Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Rủi ro tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.48 KB, 90 trang )

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, đổi mới và phát triển, nền kinh
tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế ngày một nâng cao.
Để đạt được những thành tựu đó, có sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng.
Ngành ngân hàng với vai trò là “người đi vay” và “người cho vay” đã có những
chính sách đổi mới tích cực phù hợp với tình hình thực tiễn, huy động tối đa các
nguồn tiền nhàn rỗi đưa vào lưu thông để phát triển sản xuất. Việc tạo lập nguồn
vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà
còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Bên cạnh đó, với vai trò là nhà cung cấp vốn tín dụng, điều mà các ngân hàng quan
tâm nhất là khả năng bảo tồn vốn để tái đầu tư.
Cũng như các ngân hàng thương mại (NHTM) khác, Ngân hàng Công
thương Việt Nam (NHCTVN) kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ
yếu là huy động vốn để cho vay. Kinh doanh ngân hàng là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro nhạy cảm cao, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của nền
kinh tế. Trong đó, tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng, chiếm tỷ
trọng lớn trong tài sản có sinh lời của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro tín dụng cũng
là rủi ro gây thiệt hại, ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động của ngân hàng. Do đó,
việc cho vay mang lại hiệu quả thiết thực cho cả khách hàng và ngân hàng là một
trong những mục tiêu hoạt động hàng đầu của hệ thống NHCTVN nói chung và
chi nhánh Ngân hàng Công thương Bạc Liêu (NHCTBL) nói riêng.
Chính vì vậy, sau thời gian học tập ở trường và nghiên cứu thực tế tại chi
nhánh NHCTBL em đã chọn đề tài cho Luận văn tốt nghiệp của mình là: “Rủi ro
tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Công Thương Bạc Liêu” để tìm hiểu về các nguyên nhân phát sinh và các
biện pháp khắc phục những rủi ro trong hoạt động tín dụng - một hoạt động trọng
yếu của ngân hàng.
1


1.2MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1Mục tiêu chung
Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh vẫn còn
nhiều hạn chế về mức độ an toàn và khả năng mở rộng tăng trưởng tín dụng.
Trong khi đó, yêu cầu về vốn, về chất lượng dịch vụ tín dụng ngày càng cao, áp
lực cạnh tranh và hội nhập ngày càng lớn.
Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu này là đánh giá thực trạng rủi ro tín
dụng và một số đề xuất để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh
NHCTBL, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế của tỉnh.
1.2.2Mục tiêu cụ thể
-Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh
NHCTBL để tìm ra và phát huy những mặt mạnh, phát hiện và khắc phục những
tồn tại yếu kém trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
-Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, từ đó xác định được
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCTBL.
1.3PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại tỉnh Bạc Liêu, cụ thể địa điểm nghiên cứu của đề
tài là NHCTBL.
Thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thu thập chủ yếu từ
Phòng Khách hàng của NHCTBL. Bên cạnh đó kết hợp thu thập thông tin trực tiếp
từ cán bộ tín dụng (CBTD) và khách hàng (KH) vay vốn thông qua việc trao đổi,
phỏng vấn.
1.3.2Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện trong thời gian thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của
Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, cụ thể là từ ngày 11/02/2008 đến ngày
25/04/2008.
Đề tài sử dụng số liệu về kết quả hoạt động tín dụng qua 3 năm 2005, 2006

và 2007.
2
1.3.3Phạm vi về nội dung
Luận văn được kết cấu thành 6 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Nội dung của chương là phần giới thiệu mở đầu của
đề tài, bao gồm các nội dung cụ thể sau:
-Đặt vấn đề nghiên cứu;
-Mục tiêu nghiên cứu;
-Phạm vi nghiên cứu;
-Lược khảo tài liệu.
Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Nội dung của
chương nghiên cứu về cơ sở lý luận và phương pháp tiến hành đề tài, bao gồm 2
phần: phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHCTBL. Bao gồm những nội dung chính sau:
-Khái quát về NHCTVN;
-Một số tình hình cơ bản của NHCTBL;
-Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHCTBL;
Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại
NHCTBL. Chương này đi sâu vào phân tích từng nhân tố phát sinh rủi ro được tìm
hiểu ở hai khía cạnh sau:
-Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng qua nợ quá hạn theo địa bàn;
-Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh.
Chương 5: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCTBL. Bao gồm 5 giải pháp sau:
-Giải pháp về huy động vốn;
-Giải pháp về huy động vốn, bao gồm các giải pháp cho doanh số cho vay,
doanh số thu nợ và dư nợ;
-Giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn.
Chương 6: Kết luận và kiến nghị. Là chương kết thúc đề tài, nội dung là

