ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ TRƯƠNG PHÚC ANH
Phân Tích Hoạt ĐộngTín Dụng
Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao
Hiệu Quả Tín Dụng Tại NHNo
Huyện Thoại Sơn
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Phân Tích Hoạt ĐộngTín Dụng
Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao
Hiệu Quả Tín Dụng Tại NHNo
Huyện Thoại Sơn
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp
Sinh viên thực hiện: LÊ TRƯƠNG PHÚC ANH
Lớp: DH4KN2 Mã số sinh viên: DKN030170
Người hướng dẫn: Ths. NGUYỄN LAN DUYÊN
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn:
Người chấm, nhận xét 1:……………………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2:……………………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ khóa luận
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày….tháng……năm 2007
Ths. NGUYỄN LAN DUYÊN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo của NHNo huyện Thoại Sơn đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp xúc với những công việc của ngân hàng trong thời gian
thực tập. Với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị ở phòng tín
dụng, bộ phận khác trong ngân hàng về nghiệp vụ chuyên môn, thu thập thông tin số
liệu thống kê báo cáo kết quả cuối năm bổ sung cho đề tài. Qua chuyến đi thực tế cùng
với cán bộ tín dụng học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ việc tìm hiểu thông tin khách
hàng và giữ chân khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới. Việc giải ngân kịp thời của
chi nhánh như làng gió mới về nông thôn, cải thiện đời sống người dân.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô khoa kinh tế và các thành cô khoa khác trong
suốt quá trình giảng dạy bốn năm ở trường Đại Học An Giang, trang bị kiến thức vô giá
là hành trang cho tôi tự tin vững bước vào môi trường làm việc năng động và cạnh tranh
gay gắt nhất trong thời hội nhập ngày nay. Với sự chỉ dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Lan
Duyên và sự ủng hộ của gia đình đã giúp cho tôi hoàn thành tốt đề tài. Xin chân thành
cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe đến mọi người.
Sinh viên thực hiện
Lê Trương Phúc Anh
TÓM TẮT
Ngay từ khi ra đời và phát triển đến ngày nay Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam đã mở rộng mạng lưới hoạt động hơn 2000 chi nhánh trên
khắp cả nước, thế mạnh vẫn là đầu tư cho nông nghiệp. Nguồn vốn nhanh chóng được
rót về đến tận tay người dân ở các vùng sâu, vùng xa trên đất nước. Trong đó, có Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thoại Sơn hơn 15 năm hoạt động với
kết quả kinh doanh đều tăng qua các năm và đạt mục tiêu lợi nhuận tăng đều bình quân
khoảng 10 tỷ đồng.
Chi nhánh mở rộng qui mô là hai chi nhánh cấp III ở Phú Hoà, Vọng Thê và hoạt
động tín dụng, phải cạnh tranh gay gắt trên địa bàn vì sự xuất hiện nhiều chi nhánh ngân
hàng mới, để giữ thị phần và mở rộng thêm thì chi nhánh phải luôn tự đổi mới thích
ứng. Nghiệp vụ cho vay là hoạt động chính để tăng nguồn vốn đầu tư thì không chỉ dựa
vào nguồn vốn cung cấp từ ngân hàng cấp trên, đưa ra nhiều biện pháp thu hút nguồn
vốn huy động từ bên ngoài, nhất là trong dân bình quân 18-20% hàng năm.
Tổng doanh số cho vay tăng trong đó cho vay ngắn hạn chiếm trên 70% tổng
doanh số cho vay và điều chỉnh dư nợ tăng. Kết quả dư nợ năm 2005 là 234,2 tỷ đồng
tăng 15,7% so với năm 2004, đến năm 2006 tăng 8,6% so năm 2005. Nắm chắt xu
hướng phát triển kinh tế của huyện và chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Vì ít có dự án lớn về
nông nghiệp và ngành khác nên cho vay trung hạn có sự biến đổi không điều.
Tổng thu nợ qua các năm đều tăng lên năm 2005 thu 243,8 tỷ đồng tăng 63 tỷ
đồng so năm 2004, năm 2006 tăng 51,5 tỷ đồng so năm 2005. Do kinh nghiệm sản xuất
của người dân, bán được giá và biện pháp phòng dịch bệnh. Ngân hàng tìm ra một số
nguyên nhân dẫn đến thu nợ trễ hạn làm tăng nợ quá hạn hay tăng mức độ rủi ro, để hạn
chế nên đưa ra một số biện pháp khắc phục như: kết hợp ngân hàng với phòng nông
nghiệp và với chính quyền địa phương; nâng cao hoạt động cho vay của ngân hàng và
nâng cao chất lượng công việc của cán bộ tín dụng ngân hàng. Đồng thời, nợ quá hạn có
chiều hướng tăng năm 2005 tổng nợ quá hạn là 2,6 tỷ đồng tăng 1,7 tỷ đồng so năm
2004, năm 2006 tăng 1,2 tỷ đồng so với năm 2005, nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao khoảng
52,9% tổng nợ quá hạn. Nợ gia tăng là vấn đề khó khăn cho chi nhánh hạn chế việc mở
rộng cho vay, xuất phát tình hình trên việc chọn nghiên cứu đề tài để có thể phản ánh
hoạt động ngân hàng trong giai đoạn 2004-2006 nhằm mở rộng tín dụng trong an toàn
và hiệu quả cao hơn. Qua những buổi phỏng vấn trực tiếp với những hộ vay vốn ở ngân
hàng để thực hiện các phương án sản xuất, thấy hiệu quả thiết thực từ đồng vốn đầu tư
đã đem lại thu nhập cao cho người dân. Đề tài được nghiên cứu gồm 5 chương sau:
-Chương 1. Mở Đầu.
