ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ HUỲNH GIAO
PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CHI PHÍ
ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Long xuyên, tháng 6 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CHI PHÍ
ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ HUỲNH GIAO
Lớp : DH4TC Mã số Sv: DTC030287
Người hướng dẫn : ThS. TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm ……
LỜI CÁM ƠN
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Dược phẩm An Giang, được sự giúp đỡ
tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp cho tôi phần nào có được tác
phong làm việc, biết các hoạt động sản xuất trong công ty. Đặc biệt là tôi đã vận dụng
được những kiến thức học trong nhà trường vào trong thực tiễn công việc tại công ty.
Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến Ban giám đốc Công ty cổ phần Dược phẩm An
Giang, và hơn hết gửi lời cám ơn đến chú Hoàng, chị Trang và các anh chị trong
phòng Kế toán đã cung cấp số liệu, chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
tốt chuyên đề của mình trong thời gian thực tập.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã
truyền đạt cho tôi những bài học, kinh nghiệm quý báu cho tôi áp dụng vào công việc.
Và tôi xin cám ơn cô Trần Thị Thanh Phương đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ cho tôi
những điểm sai trong suốt thời gian qua.
Và tôi cũng xin chân thành cám ơn đến các đấng sinh thành ra tôi, con xin cám ơn ba
mẹ đã cho con có cơ hội tiếp xúc với môi trường học tập như thế này. Các bạn bè đã
luôn quan tâm, chăm sóc trong những lúc tôi khó khăn vấp ngã trên con đường
nghiên cứu tri thức, khoa học.
Do thời gian có hạn và kiến thức của tôi vẫn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không
trách khỏi những sai sót nhất định, tôi mong thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong
công tiếp tục đóng góp những ý kiến để tôi có thể rút ra nhiều kinh nghiệm hơn nữa
sau khi hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
LÊ THỊ HUỲNH GIAO
TÓM LƯỢC NỘI DUNG
Công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang vừa mới chuyển sang hình thức cổ phần vào
cuối năm 2002, trong giai đoạn này đã phát sinh các khoản chi phí trong đó chi phí quản lý
doanh nghiệp và bán hàng tăng cao. Do công ty đang chú trọng vào công tác bán hàng và
quản lý doanh nghiệp, bên cạnh đó với chính sách bán chịu cho các đối tác kinh doanh đã
tác động làm doanh thu của công ty trong các năm qua gia tăng đáng kể. Kết quả kinh
doanh đạt hiệu quả, lợi nhuận và doanh thu tăng cao trong 2 năm 2005 và 2006. Và qua
quá trình phân tích các chỉ số đánh giá kết quả kinh doanh của công ty là tỷ số hoạt động
và khả năng sinh lời đang đạt hiệu quả cao. Công ty đã tận dụng tốt các năng suất làm việc
các loại tài sản hiện có, vòng quay các khoản phải thu trong năm trước nhỏ và tăng dần
trong năm 2006, số ngày thu hồi nợ giảm do thực hiện chính sách thu hồi nợ.
Bên cạnh các tỷ số trên để đánh giá toàn bộ tình hình tài chính của công ty thì tiến hành
phân tích các tỷ số khả năng thanh toán và kết cấu tài chính thấy được thực trạng tài chính,
xem xét tình hình thanh toán thấy được khả năng trả nợ. Tài sản trong công ty được tài trợ
chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng, nguồn vốn đầu tư chủ sở hữu qua các năm không
gia tăng.
Sự gia tăng chi phí chủ yếu là do mở rộng thị trường gia tăng nhu cầu sản phẩm, nhưng
khoản tăng chi phí cao hơn so với tăng của doanh thu nên lợi nhuận thu về giảm. Công ty
cần có biện pháp quản lại các khoản chi phí tốt hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
đồng thời cần tận dụng ưu thế của công ty trong giai đoạn hiện nay là miễn thuế thu nhập
làm tiền đề cho sự tăng trưởng của công ty sau này.