những kết luận của bài, bên cạnh đó là các kiến nghị đến NHCTVN, chính quyền
địa phương và chi nhánh NHCTBL.
1.4LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
3
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua một số
tài liệu nghiên cứu, phân tích về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng. Qua quá
trình lược khảo các đề tài đó, em nhận thấy vấn đề tín dụng, rủi ro tín dụng đã
được rất nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích rất sâu, kỹ lưỡng và đầy đủ. Trên cơ
sở những lý luận, phân tích chuyên môn của các tài liệu đó vận dụng vào thực tiễn
hoạt động tín dụng của NHCTBL để thực hiện đề tài. Sau đây là một số tài liệu mà
em có điều kiện tham khảo trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài:
−Tiểu luận tốt nghiệp Rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Công thương Bạc Liêu của Lê Huỳnh Như (2006), Trung Tâm
Giáo dục thường xuyên Bạc Liêu. Các nội dung tham khảo:
+Đề tài nghiên cứu về rủi ro tín dụng, đi sâu đánh giá về tình hình nợ quá
hạn, tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro, tìm ra những giải pháp,
những biện pháp tốt nhất, việc thu hồi nợ được nhanh chóng để giảm thiểu rủi ro
tín dụng trong Ngân hàng.
+Phương pháp tác giả đã sử dụng trong nghiên cứu đề tài này là phương
pháp so sánh và xem xét các tỷ số.
+Trong đề tài này tác giả giải quyết được những vấn đề như: Phân tán rủi
ro, cho vay an toàn, ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh, mục tiêu điều hành chính
sách tiền tệ năm 2007, đề ra chính sách tín dụng linh hoạt, các kiểm định giả
thuyết về mức độ rủi ro tín dụng.
+Qua đề tài trên tôi đã hoàn thiện hơn những nhận thức về rủi ro tín dụng.
Từ đó tôi đã tiếp tục nghiên cứu mở rộng cho đề tài của mình, cụ thể bên cạnh
nghiên cứu về chất tôi lượng hóa rủi ro tín dụng qua phương pháp thay thế liên
hoàn. Nâng cao phần giải pháp thành giải pháp cho hiệu quả của hoạt động tín
dụng, đưa ra các giải pháp mới như phân tích khách hàng, phân tích tín dụng, tăng
thu từ dịch vụ …

−Các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tín dụng trong hệ thống
NHCTVN (04/2004). Nội dung tham khảo là các quy định về:
+ Cho vay tiêu dùng;
+ Cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển đối với cá
nhân, hộ gia đình;
4
+ Giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ
thống NHCT;
+ Thực hiện bảo đảm tiền vay;
+ Cho vay đối với các tổ chức kinh tế.
−Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu (2004). Nội dung tham
khảo:
+Chương 3: Chính sách tín dụng chung
+Chương 4: Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
+Chương 6: Quy trình cho vay và quản lý tín dụng
+Chương 10: Quản lý nợ có vấn đề
5
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1Tổng quan về Ngân hàng thương mại
2.1.1.1Khái quát về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với nền sản
xuất hàng hóa, nó kinh doanh một loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực
tế các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là NHTM nhận tiền
gửi của công chúng, các tổ chức kinh tế, xã hội và sử dụng số tiền đó để cho vay,
làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn
gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thỏa thuận.
Theo pháp lệnh “Các tổ chức tín dụng” (1990) của Việt Nam thì NHTM
được định nghĩa như sau:

“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán”.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì
việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được
mọi hoạt động kinh doanh, mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát
triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế quốc doanh nói chung.
2.1.1.2Các nghiệp vụ chính của Ngân hàng thương mại
a.Nghiệp vụ huy động vốn
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì
việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện thông qua
hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho KH hoặc huy động các loại tiền
gửi định kỳ có lãi. Đồng thời đây cũng là hoạt động chủ yếu, thường xuyên và
khởi đầu cho các hoạt động của NHTM và thực hiện chức năng trung gian tài
6
chính. Với việc đáp ứng nhu cầu gửi tiền của KH, NHTM đã đa dạng hóa các loại
hình hoạt động, tập trung lại gồm các hình thức sau:
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là các khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế, cá nhân gửi
vào khi có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. Khoản tiền gửi này không nhằm
mục đích sinh lời mà nhằm đảm bảo an toàn và thực hiện các khoản chi trả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy, tiền gửi thanh toán là tiền gửi
không kỳ hạn, KH có thể rút tiền hoặc ra lệnh chi bất cứ lúc nào mà không cần
phải báo trước cho ngân hàng. Mặt khác, loại tiền gửi này lãi suất thường thấp vì
ngân hàng không chủ động trong công tác cho vay.
Tiền gửi có kỳ hạn