-Chương 2. Cơ Sở Lý Luận.
-Chương 3. Giới Thiệu Về NHNo&PTNT Huyện Thoại Sơn.
-Chương 4. Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Tại NHNo HuyệnThoại Sơn.
-Chương 5. Kết Luận Và Kiến Nghị.
MỤC LỤC
Danh mục biểu bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục sơ đồ
Danh mục hình ảnh
Danh mục viết tắt
Chương 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu và phạm vi 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa 2
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1. Tín dụng 3
2.1.1. Tín dụng là gì? 3
2.1.2. Vai trò của tín dụng 3
2.2. Qui định cho vay của NHNo huyện Thoại Sơn 4
2.2.1. Nguyên tắc vay vốn 4
2.2.2. Điều kiện vay vốn 4
2.2.3. Thời hạn cho vay 4
2.2.4. Các qui định về lãi suất 4
2.2.5. Quy trình xét duyệt cho vay 5
2.2.6. Phương thức vay vốn 6
2.3. Đảm bảo tín dụng 7
2.3.1. Đảm bảo tín dụng là gì? 7
2.3.2 Phân loại đảm bảo 7
2.4. Rủi ro tín dụng 7
2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại NHNo 7
Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT HUYỆN THOẠI SƠN 9
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 9
3.2. Bộ máy quản lý của NHNo huyện Thoại Sơn 10
3.2.1. Sơ đồ tổ chức 10
3.2.2. Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban 10
3.2.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Thoại Sơn 12
3.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Thoại Sơn trong
giai đoạn từ năm 2004-2006 13
3.4. Thuận lợi và khó khăn, định hướng phát triển năm 2007 của ngân hàng.14
3.4.1. Thuận lợi 14
3.4.2. Khó khăn 15
3.4.3. Định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2007 15
Chương 4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo
HUYỆN THOẠI SƠN 16
4.1. Tình hình huy động vốn của NHNo huyện Thoại Sơn 16
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn 17
4.2.1. Doanh số cho vay 17
4.2.2. Doanh số thu nợ của NHNo huyện Thoại Sơn 21
4.2.3. Doanh số dư nợ của ngân hàng trong giai đoạn 2004-2006 26
4.2.4. Nợ quá hạn theo thời hạn của NHNo huyện Thoại Sơn 29
4.3. Phân tích một số chỉ tiêu về tình hình tín dụng của ngân hàng 31
4.3.1. Doanh số dư nợ trên vốn huy động từ năm 2004-2006 31
4.3.2. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ từ năm 2004-2006 31
4.3.3. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay từ năm 2004-2006 32
4.3.4. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân từ năm 2004-2006 33
4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng đồng vốn của khách hàng tại NHNo
huyện Thoại Sơn 33
4.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo
huyện Thoại Sơn 39
4.4.1. Kết hợp giữa ngân hàng với phòng nông nghiệp và
chính quyền địa phương 39
4.4.2. Nâng cao hoạt động cho vay của ngân hàng 40
4.4.3. Nâng cao chất lượng công việc của CBTD 41
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42
5.1. Kết luận 42
5.2. Kiến nghị 42
Tài liệu tham khảo 44
Phụ lục
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2004-2006 13
Bảng 4.2. Tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2004-2006 16
Bảng 4.3. Doanh số cho vay theo ngành nghề trong ngắn hạn từ năm 2004-2006 19
Bảng 4.4. Doanh số cho vay theo ngành nghề trong trung hạn từ năm 2004-2006……20
Bảng 4.5. Doanh số thu nợ theo ngành nghề trong ngắn hạn từ năm 2004-2006 23
Bảng 4.6. Doanh số thu nợ theo ngành nghề trong trung hạn từ năm 2004-2006 25
Bảng 4.7. Khung pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng 27
Bảng 4.8. Doanh số dư nợ theo ngành nghề trong ngắn hạn từ năm 2004-2006 27
Bảng 4.9. Doanh số dư nợ theo ngành nghề trong trung hạn từ năm 2004-2006 28
Bảng 4.10. Doanh số dư nợ trên vốn huy động từ năm 2004-2006 31
Bảng 4.11. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ từ năm 2004-2006 31
Bảng 4.12. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay từ năm 2004-2006 32
Bảng 4.13. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân từ năm 2004-2006 33
Bảng 4.14. So sánh chi phí sản xuất 2 vụ lúa trên 1 ha trong năm 2006-2007 35
Bảng 4.15. Chi phí nuôi 20 con heo từ lúc nuôi đến lúc bán năm 2006 36
Bảng 4.16. Chi phí nuôi cá tra ao hầm trên 1 ha năm 2005-2006 37
Bảng 4.17. Hiệu quả sử dụng đồng vốn của người dân 38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Doanh số cho vay theo thời hạn trong giai đoạn 2004-2006 18
Biểu đồ 4.2. Tình hình thu nợ trong giai đoạn năm 2004-2006 22
Biểu đồ 4.3. Tình hình dư nợ trong giai đoạn 2004-2006 26
Biểu đồ 4.4. Nợ quá hạn theo thời hạn từ năm 2004-2006 của ngân hàng 29
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay của ngân hàng 5
Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo huyện Thoại Sơn 10
Sơ đồ 4.3. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng 36
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1. Trình diễn máy cấy lúa ở huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang 29
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. CBTD: Cán bộ tín dụng
2. CNH-HĐH: Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
3. No: Nông nghiệp
4. NHNN Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
5. NHNo Việt Nam: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
6. SXKD: Sản xuất kinh doanh
7. P: Phòng
8. UBND: Uỷ ban nhân dân
Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên
nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 1
Chương 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Năm 2006 đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng diễn ra đối với nền kinh tế Việt
Nam. Trong đó nổi bậc nhất là sự kiện: Việt Nam tổ chức thành công hội nghị APEC;
Việt Nam gia nhập WTO; … Riêng đối với ngành ngân hàng cũng có những sự kiện nổi
bậc như: quyết định 112 về định hướng phát triển Ngân Hàng Việt Nam tới 2010 và tầm
nhìn tới 2020, đó là chương trình cải cách toàn diện Ngân Hàng Trung Ương và tăng
cường tiến bộ cổ phần hoá, toàn ngành ngân hàng triển khai chiến lược phát triển dịch
vụ giai đoạn 2006-2010 theo văn bản số 911/Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ngày
19/8/2005,
Ngành ngân hàng trong nước sẽ phải đối mặt với sức ép cạnh tranh cao trên thị
trường hội nhập với các ngân hàng nước ngoài mạnh về vốn, trình độ quản lý cả về chất
lượng và dịch vụ. Trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt để tồn tại và phát triển
thì đòi hỏi các ngân hàng nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NHNo) nói riêng phải luôn cải tiến chất lượng dịch vụ, đa dạng các loại hình thu hút
vốn và cho vay với mức lãi suất ưu đãi. Một trong những chiến lược kinh doanh đón
đầu thị trường của ngân hàng nông nghiệp là sớm mở rộng hệ thống các chi nhánh đến
tất cả các tỉnh, giao dịch tới tận huyện xã trong cả nước.