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài : 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 1
3. Phương pháp nghiên cứu: 1
4. Phạm vi nghiên cứu: 2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT VÀI VẤN ĐỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÁC CHỈ
TIÊU ĐÁNH GIÁ 3
1.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh: 3
1.2. Các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh: 4
1.2.1. Doanh thu: 5
1.2.2. Chi phí : 5
1.2.2.1. Chi phí sản xuất: 6
1.2.2.2. Chi phí ngoài sản xuất: 6
1.2.3. Các hoạt động của doanh nghiệp: 7
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh: 8
1.3.1. Tỷ số hoạt động: 8
1.3.2. Tỷ suất về khả năng sinh lợi: 9
1.4. Một vài chỉ tiêu khác đánh giá về tình hình tài chính: 10
1.4.1. Tỷ số thanh toán: 10
1.4.2. Tỷ số nợ và kết cấu tài chính: 11
CHƯƠNG 2: SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY DƯỢC AN GIANG: 11
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 12
2.2. Bộ máy tổ chức của công ty: 13
2.2.1. Cơ cấu tổ chức: 13
2.2.2. Ưu, nhược điểm của cơ cấu tổ chức: 14
2.3. Mục đích, phạm vi kinh doanh và nhiệm vụ của công ty: 15
2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua: 16
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG: 18
3.1. Phân tích lợi nhuận: 18
3.1.1. Tình hình thực hiện thực tế về lợi nhuận so với kế hoạch năm 2006: 18
3.1.2. Tình hình lợi nhuận qua các năm: 19
3.1.3. Kết cấu lợi nhuận của công ty: 21
3.2. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận : 32
3.2.1. Phân tích doanh thu : 22
3.2.2. Phân tích chi phí: 25
3.2.2.1. Tình hình chung về chi phí: 25
3.2.2.2. Các thành phần chi phí: 26
3.2.3. Các nhân tố tác động đến lợi nhuận: 35
3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh: 38
3.3.1. Tỷ số hoạt động: 38
3.3.2. Tỷ suất về khả năng sinh lợi: 44
3.4. Một số chỉ tiêu khác về đánh giá tình hình tài chính của công ty: 47
3.4.1. Tỷ số thanh toán: 47
3.4.2. Tỷ số nợ và kết cấu tài chính: 49
CHƯƠNG 4 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIÁNG: 53
Ưu điểm: 53
Hạn chế: 53
Nguyên nhân: 53
Giải pháp: 54
CHƯƠNG 5 : KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN: 57
5.1. Kiến nghị: 57
5.2. Kết luận: 57
DANH MỤC BIỂU BẢNG , SƠ ĐỒ
Tên Trang
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty Dược An Giang 13
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu phòng kế toán 15
Bảng 2.1. Tóm lược kết quả kinh doanh trong các năm qua 16
Bảng 2.2. Tỷ trọng của chi phí và lợi nhuận trên doanh thu 17
Bảng 3.1. Phân tích lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch năm 2006 18
Bảng 3.2.Tình hình lợi nhuận của công ty 19
Bảng 3.3. Tỷ trọng các khoản lợi nhuận trong tổng lợi nhuận 21
Bảng 3.4. Cơ cấu các loại doanh thu 22
Bảng 3.5. Doanh thu các nhóm hàng của công ty Dược An Giang 24
Bảng 3.6. Các thành phần chi phí 26
Bảng 3.7. Bảng tóm tắt một vài hoạt động chi phí sản xuất chung 27
Bảng 3.8. Tình hình lương nhân công trực tiếp trong 3 năm 29
Bảng 3.9. Các loại nguyên vật liệu 30
Bảng 3.10. Tóm lược một vài hoạt động bán hàng 31
Bảng 3.11. Tóm lược vài hoạt động quản lý doanh nghiệp 33
Bảng 3.12. Tổng hợp các nhân tố tác động đến lợi nhuận sau thuế năm 2005- 2004
37
Bảng 3.13. Tổng hợp các nhân tố tác động đến lợi nhuận sau thuế năm 2006- 2005
37
Bảng 3.14. Vòng quay hàng tồn kho 38
Bảng 3.15. Vòng quay khoản phải thu 39
Bảng 3.16. Kỳ thu tiền bình quân trong 3 năm qua 40
Bảng 3.17. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 41
Bảng 3.18. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 42
Bảng 3.19. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu 43
Bảng 3.20. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu 44
Bảng 3.21. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 45
Bảng 3.22.Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu 46
Bảng 3.23.Tỷ số thanh toán hiện thời 47
Bảng 3.24. Tỷ số thanh toán nhanh 48
Bảng 3.25. Tỷ số nợ trên tài sản 49