Là loại tiền gửi mà khi KH gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn rút
vốn giữa ngân hàng và KH. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu
hút tiền gửi các ngân hàng thường cho phép KH được rút tiền ra trước thời hạn
nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, ngân hàng có thể sử
dụng loại tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy cần thu
hút nhiều KH gửi tiền, nhằm ổn định nguồn vốn kinh doanh.
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà KH gửi vào ngân hàng nhằm mục đích
tích lũy, hưởng lãi và thực hiện kế hoạch chi tiêu nào đó trong tương lai. Đây là
hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các
loại sau: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Ngoài các
hình thức tiết kiệm trên, ngân hàng còn có thể phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu ngân hàng...để huy động vốn phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn.
b.Các nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ tài sản của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu vốn kinh
doanh trong xã hội ngày càng nhiều thì vai trò của tín dụng ngày càng quan trọng.
NHTM đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng
sau:
Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
7
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM có thể cho KH vay ngắn hạn nhằm bổ sung
vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của KH, hoặc cho vay để tiêu dùng.
Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn
Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn có thời hạn hoàn vốn dài (trung hạn
trên 1 năm đến 5 năm, dài hạn có thời gian trên 5 năm). NHTM cho vay vốn trung
và dài hạn thông qua hai hình thức cơ bản: cho vay đầu tư dự án và cho thuê tài
chính.

Ngoài hai hình thức tín dụng trung và dài hạn trên, NHTM còn thực hiện
các nghiệp vụ khác như: cho vay tham dự, cho vay góp vốn, cho vay bằng vốn
nhận ủy thác, bảo lãnh vay trung và dài hạn nước ngoài.
c.Nghiệp vụ khác
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất ngày càng phát triển, vi mô sản xuất
và phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Để đáp ứng nhu
cầu này, các NHTM không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng nghiệp vụ như:
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ủy thác...
thông qua những hình thức này giúp cho ngân hàng mở rộng được các quan hệ với
các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên thị
trường quốc tế. Đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của các NHTM trong nền
kinh tế thị trường, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội thông
qua các hoạt động của mình.
2.1.2Một số lý luận cơ bản về tín dụng
2.1.2.1Các khái niệm
a.Tín dụng
Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong
đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất
định. Như vậy, hoạt động được gọi là tín dụng thì phải có các điều kiện sau:
−Thứ nhất, có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn).
−Thứ hai, là sự chuyển giao một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa hay tiền
tệ.
−Thứ ba, có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu.
Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên thì không còn là phạm trù tín dụng.
8
b.Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn KH không trả được cho
ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng, thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài
khoản dư nợ qua quản lý tại một tài khoản khác gọi là nợ quá hạn. Nếu tại một
thời điểm nhất định nào đó, ở ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn chiếm trong tổng dư

nợ càng lớn thì nó phản ánh nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng càng kém và ngược
lại. Nợ quá hạn được phân chia như sau:
−Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay người đi vay
phải thế chấp tài sản cho ngân hàng, theo pháp luật, ngân hàng có quyền phát mãi
tài sản để thu nợ. Do vậy, nợ quá hạn này tuy chưa thu được nhưng NHTM vẫn
có khả năng thu hồi.
−Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay, ngân
hàng không yêu cầu người vay phải thế chấp tài sản. Loại nợ này, nếu người vay
vốn vẫn tồn tại, vẫn hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính có khả năng phục
hồi thì cũng có khả năng thu hồi nợ.
−Nợ quá hạn là nợ khó đòi (hay còn gọi là nợ xấu): Loại nợ này xảy ra và
tồn đọng ở những người vay vốn có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và
tình hình tài chính yếu kém, biểu hiện là sản xuất kinh doanh bị lỗ, mất khả năng
thanh toán hoàn toàn. Thời hạn nợ tồn đọng khá lâu, có thể kéo dài trên một năm,
2 – 3 năm hoặc lâu hơn nữa và rất khó giải quyết.
c.Vốn tự có
Là vốn chủ sở hữu của ngân hàng, gồm:
−Vốn điều lệ (vốn thực có).
−Các quỹ dự trữ: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ đầu tư …
−Các nguồn vốn khác: lợi nhuận giữ lại, khấu hao tài sản cố định ….
d.Vốn huy động
Là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng rất lớn trong các ngân hàng, gồm:
−Vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, vốn nhàn rỗi của dân cư …
−Vốn huy động qua các chứng từ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.
−Vốn vay từ Ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng khác.
9
2.1.2.2Bản chất của tín dụng
−Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hửu tín dụng.
−Có thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay.