Trong đó, NHNo huyện Thoại Sơn từ khi ra đời tới nay đã cung cấp một lượng
vốn khá lớn cho người dân tạo thuận lợi cho họ yên tâm sản xuất trong nhiều lĩnh vực.
Nhưng để thu hút thêm nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn, ngoài chất lượng dịch vụ
ngân hàng cần linh hoạt về mức lãi suất cho vay. Qua nhiều năm, hoạt động kinh doanh
ngày càng được mở rộng và phát triển với tốc độ cao, hiệu quả vốn đầu tư tăng lên rõ rệt
mang lại kết quả thiết thực vừa tăng thu nhập cho ngân hàng, vừa cải thiện đời sống
người dân, thực hiện đúng các chủ trương của huyện thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn
phát triển bền vững góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá cho huyện
nhà.
Huyện Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang nằm trong vùng tứ giác Long Xuyên có
điều kiện tự nhiên thuận lợi, kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Do cuộc sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là thiếu vốn thường xảy ra cho
nên nhu cầu vay vốn là rất cần thiết. Mục đích vay chủ yếu cho trồng lúa, hoa màu, nuôi
heo, nuôi thuỷ sản phổ biến nhất là nuôi tôm mang lại nhiều hiệu quả tập trung ở xã Phú
Thuận, các dịch vụ nông nghiệp,…thường thời gian vay ngắn hạn và trung hạn.
Các mô hình sản xuất ngày càng mở rộng thì nhu cầu về vốn vay càng tăng, lĩnh
vực hoạt động của ngân hàng và đối tượng phục vụ ngày càng đa dạng hơn, khả năng
sinh lời của ngân hàng càng lớn đồng thời rủi ro càng cao sẽ không tránh khỏi. Với
nhiều nguyên nhân như: thiên tai, lũ lụt, ảnh hưởng đến các phương án sản xuất kinh
doanh dẫn đến thu nợ thấp và nợ quá hạn sẽ tăng gây khó khăn cho việc hoàn vốn của
ngân hàng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân
tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nâng cao hoạt động tín dụng tại
NHNo huyện Thoại Sơn”.
Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên
nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 2
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm (2004-2006) rồi
tiến hành phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng để xem xét việc sử dụng vốn của
ngân hàng. Đồng thời, tìm hiểu hiệu quả đồng vốn vay của ngân hàng đến với người dân
trên địa bàn. Cuối cùng, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu
-Đề tài tiến hành nghiên cứu ở NHNo huyện Thoại Sơn lĩnh vực hoạt động của
ngân hàng rất đa dạng, với kiến thức đã học ở trường còn hạn chế và thời gian thực tập
ngắn khoảng ba tháng nên chỉ tập trung vào phân tích nội dung chính có liên quan đến
đề tài là: tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn ở ngân hàng.
-Tìm hiểu việc sử dụng đồng vốn vay của một số hộ được tiến hành ở một số
xã trong huyện.
-Số liệu thu thập ở ngân hàng để phân tích trong giai đoạn từ năm 2004-2006.
-Thời gian nghiên cứu đề tài được bắt đầu vào ngày 8/2/2007 - 15/6/2007.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu
-Số liệu sơ cấp:
+Chọn ngẫu nhiên một số hộ sản xuất kinh doanh có vay vốn tại NHNo
huyện Thoại Sơn, ở một số xã của huyện để phỏng vấn trực tiếp.
+Trao đổi với cán bộ tín dụng.
-Số liệu thứ cấp:
+Thu thập số liệu qua các báo cáo tổng kết cuối năm ở phòng tín dụng,
phòng kế toán của ngân hàng trong giai đoạn 2004-2006.
+Tìm hiểu thông tin trên báo chí, Internet, truyền hình.
+Thu thập số liệu phòng thống kê và phòng nông nghiệp (No) của huyện.
Phương pháp phân tích số liệu
Có rất nhiều phương pháp phân tích số liệu, chủ yếu sử dụng hai phương pháp
sau: phương pháp so sánh và phương pháp thống kê.
1.4. Ý nghĩa
-Vận dụng lý thuyết về tín dụng ngân hàng để phân tích số liệu thống kê đã được
thu thập từ phía NHNo huyện Thoại Sơn.