Bảng 3.26.Tỷ số tự tài trợ 50
Bảng 3.27. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh và một vài chỉ tiêu đánh giá
tài chính khác ………………………….51
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên Trang
Biểu đồ 2.1.Biểu diễn kết quả kinh doanh trong 3 năm qua 16
Biểu đồ 3.1.Biểu diễn tình hình lợi nhuận trong 3 năm qua 20
Biểu đồ 3.2. Biểu diễn các thành phần doanh thu qua 3 năm 23
Biểu đồ 3.3. Biểu diễn tỷ trọng chi phí trên doanh thu trong 3 năm 25
Biểu đồ 3.4.Biểu diễn vòng quay hàng tồn kho 38
Biểu đồ 3.5.Biểu diễn vòng quay khoản phải thu 39
Biểu đồ 3.6. Biểu diễn kỳ thu tiền bình quân 40
Biểu đồ 3.7. Biểu diễn hiệu suất sử dụng tài sản cố định 41
Biểu đồ 3.8. Biểu diễn hiệu suất sử dụng tài sản 42
Biểu đồ 3.9. Biểu diễn hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu 43
Biểu đồ 3.10. Biểu diễn tỷ suất sinh lợi trên doanh thu 44
Biểu đồ 3.11.Biểu diễn tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 45
Biểu đồ 3.12.Biểu diễn tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu 46
Biểu đồ 3.13.Biểu diễn tỷ số thanh toán hiện thời 47
Biểu đồ 3.14. Biểu diễn tỷ số thanh toán nhanh 48
Biểu đồ 3.15.Biểu diễn tỷ suất nợ trên tài sản 49
Biểu đồ 3.16.Biểu diễn tỷ số tự tài trợ 50
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Giải thích
BH Bảo hiểm
CB – CNV Cán bộ công nhân viên
CP Chi phí
CP Cổ phần
C.ty Công ty
CPBH Chi phí bán hàng
CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CTV Cộng tác viên
DT Doanh thu
DSĐH Dược sĩ Đại học
EMS Epress Mail Service
GMP Good Manufacturing Practice
GVHB Giá vốn hàng bán
LN Lợi nhuận
KH Khấu hao
NH Ngân hàng
PGS Phó giáo sư
QĐ Quyết định
TK Tài khoản
TN Thu nhập
TTYT Trung tâm y tế
TS Tiến sĩ
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC SÁCH THAM KHẢO
Bộ xây dựng. 2001. Giáo trình tài chính doanh nghiệp. Hà Nội. NXB Xây dựng.
Tiến sĩ Bùi Hữu Phước, Tiến sĩ Lê Thị Lanh, Tiến sĩ Lại Tiến Dĩnh, Tiến sĩ Phan Thị Nhi
Hiếu. 2004. Tài chính doanh nghiệp. Hà Nội. NXB Thống kê.
Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. 2000. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Hà
Nội. NXB Thống Kê.
Phó giáo sư. Tiến sĩ Đoàn Xuân Tiên. 2005. Giáo trình kế toán quản trị. Hà Nội. NXB Tài
chính.
Học Viện Tài chính.2005. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Hà Nội. NXB Tài
chính.
Lê Thị Kim Loan. 4/2006. Phân tích nợ phải thu ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty
Cổ phần Dược phẩm An Giang.Chuyên đề tốt nghiệp đại học. Khoa Kinh tế- Quản trị
kinh doanh, Đại học An Giang.
Nguyễn Hải Sản. 2000. Quản trị doanh nghiệp. Hà Nội. NXB Thống kê.
Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hội, Tiến sĩ Phan Thăng. 1999. Quản trị học. Hà Nội. NXB Thống
kê.
Giảng viên chính Nguyễn Thị Mỵ, Tiến sĩ Phan Đức Dũng – Giảng viên Đại học Quốc gia
TPHCM. 2006. Phân tích hoạt động kinh doanh. Nhà sách kinh tế Tuấn Minh. NXB
Thống kê.
Phó giáo sư. Tiến sĩ Nguyễn Năng Phúc. 2005. Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của
doanh nghiệp. Hà Nội. NXB Tài chính.
Nguyễn Thị Mỹ Duyên. 5/2004. Phân tích hiệu quả kinh doanh công ty phà An Giang.
Khóa luận tốt nghiệp. Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh, Đại học An Giang.
Tiến sĩ Phan Đức Dũng. 2006. Nguyên lý kế toán. Hà Nội. NXB Thống kê.
Tiến sĩ Trần Ngọc Thơ, Tiến sĩ Nguyễn Thị Ngọc Trang, Tiến sĩ Phan Thị Bích Nguyệt,
Tiến sĩ Nguyễn Thị Liên Hoa, Tiến sĩ Nguyễn Thị Uyên Uyên. 2003. Tài chính doanh
nghiệp hiện đại. Hà Nội. NXB Thống Kê.
Tập thể tác giả trung tâm Pháp – Việt Đào tạo và quản lý. 2000. Phân tích tài chính doanh
nghiệp. Hà Nội. NXB Thanh niên.
Trương Thị Loan. 4/2006. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần
Dược phẩm An Giang. Chuyên đề tốt nghiệp đại học. Khoa Kinh tế- Quản trị kinh
doanh, Đại học An Giang.
Tiến sĩ Võ Văn Nhị, Trần Anh Hoa, Thạc sĩ Trần Thị Duyên, Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Dung.
