Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

DỊCH VỤ CHẤP NHẬN THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU-ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 47 trang )

1










Luận văn




DỊCH VỤ CHẤP NHẬN THANH TOÁN THẺ
CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU-ACB






















2



GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU-ACB

Trụ sở chính
Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP HCM
Tel: (848) 3929 0999 Fax: (848) 3839 9885
Email:
Trang web:www.acb.com.vn

Vốn điều lệ
Kể từ ngày 31/12/2010 vốn điều lệ của ACB là 9.376.965.060.000 đồng (Chín nghìn ba
trăm bảy mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng)

Sản phẩm dịch vụ chính
Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và
vàng
Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ và vàng
Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch

vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua
ngân hàng.
Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.

Mạng lưới kênh phân phối
Gồm 327 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc:
Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 29 chi nhánh và 106 phòng giao dịch
Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,Hà Nam, Hải Dương,
Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 16 chi nhánh và 66
phòng giao dịch
Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Hà Tĩnh, Lâm Đồng): 17 chi nhánh và 33
phòng giao dịch
Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Bạc Liêu,
Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Ninh Kiều, Thốt Nốt, An Thới,
Kiên Giang, Sóc Trăng và Cà Mau): 13 chi nhánh, 15 phòng giao dịch
Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Vũng
Tàu): 5 chi nhánh và 26 phòng giao dịch.
Trên 1.800 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt
động
1003 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union
3


Công ty trực thuộc
Công ty Chứng khoán ACB (ACBS).
Công ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA).
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL).
Công ty Quản lý Quỹ ACB (ACBC)

Công ty liên kết
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD).
Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR).

Công ty liên doanh
Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB- SJC (góp vốn thành lập với SJC).

Cơ cấu tổ chức
Sáu khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển
kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực.
Bốn ban: Kiểm toán nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và
Quản lý tín dụng.
Hai phòng : Tài Chính, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).
Nhân sự
Tính đến ngày 28/02/2010 tổng số nhân viên của Ngân hàng Á Châu là 6.749
người.Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB.
Hai năm 1998-1999, ACB được Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) tài trợ một chương
trình hỗ trợ kỹ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do Ngân hàng Far East
Bank and Trust Company (FEBTC) của Phi-lip-pin thực hiện. Trong năm 2002 và 2003,
các cấp điều hành đã tham gia các khoá học về quản trị ngân hàng của Trung tâm Đào
tạo Ngân hàng (Bank Training Center).
Quy trình nghiệp vụ
Các quy trình nghiệp vụ chính được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
Công nghệ
ACB bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001 thông qua hệ
quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (TCBS- The Complete Banking Solution), có cơ sở
dữ liệu tập trung và xử lý giao dịch theo thời gian thực. ACB là thành viên của SWIFT
(Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication), tức là Hiệp hội Viễn
thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn Thế giới, bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn

thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày. ACB sử dụng dịch vụ tài chính Reuteurs, gồm
Reuteurs Monitor: cung cấp mọi thông tin tài chính và Reuteurs Dealing System: công
cụ mua bán ngoại tệ.


4


Chiến lược
Chuyển đổi từ chiến lược các quy tắc đơn giản (simple rule strategy) sang chiến lược
cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa (a competitive strategy of differentiation). Định hướng
ngân hàng bán lẻ (định hướng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ).

Cổ đông nước ngoài
(Tỷ lệ cổ phần nắm giữ: 30%) Connaught Investors Ltd. (Jardine Matheson Group),
Dragon Financial Holdings Ltd., Standard Chartered APR Ltd., Standard Chartered
Bank (Hong Kong) Ltd., Red River Holding, PXP Vietnam Fund, Vietnam Lotus Fund
Ltd., T.I.M Vietnam Institutional Fund, KITMC Vietnam Growth Fund 2, KITMC
Worldwide Vietnam, KB Vietnam Focus Balance Fund, Vietnam Emerging Equity
Fund Ltd., Greystanes Ltd., Spinnaker G.O Fund Ltd., Spinnaker G.E.M Fund Ltd.,
Spinnaker G.S Fund Ltd., J.P.Morgan Securities Ltd. và J.P.Morgan Whitefriars Inc.

Các nguyên tắc hướng dẫn hành động
Chỉ có một ACB; Liên tục cách tân; và Hài hòa lợi ích của các bên có quyền lợi liên
quan. ACB tham gia các chương trình tín dụng của các định chế nước ngoài và quốc tế.

Thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế: Visa, MasterCard, Swift

Thẻ thanh toán đồng thương hiệu: SCB và Citimart.


Bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng: Prudential, AIA.

Kiểm toán độc lập:
Ernst & Young (trước đây), hiện nay là PricewaterhouseCoopers (PWC).

Hỗ trợ kỹ thuật:
IFC đã dành một ngân khoản trị giá 575.000 đô-la Mỹ trong chương trình Hỗ trợ kỹ
thuật nhằm mục đích nâng cao năng lực quản trị điều hành của ACB, được thực hiện
trong năm 2003 và 2004. Ngân hàng Standard Chartered đang thực hiện một chương
trình hỗ trợ kỹ thuật toàn diện cho ACB, được triển khai trong khoảng thời gian năm
năm (bắt đầu từ năm 2005).

Xếp hạng Tín nhiệm Quốc tế:
Bắt đầu từ năm 2001, Fitch (tổ chức đánh giá xếp hạngquốc tế) đã có đánh giá xếp hạng
tín nhiệm ACB. Tháng 4/2004, Fitch đánh giá tiêu chí năng lực bản thân của ACB là D,
và xếp hạng theo tiêu chí hỗ trợ từ bên ngoài là 5T.


Các giải thưởng, bằng khen :
Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng; Cờ thi đua của Ngân hàng
nhà nước; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do The Asset trao tặng; Ngân hàng tốt
5

nhất Việt Nam 2009 do The Banker trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do
Global Finance trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Asiamoney trao tặng;
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Euromoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam 2009 do Finance Asia trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008 (Tạp chí
Euromoney); Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007; Cờ thi đua của Chính Phủ; "Nhà lãnh
đạo trẻ triển vọng của Việt Nam năm 2007" (Ông Đỗ Minh Toàn - Phó Tổng Giám Đốc
ACB); "Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt Nam năm 2007" (Ông Đỗ Minh Toàn -

Phó Tổng Giám Đốc ACB); Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm
2008 v.v

II. QUẢN TRỊ KINH DOANH DỊCH VỤ

1. ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG
1.1 Khách hàng Cá nhân
Khách hàng cá nhân: nhu cầu bổ sung vốn kinh doanh cá thể, mua Nhà, Bất động sản,
mua Xe, dịch vụ tài khoản thẻ,vay du học…
1.2 Khách hàng Doanh nghiệp
Khách hàng doanh nghiệp: nhu cầu bổ sung vốn kinh doanh cua doanh nghiệp, tài trợ
thực hiện dự án, tài trợ thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, tài trợ vốn lưu động, tài trợ Tài
sản Cố định, Dự án…
=>Phân khúc thị trường: Tập trung mạnh đều vào cả khách hàng cá nhân và khách
hàng doanh nghiệp.

2. 7P VỀ KHÁCH HÀNG

2.1 SẢN PHẨM- P1

*Dành cho khách hàng cá nhân

SẢN PHẨM THẺ
THẺ TÍN DỤNG
Thẻ tín dụng quốc tế ACB Visa Platinum
Thẻ tín dụng quốc tế ACB Visa / MasterCard

THẺ TRẢ TRƯỚC
Thẻ trả trước quốc tế ACB Visa Electron/MasterCard Electronic
Thẻ trả trước quốc tế ACB Visa Prepaid/MasterCard Dynamic

Thẻ trả trước quốc tế Visa Extra Prepaid


THẺ GHI NỢ
Thẻ ghi nợ quốc tế Visa Extra Debit
Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard Debit
Thẻ ghi nợ quốc tế ACB Visa Debit
6

Thẻ ghi nợ nội địa ACB 365 Styles
Thẻ ghi nợ nội địa ACB2GO


Thẻ ghi nợ nội địa ACB Visa Domestic (ATM
2+
)

DỊCH VỤ CHẤP NHẬN THANH TOÁN THẺ
Chuyển khoản ATM – Vì một cuộc sống hiện đại
Danh POS của ACB chấp nhận thanh toán thẻ nội địa của các ngân hàng thành viên
BANKNETVN /SMARTLINK /VNBC
Dịch vụ chấp nhận thẻ của ACB

TẶNG BẢO HIỂM CHO CHỦ THẺ
Bảo hiểm tai nạn du lịch toàn cầu: mức bồi thường lên đến 500.000 USD
Bảo hiểm việc hoãn chuyến bay: mức bồi thường 100 USD/8 giờ trễ chuyến, tối đa
1.000 USD.
Bảo hiểm rút tiền ATM
Bảo hiểm tư trang trong chuyến đi
Bảo hiểm giao dịch thẻ