-Nghiên cứu vấn đề đặt ra để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng
về tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn.
-Nghiên cứu này giúp mở rộng hoạt động tín dụng là thu hút thêm nhiều đối tượng
khách hàng, vẫn đảm bảo an toàn đồng vốn vay và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cung
cấp vốn kịp thời cho các phương án sản xuất, thúc đẩy phát triển nền kinh tế của huyện.
Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên
nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 3
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tín dụng
2.1.1. Tín dụng là gì?
Tín dụng là một quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả tiền vốn lẫn tiền lời trong
một thời gian nhất định.
Tín dụng có nhiều loại căn cứ vào nhiều đối tượng để phân chia cho phù
hợp, hình thức thông dụng nhất là căn cứ vào thời hạn vay mượn có các loại tín dụng
sau: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
-Tín dụng ngắn hạn: các khoản vay mượn có thời hạn tới 12 tháng.
-Tín dụng trung hạn và dài hạn: thời hạn vay mượn tới 60 tháng và dài hạn
là trên 5 năm.
2.1.2. Vai trò của tín dụng
Tín dụng là công cụ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển:
-Cung ứng vốn cho các thành phần kinh tế trong xã hội và quan trọng để
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật, bảo đảm sự phát triển không ngừng và bền vững của lực lượng sản xuất.
-Góp phần điều chỉnh qui mô sản xuất kinh doanh, cơ cấu các ngành
nghề,…thương trường quốc tế.
-Là công cụ tập trung và tích tụ vốn trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh,
trong từng ngành, trong một nước tạo ra doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, điều tiết vốn từ nơi
tạm thời thừa tới nơi thiếu.
-Nâng cao chế độ hạch toán kinh tế: thực hiện qui định của những hạch
toán thuế.
Tín dụng là công cụ quan trọng vào việc tổ chức đời sống của dân cư:
-Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
-Các doanh nghiệp: tín dụng góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp nhằm gia tăng phát triển đầu tư và phát triển nền kinh tế.
-Đối với toàn xã hội: tín dụng làm phát triển hiệu quả sử dụng vốn, thông
qua tín dụng vốn được luân chuyển liên tục trong nền kinh tế.
Tín dụng là công cụ thực hiện chức năng quản lý kinh tế- xã hội của nhà
nước:
-Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu chi
ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo nguồn lực tài chính thực thi các chính sách kinh
tế xã hội.
Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên
nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 4
-Góp phần quan trọng trong việc ổn định tiền tệ giá cả: tín dụng đã gián
tiếp góp phần làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông nhờ vậy góp phần ổn định tiền
tệ. Mặt khác, việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp đã góp phần làm cho các doanh
nghiệp hình thành kế hoạch sản xuất kinh doanh làm sản xuất ngày càng phát triển, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
-Góp phần ổn định đời sống tạo công ăn việc làm và trật tự xã hội.
-Sử dụng tín dụng làm công cụ thực thi các quan hệ hợp tác quốc tế, tranh
thủ các nguồn lực tài chính từ bên trong, phát huy vai trò đối tác tín dụng tin cậy của
cộng đồng quốc tế.
2.2. Qui định cho vay của NHNo huyện Thoại Sơn
2.2.1. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của NHNo Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
-Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
2.2.2. Điều kiện vay vốn
-Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
-Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
-Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
-Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ,
NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
2.2.3. Thời hạn cho vay
NHNo nơi cho vay và khách hàng thoả thuận thời hạn vay căn cứ vào:
-Chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
-Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.
-Khả năng trả nợ của khách hàng.
-Nguồn vốn cho vay của NHNo Việt Nam.
2.2.4. Các qui định về lãi suất
-Mức lãi suất cho vay do NHNo nơi cho vay và khách hàng thoả thuận phù
hợp với qui định của Tổng giám NHNo Việt Nam.
-Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc Sở
giao dịch, chi nhánh cấp ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng
trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng theo qui
định của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam.
-Khi tới kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và
không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc, hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc
Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên
nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 5
lãi, thì NHNo nơi cho vay chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn và khả năng phải
trả lãi suất nợ quá hạn.
2.2.5. Quy trình xét duyệt cho vay
Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay của ngân hàng
Nguồn tin: dựa vào nghị định để phát hoạ
Quy trình gồm 6 bước
Bước 1: Khách hàng trao đổi trực tiếp với cán bộ tín dụng (CBTD) để được
hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn, tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo qui định.
Bước 2: Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ đến trưởng phòng tín dụng có trách
nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do CBTD lập
trình giám đốc quyết định.
Bước 3: Giám đốc NHNo (hoặc Phó Giám đốc) nơi cho vay căn cứ vào
báo cáo thẩm định do phòng tín dụng trình để xét duyệt cho vay.
Bước 4: Sau khi xem xét hồ sơ và quyết định cuối cùng sẽ chuyển đến cho
CBTD.
Bước 5: Giám đốc không ký cho vay thì CBTD chuyển hồ sơ đến và thông
báo cho khách hàng biết lý do có văn bản.
Bước 6: Hồ sơ chấp nhận cho vay được CBTD chuyển đến cho phòng kế
toán thực hiện nhiệm vụ hạch toán.
Bước 7: Phòng kế toán nhập hồ sơ chuyển thủ quỹ giải ngân cho khách
hàng.
(4)
(2)
(3)
(1)
(7)
(5)
(6)
Cho vay
Khách hàng
Cán bộ tín dụng
Trưởng phòng tín dụng
Phòng kế toán
Giám đốc
Không cho vay
Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên
nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 6
Thời gian thẩm định cho vay
-Các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời hạn không quá 5 ngày làm
việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài
hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết
của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải quyết định
và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng.
-Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết: Trong thời hạn không quá
5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho
vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông
tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải
làm đầy đủ thủ tục trình lên NHNo cấp trên. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc
đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn
kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận đủ hồ sơ trình, NHNo cấp trên phải thông báo chấp
thuận hoặc không chấp thuận.
2.2.6. Phương thức vay vốn
Cho vay từng lần: Áp dụng đối với khách hàng có vay vốn từng lần, khách
hàng và NHNo nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng khách hàng vay ngắn hạn có
nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Họ sẽ thoả thuận với ngân hàng
một hạn mức tín dụng trong một thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư: NHNo và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và
thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng
do Thống đốc NHNN ban hành, văn bản hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt
Nam và các thoả thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
Cho vay trả góp: NHNo nơi cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận
số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHNo nơi cho vay và khách
hàng thoả thuận hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của mức dự phòng, phải
trả phí cam kết cho hạn mức tín dụng dự phòng đó.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NHNo
nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền
tự động điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHNo.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: NHNo Việt Nam thoả thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng.
Các phương thức cho vay khác…
Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên
nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 7
2.3. Đảm bảo tín dụng
2.3.1. Đảm bảo tín dụng là gì?
Là loại phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có một nguồn vốn vay khác
để hoàn trả hay bảo chi nếu công việc cho vay phá sản.
2.3.2 Phân loại đảm bảo
Đảm bảo đối nhân
-Là hình thức đảm bảo được thực hiện thông qua một hợp đồng trong đó
người bảo lãnh cam kết với ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng trong
trường hợp khách hàng vay vốn mất khả năng thanh toán. Căn cứ vào độ an toàn của
bảo lãnh có hai loại: bảo lãnh không có tài sản đảm bảo và bảo lãnh bằng tài sản của
người bảo lãnh. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh có: bảo lãnh riêng biệt, bảo lãnh liên tục.
-Người bảo lãnh phải có các điều kiện sau:
+Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
+Có năng lực tài chính đủ mạnh để có khả năng trả nợ thay.
Đảm bảo đối vật
-Là hình thức đảm bảo trong đó người cho vay đồng thời đóng vai trò là
chủ nợ, được thừa hưởng một số quyền lợi nhất định đối với tài sản của khách hàng
nhằm làm căn cứ thu hồi nợ.
-Trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ thì có các phương
thức đảm bảo đối vật sau: thế chấp, cầm cố, đảm bảo bằng tiền gửi, đảm bảo bằng tích
trái và đảm bảo bằng hợp đồng nhận thầu.
2.4. Rủi ro tín dụng
-Là sự xuất hiện các biến cố không bình thường trong hoạt động tín dụng, tác
động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
-Tất cả các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng đều chứa đựng rủi ro với một số nguyên
nhân như: thời tiết ảnh hưởng phương án sản xuất kinh doanh của người vay, cả sử dụng
dụng vốn vay không đúng mục đích của họ, thẩm định chưa chính xác từ ngân hàng về
khách hàng vay,…tuỳ theo mức độ gây thiệt hại đến cho ngân hàng ít hay nhiều, khó
thu nợ và nợ quá hạn tăng,…Hạn chế rủi ro tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng ngày càng
phát triển vững chắc hơn.
2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
Dư nợ trên vốn huy động
*100%
Dư nợ
Vốn huy động
Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên
nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 8
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ chiếm phần trăm trong vốn huy động của ngân
hàng, chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ngày càng mở rộng
nhưng nguồn vốn huy động chưa có hiệu quả.
Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng bỏ ra một đồng để đầu tư thu nợ được bao
nhiêu đồng, hệ số thu nợ càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả thu hồi vốn ở ngân hàng càng
cao.
Hệ số thu nợ = *100%
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
*100%
Chỉ tiêu này phản ánh khoản nợ của khách hàng đã quá thời gian cho vay mà
ngân hàng chưa thu được, nó càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
Dùng để đánh giá giá chất lượng tín dụng cũng như những rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Vòng quay vốn tín dụng
Phản ánh việc thu nợ trong tổng dư nợ bình quân của ngân hàng hay tốc độ lưu
chuyển đồng vốn trong cho vay. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt chứng tỏ công tác thu nợ
của ngân hàng có hiệu quả cao, đồng vốn lưu chuyển mau thu hồi, rủi ro được hạn chế
cho việc kinh doanh của ngân hàng. Vòng quay càng nhanh càng tốt và đảm bảo an toàn
cho đầu tư.
Vòng quay vốn tín dụng = *100%
Tính lãi vay của ngân hàng trong ngắn hạn
Lãi vay của ngân hàng = (Số tiền vay * 1,25% * 365)/ 30
Lợi nhuận người dân đạt được
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí – Lãi vay ngân hàng
Lợi nhuận trên vốn vay ngân hàng
Một đồng vốn đầu tư của ngân hàng cho phương án sản xuất của khách hàng
vay và sau khi thực hiện phương án đó thì khách hàng nhận lại được bao nhiêu đồng lợi
nhuận, hay là hiệu quả sử dụng đồng vốn của khách hàng.
Phương án trồng lúa: Doanh thu = Số lượng * đơn giá
Phương án nuôi heo: Doanh thu = Trọng lượng/ đàn * đơn giá
Phương án nuôi cá tra ao hầm: Doanh thu = Trọng lượng/ ao * đơn giá
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
N
ợ quá hạn
Tổng dư nợ
Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên
nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 9
Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ NHNo&PTNT
HUYỆN THOẠI SƠN
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh NHNo huyện Thoại Sơn được thành lập vào tháng 2 năm 1980, là một
trong số 13 chi nhánh của NHNo tỉnh An Giang nó là một đơn vị kinh doanh hạch toán
phụ thuộc.