2001. Kế toán tài chính. Hà Nội. NXB Thống Kê.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề được đặt ra hàng đầu cho các doanh nghiệp là hiệu
quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp mới đứng vững trên thị trường, đủ
khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Kinh tế Việt Nam hoà nhập vào nền kinh
tế chung thế giới, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc với nền công
nghiệp tiên tiến trên thế giới, học tập những kinh nghiệm quản lý kinh doanh, thu hút được
nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng được những đòi hỏi của các nhà đầu tư, doanh
nghiệp cần tiến hành phân tích kết quả kinh doanh. Vì các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến
thực trạng của doanh nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, môi trường đầu tư, cơ hội
đầu tư. Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến khả năng quản lý, tình hình vay trả nợ của
doanh nghiệp….
Bên cạnh những cơ hội đạt được, doanh nghiệp còn phải đối mặt với nhiều thách thức
như sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Trong quá trình cạnh tranh quy
luật đào thải luôn diễn ra một cách khắc nghiệt. Nếu các doanh nghiệp không kiểm tra tình
hình nội lực để kịp thời chấn chỉnh những mặt yếu kém, phát huy những mặt mạnh sẽ khó
tồn tại trên thương trường. Do đó doanh nghiệp cũng tiến hành phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh đánh giá, xem xét các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp.
Đồng thời đánh giá các mục tiêu đạt đến đâu, tồn tại những hạn chế nào tìm hướng khắc
phục. Giúp nhà quản trị chỉ đạo những hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai, theo
dõi kịp thời các diễn biến bất hợp lý.
Tóm lại việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp là điều
cần thiết, nó gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho nhiều quyết định
quan trọng và chỉ ra hướng phát triển cho doanh nghiệp. Điều này lại càng hết sức quan
trọng trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường, với những lý do trên tôi đã chọn
đề tài “ Phân tích kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu diễn biến hoạt động kinh doanh của công ty Dược trong 3 năm.
- Đánh giá và xem xét biến động đang theo chiều hướng tốt hay xấu, nguyên nhân
của sự biến động đó là phụ thuộc vào yếu tố nào.
- Tìm ra biện pháp khắc phục các yếu tố làm giảm kết quả kinh doanh.
- Giúp từng đối tượng như ngân hàng, nhà đầu tư, nhà quản lý,… lựa chọn và đưa ra
được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập số liệu bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2004-
2006.
- Tham khảo các sách báo có liên quan đến tài chính.
- Phỏng vấn các nhân viên phòng kế toán để tìm hiểu về lịch sử hình thành của công
ty và những lý do biến động trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phân tích theo xu hướng( phân tích theo chiều ngang) là so sánh sự diễn biến các
chỉ tiêu, các biến động trong kết quả kinh doanh của các năm.
- Phân tích theo chiều dọc xem xét tỷ trọng từng bộ phận trong tổng thể quy mô
chung.
- Phân tích sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố trong các chỉ tiêu tài chính theo
phương pháp Dupont.
- Phân tích qua hệ số xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế dưới dạng phân
số.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Chỉ phân tích kết quả kinh doanh trong 3 năm trở lại đây.
- Tìm hiểu nguyên nhân, tìm ra giải pháp khắc phục do trong thời gian thực tập và
kiến thức của tôi vẫn còn bị hạn chế nên không trách khỏi các sai xót trong phần
nội dung phân tích.
- Phân tích các chỉ tiêu về tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lợi của
công ty nhằm đánh giá kết quả kinh doanh trong thời gian qua.
- Căn cứ vào dữ liệu của bảng Cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong 3 năm làm cơ sở phân tích.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
MỘT VÀI VẤN ĐỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
1.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh
1
:
- Kết quả kinh doanh là toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bao gồm kết quả của
các hoạt động thông thường và hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường bao gồm kết quả từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu
(đầu ra) và chi phí (đầu vào) của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp. Ta
có:
Kết quả bán hàng Các khoản
= DT - - GVHB - CPBH - CPQLDN
và cung cấp dịch vụ giảm trừ
Kết quả hoạt động TC = DT hoạt động TC – CP hoạt động TC – CP QLDN
Kết quả khác = TN khác – CP khác
Ý nghĩa kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, mọi doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu là đạt lợi
ích tối đa cho doanh nghiệp và cho xã hội. Muốn có kết quả như vậy, doanh nghiệp cần
phải có được những kết quả cụ thể trong sản xuất kinh doanh, kết quả đầu tiên được tính
đến là kết quả sản xuất ra sản phẩm, sau đó là kết quả từ hoạt động tài chính và từ các hoạt
động khác. Nhìn chung thì các doanh nghiệp đều muốn tất cả các hoạt động đầu tư đều
mang lại hiệu quả cao, để có được như vậy cần phải biết được nhu cầu thị trường hiện tại
và tương lai có được sản phẩm phù hợp. Sẽ nhận được sự phản hồi tốt từ phía khách hàng,
ngoài ra còn có các công tác khác như quảng cáo, tiếp thị,… các hoạt động hậu mãi đối với
khách hàng tốt thì kết quả kinh doanh sẽ đem lại cao.