Bảo hiểm thất lạc ví
Bảo hiểm mua sắm
Bảo hiểm trách nhiệm trong chuyến đi
Bảo hiểm gia sản khi vắng nhà

DỊCH VỤ KHÁC
Dịch vụ giữ hộ vàng
Dịch vụ thu đổi ngoại tệ
Dịch vụ thanh toán mua bán bất động sản
Dịch vụ Bankdraft đa ngoại tệ
Dịch vụ thu hộ tiền điện tại ACB
Dịch vụ Quản lý Tài khoản Tiền Nhà đầu tư tại các Công ty Chứng khoán
Séc du lịch American Express
Dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân (PFC)
Trung tâm dịch vụ khách hàng 247
ACB Online

CHO VAY CÓ ĐẢM BẢO TÀI SẢN
Vay mua nhà – đất
Vay xây dựng, sửa chữa nhà
Vay mua căn hộ các dự án bất
động sản thế chấp bằng căn hộ mua
Vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm
Dịch vụ hỗ trợ tài chính du học
Vay mua xe ôtô
Vay hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp thế chấp bất động sản
Vay bổ sung vốn lưu động theo phương thức thấu chi thế chấp bất động sản
7

Vay đầu tư tài sản cố định

Vay bổ sung vốn lưu động
Vay cầm cố Thẻ tiết kiệm, Giấy tờ có giá, Vàng, Ngoại tệ mặt
Vay đầu tư kinh doanh chứng khoán thế chấp bằng bất động sản
Vay đầu tư kinh doanh chứng khoán thế chấp bằng chứng khoán
Ứng tiền ngày T (Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán thế chấp bằng tiền bán chứng
khoán ngày T)
Đặt mua chứng khoán đảm bảo bằng thẻ tiết kiệm ACB
Vay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa).
Vay phát triển kinh tế nông
nghiệp
Phát hành thư bảo lãnh trong nước

CHO VAY TÍN CHẤP
(Không cần tài sản đảm bảo)
Hỗ trợ tiêu dùng dành cho nhân viên công ty
Thấu chi tài khoản

DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN
Chuyển tiền trong nước
Chuyển tiền ra nước ngoài
Nhận tiền chuyển từ trong nước
Nhận tiền chuyển từ nước ngoài
Nhận và chi trả kiều hối Western Union
Chuyển tiền ra nước ngoài qua Western Union

QUYỀN CHỌN(OPTION)
Quyền chọn mua bán ngoại tệ (currency options)
Quyền chọn mua bán vàng (gold options)

SẢN PHẨM LIÊN KẾT

Chăm sóc y tế và tai nạn cá nhân
Bảo hiểm an phúc trọn đời - Bảo hiểm 36 bệnh hiểm nghèo

*Dành cho khách hàng Doanh nghiệp

SẢN PHẨM TÍN DỤNG

TIỀN GỬI ,Tiền gửi đầu tư trực tuyến ,Đầu tư linh hoạt kèm quyền chọn ,Tiền gửi
thanh toán, Tiền gửi thanh toán lãi suất có thưởng ,Tiền gửi Upstair ,Tiền gửi có kỳ hạn
, Tiền gửi kỳ hạn lãi suất linh hoạt ,Tiền ký quỹ

DỊCH VỤ TÀI CHÍNH, Dịch vụ xác nhận ký quỹ thành lập doanh nghiệp ,
8

Gói sản phẩm – dịch vụ dành cho tổ chức giáo dục , Dịch vụ thu hộ tiền mặt ,Dịch vụ
thu tiền hóa đơn , Dịch vụ chi hộ tiền mặt , Dịch vụ thanh toán hóa đơn , Dịch vụ chi hộ
lương/hoa hồng đại lý , Dịch vụ quản lý tài khoản tập trung , Chuyển tiền trong nước ,
Chuyển tiền nước ngoài

CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Cho thuê tài chính xe cơ giới, Cho thuê tài chính thiết bị, máy móc,

DỊCH VỤ KHÁC
Thư tín dụng nội địa , Thẻ tín dụng công ty, Các dịch vụ khác theo yêu cầu
Chương trình “Cho vay tái cấu trúc tài chính dành cho khách hàng SMEs” ,Chương
trình “Tín dụng ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu” ,Chương trình “Hỗ trợ
tài chính cho nhà phân phối” ,Chương trình cho vay đối với doanh nghiệp có bảo lãnh
vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

TÀI TRỢ VỐN LƯU ĐỘNG

Cho vay sản xuất kinh doanh trong nước ,Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp
,Thấu chi tài khoản ,Chương trình hỗ trợ tài chính dành cho các nhà phân phối của công
ty TNHH Nestlé Việt Nam

TÀI TRỢ XUẤT KHẨU
,Cho vay bảo đảm bằng khoản phải thu từ bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương
thức chuyển tiền bằng điện (T/T) , Tài trợ thu mua dự trữ Tài trợ xuất nhập khẩu trọn
gói ,Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng ,Chiết khấu hối phiếu kèm theo bộ chứng từ
hàng xuất khẩu theo phương thức L/C, D/A, D/P ,Cho vay bảo đảm bằng khoản phải thu
từ bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức D/A, D/P, L/C

TÀI TRỢ NHẬP KHẨU
Tài trợ nhập khẩu ,Tài trợ nhập khẩu thế chấp bằng chính lô hàng nhập

TÀI TRỢ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH - DỰ ÁN
Tài trợ tài sản cố định/ dự án, Cho vay mua xe thế chấp bằng chính xe mua Các chương
trình tài trợ đặc biệt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ , SMEDF | SMEFP | SMESC |
SMEHG

DỊCH VỤ BẢO LÃNH
Bảo lãnh trong nước Bảo lãnh ngoài nước

CHO VAY ĐẦU TƯ
Cho vay ứng tiền ngày T

THANH TOÁN QUỐC TẾ
Chuyển tiền đi bằng điện (T/T) , Chuyển tiền đi bằng điện ghi có trong ngày ,Nhận tiền
chuyển đến ,Nhờ thu nhập khẩu ,Nhờ thu xuất khẩu ,Thư tín dụng (L/C) nhập khẩu ,Thư
9


tín dụng (L/C) xuất khẩu ,Chuyển tiền CAD nhập khẩu ,Chuyển tiền CAD xuất khẩu
,Thanh toán biên mậu

BÁO THANH TOÁN Bao thanh toán trong nước ,Bao thanh toán xuất khẩu

GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN (OPTION, Quyền chọn mua bán ngoại tệ (currency
options) ,Quyền chọn mua bán vàng (gold options)

2.2. GIÁ( ĐIỀU KIỆN VAY)- P2
 Lãi suất tiền gửi: tiền gửi thanh toán, các loại tiền gửi khác nhau thì lãi suất khác
nhau. Lãi suất tiền gửi được điều chỉnh theo thị trường
 Lãi suất tiền vay: Bằng LSTG CK 12T + Biên độ và cũng được điều chỉnh 3
tháng/ lần => theo điểm xếp hạng.
 Phí dịch vụ ngân hàng.

Điều kiện vay:
 Uy tín khách hàng: Qua thẩm định
 Khả năng tài chính.
 Mục đích vay: hợp lý
 TSĐB: bất động sản, giấy tờ có giá, xe Ôtô, hàng hóa, quyền đòi nợ, dòng tiền…
Phân tích các bước quan trọng trong quy trình cho vay tai ACB bằng một ví dụ cụ
thể
Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ.
Hướng dẫn thủ tục: do A/O thực hiện.
Tiếp nhận hồ sơ: do Loan CSR thự hiện.
Nhìn chung, các nhân viên tín dụng tại ACB làm rất tốt bước này. Khách hàng được
tư vấn rất đầy đủ các thủ tục vay. Qua lần đầu tiên tiếp xúc với khách hàng và nhận thấy
khách hàng có nhu cầu vay vốn, A/O hướng dẫn ngay cho khách hàng tất cả hồ sơ mà
khách hàng cần phải nộp cho ngân hàng để làm thủ tục vay. Điều này có ý nghĩa rất
quan trọng vì sẽ hạn chế việc yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ nhiều lần gây phiền

phức cho khách hàng. Thông thường, một bộ hồ sơ của khách hàng bao gồm:
1. Hồ sơ pháp lý, thân nhân khách hàng
 Chứng minh nhân dân (CMND), hộ khẩu của người vay, người hôn phối (nếu
có).
 CMND, hộ khẩu của người bảo lãnh, người hôn phối (nếu có).
 Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận độc thân.
10