Trụ sở chính đặt tại: 179 Nguyễn Huệ - Ấp Đông Sơn I - Thị trấn Núi Sập-Huyện
Thoại Sơn-Tỉnh An Giang.
Điện thoại: 076 879073 – 076 879230
Fax: 076 879548
Từ khi thành lập đến nay trãi qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau đồng thời
góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế huyện Thoại Sơn
Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1988
Chi nhánh mang tên là Ngân hàng Thoại Sơn là một Ngân hàng nhà nước
thực hiện chức năng quản lý thời bao cấp, giai đoạn mới ra đời gặp nhiều khó khăn về
cơ sở vật chất và giao thông đi lại ở huyện.
Giai đoạn từ tháng 8 năm 1988 đến năm 1992
Ngân hàng lấy tên là NHNo huyện Thoại Sơn chuyển sang hệ thống ngân
hàng phân cấp nhưng vẫn bị ảnh hưởng của cơ chế bao cấp nên vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập. Lãnh đạo ngân hàng luôn tìm cách để vượt qua khó khăn vừa củng cố và dần hoàn
thiện hệ thống ngân hàng hơn. Thực hiện đúng theo chỉ đạo của NHNo tỉnh An Giang
và thích nghi với sự thay đổi của kinh tế huyện để đáp ứng kịp nhu cầu vay vốn của
người dân.
Giai đoạn từ năm 1993 đến nay
Chi nhánh tiếp tục thực hiện đường lối mở rộng và đổi mới tất cả các
hoạt động huy động vốn, cho vay,… kiện toàn bộ máy quản lý nêu cao tinh thần trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ, tạo mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương, phát huy
vai trò của ngân hàng tạo nguồn vốn điều hoà nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển trong giai đoạn hội nhập ngày nay.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có nhiều chi nhánh ngân hàng và tổ chức
tín dụng khác như: chi nhánh Ngân hàng Mỹ Xuyên, chi nhánh Ngân hàng Công
Thương, Quỹ tín dụng Núi Sập,…số lượng các chi nhánh sẽ tăng lên trong vài năm tới,
không tránh khỏi sự xuất hiện của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài nên NHNo
huyện Thoại Sơn phải luôn thay đổi để thích nghi với nền kinh tế thị trường hội nhập.
Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên
nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 10
Dựa vào lợi thế của mình phát huy mặt mạnh sẵn có để ngày càng phát triển bền vững,
tạo lòng tin vững chắc cho khách hàng khi vay vốn và gởi tiền. Phấn đấu trở thành một
trong những chi nhánh hoạt động có hiệu quả cao trong hệ thống NHNo tỉnh An Giang
và trên địa bàn huyện Thoại Sơn.
3.2. Bộ máy quản lý của NHNo huyện Thoại Sơn
3.2.1. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo huyện Thoại Sơn
Nguồn tin: Phòng hành chánh nhân sự của NHNo huyện Thoại Sơn
3.2.2. Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban
Ban giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc
-Giám đốc Là người lãnh đạo cao nhất của ngân hàng, chịu trách nhiệm
chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo quyền hạn của chi nhánh mình và về các
quyết định cho vay như: ký duyệt các hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố, thế chấp,
bảo lãnh theo quy định, quy trình nghiệp vụ tín dụng của NHNo Việt Nam và chịu trách
nhiệm trước giám đốc cấp trên, trước pháp luật về các quyết định của mình. Quyết định
các biện pháp xử lý nợ: cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn,
thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng.
-Được quyền uỷ quyền cho lãnh đạo của chi nhánh cấp III ký kết hợp đồng
tín dụng, hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đối với dự án vay vốn
trong phạm vi được uỷ quyền, tiếp cận các chỉ thị và phổ biến cho cán bộ công
nhân viên ngân hàng.
-Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách trực tiếp bộ phận tín dụng, chịu
trách nhiệm trong việc phân công, bố trí CBTD ký hồ sơ cho vay và xử lý các khoản nợ.
Tham mưu và xin ý kiến với giám đốc về công tác tín dụng, chỉ đạo điều hành cơ quan
khi giám đốc đi vắng có uỷ quyền lại.
BAN GIÁM ĐỐC
Chi nhánh
Vọng Thê
P.Kế toán
ngân quỹ
Chi nhánh
Phú Hoà
P.Tín dụng P.Thẩm định
P.Hành chính
nhân sự
Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên
nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 11
-Phó giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ: Nhận sự uỷ quyền khi giám
đốc đi vắng để giải quyết công việc một cách kịp thời, thực hiện đúng nhiệm vụ của
mình trong phạm vi giao quyền, chịu trách nhiệm các công việc trước giám đốc. Phụ
trách điều hành nghiệp vụ kế toán ngân quỹ, tham mưu cho giám đốc về tình hình tài
chính cụ thể là mức thu chi của ngân hàng từ đó đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả
hơn.
Phòng tín dụng
-Có nhiệm vụ nhận và thực hiện chiến lược kinh doanh do NHNo&PTNT
tỉnh giao, tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác kế hoạch, tín dụng và lập báo cáo
nghiệp vụ kinh doanh.
-Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay theo thời hạn tín dụng,
trực tiếp trao đổi với khách hàng để hướng dẫn họ lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm
định các điều kiện vay vốn theo quy định. Hàng ngày, CBTD sẽ sao kê thông báo cho
các bộ phận có liên quan theo dõi tình hình thu nợ và nợ quá hạn.
-Thực hiện việc kiểm tra trước, trong khi cho vay và sau khi cho vay, các
nghiệp vụ liên quan đến thu nợ, xử lý nợ vay. Quản lý địa bàn khách hàng vay nên sẽ
đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất các biện pháp xử lý khi cần thiết, thực
hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của giám đốc. Một số
nghiệp vụ có liên quan khác.
Phòng hành chánh nhân sự
-Thực hiện công tác quản lý tuyển dụng, đào tạo và thực hiện các công tác
thi đua, các chính sách, các chế độ chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
-Hiện nay, tổng số nhân viên làm việc tại chi nhánh NHNo huyện Thoại
Sơn là 39 người. Trình độ các nhân viên như: Đại học có 16 người chiếm 41,02%;
Trung học có 4 người chiếm 10,25%; Cao cấp ngân hàng có 3 người chiếm 7,7% và sơ
cấp chiếm 41,02%.
-Tham mưu cho ban giám đốc trong việc bố trí, sắp xếp lao động, theo dõi
các hoạt động của cán bộ công nhân viên.
-Lập kế hoạch bảo vệ tài sản cơ quan, đảm bảo an toàn cháy nổ cho ngân
hàng.
-Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị và công cụ
lao động cho cơ quan. Một số nghiệp vụ có liên quan khác.
Phòng kế toán ngân quỹ
-Quản lý việc thu chi của chi nhánh NHNo huyện Thoại Sơn.
-Nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về công tác kế toán- tài chính, tổ
chức hạch toán các nhiệm vụ kinh tế phát sinh.
-Tổ chức thực hiện dịch vụ, thanh toán, chuyển tiền, thực hiện công tác
điện toán và xử lý thông tin.
-Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận
và chi trả tiền gởi của các tổ chức cá nhân.
Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên
nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 12
-Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước
và giải quyết các nghĩa vụ tài chính của chi nhánh.
-Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, giữ bí mật các tỷ lệ, số liệu quy
định của Nhà nước và của ngành.
-Lập các báo cáo quyết toán tháng, quý, năm theo đúng quy định.
-Ứng dụng phần mềm tin học hiện đại được triển khai từ cấp trên để lưu
trữ số liệu một cách chính xác. Một số nghiệp vụ có liên quan khác.
Phòng thẩm định
-Thẩm định các dự án, thẩm định khoản vay lớn theo chỉ định của Giám
đốc ở chi nhánh cấp II và các chi nhánh cấp III với việc thu thập thông tin phục vụ cho
công việc để phòng ngừa rủi ro.
-Thực hiện việc kiểm tra các hoạt động của chi nhánh theo đúng quy định
của pháp luật, điều lệ quy định về tổ chức trong hệ thống NHNo Việt Nam.
-Thực hiện báo cáo kết quả công tác kiểm tra theo đúng quy định của Giám
đốc, lập hồ sơ trình Giám đốc chi nhánh cấp trên để xem xét phê duyệt.
Các chi nhánh cấp III gồm: chi nhánh Phú Hoà và chi nhánh Vọng Thê
-Để đáp ứng nhu cầu vay và tạo thuận lợi cho các khách hàng ở các xã nên
mở phòng giao dịch: chi nhánh Phú hoà thành lập vào tháng 11/2002; chi nhánh Vọng
Thê thành lập vào tháng 3/2001. Nay phát triển thành chi nhánh chính thức của NHNo
huyện Thoại Sơn.
-Là đơn vị giao dịch trực thuộc chi nhánh huyện Thoại Sơn nên mọi hoạt
động điều do uỷ quyền của Giám đốc. Chi nhánh cấp III có trách nhiệm thẩm định hồ sơ
vay vốn theo dúng quy định sau đó trình và gửi toàn bộ hồ sơ vay vốn cho Giám đốc chi
nhánh huyện xem xét phê duyệt.
3.2.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Thoại Sơn
Huy động vốn với nhiều hình thức như
-Tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng, tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 1 năm.
-Phát hành kỳ phiếu, tài khoản cá nhân, tín phiếu chứng chỉ tiền gửi với lãi
suất hấp dẫn và phương thức thanh toán linh hoạt.
-Chiết khấu các loại chứng từ có giá với mức chi phí hợp lý.
Đầu tư vốn tín dụng với lãi suất thích hợp
-Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
-Cho vay chiết khấu các loại giấy tờ có giá, cho vay tài trợ theo chương
trình, dự án,….
Cung ứng các dịch vụ: Bảo hiểm, chi trả tiền lương tại các tổ chức, doanh
nghiệp, chi trả kiều hối,….Nhiều hình thức dịch vụ khác.
Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên
nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 13
3.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Thoại Sơn giai đoạn
2004-2006
-Trong quá trình hoạt động kinh doanh chi nhánh luôn phát huy sở trường “đi sâu
đi sát” khách hàng, giành lấy thị phần để quảng bá thương hiệu của ngân hàng trở thành
địa chỉ tin cậy cho mọi người dân, nhất là trong điều kiện kinh doanh có nhiều tổ chức
tín dụng đang hoạt động trên địa bàn.
-Hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng và phát triển với tốc độ cao, hiệu
quả vốn đầu tư nâng lên rõ rệt có tác động tốt với kinh tế - xã hội cũng như hệ thống của
ngân hàng. Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng cũng
như các đối tượng khách hàng để nâng cao tỷ trọng thu nhập từ phí dịch vụ giúp nâng
cao doanh thu ngoài việc thu lãi.
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2004-2006
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm 2005 so với
năm 2004
Năm 2006 so với
năm 2005
Khoản mục
2004 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Thu nhập
23.035 28.326 34.579 5.291 23,0 6.253 22,1
Chi phí
16.505 19.828 23.940 3.323 20,1 4.112 20,7
Lợi nhuận 6.530 8.498 10.639 1.968 30,1 2.141 25,2
Nguồn tin: Báo cáo tổng kết của NHNo huyện Thoại Sơn
-Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh thì thấy thu nhập của ngân hàng đều tăng
qua các năm. Năm 2005 thu nhập là 28,3 tỷ đồng tăng 5,3 tỷ đồng so với năm 2004.
Chủ yếu thu lãi từ vay ngắn hạn, ngoài ra thu phí chuyển tiền nhanh, kiều hối, chi trả
giữa các doanh nghiệp,…Sự ra đời hai chi nhánh cấp III đã đáp ứng nhu cầu vốn cho thị
trường truyền thống là nông nghiệp và nông thôn, phù hợp chiến lược kinh doanh lâu
dài của ngân hàng. Đến năm 2006 đạt doanh thu 34,6 tỷ đồng tăng 6,3 tỷ đồng so với
năm 2005. Trong đó, thu lãi vẫn chiếm tỷ trọng cao bình quân qua các năm khoảng 98%
trên tổng thu còn lại thu phí dịch vụ và khoản thu khác.
-NHNo huyện Thoại Sơn luôn bám sát định hướng phát triển của ngành, của
NHNo tỉnh An Giang và chương trình phát triển kinh tế- xã hội của huyện. Đầu tư
nguồn vốn đúng đối tượng mang lại hiệu quả, ngoài ra dựa vào lợi thế sẵn có là am hiểu
thị trường và mạng lưới hoạt động rộng đã thu hút số lượng lớn khoảng 8.000 lượt
khách năm 2006 đến giao dịch.
Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên
nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn
SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 14
-Bên cạnh đó, chi phí cũng tăng theo qua các năm. Năm 2005 tổng chi 19,8 tỷ
đồng tăng 3,3 tỷ đồng so với năm 2004. Chi trả tiền gởi và tiền vay là chủ yếu chiếm tỷ
trọng cao khoảng 70% tổng chi phí, ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của ngân hàng là
phải chi trả lãi vay từ Ngân hàng Trung ương và NHNo tỉnh An Giang, lãi suất này cao
hơn lãi suất huy động bên ngoài nên làm cho chi phí tăng. Đến năm 2006 tiếp tục tăng
khoảng 4 tỷ đồng so với năm 2005 .Cần đa dạng hình thức huy động tránh để nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân giúp cho chi phí của chi nhánh giảm để lợi nhuận tăng. Các khoản
chi phí khác như: mua sắm công cụ dụng cụ, trang thiết bị,…. phục vụ cho công việc
kinh doanh của chi nhánh.
-Hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã tăng trưởng tốt và phát triển ổn định, đạt
mục tiêu lợi nhuận tăng đều qua các năm. Lợi nhuận năm 2005 đạt 8,5 tỷ đồng tăng
30,1% so với năm 2004. Năm 2006 lợi nhuận đạt 10,6 tỷ đồng tốc độ tăng 25,2% so với
năm 2005. Đó là nhờ sự lãnh đạo toàn diện các mặt của Ban Giám đốc NHNo huyện
Thoại Sơn theo định hướng của NHNo tỉnh. Mở rộng hoạt động tín dụng khi nhu cầu
vốn ngày càng tăng do mở rộng sản xuất kinh doanh (SXKD), nên đặc biệt quan tâm
huy động từ dân cư cần linh hoạt mức lãi suất, tạo thế ổn định không nên chỉ dựa vào
nguồn vốn cấp trên để đủ sức cạnh tranh với chi nhánh khác, làm ảnh hưởng đến thu
nhập và uy tín của ngân hàng.
3.4. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển năm 2007 của ngân hàng
3.4.1. Thuận lợi
-Chi nhánh NHNo huyện Thoại Sơn thành lập sớm nhất trên địa bàn gắn
bó với nông nghiệp cho nông dân vay chiếm thị phần lớn và tạo niềm tin cho họ. Nằm
ngay trung tâm huyện nắm bắt kịp thời thông tin kinh tế, chính trị, xã hội và thuận tiện
cho việc giao dịch vì giao thông nông thôn được xây dựng, nâng cấp các tuyến đường
giúp việc giao thương dễ dàng.
-Nguồn vốn lớn được Ngân hàng Trung ương, NHNo tỉnh An Giang cho
vay, huy động bên ngoài ngày càng tăng tạo nền tảng vững chắc cho việc kinh doanh
của chi nhánh. Đối tượng phục vụ chủ yếu của ngân hàng là nông dân, địa bàn cũng là
thị trường kinh doanh thích hợp nhằm đẩy mạnh huy động vốn thu hút khách hàng và
mở rộng đầu tư.
-Cơ sở vật chất kỹ thuật được xây dựng khang trang, trang bị phương tiện
đầy đủ cho việc kinh doanh như: máy vi tính kết nối mạng Internet, máy in, máy
fax,…Điều kiện làm việc tốt tạo thuận lợi cho công tác giao dịch nhanh, tiện lợi giữa
cán bộ tín dụng (CBTD) với khách hàng.
-Đội ngũ nhân viên làm việc nhiệt tình, năng động, linh hoạt, có kinh
nghiệm trong công việc, hàng năm chi nhánh gởi cán bộ nhân viên đi học để nâng cao
trình độ chuyên môn. Mỗi bộ phận đều nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình tạo
uy tín để thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
-Năng lực quản lý và điều hành của ban lãnh đạo chi nhánh, tiếp nhận và
triển khai kịp thời những quy định của NHNo cấp trên để hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng.
Được chủ động linh hoạt mức lãi suất huy động và cho vay nhưng theo sự kiểm soát của
NHNo tỉnh để có thể giữ vững thị phần và cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng khác.