Vậy, kết quả kinh doanh là yếu tố chính yếu để nhận định được hiện tại doanh nghiệp
đang trong tình trạng như thế nào, nó thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp, xác định là doanh
nghiệp đó có thể tiếp tục hoạt động hay ngừng. Việc xác định cũng như phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh là rất quan trọng, từ đó đưa ra những biện pháp hợp lý cho doanh
nghiệp, nếu xác định hay phân tích sai sẽ nhận định sai về tình trạng hiện tại của doanh
nghiệp dẫn đến việc đưa ra quyết định sai lầm.
1.2. Các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh:
Chỉ tiêu cơ bản nói về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó chính là lợi
nhuận. Vì:
2
1
PGS.TS Đoàn Xuân Tiên, 2005.
2
Nguyễn Thị Mỹ Duyên, 5/2004.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng biểu hiện của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó
phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng của doanh nghiệp, phản ánh kết
quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như: lao động, vật tư, tài sản cố
định,….
- Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế
quốc dân và doanh nghiệp. Một phần được đóng góp vào ngân sách nhà nước, một
phần được thành lập quỹ, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất, nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên.
- Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động
và các đơn vị ra sức sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường có nhiều hình thức đầu tư
nên lợi nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau.
Lợi nhuận về nghiệp vụ sản xuất kinh doanh:
Là lợi nhuận có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp( lãi gộp): là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán
phát sinh trong kỳ.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh : là lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh
doanh chính trong kỳ, xác định bằng lợi nhuận gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ.
Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Đây là bộ phận lợi nhuận thu được do hoạt động tài chính mang lại như: hoạt động góp
vốn liên doanh, mua bán chứng khoán dài hạn, ngắn hạn,…. Lợi nhuận từ bộ phận này
được xác định bằng khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí cho các hoạt động tài chính
trong kỳ.
Lợi nhuận bất thường:
Là chênh lệch về khoản thu bất thường, không xảy một cách đều đặn và thường xuyên
như : thu về nhượng bán, thanh lý tài sản, nợ khó đòi,….
Tóm lại, lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng khoản chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thu về được khoản thu đó. Nên lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ bị phụ thuộc vào yếu tố đó là doanh thu, chi phí và các hoạt động mà
doanh nghiệp đang có hay kết quả kinh doanh sẽ bị tác động bởi các yếu tố sau:
1.2.1. Doanh thu
3
:
Khái niệm:
Là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, lao vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp (bao gồm khoản trợ cấp, trợ giá) trong
3
Bộ xây dựng, 2001:81-83.
một thời kỳ nhất định. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp,
có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
- Là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh,
đảm bảo doanh nghiệp có thể tái sản xuất.
- Là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước.
- Là nguồn để tham gia góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết với các đơn vị khác.
- Chứng tỏ được sản phẩm làm ra phù hợp nhu cầu xã hội.
Nếu doanh thu không đủ bù đắp cho các khoản chi, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về
mặt tài chính, kết quả kinh doanh không đạt hiệu quả. Tình trạng này kéo dài sẽ làm doanh
nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu dẫn đến phá sản. Vì thế các
doanh nghiệp luôn tìm cách gia tăng doanh thu trong trường hợp có thể.
Các nhân tố tác động đến doanh thu:
- Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc lao vụ, dịch vụ cung ứng: khối
lượng sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ càng nhiều thì mức doanh thu sẽ gia tăng.
Khối lượng sản phẩm sẽ bị tác động bởi các yếu tố như công tác tiêu thụ sản phẩm,
số lượng hợp đồng được ký,…
- Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm càng cao, càng tốt thì người tiêu dùng
sử dụng lâu dài, tác động đến lượng sản phẩm được tiêu thụ trong hiện tại và tương
lai. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ có nghĩa là nâng caogiá trị sản phẩm
mình có, tạo điều kiện cho gia tăng doanh thu.
- Giá bán sản phẩm: doanh nghiệp khi tiến hành định giá sản phẩm có sự cân nhắc
vừa đủ để bù đắp cho chi phí sản xuất vừa có mức giá phù hợp với người tiêu dùng.