Ví dụ: Khách hàng vay là Vũ Văn Hải – chủ hộ kinh doanh cá thể. Ngành nghề kinh
doanh: sản xuất, gia công trang thờ cúng bằng gỗ. Khách hàng này đã có gia đình, vợ là
Nguyễn Thị Thúy. Do đó, hồ sơ pháp lý của khách hàng này gồm có: CMND của Vũ
Văn Hải, CMND của Nguyễn Thị Thúy, hộ khẩu có tên hai vợ chồng, giấy đăng ký kết
hôn. Khách hàng này không có người bảo lãnh nên không có các giấy tờ liên quan đến
người bảo lãnh. Các hồ sơ này sẽ được xếp vào bộ hồ sơ tài sản của khách hàng.
2. Hồ sơ tài chánh của khách hàng: là những hồ sơ chứng minh năng lực tài chính,
nguồn thu nhập, nguồn trả nợ của khách hàng. Bao gồm:
 Nếu khách hàng là người làm công ăn lương thì phải có hợp đồng lao động, giấy
xác nhận lương.
 Nếu khách hàng là người kinh doanh thì phải có Giấy đăng ký kinh doanh
(GĐKKD), Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế, hợp đồng hoặc hóa đơn bán
hàng, biên lai nộp thuế, sổ theo dõi doanh thu và chi phí, tờ khai thuế giá trị gia
tăng (GTGT).
Đối với khách hàng Vũ Văn Hải là chủ hộ kinh doanh cá thể nên hồ sơ tài chánh
gồm có:
 Giấy chứng nhận ĐKKD Hộ cá thể. Do khách hàng này có hai lần thay đổi địa
điểm kinh doanh vào năm 2003 và năm 2007 nên Loan CSR yêu cầu khách hàng
nộp hai giấy chứng nhận ĐKKD tương ứng với hai địa điểm kinh doanh (xem
Phụ lục hồ sơ vay).
 Biên lai thuế (xem Phụ lục hồ sơ vay).
 Biên lai thuế môn bài (xem Phụ lục hồ sơ vay).

 Danh sách các khoản phải thu (xem Phụ lục hồ sơ vay).
 Khách hàng này có tài khoản (TK) tiền gửi thanh toán (TGTT) tại ngân hàng nên
hồ sơ tài chính có thêm Bảng kê giao dịch TGTT khách hàng cá nhân VNĐ của
ngân hàng (xem Phụ lục hồ sơ vay).
3. Hồ sơ tài sản đảm bảo (TSĐB)
 Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (QSHNO) và quyền sử dụng đất
(QSDĐ).
11

 Tờ khai lệ phí trước bạ.
 Địa điểm kinh doanh của Vũ Văn Hải cũng chính là địa chỉ nhà của khách hàng,
hai lần khách hàng thay đổi địa diểm kinh doanh cũng là hai lần khách hàng thay
đổi địa chỉ (thay đổi số nhà). Vì vậy, Loan CSR phải yêu cầu khách hàng nộp
thêm bản sao Quyết định thay đổi số nhà.
Các giấy tờ này vẫn còn thiếu trong bộ hồ sơ tài sản đảm bảo, Loan CSR yêu cầu
khách hàng bổ sung đầy đủ trước khi A/O và A/A tiến hành thẩm định.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình.
Đây được xem là mắc xích quan trọng nhất trong quy trình cho vay. Bởi vì, nó quyết
định đến việc cho vay hay không cho vay, mức cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn cho
vay.
Ở bước này, nội dung chính gồm 2 việc
 Thẩm định tài sản: do A/A thực hiện.
 Thẩm định khách hàng: do A/O thực hiện.
Trong một số trường hợp có thể thêm sự hỗ trợ phân tích của C/A.
Chúng ta đã biết, tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện quan trọng khi xét cấp
tín dụng cho khách hàng. Do đó, kết quả thẩm định tài sản đảm bảo có ảnh hưởng lớn
đến việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng.
Trong số các tài sản mà ACB nhận làm tài sản đảm bảo thì:
 Phổ biến là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
 Một số khác là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hóa, giấy tờ có

giá,…
Đối với tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (gọi chung là bất
động sản)
Mặc dù nhà nước đã ban hành luật đất đai quy định khá cụ thể nhưng trong thực tế,
nhân viên thẩm định gặp không ít khó khăn trong quá trình thẩm định. Nguyên nhân chủ
yếu là do pháp luật về đất đai qua các thời kỳ khác nhau rất khác nhau. Khi vận dụng
pháp luật về đất đai vào một trường hợp cụ thể, chúng ta không chỉ áp dụng các quy
định của pháp luật về đất đai hiện hành mà còn phải áp dụng các quy định của pháp luật
12

về đất đai tại thời điểm xác lập quan hệ pháp luật về đất đai đó. Do đó, việc nghiên cứu,
vận dụng pháp luật về đất đai là hết sức khó khăn, phức tạp. Tuy nhiên, nhân viên thẩm
định luôn được sự hỗ trợ, tư vấn về mặt pháp lý của luật sư nên cũng hạn chế một phần
nào khó khăn.
Nhằm đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan trong hoạt động thẩm định bất động
sản, ACB có quy định nguyên tắc thẩm định chéo (người thẩm định khách hàng khác
với người thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định bất động sản). Tuy nhiên, đối với các
khoản vay nhỏ thì ACB cũng cho phép nhân viên tín dụng phụ trách hồ sơ được phép
thẩm định bất động sản.
Đối với tài sản là động sản
Do mỗi loại động sản có các đặc thù khác nhau, kết cấu khác nhau, người thẩm định
không thể am hiểu được hết các loại động sản mà chỉ có thể biết được một vài loại.
Trong khi đó, yêu cầu đặt ra là người thẩm định phải thẩm định được bất kỳ loại động
sản nào mà khách hàng đề nghị thế chấp cho ACB. Do vậy, thẩm định động sản là một
nghiệp vụ có nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
chuyên dùng.
Để việc thẩm định động sản được thực hiện tốt thì vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải
xây dựng được một hệ thống thông tin tốt và hệ thống cộng tác viên hiệu quả.
Nhằm mục đích hạn chế rủi ro về mặt thông tin, ACB quy định: khi thẩm định tài sản
đảm bảo là động sản, các đơn vị phải lấy thông tin về tài sản đó từ Phòng Thẩm định tài

sản. Điều này cũng hỗ trợ rất nhiều cho nhân viên thẩm định vì nguồn thông tin từ
Phòng Thẩm định tài sản có độ chính xác cao hơn.
Khâu thẩm định khách hàng cũng không phải đơn giản. Mặc dù ACB đã có văn bản,
biểu mẫu hướng dẫn lập tờ trình thẩm định khách hàng rất chi tiết nhưng những gì mà
nhân viên thẩm định nhận định, đánh giá không thể nói là chính xác 100%. Vì lợi ích
của mình, khách hàng sẵn sàng khai khống hoặc gian lận trong báo cáo tài chính hoặc
làm những điều bất lợi, ảnh hưởng xấu đến khoản cho vay của ACB. Nhân viên thẩm
định chỉ có thể định tính chứ không thể nào định lượng được rủi ro đối với khách hàng
của mình. Nguyên tắc 6C của ACB chỉ là cái cơ bản để đánh giá chất lượng khách hàng.
13

Đó chưa phải là cơ sở đầy đủ và hoàn chỉnh để chúng ta phân biệt đâu là khách hàng tốt
và đâu là khách hàng xấu.
Ở bước này, nhân viên tín dụng thường gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin
tín dụng một cách đầy đủ và chính xác. Thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố
quyết định để đánh giá khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, đồng thời là
cơ sở để mở rộng tín dụng. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, các TCTD thường
gặp rất nhiều khó khăn về tín chính xác của thông tin do khách hàng cung cấp vì hoạt
động kiểm toán chưa phát triển và tính minh bạch vế tài chính còn nhiều hạn chế, mặt
khác công tác kế toán và báo cáo tài chính chưa thực hiện đầy đủ theo quy địnhc của
pháp luật.
Nhìn chung, việc thẩm định hồ sơ vay ở ACB được thực hiện khá chặt chẽ nhờ có sự
liên kết và hỗ trợ giữa các cấp. Do đó, rủi ro tín dụng được giảm thiểu, chất lượng tín
dụng được nâng cao. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại những khó khăn khách quan và chủ
quan làm ảnh hưởng xấu đến khoản vay. Việc khắc phục nó đòi hỏi sự nổ lực hoàn thiện
hoạt động tín dụng của ACB nói riêng và của cả ngành ngân hàng nói chung.
Bước 3: Quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng.
Thông thường, ở bước này, thử thách đối với nhân viên tín dụng là khi giải thích với
khách hàng lý do từ chối cho vay. Nhân viên TD phải thật khéo léo khi đưa ra lý do từ
chối để không làm cho khách hàng khó chịu, không làm cho khách hàng nghĩ rằng ACB

quá khó khăn trong chính sách tín dụng. Đối với những khách hàng dễ tính, việc giải
thích lý do từ chối khá nhẹ nhàng nhưng đói với những khách hàng khó tính (đặc biệt là
khách hàng lớn) thì việc này không đơn giản, nó đòi hỏi nhân viên TD phải có nghệ
thuật nói chuyện, tế nhị và lịch sự.
Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo nợ vay.
Cụ thể, đối với khách hàng Vũ Văn Hải, LDO sẽ soạn và công chứng các giấy tờ sau:
 Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin ngăn chặn về bất động sản thế chấp: căn nhà số
108/13 đường Chiến Lược, Phường Bình Trị Đông, Quận Bình Tân, TP.HCM do