−Người sở hửu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức.
2.1.2.3Vai trò của tín dụng
−Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất vốn liên tục, đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân bố vốn tín dụng đã góp phần điều
hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất liên tục.
Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực kích thích tiết
kiệm, đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
−Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: hoạt của ngân hàng
là tập trung vốn điều lệ chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay lại hộ sản xuất và
các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho
mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư chỉ thực hiện với những chủ thể có điều
kiện vay vốn.
−Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh tế mủi nhọn.
−Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp nhà nước.
−Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
2.1.2.4Chức năng của tín dụng
Chức năng phân phối lại tài nguyên
Được thể hiện bằng hai cách:
−Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa
sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng.
−Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính …
Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
−Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
10
−Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất.

−Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
2.1.2.5Các hình thức tín dụng
Cho vay từng lần
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, KH và tổ chức tín dụng phải
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo phương thức này thì ngân hàng và KH sẽ xác định và thỏa thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng nhưng ngân hàng sẽ
cam kết dành cho KH một hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn
để từ chối cho vay. KH phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn mức tín dụng dự
phòng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bảng chấp thuận
cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH phù hợp với các quy
định của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Cho vay trả góp
Khi vay vốn thì ngân hàng và KH xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay
phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
vay.
Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của KH, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn
xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay theo dự án
Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải thẩm định dự

án trước khi cho vay.
11
Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho KH sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín dụng.
2.1.2.6Nguyên tắc trong hoạt động tín dụng
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn và các ngân
hàng đều quán triệt 2 nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động
một cách bình thường. Bởi vì, nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn
vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm
thời quản lý và sử dụng. Ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền
của KH khi họ có yêu cầu.
Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh
hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Phải được hoàn trả cả gốc và lãi
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về
phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế,
tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
mình.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn
là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp
độ của nền kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ đồng thời
tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
2.1.3Khái quát về rủi ro tín dụng
2.1.3.1Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là rủi ro do một nhóm KH không thực hiện được các nghĩa
vụ tài chính đối với ngân hàng hay nói cách khác rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất
hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách
12
quan mà KH không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi
đến hạn, từ đó tác động đến hoạt động và có thể làm ngân hàng bị phá sản.
Trong quá trình kinh doanh, bên cạnh các rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro
thanh khoản, rủi ro vốn chủ sở hữu thì rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt là
rủi ro trong hoạt động tín dụng. Điều này có nghĩa là một khi còn hoạt động ngân
hàng thì còn rủi ro trong hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng không chỉ xảy ra với
các khoản tín dụng bình thường mà còn xảy ra với các khoản ngoại bảng khác như
bảo lãnh L/C, bao thanh toán… Hầu hết các ngân hàng có kinh nghiệm đều thiết
lập một khoản tiền gọi là quỹ dự phòng rủi ro, để bù đắp khi có vấn đề rủi ro xảy
ra.
2.1.3.2Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
a.Nguyên nhân khách quan
Từ tình hình kinh tế trong nước
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với
những biến động của nền kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp
thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không trả được. Điều
này làm cho nợ quá hạn của ngân hàng tăng lên nhanh chóng.
Trong giai đoạn nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có
thể dẫn đến rủi ro tín dụng. Bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo
sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi trong ngân hàng, cho nên họ muốn
rút tiền ra khỏi ngân hàng. Trong khi đó những người đi vay thì lại muốn gia tăng
nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp
đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những khoản đầu tư của ngân
hàng không hiệu quả. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho vay của ngân hàng bị
phá sản.

Từ tình hình thế giới
Trong thời đại ngày nay mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế chung
thế giới. hoạt động kinh tế các nước đều có tác động ảnh hưởng lẫn nhau vì xu
hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. nhiều tập đoàn công ty có xu hướng
mở rộng ra nước ngoài. Sự hình thành các khu vực kinh tế và các khu vực mậu
13
dịch tự do cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng không nhỏ của các nước trong khu vực
cũng như trên thế giới đối với mỗi nước thành viên.
Chính vì vậy khi có những biến cố về tình hình kinh tế, chính trị, quân sự
xảy ra ở bất kỳ một nước nào thì cũng có tác động mạnh đến các nước khác trên
toàn thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến hoạt
động của ngân hàng.
Tình hình kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tín của
ngân hàng như: biến động của giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ
mạnh hoặc giá một số vật tư chủ yếu có xu hướng tăng cao.
Từ những tác động khác:
Doanh nghiệp vay vốn gặp những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
mình như: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, khủng bố, … do vậy việc sử dụng vốn
vay và vốn của doanh nghiệp không đạt hiệu quả, mất hoàn toàn về vốn của cả
doanh nghiệp và của cả vốn vay NHTM.
Điều kiện thiên nhiên như: thảm họa thiên nhiên (bảo, lũ, hạn hán …), dịch
bệnh gây hại cho cây trồng và vật nuôi.
Những tai nạn bất ngờ như: người vay bị tai nạn lao động, chết, mất tích,
nhà xưởng bị hỏa hoạn …
b.Nguyên nhân chủ quan
Do KH vay vốn
Quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, sử dụng vốn vay không đúng
mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ phải trả tăng trong
đó có nợ vay ngân hàng.

Bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay, hoặc
thiếu ý thức trong vấn đề trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến nợ ngân hàng
mặc dù khả năng tài chính của doang nghiệp có.
Không thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh.
Chạy theo doanh thu, mở rộng kinh doanh quá mức kiểm soát…
Do bản thân ngân hàng
−Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng. Kiểm tra nội bộ có
điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời
14
ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc
kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng
trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như
chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống
“thắng” của cỗ xe tín dụng. Cổ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này
càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi
ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
−Chạy theo lợi nhuận, chấp nhận các khoản cho vay không lành mạnh.
−Vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản
thế chấp và cầm cố, cho vay khống…
−Khi quyết định cho vay, thiếu căn cứ khoa học, không phân tích tình hình
khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của doanh nghiệp, do vậy đã đưa vốn vào
những doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến nợ quá hạn, nợ tồn đọng.
−Nguyên nhân từ phía đạo đức và trình độ chuyên môn của người CBTD.
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM
đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với KH làm giả hồ sơ vay,
hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân
hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết
vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng
thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật
vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.

−Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Các ngân hàng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng
quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay
thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc
hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của CBTD
nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của KH vay nhằm
tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa KH và ngân hàng
nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy
nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này
một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho KH của cán bộ ngân hàng, một
15
phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá
lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
2.1.3.3Một số dấu hiệu đặc trưng nhận biết rủi ro tín dụng
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh
nghiệp, những KH thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ
và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Như chúng ta đã biết việc kinh doanh cho vay tiền chứa đựng rất nhiều rủi
ro vì có những khoản tiền mà chúng ta khó có thể đòi được. Vậy để cho các khoản
vay không phải trở nên tồi tệ thì chúng ta phải cảnh giác cao độ với những dấu
hiệu cảnh báo thường xuyên xuất hiện và xử lý ngay những dấu hiệu này để ngăn
chặn sự tiếp tục xuống cấp của chất lượng tín dụng. Một số dấu hiệu cảnh báo rủi
ro tín dụng như sau:
−Trì hoản không bình thường, không giải thích được trong việc nộp các báo
cáo tài chính, không liên lạc với nhân viên ngân hàng.
−Trì trệ trong việc trả nợ theo định kỳ, không đúng ngày, không đúng số
tiền phải trả.
−Sự gia tăng bất thường về số hàng tồn kho và sự gia tăng của các khoản nợ
thương mại.

−Những thay đổi bất ngờ không được dự kiến, giải thích về số dư tiền gửi
ngân hàng, vốn tự có của đơn vị giảm dần một cách đáng nghi ngờ.
−Bán hàng một cách vội vã bất cứ giá nào thậm chí dưới giá vốn.
−Tình hình sản xuất kinh doanh bị đình trệ, sản phảm bị giảm dần cả về số
lượng lẫn chất lượng, số công nhân viên, đội ngũ cán bộ kĩ thuật xin nghĩ dần
hoặc chuyển đi các đơn vị khác.
2.1.3.4Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
Đối với bản thân ngân hàng
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như thiếu tiền chi trả cho KH, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân
hàng là nguồn vốn huy động. Khi ngân hàng không thu được gốc và lãi trong cho
vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn, lâm vào tình
16
trạng thiếu hụt vốn, làm mất cân đối trong thanh toán, dẫn đến ngân hàng bị thua
lỗ và có nguy cơ phá sản.
Ngoài ra ngân hàng còn phải gánh chịu những thiệt hại về uy tín, làm mất
lòng tin của công chúng là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều so với những tổn
thất về mặt tài chính.
Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư.
Vì vậy rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, khi đó nó có
khả năng phát sinh lây lan các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý sợ
hãi. Khi đó dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Điều
đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các ngân hàng. Khi đó rủi ro tín dụng sẽ
tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
2.1.4Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại
−Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
ngân hàng cho KH vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong

một thời gian nhất định.
−Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các món nợ mà ngân hàng
thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước
đó.
−Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tại thời điểm xác định nào đó của ngân hàng
hiện còn cho vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng cần phải
thu về. Để đánh giá các chỉ tiêu trên ta thường so sánh các mức độ tăng giảm của
từng chỉ tiêu nêu trên qua các năm, với tỷ lệ tăng giảm là bao nhiêu để đánh giá
tình hình hoạt động của ngân hàng.
−Dư nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh tổng số nợ quá hạn tại thời điểm xác
định nào đó của ngân hàng và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng cần phải có
biện pháp xử lý để thu về.
−Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%, lần). Thể hiện khả năng sử
dụng vốn huy động vào nghiệp vụ cho vay, chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư
của một đồng vốn huy động.
17
−Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%). Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín
dụng của một đồng tài sản, ngoài ra chỉ số này còn giúp xác định quy mô hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
−Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%). Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp
vụ tín dụng của ngân hàng, hay nói cách khác nó thể hiện mức độ rủi ro của hoạt
động tín dụng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp nghĩa là chất lượng tín dụng
của ngân hàng này cao.
−Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn trên tổng dư nợ (%). Chỉ số này dùng để
xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn.
−Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (vòng). Chỉ tiêu này còn được gọi
là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng,
thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.
−Hệ số thu nợ (Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay) (%). Chỉ tiêu này
đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng. Chỉ số này càng cao phản ảnh hoạt động

thu nợ của Ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể hiện ý thức trả nợ của
người dân cao, đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả.
−Lãi treo: là tổng số lãi chưa thu được do nợ quá hạn.
−Tỷ lệ lãi treo trên tổng doanh thu từ hoạt dộng tín dụng (%): phản ánh tỷ
lệ doanh thu từ lãi chưa hoặc không thu được từ hoạt động cho vay.
2.2PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Chi nhánh NHCTBL nằm trong khu vực nội ô của thị xã Bạc Liêu, có phạm
vi cho vay trong toàn tỉnh. Ngân hàng có chức năng hoạt động khá phong phú trên
nhiều lĩnh vực khác nhau. Đối tượng tín dụng của Ngân hàng cũng tương đối đa
dạng với nhiều hình thức cho vay dàn trãi trên các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập không nhiều nên việc tiếp cận đối tượng tín dụng
vẫn còn hạn chế nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng
và rủi ro tín dụng theo địa bàn, thành phần kinh tế, thời hạn tín dụng và ngành
nghề kinh doanh tại NHCTBL.
2.2.2Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
Thu thập số liệu thông qua hồ sơ lưu trữ của phòng kinh doanh và phòng kế
toán, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp với KH về quy trình cho vay của ngân
18
hàng… Đồng thời tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng ban
tại Ngân hàng và kết hợp đi thực tế tại các địa bàn để tìm hiểu về phương pháp
thẩm định khi cho vay và thu hồi nợ quá hạn.
Thu thập số liệu thông qua các báo cáo Ngân hàng như: bảng cân đối kế
toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn của NHCTBL qua các
năm 2004 – 2005 – 2006.
2.2.3Phương pháp phân tích số liệu
2.2.3.1Phương pháp so sánh
a.Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, giá trị của một chỉ tiêu tín dụng
nào đó trong thời hạn và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng số lượng đơn vị tiền

tệ… Số tuyệt đối là cơ sở để tính các trị số khác.
So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu tín dụng giữa kỳ kế hoach và thực tế,
giữa những khoản thời gian và không gian khác nhau, để thấy được độ hoàn thành
kế hoạch, quy mô phát triển của các chỉ tiêu tín dụng nào đó.
b.Phương pháp so sánh số tương đối
Là phương pháp phản ánh mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong
tổng thể, hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời kì
khác nhau.
2.2.3.2Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
động của các chỉ tiêu tín dụng. Gồm 4 bước sau đây:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với kỳ gốc.
Gọi Q
1
là chỉ tiêu kỳ phân tích
Q
0
là chỉ tiêu kỳ gốc
⇒ Đối tượng phân tích được xác định là: ∆Q = Q
1
– Q
0
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và
sắp xếp các yếu tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất.
Giả sử có 2 nhân tố a, b có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q. Nhân tố a
phản ánh về lượng và nhân tố b phản ánh về chất.
Kỳ phân tích: Q
1
= a

1
b
1
19
Kỳ gốc: Q
0
= a
0
b
0
Bước3: Lần lượt thay thế các nhân tố ở kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình
tự sắp xếp ở bước 2.
Thế lần 1: a
1
b
0
Thế lần 2: a
1
b
1
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân
tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước. Tổng
đại số của các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích là ∆Q.
−Xác định mức ảnh hưởng
+Mức ảnh hưởng của nhân tố a:
∆a = a
1
b
0
– a

0
b
0
+Mức ảnh hưởng của nhân tố b
∆b = a
1
b
1
– a
1
b
0
−Tổng cộng các nhân tố:
∆a + ∆b = a
1
b
1
– a
0
b
0
20
Chương 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU
3.1KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Ngân hàng Công thương Việt Nam bắt đầu hoạt động vào 07/1988 theo
nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 và quyết định số 402/CT ngày
04/10/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Là
doanh nghiệp Nhà nước với vốn điều lệ là 1100 tỷ đồng do ngân sách cấp 100%,

vốn pháp định của ICB là 200 tỷ đồng.
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Tên giao dịch: ICB (INDUSCRIAL CONARIAL BANK OF VIỆT NAM)
Ngân hàng Công thương Việt Nam là một trong bốn NHTM quốc doanh
lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động Ngân hàng. ICB có mạng lưới kinh
doanh rộng khắp, sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng đa dạng và chất lượng cao, hệ
thống công nghệ Ngân hàng tiên tiến vào bậc nhất, có uy tín đối với Ngân hàng
trong nước và quốc tế, có quan hệ truyền thống với nhiều công ty lớn, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động của ICB chủ yếu trong các lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải, bưu điện và các hoạt động thanh toán
quốc tế nhằm góp phần vào sản xuất lưu thông và ổn định tiền tệ.
Có mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc với 2 Sở Giao dịch, 130 chi
nhánh và trên 700 điểm giao dịch.
Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới, hoạt động kinh doanh của NHCTVN đã có những bước phát triển khả
quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi
nhuận, trích lập dự phòng rủi ro.
Qua 20 năm xây dựng và trưởng thành, NHCTVN đã vượt qua nhiều khó
khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần tích
cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; không ngừng
phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị trí là một trong những NHTM hàng đầu ở
Việt Nam, có bước phát triên và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to
lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều cả
21
kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, có uy
tín với KH trong nước và quốc tế.
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát triển đất nước đến năm
2010, chủ trương tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống tài chính - ngân hàng và đề
án cơ cấu lại NHCTVN giai đoạn 2001 và 2010. Mục tiêu phát triển của

NHCTVN đến năm 2010 là:
“Xây dựng NHCTVN thành một NHTM chủ lực và hiện đại của Nhà nước,
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao,
kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”.
3.2MỘT SỐ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
BẠC LIÊU
3.2.1Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Bạc Liêu tiền thân là NHCT thị xã Bạc Liêu, được
thành lập ngày 01/10/1998 trực thuộc NHCT tỉnh Minh Hải trước đây. Sau khi
tách tỉnh, NHCT chi nhánh tỉnh Bạc Liêu chính thức được thành lập và đi vào hoạt
động từ ngày 01/01/1997 theo Quyết định số 16/NHCT ngày 17/12/1996 của Chủ
tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu có trụ sở đặt tại số 01 – Hai Bà Trưng,
Phường 3, Thị xã Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu và hai đơn vị trực thuộc ở các huyện, thị
thuộc tỉnh Bạc Liêu.
1.Phòng Giao dịch Trung tâm – Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
Địa chỉ: 29B, Hai Bà Trưng, phường 3, TX Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Điện thoại: 0781.822688
2. Phòng Giao dịch Hộ Phòng – Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
Địa chỉ: 29, Quốc lộ 1A, TT Hộ Phòng, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu
Điện thoại: 0781.850423.
Ngân hàng Công thương Bạc Liêu là một NHTM chuyên nghiệp, phạm vi
hoạt động chủ yếu là huy động vốn trong các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh
tế và cho vay trong lĩnh vực công thương nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ, đầu
tư, ... Là chi nhánh cấp một thuộc NHCTVN, NHCTBL hoạt động chủ yếu dựa
vào nguồn vốn điều hoà từ Trung ương và dựa vào nguồn vốn huy động tại chỗ.
22
Ngân hàng còn được vay vốn từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác khi có nhu
cầu, tuy nhiên phải được sự chấp thuận của NHCTVN.
3.2.2Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Bạc Liêu

Cơ cấu tổ chức bộ máy NHCTBL được thiết kế gọn nhẹ, năng động và hiệu
quả với mức độ tập trung hoá cao, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khác nhau
trong toàn Ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu xã hội nói chung và của Ngân hàng
nói riêng trong nền kinh tế thị trường ngày nay.
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI NHÁNH NHCT BẠC LIÊU
Chức năng các phòng ban:
Giám Đốc:
Là người lãnh đạo chung và quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động
của Ngân hàng.
23
NHCT Việt Nam
Giám đốc Chi nhánh Phòng Kiểm soát
Phòng
Kế toán
Tài chính
Phó Giám đốc
(Kinh doanh)
Phó Giám đốc
(Kế toán)
Phòng tiền
tệ, kho quỹ
Phòng Kinh
doanh đối ngoại
Phòng
Giao dịch
Phòng KH
Tổ
Tiếp
thị
Quỹ

Tiết
kiệm
số 1
Phòng
Giao
dịch
trung
tâm
Phòng
Giao
dịch
H ộ
Phòng
Tổ quản lý rủi ro
và nợ có vấn đề
Phòng Tổ chức-
Hành chánh
Tổ thông tin
điện toán
−Hướng dẫn và giám sát việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động mà cấp trên giao.
−Được quyền quyết định các vấn đề liên quan đến việc thiết lập các chính
sách, đề ra các chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh, các vấn đề liên quan
đến tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân
viên, ….
Phòng Kiểm Soát:
Trực thuộc phòng kiểm soát NHCTVN có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt
động của ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo việc thực hiện các nguyên tắc, chế
độ một cách đúng đắn, ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra.
Phó Giám Đốc:

Ngân hàng có hai phó giám đốc: một phụ trách về công tác kế toán và kho
quỹ, một phụ trách về công tác tín dụng và công tác bảo vệ.
−Có nhiệm vụ hỗ trợ cùng giám đốc trong các mặt nghiệp vụ.
−Giám sát tình hình hoạt động của các phòng trực thuộc, đôn đốc việc thực
hiện đúng quy chế đề ra.
Phòng Tổ Chức Hành Chánh:
−Làm tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề: Tổ chức bộ máy nhân sự,
hoạt động, tiền lương, đào tạo, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, …
−Trực tiếp thực hiện việc quản trị, quản lý tài sản, đảm bảo trang thiết bị,
dụng cụ làm việc.
−Đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ an toàn cơ quan, đảm bảo mỹ quan trụ sở
làm việc.
−Soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, quy chế làm việc, an toàn lao
động, … quy định phân phối quỹ lương, thưởng, xây dựng chương trình, nội
dung thi đua nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động.
Phòng KH:
−Tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng nhằm đảm bảo
đủ nguồn vốn và sử dụng vốn tín dụng hiệu quả.
−Trực tiếp nghiên cứu, tính toán, xét duyệt cụ thể trước khi đề xuất cho vay
lên Ban giám đốc.
24
−Báo cáo thống kê, xây dựng kế hoạch cho toàn chi nhánh và vạch ra kế
hoạch hoạt động tín dụng, tiếp cận vốn và thông báo vốn từ Trung ương.
−Kiểm tra, giám sát và thực hiện các nghiệp vụ liên quan trong suốt quá
trình sử dụng vốn vay của KH, đản bảo vốn cho vay ra phải được thu hồi đúng
hạn, đầy đủ cả gốc lẫn lãi.
Phòng Kinh Doanh Đối Ngoại:
−Thực hiện các khoản cho vay, mua bán và chuyển đổi ngoại tệ.
−Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến các hoạt động thanh toán quốc tế
như: Cho vay ngoại tệ thanh toán thư tín dụng (L/C), theo dõi các khoản tiền tệ

của các đơn vị nhập khẩu để thu nợ, chi trả kiều hối, …
Phòng Giao Dịch:
Gồm trưởng phòng và các nhân viên. Có nhiệm vụ huy động vốn, cho vay,
cầm đồ, thanh toán theo uỷ quyền của giám đốc. Nói chung, phòng giao dịch hoạt
động như một chi nhánh của NHCTBL.
Phòng Kế Toán:
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quá trình thanh toán như: Thu, chi
theo yêu cầu của KH (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi), mở tài khoản tiền gửi cho KH,
kế toán các khoản thu chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của Ngân
hàng, mua bán các loại Séc cho KH có nhu cầu, …
Phòng Tiền tệ, kho quỹ:
−Thực hiện thu chi tiền mặt đầy đủ, chính xác, kịp thời.
−Đảm bảo an toàn tiền bạc, các loại giấy tờ có giá, hồ sơ, … theo đúng quy
chế; phát hiện và ngăn chặn tiền giả, …
Tổ tiếp thị
Tổ tiếp thị là tổ nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh,
thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Tổ tiếp thị có các nhiệm vụ
chính sau:
−Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng
hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh.
−Làm đầu mối các báo cáo theo qui định của NHNN và NHCTVN.
−Làm công tác thi đua của chi nhánh.
25

×