Nhằm gia tăng doanh thu và tái đầu tư sản xuất.
- Con người: bao gồm trình độ quản lý, kinh nghiệm thực tiễn, khả năng tiếp thị, am
hiểu thị trường,…
- Nhân tố khác: doanh nghiệp cần nắm bắt những thông tin về cơ chế, chính sách của
nhà nước kịp thời đưa ra các định hướng, biệp pháp đúng đắn hơn.
1.2.2. Chi phí
4
:
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong
muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định.
Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ nhằm đạt
được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc quản
lý chi phí, kiểm soát được các khoản chi phát sinh trong kỳ. Vì chi phí không hợp lý sẽ gây
khó khăn trong quản lý và giảm lợi nhuận chung trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
luôn tìm cách hạ thấp chi phí vì khi chi phí thấp sẽ:
- Tăng nguồn vốn mở rộng tái sản xuất, trong điều kiện giá sản phẩm ổn định chi phí
càng thấp thì lợi nhuận càng tăng, nguồn vốn tái sản xuất càng nhiều.
- Tạo điều kiện hạ thấp giá bán sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
4
Nguyễn Thị Mỹ Duyên. 5/2004:14 -15.
- Giảm bớt vốn lưu động bị chiếm dụng.
1.2.2.1. Chi phí sản xuất
5
:
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong
một thời kỳ nhất định.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Là chi phí của những nguyên vật liệu mà cấu thành thực thể của sản phẩm có giá trị và
có thể xác định được một cách tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm.
Chi phí này bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, động lực, công cụ,
dụng cụ sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm trong kỳ. Nói đến giá thành toàn bộ khoản mục
này bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Mỗi loại sản phẩm khác nhau sẽ có được sản
xuất từ những nguyên vật liệu khác nhau, mức tiêu hao khác nhau, giá cả khác nhau.
Chi phí này bị tác động bởi các nhân tố mức tiêu hao vật liệu bình quân của từng loại
vật liệu và giá vật liệu xuất dùng cho sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Là chi phí thanh toán cho công nhân trực tiếp vận hành dây chuyền sản xuất, tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ phục vụ. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến
số lượng, chất lượng sản phẩm hay dịch vụ cung cấp.
Khoản mục này bao gồm chi phí lương, tiền công, các khoản trích nộp theo nhân công
trực tiếp tạo nên sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp, chi theo quy định như
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất.
Chi phí sản xuất chung:
Là những khoản chi phí ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp tham gia vào quá trình phục vụ và quản lý phân xưởng. Bao gồm chi phí khấu hao tài
sản cố định dùng vào sản xuất, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ sản xuất, chi
phí dịch vụ mua ngoài,….
1.2.2.2. Chi phí ngoài sản xuất:
Chi phí bán hàng
6
: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ như:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển hàng hóa đi
tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm,
nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ; phụ tùng thay thế dùng cho việc sửa
chữa bảo dưỡng TSCĐ của bộ phận bán hàng.
- Chi phí KH TSCĐ ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hóa, bộ phận bán hàng như
: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
5
Nguyễn Thị Mỹ Duyên, 5/2004.
6
TS. Võ Văn Nhị, 2001:191
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng như : chi phí thuê ngoài
sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bóc vác vận chuyển hàng hóa đi tiêu
thụ, hoa hồng phải trả cho các đại lý tiêu thụ, ….
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm chi phí
giới thiệu sản phẩm hàng hóa; chi phí chào hàng, quảng cáo, chi phí tiếp khách ở bộ
phận bán hàng,….
Chi phí quản lý doanh nghiệp
7
:
Là những khoản chi phí liên quan với việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn
phòng làm việc của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp : tiền lương và các khoản phụ cấp, tăng ca
phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban, và các khoản trích kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội, y tế.
- Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ công tác quản lý.
- Chi phí KH TSCĐ phục vụ cho toàn doanh nghiệp: nhà văn phòng làm việc của
doanh nghiệp, vật kiến trúc,….
- Thuế, phí, lệ phí : thuế môn bài, thuế nhà đất, và các khoản phí, lệ phí khác…
- Chi phí dự phòng : dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi,….
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền điện, nước,
điện thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra cho việc điều hành quản lý chung của toàn doanh
nghiệp : chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí,….
1.2.3. Các hoạt động của doanh nghiệp
8
:
Công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang vừa sản xuất vừa tiêu thụ nên công ty có hoạt
động sản xuất kinh doanh, tài chính, và các hoạt động khác.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu dùng các
yếu tố sản xuất kinh doanh (tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động) để tạo ra
các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
của xã hội. Trong quá trình này, một mặt doanh nghiệp tiêu dùng một bộ phận nguồn lực
(làm phát sinh chi phí), mặt khác tạo ra nguồn lực mới dưới dạng sản phẩm, công việc, lao
vụ.