Văn Hải làm chủ sở hữu (xem thông tin trong tờ trình thẩm định bất động sản và
Phụ lục hồ sơ tài sản).
14

 Hợp đồng cung cấp thông tin đất đai (xem Phụ lục hồ sơ tài sản).
 Biên bản thỏa thuận định giá tài sản thế chấp (xem Phụ lục hồ sơ tài sản).
 Thông báo về việc nhận thế chấp bất động sản của Vũ Văn Hải, gửi đến Phòng
quản lý đô thị quận (xem Phụ lục hồ sơ tài sản).
 Văn bản xác định về đối tượng của hợp đồng giao dịch (xem Phụ lục hồ sơ tài
sản).
 Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (xem Phụ lục hồ
sơ tài sản).
 Đặc biệt, vì bất động sản của khách hàng này có đặc điểm: diện tích sử dụng
(DTSD) thực tế là 111,75m
2
nhưng DTSD được công nhận chỉ có 105,00m
2

(xem tờ trình thẩm định bất động sản) nên phải yêu cầu khách hàng lập cam kết
thế chấp phần diện tích đất không hợp lệ (xem Phụ lục hồ sơ tài sản).
Khó khăn thường gặp ở bước này là thời gian hoàn tất thủ tục pháp lý không phải do

LDO quyết định mà nó phụ thuộc rất nhiều vào cơ quan công chứng và đăng ký giao
dịch đảm bảo. Đây là khó khăn khách quan và khả năng khắc phục tùy thuộc vào kỹ
năng giao tiếp của LDO.
Bước 6: Lập Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ.
Ở bước này, Loan CSR ít gặp khó khăn trong quá trình thực hiện vì tất cả các hợp
đồng đều có biểu mẫu sẵn. Nếu có sai sót xảy ra thì chủ yếu là do Loan CSR (ít có
nguyên nhân khách quan). Lỗi thường gặp ở bước này là Loan CSR sử dụng sai biểu
mẫu hợp đồng do không cập nhật biểu mẫu mới, không yêu cầu khách hàng đọc kỹ hợp
đồng dẫn đến tranh chấp sau này.
Cụ thể, vì khách hàng Vũ Văn Hải có nhu cầu vay 750.000.000đ với thời hạn 60
tháng. Đây là khoản vay trung hạn nên HĐTD gồm có: hợp đồng hạn mức cấp tín dụng,
hợp đồng tín dụng trung dài hạn. Một điều cần lưu ý là: toàn bộ số tiền vay được chuyển
vào tài khoản TGTT của khách hàng. Hàng tháng, ngân hàng tư động trích tiền từ tài
khoản của khách hàng để thu nợ chứ khách hàng không đem tiền mặt đến đóng cho
ngân hàng. Do đó, Loan CSR yêu cầu khách hàng viết giấy đề nghị ngân hàng trích tiền
từ tài khoản của khách hàng để thu nợ (xem Phụ lục hồ sơ vay).
15

Bước 9: Kiểm tra, theo dõi khoản vay – thu nợ gốc và lãi vay.
Các điều kiện cơ sở của mỗi khoản vay thường xuyên thay đổi, tác động vào vị thế tài
chính, năng lực hoàn trả của người vay nên việc kiểm tra, theo dõi khoản vay được xem
là một việc làm cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, trong thực tế, khâu này chưa được chú
trọng ở nhiều ngân hàng. Nhân viên TD thường thực hiện một cách sơ sài, thậm chí có
trường hợp sử dụng biên bản kiểm tra ký sẵn nhằm mục đích đối phó.
2.3.PHÂN PHỐI –P3
Có mạng lưới Chi Nhánh và ATM rộng khắp 56 Tỉnh, Thành phố cả nước
Gồm 327 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc:
 Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 29 chi nhánh và 106 phòng giao dịch
 Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,Hà Nam, Hải Dương,
Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 16 chi nhánh và 66

phòng giao dịch
 Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Hà Tĩnh, Lâm Đồng): 17 chi nhánh và 33
phòng giao dịch
 Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Bạc Liêu,
Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Ninh Kiều, Thốt Nốt, An Thới,
Kiên Giang, Sóc Trăng và Cà Mau): 13 chi nhánh, 15 phòng giao dịch
 Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Vũng
Tàu): 5 chi nhánh và 26 phòng giao dịch.
 Trên 1.800 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt
động
 1003 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union

2.4. XÚC TIẾN-P4
Các chương trình xúc tiến
 Chứng chỉ huy động vàng chuyển đổi linh hoạt
 Chơi Golf thỏa thích với thẻ ACB Visa Platinum
 Xuân Phát Tài
 Chương trình ưu đãi tại Singapore Airlines dành cho chủ thẻ ACB Visa
 Tích lũy từ lương, dựng xây tổ ấm
 Ưu đãi đặc biệt tại Furama Resort dành cho chủ thẻ ACB
 Hoàn lại vốn vay kinh doanh đã góp
 Lướt thẻ - Tích điểm – Đổi quà
 Ưu đãi dành cho chủ thẻ ACB tại Zara Fashion Outlet
 Tiền lộc sinh sôi, Tết vui gấp bội
 Thỏa sức mua sắm tại Saigon Centre cùng ACB Visa
 Ngày Vàng ACB
 Tận hưởng ưu đãi dành cho chủ thẻ ACB Visa tại Thann Sanctuary Spa
16


 Ưu đãi giảm giá các thương hiệu Kim cương hàng đầu
 Lướt thẻ và tận hưởng ưu đãi cùng ACB

2.5.CON NGƯỜI-P5
 Đội ngũ nhân viên giao dịch với đồng phục luôn ân cần, niềm nở với khách hàng
 Hiểu biết về dịch vụ để tư vấn cẩn thận tỉ mỉ cho khách hàng.
 Cảm thông và chia sẻ đối với khó khăn của khách hàng
 Nhanh chóng, kịp thời để thỏa mãn nhu cầu khách hàng….
 Có sự phân công chăm sóc khách hàng một cách chu đáo
2.6. YẾU TỐ HỮU HÌNH-P6
 Hệ thống máy ATM mới, đẹp, hiện đại
 Liên kết với nhiều ngân hàng sử dụng hệ thống thẻ ATM, tức sử dụng thẻ ATM
của ACB có thể rút tiền ở nhiều máy ATM như Vietcombank, AGRIBANK, VP
 Bảo vệ xếp xe khi khách hàng đến giao dịch
 Giao dịch tài khoản: Giao dịch viên sẽ hướng dẫn và đáp ứng nhanh chóng yêu
cầu khách hàng.
 Nhu cầu vay vốn: chuyên viên khách hàng sẽ tư vấn sản phẩm dịch vụ phù hợp
với yêu cầu, hướng dẫn hồ sơ, tiến hành thẩm định và thông báo kết quả cho khách
hàng trong thời gian ngắn nhất…
 Mục đích: mang đến sự hài lòng cho KH.
2.7. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN- P7
 Bảo vệ xếp xe khi khách hàng đến giao dịch
 Giao dịch tài khoản: Giao dịch viên sẽ hướng dẫn và đáp ứng nhanh chóng yêu
cầu khách hàng.
 Nhu cầu vay vốn: chuyên viên khách hàng sẽ tư vấn sản phẩm dịch vụ phù hợp
với yêu cầu, hướng dẫn hồ sơ, tiến hành thẩm định và thông báo kết quả cho
khách hàng trong thời gian ngắn nhất…
III. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH (Phân tích chung)



QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN


QUẢN TRỊ TÀI SẢN


QUẢN TRỊ DOANH SỐ BÁN


QUẢN TRỊ CHI PHÍ


HẠCH TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH

1


O

CÁO

KẾ
T

QU


HO

T


ĐỘNG


Năm

2010

nền

k
inh

t
ế

V
iệt

Nam

vẫn

còn

chịu

ảnh

hưởng


tiêu

cực

từ

cuộc

k
hủng
hoảng

tài

chính

thế

g
iới.

B
ên

cạnh

đó
,


những

biểu

hiện

bất

ổn

liên

quan

đến

lạm phát



t


g


như

hệ


quả

của

những

y
ếu

điểm

trong

cấu

trúc

nền

k
inh

t
ế

đất
nước




phần

tr


nên

gay

gắt

hơn.

T
r
ong

bối

cảnh

mới

bước

ra

k
hỏi


cuộc

k
hủng
hoảng

2008-2009

v
ới

những

chương

tr
ình

nới

lỏng

chính

sách

tiền

t



để

thúc
đẩy

tăng

trưởng
,

nền

k
inh

t
ế

nói

chung



ngành

ngân

hàng


nói

r
iêng

phải

điều chỉnh

sang

chính

sách

thắt

chặt

để

đảm

bảo

ổn

định


k
inh

t
ế





cuối

năm
2010.

Điều

này

đã

k
hiến

cho

chính

sách




môi

trường

k
inh

doanh

ngành

ngân
hàng

biến

động

liên

tục
.

17

K
ế


hoạch

T
hực

hiện

%

so

2009

%

tăng

trưởng

2010

2010

k
ế

ho
ạch



so

v
ới

2009

3.600

3,102

86,2%

2.838

9,3%

210.000

205,103

97,7%

167.881

22,2%

96.000

87,195


90,8%

62.358

39,8%

170.000

137,881

81,1%

108.992

26,5%



T
r
ong

bối

cảnh


y
,


A
CB

đã

cố

gắng

điều

chỉnh

hoạt

động

một

cách

linh

hoạt

để đảm

bảo


an

t
oàn



duy

tr
ì

hiệu

quả

k
inh

doanh

v
ới



nợ

tín


dụng

tăng

gần
40%



t
ổng

huy

động

tiền

gửi

k
hách

hàng

tăng

24,35%.

C



thể
,

t
ổng

huy

động
từ

dân



tăng

27

ngàn

t


đồng
,

chiếm


k
hoảng

6,35%

thị

phần

huy

động

cả nước



hơn

10%

thị

phần

huy

động


tiết

k
iệm,

còn



nợ

cho

va
y

tăng

24,7

ngàn
t


đồng
,

chiếm

k

hoảng

3,8%

thị

phần

cả

nước
.


2.


O

CÁO

TÌNH

HÌNH

T
ÀI

CHÍNH



2.1.

Phân

tích

một

số

chỉ

số
tài
chính


T
r
ong

một

môi

trường

k
inh


doanh

biến

động

liên

tục

thì

an

t
oàn



y
ếu

t


được
A
CB


rất

coi

trọng
.

Chính



vậ
y
,

k


từ

thời

điểm

01/10

T
hông




13



hiệu

lực
,

các
t


lệ

đảm

bảo

an

t
oàn

hoạt

động

đều


được

A
CB

tuân

thủ

chặt

chẽ
.

M
ột
số

t


lệ
cụ

thể

của

A

CB

tính

đến

thời

điểm

31/12/2010

như

sau:

T


lệ

an

t
oàn

v
ốn

r

iêng
lẻ

đạt

10,33%

còn

t


lệ

an

t
oàn

v
ốn

hợp

nhất

đạt

10,60%


so

v
ới

quy

định

9%;

t
ỷ lệ

k
hả

năng

chi

trả

tại

ngà
y

báo


cáo



19,84%,

cao

hơn

4%

so

v
ới

hạn

mức

15%
do

NHNN

quy

định;


t


lệ

nguồn

v
ốn

ngắn

hạn

cho

va
y

trung

dài

hạn

tiếp

tục

g

iữ
rất

thấp
.

C
ác

t


lệ

này

k
hẳng

định

độ

an

t
oàn




tính

cẩn

trọng

trong

hoạt

động
k
inh

doanh

ngân

hàng

của

A
CB
.


Bả
ng


1:

T


lệ

chi

tr


ngày

báo

c
áo

theo

quy

định

T
hông




13

cho

thời

điểm31/12/2010

Ch


tiêu

Quy

VND


EUR

GBP

U
S
D

v
à

n

g
o

i

t


k
h
á
c

q
u
y
T


l


chi

tr


ngày

báo


cáo
19,58%

159,69%
140,70%

17,84%


M
ột
chỉ

tiêu

quan

trọng

k
hác

cho

thấ
y

k
hả


năng

duy

tr
ì

chất

lượng

tín

dụng

cao

trong

môi

trường

biến

động

của


A
CB



t


lệ

nợ

xấu

(nhóm

3

đến

nhóm

5)



mức rất

thấp


0,34%

so

v
ới

ngành



2,5%

Bả
ng

2:

Mức

độ

hoàn

thành

c
ác

chỉ


tiêu

k
ế

hoạch

chính

củ
a

T
ập

đoàn


Chỉ

tiêu


L
ợi

nhuận

trước


thuế

T
ổng

tài

sản



nợ

tín

dụng

k
hách

hàng

Huy

động

k
hách


hàng


V


mặt

lợi

nhuận,

năm

2010

T
ập

đoàn

A
CB

thực

hiện

được


3.102

t


đồng
,

bằng
86%

k
ế

hoạch.

T
r
ong

đó
,

hoạt

động

ngân

hàng


thương

mại

đạt

100%

k
ế

hoạch.
V
iệc

k
hông

đạt

k
ế

hoạch

T
ập

đoàn


chủ

y
ếu

bởi

C
ông

t
y

Chứng

k
hoán

A
CBS
k
hông

đạt

chỉ

tiêu


do

diễn

biến

thị

trường

bất

lợi.

C
ác

hệ

số

tương

ứng

về

hiệu quả

hoạt


động

k
inh

doanh

của

tập

đoàn

như

18

sau:

R
OE

trước

thuế

đạt

28,9%,



R
O
A

trước

thuế

đạt

1,7%.


Bả
ng

3:

K
hả

năng

sinh

lời

củ

a

T
ập

đoàn

(%)


Ch


tiêu

(h
ợp

nh
ất)

2010

2009

2008

2007

2006

LN

trư
ớc

thu
ế/
V
ốn

CSH

bình

quân
28,9%

31,8%

36,7%

53,8%

46,8
LN

trư
ớc

thu

ế/

T
T
S

bình

quân

(
R
O
A)

1,7%

2,1%

2,6%

3,3%

2,0%

K
ết

quả


về

mặt

tài

chính

của

T
ập

đoàn

trong

năm

2010



một

số

nét

tích


cực
đáng

ghi

nhận.

T
hứ

nhất,

thu

nhập

thuần

từ

lãi

được

cải

thiện

theo


đúng

định
hướng

(
đạt

4.164

t


đồng
,

gấp

1,5

lần

thu

nhập

r
òng


từ

lãi

năm

2009).

T
hứ

hai, các

hệ

số

liên

quan

đến

chi

phí

điều

hành


đều

cải

thiện

so

v
ới

năm

2009.

C


thể
,
chi

phí

quản



điều


hành

so

v
ới

t
ổng

tài

sản

bình

quân

g
iảm

từ

1,32%

xuống

còn
1,16%.


V
à

cuối

cùng
,



cấu

bảng

t
ổng

k
ết

tài

sản

của

T
ập


đoàn

đã

tha
y

đổi

theo
hướng

t
ốt
hơn

v
ới

việc

t


lệ

tài

sản




sinh

lợi

được

cải

thiện

r
õ

r
ệt

(79%

cuối

năm
2009

lên

84,2

%


thời

điểm

31/12/2010).


2.2.

N
hững

tha
y

đổi

về

vốn

c


đông


Được


sự

chấp

thuận

của

Ngân

hàng

Nhà

nước
,

trong

tháng

12/2010

A
CB

đã

tăng
v

ốn

điều

lệ

thêm

1.563

t


đồng

so

v
ới

thời

điểm

cuối

năm

2009


lên

9.377

t


đồng
,


phát

hành

3.000

t


đồng

trái

phiếu

đạt

chuẩn


v
ốn

cấp

2

vào

tháng

11.

C
ác
động

thái

này

giúp

A
CB

đảm

bảo


sự

tuân

thủ

tuy
ệt

đối

các

quy

định

của

Ngân
hàng

Nhà

nước

về

t



lệ

đảm

bảo

an

t
oàn

hoạt

động
,

đồng

thời

tăng

cường

năng
lực

phục


vụ

k
hách

hàng

của

A
CB
.


2.3.

C


tức

T
r
ong

năm

2010

A

CB

đã

thực

hiện

tạm

ứng

cổ

tức

năm

2010

bằng

tiền

mới

t
ỷ lệ

17%/mệnh


g


(tức



01

c


ph

n

đư

c

nh

n

1.700

đ
ồng)


căn

cứ

vào

k
ết

quả
k
inh

doanh

6

tháng

đầu

năm

3.


C

TIẾN


BỘ

ĐÃ

ĐẠ
T

ĐƯỢC


T
h
ư
ơ
ng

hi

u

A
CB

n
ă
m

2010

đ

ư

c

c
ủng

c


v

i

v
i
ệc

A
C
B

t
i
ế
p

t

c


đ
ượ
c

04

t

p

c
h
í
t
à
i

c
h
í
nh

ng
â
n

h
à
ng


u
y

t
í
n

q
uố
c

t
ế

l
à

F
i
n
a
n
ceA
s
i
a
,

G

lo
b
a
l

F
i
n
a
n
ce
,

A
s
i
a
m
o
n
ey

v
à

T
h
e A
ss
e

t

b
ì
nh

c
h

n

l
à


Ng
â
n

h
à
ng

t

t

nh

t


Vi

t

N
a
m

n
ă
m

2010


v
à

đ
ượ
c

T

p

c
h
í T

h
e

A
s
i
a
n

B
a
n
k
er

t
r
a
o

g
i

i

t
h
ưở
ng



Ng
â
n

h
à
ng

v

ng

m

nh

nh

t

Vi

t

N
a
m

n

ă
m
2010

,

m

t

g
i

i

t
h
ưở
ng

đ
ượ
c

b
ì
nh

c
h


n

b
a

n
ă
m

m

t

l

n
.

Đ
â
y

l
à

l

n


đ

u

t
i
ê
n

T
h
e A
s
i
a
n

B
a
n
k
er

t
r
a
o

g
i


i

t
h
ưở
ng

n
à
y

c
h
o

m

t

ng
â
n

h
à
ng

V
i


t

N
a
m
.


N
ă
ng

s
u

t

ho

t

động

Ng
â
n

h
à

ng

đ
ư

c

n
â
ng

c
a
o.

N
ă
m

2010

A
C
B

t
h

c


h
i

n

c
h
i

t
r

l
ươ
ng

t
h
e
o

h
i

u

s
u

t


v
à

c

i

t
i
ế
n

c
á
c
h

đ
á
nh

g
i
á

h
i

u


q
u


h
o

t

đ

ng

c
á
c

đ
ơ
n

v


k
ê
nh ph
â
n


ph
ối
.

Mộ
t

s


c
h
ươ
ng

t
r
ì
nh

c
ô
ng

ngh


h
ó

a

h
o

t

đ

ng

ng
â
n

h
à
ng

q
u
a
n

t
r

ng
c
ũ

ng

đ
ượ
c

k
h

i

đ

ng
,

g

m

c
ó

x
á
c

t
h


c

k
h
á
c
h

h
à
ng

b

ng

v
â
n

t
a
y
,

h


t
h


ng

t
h
ô
ng
t
i
n

q
u

n

t
r


(
M
I
S
)
,

c
h
ươ

ng

t
r
ì
nh

k
i
nh

d
o
a
nh

ng
â
n

q
u

,

c
h
ươ
ng


t
r
ì
nh

q
u

n

l
ý

q
u
a
n

h
ệ v

i

k
h
á
c
h

h

à
ng

(C
R
M
)
,

ph
i
ê
n

b

n

m

i

c

a

h


t

h

ng

ng
â
n

h
à
ng

lõi

(
T
C
B
S

DNA
)
.


c
h


t

h

ng

n
à
y

đ
ượ
c

k


v

ng

19

s


t
r


t
h

à
nh

c
ô
ng

c


h


t
r


đ

c

l

c

c
h
o

c

ô
ng

t
á
c

q
u

n
t
r


đ
i

u

h
à
nh

c

a

N
g

â
n

h
à
ng

t
r
o
ng

nh

ng

n
ă
m

t

i
,

ph
ù

h


p

v

i

x
u

h
ướ
ng

ph
á
t

t
r
i

n
về

c
ô
ng

ngh



ng
â
n

h
à
ng

t

n

t
h
ế

g
i

i
.


2010

c
ũ
ng


l
à

n
ă
m

đ
á
nh

d

u

mộ
t

s


t
h
à
nh

c
ông

t

rong

c
ông

t
á
c

n
â
ng

c
a
o

c
h

t
l
ư

ng

dị
c
h


vụ

c

a

A
C
B
.

D

c
h

v


ng
â
n

h
à
ng

t
r


c

t
u
yế
n

A
C
B

O
n
li
n
e

t
r
i

n

k
h
a
i

t


t
h
á
ng

5
/
2010

đ
ã

nh

n

đ
ượ
c

s


ph

n

h
ồi


t
í
c
h

c

c

t


k
h
á
c
h

h
à
ng
.

Đế
n

c
uối

n

ă
m

2010
s
a
u

6

t
h
á
ng

t
r
i

n

k
h
a
i

s


l

ượ
ng

g
i
a
o

d

c
h

q
u
a

A
C
B

O
n
li
n
e

đ
ã


c
h
i
ế
m

65
%

s


l
ượ
ng

b
ú
t t
o
á
n

g
i
a
o

d


c
h

t

n

t
o
à
n

N
g
â
n

h
à
ng
.

N
g
o
à
i

r
a

,

c
ơ

c
h
ế

x
é
t

d
u
yệ
t

c
h
u

n

v
i
ê
n

đ

ối

v

i
c
á
c

h


s
ơ

t
í
n

d

ng

c
á

nh
â
n


đ
ã

đ
ượ
c

t
h

c

h
i

n
,

v
à

c
á
c

h
o

t


đ

ng

c

i

t
i
ế
n

q
u
á

t
r
ì
nh
c
ũ
ng

g

p

r

ú
t

ng

n

t
h

i

g
i
a
n

t
r
u
ng

b
ì
nh

x


l

ý

g
i
a
o

d

c
h

đ
ối

v

i

h


s
ơ

t
í
n

d


ng

c
á
nh
â
n

(
g
i

m

1
,
5

ng
à
y
)
,

h


s
ơ


t
í
n

d

ng

d
o
a
nh

ngh
i

p

(
g
i

m

1
,
5

-


10

ng
à
y

t
ù
y

lo

i

h

s
ơ)
,

v
à

ngh
i

p

v



t
i

n

g

i

(
r
ú
t

ng

n

1
,
6

-

1
,
89


ph
ú
t
)
.


2010

c
ò
n

l
à

n
ă
m

A
CB

c
ó

nhi

u


ho

t

động

x
ã

hội

t
í
c
h

cực
.

C


t
h

,

A
C
B


đ
ã

d
à
nh

5
,
24
t


đ
ồ
ng

c
h
ă
m

lo

c
h
o

g

i
a

đ
ì
nh

d
i

n

c
h
í
nh

s
á
c
h

v
à

ng
ườ
i

ngh

è
o



nh
i

u

đ

a

ph
ươ
ng nh
ư

T
p
.

H


C
h
í


Mi
nh
,


nh

D
ươ
ng
,

A
n

G
i
a
ng
,

Cầ
n

T
h
ơ
,

Đ

ồ
ng

N
a
i
,


nh

P
h
ướ
c
,

D
a
k
l
a
k,
v
.
v
.

A
C

B

c
ũ
ng

d
à
nh

2
,
56

t


đ
ồ
ng

c
h
o

v
i
ệc

t

r
a
o

h

c

b

ng

c
h
o

h

c

s
i
nh

ngh
è
o

h
i

ế
u
h

c
,

s
i
nh

v
i
ê
n

g
iỏi
,

x
â
y

d

ng

t
r

ườ
ng

h

c
,

c
ũ
ng

nh
ư

t


c
h

c

ng
à
y

h
ội


h
ướ
ng

ngh
i

p
c
h
o

s
i
nh

v
i
ê
n

K
h
o
a

N
g
â
n


h
à
ng

t
r
ườ
ng

Đ

i

h

c

K
i
nh

t
ế

T
p
.

H

C
M
.

N
g
o
à
i

r
a
,

A
C
B

c
ò
n

ng

h


1
,
06


t


đ
ồ
ng

c

u

t
r


n

n

nh
â
n

b
ã
o

lụ
t


m
i

n

T
r
u
ng
,

v
à

k
h
o

ng

0
,
51

t


đ
ồ

ng
t
à
i

t
r


c
h
o

c
á
c

h
o

t

đ

ng

x
ã

h

ội

k
h
á
c

nh
ư

N
g
à
y

B
á
o

c
h
í

V
i

t

N
a

m
,

v
.
v
.


4.

KẾ

HO

CH

PHÁ
T

TRIỂN

TR
ONG

TƯƠNG

LAI



T
h
e
o

d


b
á
o

c

a

A
C
B
,

n
ă
m

2011

NHNN

s



t
ậ
p

t
r
u
ng

v
à
o

c
á
c

c
ô
ng

v
i
ệc

m
a
ng


t
í
nh

t

c
h

c

h


t
h

ng

v
à

c
h

ng

l


m

ph
á
t
.

C
h
í
nh

s
á
c
h

t
i

n

t


s


d
u

y

t
r
ì



m

c

t
h

t

c
h

t

đ
ế
n
k
h
i

c

á
c

d

u

h
i

u

l

m

ph
á
t

d
ịu

d
ầ
n
.

T



g
i
á

s


d
i

n

b
i
ế
n

r

t

ph

c

t

p
.


B
ê
n

c

nh

đ
ó
,

n
ă
m
2011

c
á
c

ng
â
n

h
à
ng


n
ướ
c

ng
o
à
i

s


đ
ượ
c

h
u
y

đ

ng

V
ND

nh
ư


c
á
c

ng
â
n

h
à
ng

n
ội

đ

a
v
à

đ
i

u

n
à
y


l
à
m

t
ì
nh

h
ì
nh

c

nh

t
r
a
nh

t
r
o
ng

h
u
y


đ

ng

s


c
à
ng

g
a
y

g

t

h
ơ
n
.

C
h
í
nh

v

ì
v
ậ
y

l
ĩ
nh

v

c

c

nh

t
r
a
nh

m

nh

m


nh


t

s


l
à

h
u
y

đ

ng

t


k
h
á
c
h

h
à
ng
.


P
h
á
t

t
r
i

n

t
í
n d

ng

s


b


h

n

c
h

ế

về

l
ượ
ng

v
à

đ
e

d

a

về

c
h

t

l
ượ
ng
.



V

i

nh

ng

d


b
á
o

t

n
,

A
C
B

d


đ


nh

s


t
ậ
p

t
r
u
ng

ng
a
y

t


đ
ầ
u

n
ă
m

v

à
o

m

c

t
i
ê
u

t
ă
ng
t
r
ưở
ng

đ
ồ
ng

t
h

i

t

ì
m

c
á
c

g
i

i

ph
á
p

s
á
ng

t

o
,

li
nh

h
o


t

t
r
o
ng

m
ôi

t
r
ườ
ng

k
i
nh

d
o
a
nh
c
ó

t
h
a

y

đ
ổi

đ


t
h

c

t
h
i

c
á
c

q
u
yế
t

đ

nh


k
i
nh

d
o
a
nh

đ

m

b

o

c


về

a
n

t
o
à
n


v
à

h
i

u
q
u


h
o

t

đ

ng
,

t
ă
ng

t
h
u

nh

ậ
p

c
h
o

N
g
â
n

h
à
ng

v
à

ng
uồ
n

t
h
u

d

c

h

v

.


R
i
ê
ng

về

c
ô
ng

t
á
c

q
u

n

t
r



ng
uồ
n

nh
â
n

l

c
,

A
C
B

d


đ

nh

c

i

t

i
ế
n

l
ươ
ng

t
o
à
n

h

t
h

ng

v
à

h
o
à
n

t


t

c
h
ươ
ng

t
r
ì
nh

đ
à
o

t

o

t
r
ưở
ng

đ
ơ
n

v



k
ê
nh

ph
â
n

ph
ối

t
h
e
o

h

t
h

ng

t
í
n

c

h

.

A
C
B

c
ũ
ng

s


t


c
h

c

l

i

T
r
u

ng

t
â
m

C
ô
ng

ngh


t
h
ô
ng

t
i
n

đ


t
h
í
c
h


ngh
i
t

t

h
ơ
n

v

i

v
a
i

t
r
ò

l
à

c
ầ
u


n
ối

g
i
ữa

h
o

t

đ

ng

ng
â
n

h
à
ng

c

a

A
C

B

v

i

c
á
c

nh
à

c
u
ng
c

p

d

c
h

v


c
ô

ng

ngh


t
h
ô
ng

t
i
n
.


N
ă
m

2010

v
à

đ
ầ
u

n

ă
m

2011

A
C
B

t
r
i

n

k
h
a
i

nh

ng

b
ướ
c

đ
i


đ
ầ
u

t
i
ê
n

t
r
o
ng

v
i
ệc

t
h

c
h
i

n

c
h

i
ế
n

l
ượ
c

2010



2015

v
à

t
ầ
m

nh
ì
n

2020

b

ng


5

c
h
ươ
ng

t
r
ì
nh

h
à
nh

đ

ng

c
h
i
ế
n
l
ượ
c


t

i

c
á
c

20

đ
ơ
n

v


k
i
nh

d
o
a
nh

v
à

c

h
ươ
ng

t
r
ì
nh

t
á
i

c

u

t
r
ú
c

l

i

c
ơ

c


u

t


c
h

c

t


H
ội

s

đ
ế
n

k
ê
nh

ph
â
n


ph
ối

v

i

s


h


t
r


c

a

đ
ối

t
á
c

c

h
i
ế
n

l
ượ
c

S
t
a
nd
a
r
d

C
h
a
r
t
ere
d

B
a
n
k
.


H
o

t
đ

ng

n
à
y

s


t

o

r
a

c
h
o

A
C
B


m

t

đ

ng

l

c

m

i

đ


n
â
ng

c
a
o

c
h


t

l
ượ
ng

t
ă
ng

t
r
ưở
ng
,
t
í
nh

b

n

v

ng

c


a

h


t
h

ng

v
à

ph
á
t

t
r
i

n

n
ă
ng

l

c


c

nh

t
r
a
nh

t
r
o
ng

t
ì
nh

h
ì
nh

m

i
.
5. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI ACB QUA CÁC NĂM
GẦN ĐÂY (2007-2010)
Trước tiên, để đánh giá vai trò của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng, chúng

ta hãy xem xét tình hình thu nhập của ACB qua các năm:
Bảng 2: Tình hình thu nhập qua các năm
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Thu nhập tín dụng
Thu nhập phi tín dụng
Tổng thu nhập
530

125

476

515

173

688

576

212

788

691

254

945


Tỷ trọng (%) 73,0

75,0

73,0

73,0

(Nguồn: tổng hợp báo cáo tài chính 2007-2010)
Biểu đồ tình hình thu nhập qua các năm
Tỷ đồng









Qua bảng số liệu trên, ta thấy hoạt động tín dụng là nguồn mang lại thu nhập chủ
yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng qua các năm luôn chiếm tỷ
trọng cao ( trên 70% ) so với tổng thu nhập của ngân hàng. Do đó, chúng ta có thể
nói rằng, hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng. Ngân hàng
530
515
576
691
125

173
212
254
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
Nam
TN TD TN PHI TD
21

có tồn tại và phát triển được hay không, điều đó phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động
tín dụng. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng luôn là mối quan tâm
lớn của các nhà quản trị ngân hàng.
Để tìm hiểu hoạt động tín dụng tại ACB, chúng ta phân tích các chỉ tiêu sau:
5.1.Tình hình huy động vốn
Bảng 3: Tổng nguồn vốn huy động qua các năm
ĐVT: Tỷ đồng
Năm

2007 2008 2009 2010
Vốn
huy

động
Số
thực
%tăng Số
thực
%tăng Số thực

%tăng Số thực

%tăng

14.359

- 22.332

55,5

39.548

77,1

75.300

90,0

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính của ACB năm 2007 –
2010)











Cho vay là hoạt động chủ yếu , đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng. Nhưng để đáp ứng nhu cầu cho vay, đòi hỏi ngân hàng phải
có nguồn vốn ổn định, tương xứng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn ngày càng
tăng của khách hàng. Vì thế, hoạt động huy động vốn luôn tồn tại song song với
hoạt động cho vay của ngân hàng. Do vậy, tăng cường công tác huy động vốn luôn
được xem là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên của ngân hàng. Trong quá trình
hoạt động, ngân hàng phải mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
2007
2008
2009
2010
14359
22332
39548

75300
T? d?ng
Nam
Bi?u d? 3.1: T?c d? tang tru?ng v?n huy d?ng
VHÐ
22

các hình thức huy động vốn để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư hay doanh
nghiệp để phân phối lại cho những nơi cần vốn phục vụ việc sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng,…Nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng trưởng vừa tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng vừa đáp ứng nhu cầu vay vốn của
dân cư và doanh nghiệp.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tình hình huy động vốn của ACB tăng trưởng
mạnh qua các năm và tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước rất nhiều
lần. Năm 2007, tổng vốn huy động (VHĐ) là 14.359 tỷ đồng. Đến năm 2008, tổng
VHĐ là 22.332 tỷ đồng, tăng 55,5%. Những ai quan tâm đến ngân hàng chắc chắn
không thể quên vụ khủng hoảng của ACB do một tin đồn thất thiệt vào cuối năm
2006, đầu năm 2007. Bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng đám đông, ACB cũng như các
ngân hàng khác không thể tránh khỏi những khó khăn nghiêm trọng trong khả năng
thanh khoản khi số lượng khách hàng khổng lồ đồng loạt rút vốn. Tuy nhiên, ACB
đã nhanh chóng vượt qua thời kỳ đen tối đó và ngày càng phát triển vững mạnh
hơn, bằng chứng cho sự phát triển đó là tốc độ tăng trưởng của vốn huy động năm
2009 là 77,1% đạt 39.548 tỷ đồng. Đến năm 2010, con số này đã đạt 75.300 tỷ đồng
với tốc độ tăng trưởng rất ngoạn mục (90,0%). Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn bằng
tiền và vàng chiếm tỷ trọng cao nhất 43.003 tỷ đồng với 36.570 tỷ đồng là tiền gửi
có kỳ hạn bằng VNĐ.
Nguyên nhân:
Năm 2010, Ngân hàng nhà nước yêu cầu các Ngân hàng thương mại phải tăng
vốn để đảm bảo khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài đang ồ ạt đổ
vào Việt Nam.

ACB thay đổi chính sách tín dụng để phù hợp với tình hình thực tế:
 Đưa ra nhiều sản phẩm huy động vốn như: tiết kiệm có kỳ hạn bằng
VNĐ, tiết kiệm có kỳ hạn bằng vàng, tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng, tiết
kiệm tích góp dự thưởng bằng VNĐ,…Đặc biệt, từ ngày 15/11/2010,
ACB bắt đầu triển khai chương trình khuyến mãi: gởi tiết kiệm kỳ hạn
tuần dành cho khách hàng trên toàn hệ thống. Theo đó, khách hàng có
mức gởi tối thiểu 1 tỷ đồng cho các kỳ hạn 01, 02, 03 tuần được hưởng
23

mức lãi suất hấp dẫn và nhận được một món quà sang trọng. Đây là hình
thức huy động tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu gửi
tiền nhàn rỗi một cách an toàn và hiệu quả nhất trong thời gian rất ngắn.
Mức lãi suất bậc thang được áp dụng giúp khách hàng gửi tiền càng
nhiều thì hưởng lãi suất càng cao.
 Tăng lãi suất tiền gửi lên mức cao chưa từng có, đặc biệt là lãi suất tiền
gửi tiết kiệm VNĐ kỳ hạn 12 tháng tăng từ 8,5% /năm lên 12% /năm.
 Nhiều chương trình gửi tiền trúng thưởng hấp dẫn.
Có thể nói, trong thời gian vừa qua, ACB đã rất thành công trong việc huy động
vốn. Chính uy tín, thương hiệu ACB, tính thích hợp của sản phẩm, mạng lưới phân
phối rộng rãi và điều quan trọng nhất là chất lượng dịch vụ được đánh giá là khá
hoàn hảo đã giúp cho ACB thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và doanh
nghiệp. Với tốc độ tăng trưởng cao như vậy, ACB có điều kiện phát triển nhanh về
quy mô, gia tăng khoảng cách so với các đối thủ cạnh tranh chính trong hệ thống
ngân hàng TMCP và đang ngày càng tiến gần đến quy mô các ngân hàng thương
mại nhà nước.
5.2.Tình hình dư nợ cho vay
Sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà còn đối với
ngân hàng. Bởi vì, nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng để bồi
hoàn lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận

cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro cao. Vì
vậy, cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro
(xem bảng số liệu 4).



Bảng 4: Tình hình dư nợ cho vay qua các năm
ĐVT: Tỷ đồng
24

Năm

2007 2008 2009 2010

nợ
cho
vay
Số
thực
%tăng Số
thực
%tăng Số thực

%tăng Số thực

%tăng

6.760

- 9.565


41,5

17.116

78,9

31.600

84,6

(Nguồn: Tổng hợp bản công bố thông tin 2007 – 2010)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy dư nợ cho vay tăng đều qua các năm. Đáng chú ý
nhất là tốc độ tăng dư nợ năm 2010 đến 84,6%, từ 17.116 tỷ đồng năm 2009 lên
31600 tỷ đồng năm 2010, vượt xa mục tiêu mà ngân hàng đã đề ra ( đạt 25.010 tỷ
đồng vào năm 2010 ) trong chiến lược 5 năm 2009 – 2013 và tầm nhìn 2015. Trong
đó, chủ yếu là cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước đạt 31.421 tỷ đồng,
chiếm 99% tổng dư nợ. Nguyên nhân chủ yếu giải thích cho sự tăng đột biến này là:
trong năm 2010, thị trường chứng khoán rất sôi động, tốc độ phát triển rất nóng của
thị trường này đã thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia, đặc biệt là lực lượng đông đảo
các nhà đầu tư nhỏ lẻ ở Việt Nam. Do đó, nhu cầu vay vốn của nhóm khách hàng cá
nhân tăng rất nhanh, phần lớn là vay để đầu tư chứng khoán. Khi NHNN chưa ban
hành chỉ thị 03 hạn chế cho vay chứng khoán thì dư nợ cho vay chứng khoán của
ACB chiếm tỉ lệ rất cao trong tổng dư nợ( khoảng 14% đến 15% ). Cuối năm 2007,
khi thị trường chứng khoán tạm lắng thì thị trường bất động sản lại vô cùng nhộn
nhịp. Nó cũng tạo nên luồng sóng về nhu cầu vốn của khách hàng, đẩy dư nợ cho
vay của ACB lên cao. Một nguyên nhân khác, đó là do các sản phẩm tín dụng mà
ACB cung cấp rất phong phú, nhất là các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân.
Hiện nay, ACB là ngân hàng đi đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cung cấp
các loại tín dụng cho cá nhân. Với sự tăng trưởng cao như vậy, hoạt động tín dụng

luôn gắn liền với sự phát triển của ngân hàng, quyết định thành công hay thất bại
của ngân hàng trên con đường tìm kiếm khách hàng, thống lĩnh thị trường

 Dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay
25

Hoạt động tín dụng tại ACB tăng trưởng đều qua các năm. Nguồn vốn tín dụng của
ngân hàng được đầu tư hầu hết vào các thành phần kinh tế, nhằm hổ trợ cho các đơn
vị bổ sung vào vốn kinh doanh để gia tăng sản xuất. ACB có những loại hình cho
vay ngắn hạn, trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và cố định cho các
đơn vị (xem bảng số liệu 5).
Bảng 5: Dư nợ cho vay theo thời hạn vay
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Nợ ngắn hạn 2.739

58%

5.430

57%

9.680

57%

17.286

55%


Nợ trung hạn 1.893

28%

2.678

28%

4.786

28%

6.760

21%

Nợ dài hạn 946

14%

1.457

15%

2.650

15%

7.554


24%

Tổng 6.760

100%

9.565

100%

17.116

100%

31.600

100%

(Nguồn: Tổng hợp bản công bố thông tin 2007 –
2010)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy hoạt động tín dụng ở hầu hết các ngân hàng
thương mại nói chung và ở ngân hàng Á Châu nói riêng thì tín dụng ngắn hạn luôn
chiếm một tỷ lệ rất cao trong doanh số cho vay, chiếm trên 50% tổng dư nợ.
Nguyên nhân khách quan là vì: nền kinh tế Việt Nam còn đang trong giai đoạn phát
triển, các công ty và các dự án lớn có nhu cầu vốn trung dài hạn chưa nhiều. Thành
phần chính trong nền kinh tế chủ yếu là hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Nhu cầu vốn của những đối tượng này thường là nhu cầu ngắn hạn nhằm
mục đích bổ sung vốn lưu động, sinh hoạt tiêu dùng. Nguyên nhân chủ quan: các
ngân hàng e sợ rủi ro. Các khoản vay trung dài hạn thường chứa dựng nhiều rủi ro
hơn các khoản vay ngắn hạn do thời gian thu hồi vốn dài hơn, khả năng thẩm định

của các nhân viên tín dụng chưa cao nên các ngân hàng thường hạn chế cho vay.
Tuy nhiên, trong năm 2010, tỷ lệ cho vay dài hạn tăng lên rất nhanh (từ 15%
năm 2009 lên 24% năm 2010). Có thể giải thích cho sự tăng đột biến này là do:
năm 2010, trước tình hình thị trường địa ốc ngày càng “nóng”, các ngân hàng cũng
nhảy vào cuộc đua cho vay mua nhà. Nắm bắt cơ hội, NHTMCP Á Châu đã có kế

×