Hoạt động đầu tư tài chính là tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng
kém hiệu quả và cơ hội kinh doanh để tham gia vào quá trình kinh doanh, ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa theo doanh thu.
Thực chất là dòng vốn mua cổ phiếu, chứng khoán, trái phiếu hoặc góp vốn liên doanh,…
có hai loại đầu tư là ngắn hạn và dài hạn.
Hoạt động khác là các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là
những hoạt động ngoài dự tính hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện. Hoặc
7
TS.Võ Văn Nhị, 2001:193
8
PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, 2005
là những hoạt động không mang tính chất thường xuyên gồm các hoạt động như nhượng
bán, thanh lý tài sản, khoản nợ không xác định được chủ,….
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động
đầu tư tài chính và hoạt động khác có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra doanh thu, nâng cao
tổng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là hoạt động đầu tư tài chính – đây chính là cơ sở tạo ra
nguồn lợi tức cho doanh nghiệp.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
9
:
1.3.1. Tỷ số hoạt động:
Vòng quay hàng tồn kho:
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng như thế nào. Số
vòng quay càng cao, chứng tỏ việc luân chuyển hàng tồn kho qua các năm nhanh, giảm chi
phí lưu kho nhưng nếu số vòng quay này quá lớn sẽ làm công ty thiếu hàng cung ứng cho
khách hàng, mất uy tín doanh nghiệp.
Vòng quay khoản phải thu:
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh việc thanh toán các khoản phải thu của khách hàng sau khi kết
thúc một vòng quay thì công ty thu hồi được nợ. Nếu số ngày của vòng quay càng nhỏ thì
tốc độ quay càng nhanh, thời gian bị chiếm dụng vốn càng ngắn.
Kỳ thu tiền bình quân:
Khoản phải thu x 360
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng, cho thấy
khi tiêu thụ bao lâu thì doanh nghiệp thu được tiền, thể hiện được chính sách bán chịu của
doanh nghiệp đối với khách hàng. Mặt khác qua chỉ tiêu này đánh giá được tình hình thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tài sản cố định
9
TS. Trần Ngọc Thơ, 2003 và TS. Bùi Hữu Phước, 2004
Tỷ suất này nói lên là một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, và nó
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Hiệu suất càng cao thì càng tốt.
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Dùng để đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn chủ sở hữu, xem xét nguồn vốn
đầu tư của chủ sở hữu có hiệu quả hay không.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ suất này đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Dùng để phản ánh hiệu quả tổng quát về quản lý và khai
thác tài sản nói chung của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao càng tốt vì khi đó nó cho
phép tiết kiệm nguồn vốn, giảm được chi phí sử dụng vốn.
1.3.2. Tỷ suất về khả năng sinh lợi:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu: (ROE):
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời từ nguồn vốn bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp,
cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu lãi ròng ( là khoản lợi sau khi đã trừ các
khoản phát sinh trong kỳ). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả trên số vốn bỏ ra.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA):
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh đo lường khả năng sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp, cứ 1
đồng vốn đầu tư chi ra cho tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu lợi, chỉ tiêu này càng cao thì
kinh doanh có hiệu quả trên số tiền bỏ ra.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu
này càng cao thì kết quả kinh doanh càng đạt hiệu quả.
Mô hình phân tích theo tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu:
Tổng tài sản Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần
ROE =
Vốn cổ phần
x
Doanh thu
thuần
x
Tổng tài sản
= tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần x tỷ suất sinh lợi trên doanh thu x
hiệu suất sử dụng tài sản
Vậy, tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- Hiệu suất sử dụng tài sản hiện có.
- Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu.
- Tỷ suất tài sản trên vốn cổ phần.
1.4. Một vài chỉ tiêu khác đánh giá về tình hình tài chính:
Bên cạnh tỷ số hoạt động và tỷ suất khả năng sinh lợi để đánh giá kết quả kinh doanh
của công ty hiện tại, nhà quản trị biết được tài sản nào đã được khai thác hiệu quả, tài sản
nào chưa được tận dụng hết khả năng có thể có của tài sản đó. Họ sẽ đưa ra biện pháp hợp
lý để sử dụng các loại tài sản đó, đồng thời đánh giá mức độ các loại tài sản tạo ra lợi
nhuận. Và để đánh giá được toàn bộ thực trạng tài chính một công ty, cần phải tìm hiểu
thêm về các loại tỷ số thanh toán: biết được tình hình thanh toán các khoản nợ ngắn hạn,
dài hạn; tỷ số kết cấu tài chính công ty.
1.4.1. Tỷ số thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện thời:
Tổng TSLĐ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp sẽ có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm, tài sản lưu động cao do
tiền mặt nhàn rỗi, hàng tồn kho, nợ phải đòi cao,…
Tỷ số thanh toán nhanh:
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Dựa vào chỉ tiêu này biết được khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp, tránh
việc hàng tồn kho ứ động quá nhiều sẽ làm hạn chế khả năng trả nợ. Chỉ tiêu này càng cao
thể hiện khả năng thanh toán tăng, nếu tăng quá cao làm doanh nghiệp quản lý vốn lưu
động không kết quả (nợ ứ động, tiền mặt chiếm dụng nhiều). chỉ tiêu này thấp dấu hiệu khả
năng thanh toán chậm, khó khăn về tình hình tài chính.
1.4.2. Tỷ số nợ và kết cấu tài chính:
Tỷ số nợ:
Nợ phải trả
Tỷ số nợ =
Tài sản
x100%
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng tạo ta tài sản của khoản nợ vay, bao nhiêu phần
trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay. Tỷ số này càng cao, doanh nghiệp vay
nhiều vốn ngân hàng, cơ cấu nguồn vốn không bền vững khi có sự chênh lệch giữa nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu cao.
Tỷ số tự tài trợ:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số tự tài trợ =
Nguồn vốn
x 100%
Chỉ tiêu biểu hiện phần trăm tạo nên nguồn vốn của vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này
cao vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn, thể hiện kinh doanh không đạt
hiệu quả tốt, tình hình kinh doanh phụ thuộc qua nhiều vào lãi vay.
CHƯƠNG 2
SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY DƯỢC AN GIANG
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
10
:
Tiền thân của công ty cổ phần dược phẩm An Giang là Xí nghiệp dược phẩm An
Giang được thành lập theo Quyết định số 52/QĐ.UB ngày 10 tháng 6 năm 1981 của Ủy
10
Lê Thị Kim Loan, 4/2006: 9
ban nhân dân tỉnh An Giang. Đến năm 1992, Công ty trở thành doanh nghiệp nhà nước có
tên đầy đủ là “ Xí nghiệp liên hiệp Dược An Giang”. Đến cuối năm 1996, theo Quyết định
số 82/ QĐ.UB ngày 07 tháng 12 năm 1996 của UBND tỉnh An Giang, Công ty dược phẩm
An Giang chính thức được thành lập đến nay, trên cơ sở sáp nhập Công ty Dược và Vật tư
Y tế vào Xí nghiệp Dược phẩm An Giang.
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước nhà và một trong những điều
giúp cho sự phát triển đó chính là cổ phần hóa các công ty nhà nước tránh tình trạng quan
liêu, bao cấp. UBND tỉnh An Giang cũng nhận biết được tầm quan trọng của vấn đề nên
vào năm 2003 đã ban hành công văn “Về việc săp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước”.
Theo Quyết định số 411/QĐ – TTg ngày 11 tháng 04 năm 2003, Quyết định của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc UBND Tỉnh An Giang giai đoạn 2003 – 2005. Công ty dược phẩm An Giang thực
hiện cổ phần hóa theo hình thức nhà nước giữ cổ phần ở mức thấp hoặc không giữ cổ phần
theo tinh thần của Quyết định trên. Ngày 01 tháng 07 năm 2004 công ty chính thức cổ phần
hóa, với tên là “CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG”.
-Tên giao dịch quốc tế là: “AN GIANG PHARMACEUTICAL JOINT – STOCK
COMPANY”
- Tên viết tắt là : ANGIPHARMA
- Mã số thuế : 1600191319-1
- Trụ sở chính :số 27
đường Nguyễn Thái Học, phường Mỹ Bình, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang.
- Tổng số vốn của công ty tính đến nay là 6.776.900.000 đồng trong đó nhà nước giữ
47% tổng số vốn công ty, phần còn lại do các cổ đông khác nắm.
- Tổng số lao động hiện nay là 113 người trong đó có :
+ Trình độ đại học dược :13
+ Trình độ đại học khác :04
+ Dược sĩ trung cấp : 44
+ Trung cấp khác :05
+ Dược tá :09
+ Công nhân kỹ thuật :25
- Ngành nghề kinh doanh :
Sản xuất, xuất nhập khẩu các loại tân dược, các loại thực phẩm có bổ sung Vitamin và
khoáng chất.
Các loại trang thiết bị, dụng cụ y tế, hóa chất nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dược.
2.2. Bộ máy tổ chức của công ty:
2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức công ty dược An Giang
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát