Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

032 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH vụ NGÂN HÀNG điện tử tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HƯNG YÊN,LUẬN văn THẠC sỹ KINH tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 99 trang )


..............................

_

_ ∣a

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHU THỊ LOAN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


..............................

_

_ ∣a

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHU THỊ LOAN



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Kim Thanh

’HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Chu Thị Loan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬCỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................3
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại................................................................. 3
1.1.2. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử....................................................... 4
1.1.3. Lịch sử phát triển và các giai đoạn phát triển của ngân hàng điện tử trên
thế giới..................................................................................................................... 5
1.1.4. Đặc trưng của dịch vụ ngân hàng điện tử......................................................7
1.1.5. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử...........................................................8
1.1.6. Các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử...................................................... 10
1.1.7. Các rủi ro, trở ngại khi triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử.......................12
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ......................................................................................................13
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử........................................... 13
1.2.2. Các yếu tố cần thiết để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.......................14
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử.......16
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử........19

1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM....20
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của các nước trong khu vực
và trên thế giới......................................................................................................... 20
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.................................................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HƯNG YÊN......................................................................26


2.1. SỰ RA ĐỜI CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.................................26
2.1.1. Bối cảnh chi phối sự ra đời và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại

Việt Nam................................................................................................................. 26
2.1.2. Sự ra đời và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam.............................................................................29
2.2.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HƯNG YÊN............................................................................................................31
2.2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi
nhánh Hưng Yên.....................................................................................................31
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên..............................................40
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HƯNG YÊN.........................................................................58
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................... 58
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế................................................................................. 59
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế..................................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HƯNG YÊN.......................................................................64
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG NÓI CHUNG VÀ
CHI NHÁNH HƯNG N NĨI RIÊNG................................................................64
3.1.1. Thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại địa
bàn Hưng Yên.......................................................................................................... 64
3.1.2. Định hướng của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam nói
chung và Chi nhánh Hưng Yên nói riêng về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ..69



3.1.3.
CÁC GIẢI
DANH
PHÁP
MỤC
PHÁT
CÁC
TRIỂN
TỪ VIẾT
DỊCH
TẮT
VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM-CHI
NHÁNH HƯNG YÊN.............................................................................................71
3.2.1. Đầu tư, hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin..................................................... 71
3.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank Hưng Yên........................73
3.2.3. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có..................................... 75
3.2.4. Đối mới cơ cấu tổ chức quản lý, nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên........75
3.2.5. Tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác tổ chức kinh tế trong và
ngồi nước............................................................................................................... 76
3.2.6. Nâng cao chất lượng cơng tác phòng ngừa rủi ro........................................77
3.2. KIẾN NGHỊ...................................................................................................80
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ, nhà nước.............................................................. 80
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước.............................................................. 82
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mạicổ phần Ngoại thương Việt Nam......82
3.3.4. Kiến nghị với chính quyền địa phương........................................................ 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 84
KẾT LUẬN............................................................................................................ 85
Ký hiệu
NH


Ngân hàng

TMCP

Thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM
Vietcombank
Hưng Yên

Nguyên nghĩa

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh
Hưng Yên

WTO

Tổ chức Thương Mại thê giới

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển

MB


Ngân hàng TMCP Quân đội

Vpbank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công Thương

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương

DN

Doanh nghiệp


TK

Tài khoản

TCTD


Tổ chức Tín Dụng

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CBNV
NHĐT

Các bộ nhân viên
Ngân hàng điện tử

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

NHTV

Ngân hàng thành viên

ATM


Máy rút tiền tự động



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động............................................................................... 35
Bảng 2.2: Du nợ cho vay.........................................................................................36
Bảng 2.3: Số du bảo lãnh........................................................................................ 37
Bảng 2.4: Tỷ lệ tăng truởng.................................................................................... 39
Bảng 2.5. Cơ cấu KH sử dụng thẻ tại Vietcombank Hung Yên ..............................49
Bảng 2.6: Tình hình KH sử dụng các dịch vụ SMS Banking, Internet Banking và
Mobile Banking....................................................................................................... 54
Bảng 2.7: Cơ cấu KH sử dụng dịch vụ SMS Banking, Internet Banking và Mobile
Banking tại Vietcombank Hung Yên ...................................................................... 55
Bảng 2.8: Ket quả kinh doanh dịch vụ SMS Banking- Internet Banking- Mobile
Banking tại Vietcombank Hung Yên ......................................................................57
Biểu đồ 2.1: Thị phần huy động của Vietcombank trên địa bàn Hung Yên.........36
Biểu đồ 2.2: Thị phần du nợ của Vietcombank trên địa bàn tỉnh Hung Yên........38
Biểu đồ 2.3: Số du các sản phẩm bảo lãnh 2014.................................................38
Biểu đồ 2.4: Số DN ký HĐ chi luơng qua thẻ của Vietcombank Hung Yên........51
Biểu đồ 2.5: Số thẻ phát hành để chi luơng của Vietcombank Hung Yên...........51
Biểu đồ 2.6: Tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ SMS Banking-Internet
Banking- Mobile Banking tại Vietcombank Hung Yên...........................................54
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu KH sử dụng SMS Banking- Internet Banking-Mobile Banking
tại Vietcombank Hung Yên.....................................................................................56
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Vietcombank Hung Yên.........................................34


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thế kỷ 21 hiện nay, xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là
cực kỳ quan trọng đối với các lĩnh vực trong nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng. Tuy nhiên, ngành Ngân hàng hiện nay của Việt Nam chua thực
sự phát triển, vẫn gặp phải rất nhiều thách thức và khó khăn nhu vấn đề cơng nghệ,
nhân sự, tổ chức, trình độ quản lý ,...Vì vậy, cần có những sự thay đổi hết mình
trong mọi mặt, khơng ngừng cải thiện, đa dạng hóa, nâng cao chất luợng sản phẩm
dịch vụ để đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển hiện nay.
Là một trong bốn ngân hàng thuơng mại nhà nuớc, Ngân hàng TMCP
Ngoại thuơng đã không ngừng nỗ lực, cải thiện, đa dạng sản phẩm dịch vụ nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh. Và các sản phẩm ngân hàng điện tử ra đời trong xu
thế đó. Tuy dịch vụ này còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhung với sự phát triển nhu
vũ b ão của công nghệ hiện nay thì đây sẽ là mảng dịch vụ chủ đạo của Ngân hàng
trong tuơng lai.
Với mong muốn đi truớc đón đầu, luận văn này tìm ra các thuận lợi - khó
khăn nhằm đua ra các giải pháp phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thuơng Việt Nam- Chi nhánh Hung Yên.
2. Mục đích nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng điện tử và
phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Về mặt thực tiễn: Vận dụng lý luận vào phân tích thực trạng phát triển dịch
vụ ngân hàng điện tử và đua ra các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thuơng Việt Nam- Chi nhánh Hung Yên.
3. Đối tượng, nội dung nghiên cứu
- Đối tuợng nghiên cứu:
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại thuơng.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Tổng quan về ngân hàng điện tử và tình hình triển khai tại Việt Nam



2

+ Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên
+ Giải pháp phát triển và mở rộng sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu về tình hình phát triển các sản phẩm ngân hàng
điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên thông
qua các số liệu của Chi nhánh Hưng Yên từ năm 2012-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp luận siêu hình và biện chứng.
Đồng thời trong q trình nghiên cứu, các phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, định tính, định lượng.
6. Ket cấu của luận văn
- Chương 1: Một số lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân
hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Hưng Yên
- Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên


3

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng
hóa, nó kinh doanh một loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “ tiền tệ”, đã được hình
thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng
hoá. Sự phát triển hệ thống Ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan
trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng
hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì
NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
khơng thể thiếu được.
Các NHTM có thể được định nghĩa khác nhau dựa vào chức năng, dịch vụ
hay vai trò trong nền kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay có nhiều tổ chức tài
chính khác như các cơng ty chứng khốn, cơng ty bảo hiểm có quy mô lớn cũng
đang cung cấp một số dịch vụ của ngân hàng. Trước xu thế cạnh tranh đó, NHTM
cũng đang mở rộng phạm vi hoạt động của mình bằng việc tham gia vào lĩnh vực
chứng khoán, bảo hiểm, đầu tư và nhiều dịch vụ mới khác. Do đó, NHTM có thể
được hiểu theo các cách sau:
Dựa trên các hoạt động chủ yếu, theo điều 9 Luật các Tổ chức tín dụng của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi:
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Theo cách tiếp cận dựa trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp, ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch


4

vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong

nền kinh tế”.
Hệ thống NHTM ngày nay đang tiếp tục phát triển không ngừng; theo đó,
các sản phẩm của NHTM cũng ngày càng đa dạng hơn, phức tạp hơn nhằm phục vụ
tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, các sản phẩm đó vẫn thể hiện đặc trưng
của các hoạt động chính sau:
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động sử dụng vốn
- Hoạt động kinh doanh khác như: Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực
hiện thanh toán, mua bán ngoại tệ, quản lý ngân quỹ,.. .Trong đó dịch vụ ngân hàng
điện tử là dịch vụ không thể thiếu trong thời kỳ nền công nghệ hiện đại và kinh tế
phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
1.1.2. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự bùng nổ của cách mạng công nghệ thông tin truyền thông khiến cho hàng
loạt ban ngành tiến hành cơng cuộc đổi mới cơng nghệ, hiện đại hóa hoạt động, dẫn
đến sự ra đời của một loạt các dịch vụ và sản phẩm hiện đại và nhiều tiện ích, có tính
thực tế cao và làm thay đổi rõ rệt đời sống xã hội, kinh tế, chính trị của toàn nhân
loại. Là một trong những ngành dịch vụ thiết yếu của nền kinh tế, mức độ cạnh
tranh cao, ngân hàng cũng khơng đứng ngồi xu thế phát triển đó. Việc ứng dụng
thành tựu công nghệ thông tin trong ngân hàng đã giảm thiểu được chi phí và tăng
thêm tiện ích cho cả bản thân ngân hàng và khách hàng nhằm khắc phục những khó
khăn về khơng gian và thời gian cho những dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng giới thiệu và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ này đến với khách
hàng một cách nhanh chóng thơng qua kênh phân phối điện tử như Internet, các thiết
bị như máy rút tiền tự động (ATM), điện thoại,. Dịch vụ này được gọi là dịch vụ
ngân hàng điện tử. Hiểu một cách đơn giản thì dịch vụ ngân hàng điện tử chính là sự
kết hợp giữa việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng với các ứng dụng của công
nghệ thông tin.


5


Nếu coi ngân hàng là một thành phần của nền kinh tế điện tử thì dịch vụ
ngân hàng điện tử được diễn đạt một cách khái quát nhất như sau: “Dịch vụ ngân
hàng điện tử là dịch vụ ngân hàng mà tất cả các giao dịch giữa ngân hàng và khách
hàng (cá nhân và tổ chức) dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa
nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. ”
1.1.3. Lịch sử phát triển và các giai đoạn phát triển của ngân hàng điện tử trên
thế giới
Ngân hàng hay các hình thái hoạt động ngân hàng đã hình thành và phát triển
từ khoảng 3000 năm trước cơng ngun. Hình thức ngân hàng sơ khai được nhiều
nhà sử học cho rằng hình thành trước khi con người phát minh ra tiền. Khi đó tài
sản gửi tại ngân hàng là các loại ngũ cốc, gia cầm, nông sản và các loại kim loại quý
như vàng. Trải qua suốt chiều dài lịch sử nhân loại, các hoạt động ngân hàng ngày
càng hoàn thiện đa dạng và hiện đại hơn tuy nhiên toàn bộ các hoạt động dịch vụ
vẫn yêu cầu khách hàng đến trực tiếp giao dịch với ngân hàng cho đến khi Ngân
hàng điện tử ra đời.
Sự ra đời của Ngân hàng điện tử gắn liền với việc hình thành mạng Internet
trên thế giới. Mạng Internet có tiền thân là mạng ARPANET được bộ quốc phòng
Mỹ nghiên cứu và phát triển từ những năm 70 của thế kỷ trước. Tuy nhiên mục đích
ban đầu chỉ để phục vụ các nhiệm vụ quân sự, hầu như người dân không được tiếp
xúc với Công nghệ mới này cho đến năm 1989 là năm bùng nổ lần thứ nhất của
công nghệ Internet cũng là năm đầu tiên Internet được áp dụng cho hoạt động ngân
hàng và hoạt động Ngân hàng điện tử ra đời. Giai đoạn này các hoạt động ngân
hàng điện tử vẫn còn rất sơ khai, đơn giản và mang tính thử nghiệm.
Ngân hàng điện tử chỉ thực sự phát triển tại Mỹ trong giai đoạn bùng nổ công
nghệ thông tin lần thứ 2 năm 1995, thời điểm này E-banking (ngân hàng điện tử)
chính thức được triển khai thơng qua chương trình phần mềm Quicken của công ty
Intuit Inc., với sự tham gia của 16 ngân hàng lớn nhất nước Mỹ. Khi đó, khách hàng
chỉ cần một máy vi tính, một moderm và phần mềm Quicken là có thể sử dụng được
dịch vụ này.



6

Tại các nước công nghiệp phát triển, dịch vụ ngân hàng điện tử đã được sử
dụng rộng rãi từ nhiều năm trước. Số khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
chiếm đến 70% dân số và con số này hàng năm vẫn tiếp tục tăng. Còn tại các nước
đang phát triển thì mới chỉ triển khai và sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử trong
khoảng hơn chục năm trở lại đây. Tuy mới chỉ phát triển bước đầu nhưng trong
tương lai, hứa hẹn đây là thị trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng tiếp tục khai
thác và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
Nhìn chung, dịch vụ ngân hàng điện tử thông thường được phân làm 4 giai
đoạn phát triển đó là:
• Website quảng cáo (Brochure-ware): là hình thái đơn giản nhất của ngân
hàng điện tử. Các ngân hàng xây dựng website chứa thông tin về ngân hàng mình,
đưa sản phẩm lên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc. và các giao
dịch vẫn được thực hiện qua kênh phân phối truyền thống.
• Thương mại điện tử (E-Commerce): các ngân hàng vừa và nhỏ thường
thực hiện theo mơ hình này. Internet đóng vai trò như một dịch vụ cộng thêm
giúp khách hàng: xem thơng tin tài khoản, nhận thơng tin giao dịch chứng
khốn..., một vài nghiệp vụ được thực hiện, sử dụng giao dịch trực tuyến như
một kênh bổ sung.
• Quản lý điện tử (E-Business): ở giai đoạn này,các quy trình đều có gắn với
giao dịch trực tuyến, tích hợp và chia sẻ thông tin. Sản phẩm, dịch vụ và chức năng
của ngân hàng được gia tăng và được phân biệt theo nhu cầu của khách hàng. Để
giúp cho việc xử lý yêu cầu của khách hàng nhanh chóng và chính xác hơn, hội sở
của các ngân hàng đã có sự chia sẻ và phối hợp chặt chẽ hơn về dữ liệu với các chi
nhánh và các kênh phân phối như mạng Internet, mạng khơng dây.
• Ngân hàng điện tử (E-Bank): đến giai đoạn này, các ngân hàng đã chuyển
từ cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng sang cung cấp giải pháp hoàn chỉnh cho

khách hàng. Các ngân hàng sẽ tận dụng sức mạnh của mạng toàn cầu để cung cấp cho
khách hàng toàn bộ các sản phẩm, các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất. Đây
là mơ hình l tưởng của một ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế điện tử.


7

1.1.4. Đặc trưng của dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.4.1. Ưu điểm
Nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác đã và đang triển khai rất nhiều
ứng dụng và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử bởi nó có những ưu điểm vượt trội
như sau:
• Giảm thiểu chi phí, tăng doanh thu: Việc triển khai và ứng dụng các dịch
vụ ngân hàng điện tử giúp ngân hàng tiết kiệm được rất nhiều chi phí so với các
dịch vụ truyền thống như: th văn phịng, nhân cơng,...11110' đó doanh thu và lợi
nhuận của ngân hàng tăng đáng kể.
• Dễ dàng mở rộng mạng lưới và đối tượng khách hàng sử dụng: Đây là
công cụ quảng bá thương hiệu rất hiệu quả của các NHTM. Khơng tốn kém chi phí
mở rộng nhiều chi nhánh hoặc phòng giao dịch mà vẫn thu hút mọi đối tượng khách
hàng sử dụng dịch vụ.
• Nâng cao hình ảnh ngân hàng: Một ngân hàng với danh mục đầu tư lớn
các sản phẩm, dịch vụ mới, hiện đại sẽ làm tăng hình ản, uy tín, góp phần nâng cao
hiệu quả tiếp thị điện tử và thu hút khách hàng trẻ chuyên nghiệp.
• Đáp ứng nhu cầu của khách hàng kịp thòi và hiệu quả: Đây là ưu điểm lớn
nhất của dịch vụ ngân hàng điện tử. Nh0 có dịch vụ ngân hàng điện tử mà khách
hàng có thể giao dịch với ngân hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn bao
giị hết. Hơn nữa, khách hàng sẽ được nhận những thông tin mới nhất như biến
động tỷ giá, tra cứu thơng tin tài chính, lãi suất,.
Có thể nói, dịch vụ ngân hàng điện tử với công nghệ hiện đại đã giúp khách
hàng tiếp cận với ngân hàng mọi lúc mọi nơi và luôn được săn sàng đáp ứng yêu cầu.

1.1.4.2. Nhược điểm
Mặc dù dịch vụ NHĐT có nhiều lợi thế như vậy và đã thu hút được lượng
lớn khách hàng sử dụng nhưng cũng nhiều khách hàng vẫn thích sử dụng các dịch
vụ truyền thống bởi dịch vụ NHĐT vẫn có một số nhược điểm như:
• Rủi ro về đường truyền và bảo mật thơng tin: Dịch vụ NHĐT phụ thuộc rất
lớn vào hệ thống cơng nghệ thơng tin của ngân hàng. Vì vậy nếu hệ thống truyền dẫn


8

không tốt khiến giao dịch bị tạm dừng hoặc không thực hiện được sẽ khiến khách
hàng khơng hài lịng với chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Hoặc hệ thống bảo mật
khơng đủ an tồn khiến thơng tin khách hàng bị lộ thì các ngân hàng sẽ phải chịu
những thiệt hại lớn và gây mất lịng tin của khách hàng.
• Sự tin tưởng của khách hàng chưa cao: Dịch vụ này còn khá mới mẻ ở
Việt Nam, cộng thêm tâm lý của người sử dụng khiến nhiều khách hàng sử dụng
dịch vụ NHĐT vẫn cảm thấy lo lắng khi thực hiện giao dịch.
1.1.5. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.5.1. Đối với nền kinh tế
Việc phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử tiên tiến giúp chu chuyển vốn
tăng nhanh và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thanh toán của nền kinh tế đất nước
đang thay đổi nhanh chóng. Chính điều đó làm cho luồng tiền từ mọi phía chảy vào
ngân hàng rất lớn và được điều hịa với hệ số hữu ích cao, làm thay đổi cơ cấu tiền
lưu thông, chuyển từ nền kinh tế tiền mặt qua nền kinh tế chuyển khoản.
Ngoài ra, dịch vụ NHĐT giúp Ngân hàng Nhà nước có điều kiện tốt hơn để
quản lý Thuế, kiểm soát các giao dịch, hạn chế được những giao dịch ngầm, nắm
bắt khối lượng chu chuyển tiền tệ giữa các ngân hàng trong hệ thống nhằm nâng cao
hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
1.1.5.2. Đối với khách hàng
Dịch vụ NHĐT mang lại rất nhiều lợi ch cho khách hàng. Đầu tiên, là việc

tiết kiệm được thời gian và chi phí giao dịch, khách hàng có thể quản l được tài
khoản của mình một cách chủ động hơn. Các giao dịch có thể được thực hiện 24/7
mà không cần trực tiếp đến ngân hàng để giao dịch, dễ dàng kết nối bằng các thiết
bị có sẵn và phổ biến như điện thoại, máy vi tính.. .dẫn đến chi phí giao dịch NHĐT
thấp hơn nhiều so với giao dịch tại NH.
Hơn nữa, NHĐT giúp khách hàng quản lý ngân quỹ được tốt hơn, tạo điều
kiện thuận lợi để tăng tốc độ chu chuyển vốn và năng suất sản xuất, như: đầu tư qua
đêm, gửi tiết kiệm ngắn hoặc dài hạn, đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư vào các
quỹ tiền tệ.


9

1.1.5.3. Đối với ngân hàng
• Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tăng tính cạnh tranh, uy tín của ngân
hàng. Thật vậy, ngân hàng là loại hình kinh doanh cung cấp các sản phẩm đặc biệt
và phụ thuộc rất lớn vào niềm tin của người tiêu dùng. Khi nền khoa học kỹ thuật
phát triển, cũng đòi hỏi các ngân hàng phải phát triển theo chiều sâu, hiện đại hóa
hơn nhằm cung cấp các sản phẩm tiện ích nhất và an toàn nhất cho khách hàng.
Chắc chắn một ngân hàng cung cấp được nhiều sản phẩm chứa hàm lượng chất xám
cao hơn, an toàn và tiện lợi hơn sẽ thành công và phát triển bền vững hơn một ngân
hàng không theo kịp thời đại.
• Tăng số lượng điểm bán hàng, điểm cung cấp dịch vụ của Ngân hàng
(ATM, Máy cà thẻ, Internet .v.v) qua đó kích thích người dân sử dụng dịch vụ ngân
hàng, kích thích tiêu dùng, kích thích nền kinh tế phát triển. Chúng ta thử tưởng
tượng nếu quay lại thời kỳ sơ khai của ngân hàng, khi chưa có máy ATM, thẻ tín
dụng hay các dịch vụ Internetbanking. Hoạt động ngân hàng chỉ thuần túy là vay và
gửi. Nếu phát sinh nhu cầu giao dịch hoặc chi tiêu, khách hàng đều phải đến ngân
hàng để giao dịch, điều này sẽ tốn khá nhiều thời gian, chi phí đi lại, nhân lực .v.v.
Vì vậy, xu hướng của dân cư lúc này sẽ luôn dự trữ một lượng tiền nhất định khá

lớn để phục vụ nhu cầu chi tiêu hàng ngày, đột xuất. Điều này làm giảm hệ số nhân
tiền - con số nói lên tính năng động của hệ thống ngân hàng. Mặt khác, sự ham
muốn chi tiêu của các cá nhân đều giảm đi do gặp trở ngại trong việc thanh tốn.
• Tăng t nh minh bạch trong quản lý tài chính và nền kinh tế quốc gia: Khi
các sản phẩm ngân hàng điện tử trở nên đa dạng hóa, phổ biến và được sử dụng
rộng rãi, các giao dịch dân sự, quân sự hay các giao dịch của nhà nước đều được
thực hiện qua hệ thống ngân hàng điện tử, lượng tiền mặt trong lưu thông sẽ giảm đi
đáng kể. Điều này giúp nhà nước quản lý một cách minh bạch thu nhập của cá nhân,
doanh nghiệp, phòng ngừa được các hoạt động trốn thuế, khai gian thu nhập.
• Gia tăng lợi nhuận ngân hàng: Cũng giống như việc tiết kiệm chi phí của
các doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Khi cung cấp dịch vụ
ngân hàng điện tử cho khách hàng, ngân hàng cũng được hưởng lợi ích từ việc giảm


10

thiểu các chi phí văn phịng như giấy tờ, mực in và các chi phí lưu trữ chứng từ.
Việc giao tiếp với khách hàng qua hệ thống Internet cũng làm tăng tính năng động
của hoạt động ngân hàng, giảm thiểu số lượng nhân viên lao động trực tiếp qua đó
giảm chi phí nhân cơng khá lớn.
1.1.6. Các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử
Để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT của mình, các NHTM ln tích
cực đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ; triển khai và cung cấp thêm nhiều loại hình dịch vụ
NHĐT phục vụ và đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Hệ thống kênh phân phối dịch vụ NHĐT bao gồm:
1.1.6.1. Internet Banking
Đây là loại hình dịch vụ cung cấp tự động các thông tin về sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng thông qua đường truyền Internet giao dịch qua website của ngân
hàng. Nó cung cấp nhiều tính năng cho khách hàng như kiểm tra số dư tài khoản,
chuyển tiền, gửi tiết kiệm, thanh tốn thẻ, hóa đon...

Internet Banking là một kênh phân phối rất hiệu quả với các ưu điểm như:
tiết kiệm chi phí, cung cấp các sản phẩm dịch vụ đi kèm, độ chính xác cao và
nhanh, chất lượng sản phẩm dịch vụ đồng đều, phục vụ 24/7, dễ dàng truy cập từ
mọi noi,.
Vì vậy, kênh này hiện đang phát triển rất nhanh chóng và được ưa chuộng
trên thế giới.
1.1.6.2. Mobile Banking
Dịch vụ này giải quyết nhu cầu thanh tốn giao dịch có giá trị nhỏ hay những
dịch vụ tự động khơng có người phục vụ. Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ này
phải cung cấp các thông tin như số điện thoại di động, số tài khoản cá nhân dùng
trong thanh toán. Dịch vụ này giúp KH giảm thiểu rất nhiều chi phí giao dịch, thời
gian và mang lợi sự thuận tiện vô cùng lớn.
Xu hướng phát triển nhanh chóng của điện thoại di động cùng với tính an
toàn và tiện lợi của dịch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây đã mở ra
triển vọng đầy hứa hẹn cho loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử mới mẻ này.


11

1.1.6.3. Home Banking
Home Banking là dịch vụ mà khách hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng
nội bộ do ngân hàng xây dựng. Các giao dịch được thực hiện tại nhà, văn phịng
thơng qua hệ thống máy tính kết nối với hệ thống máy tính của ngân hàng.
Kênh phân phối này giúp khách hàng tiết kiệm được nhiều thời gian và tiền
bạc vì họ khơng cần phải đến giao dịch trực tiếp tại ngân hàng, khách hàng sẽ có
nhiều thời gian hơn để tập trung vào các hoạt động kinh doanh của mình, chứng từ
sổ sách được đơn giản hóa hơn.
1.1.6.4. Phone Banking
Phone Banking cung cấp thông tin ngân hàng hoàn toàn tự động, hoạt động
24/24. Khách hàng thực hiện theo hướng dẫn của tổng đài để tra cứu các thơng tin

tài chính như: tỷ giá, lãi suất, số dư tài khoản, các giao dịch gần nhất hay thanh tốn
hóa đơn, dịch vụ hỗ trợ khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng chỉ được cập nhật thông
tin của cuối ngày hôm trước, đây là điểm hạn chế của dịch vụ này do đó nó khơng
được sử dụng phổ biến bằng Internet Banking hay Mobile Banking.
1.1.6.5. Call Center
Khách hàng có thể gọi về một số điện thoại cố định của trung tâm chăm sóc
khách hàng để được cung cấp các thơng tin chung và cá nhân. Dịch vụ này linh hoạt
hơn Phone Banking bởi ngồi việc cung cấp thơng tin cịn có thể giải đáp thắc mắc
của khách hàng, vì thế dịch vụ này ln có người trực 24/24.
1.1.6.6. Máy rút tiền tự động ATM
Máy ATM có những chức năng truyền thống như rút tiền, chuyển khoản,
truy vấn số dư tài khoản... Bên cạnh đó để tạo lợi thế khác biệt trong cạnh tranh và
nâng cao năng lực của thẻ ATM, các ngân hàng bổ sung thêm các chức năng khác
nhau cho thẻ của ngân hàng mình phát hành như nhận tiền gửi từ máy, thanh tốn
hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại... Máy ATM giúp cho khách hàng tiết kiệm thời
gian, thuận tiện, an tồn, giảm thanh tốn bằng tiền mặt, dễ sử dụng nhưng cũng có
nhược điểm là tính bảo mật không cao.
Hiện nay, mật độ máy ATM không ngừng gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu


12

của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng tăng cường đổi mới công nghệ, cải
thiện chức năng của máy rút tiền, tăng cường hệ thống bảo vệ nhằm tránh hiện
tượng trộm tiền hay thường xuyên thông báo lỗi tại các máy rút tiền tự động.
1.1.6.7. Máy thanh toán tại điểm bán hàng (POS)
Các ngân hàng ln khuyến khích khách hàng khi thanh tốn tiền mua hàng hóa
dịch vụ bằng thẻ thay cho tiền mặt. Bởi ngoài những ưu điểm là chi phí đầu tư cho máy
POS thấp, dễ dàng lắp đặt, thuận tiện cho khách hàng sử dụng, thì cịn có nhiều chức
năng khơng thua kém gì so với máy rút tiền tự động như: thanh tốn hàng hóa tại các

điểm bán hàng, thanh tốn các khoản phí dịch vụ, thực hiện kiểm tra số dư, rút tiền,...
Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, máy POS chưa phổ biến rộng, mới chỉ xuất
hiện tại các siêu thị, trung tâm thương mại, khách sạn lớn do thu nhập trung bình
của dân cư chưa cao, thói quen mua sắm, thói quen sử dụng tiền mặt của người dân.
1.1.7. Các rủi ro, trở ngại khi triển khai dịch vụ Ngân hàng điện tử
Ngân hàng điện tử là điển hình của việc thành tựu công nghệ cao được áp
dụng vào hoạt động ngân hàng. Các sản phẩm công nghệ thường rất tiện dụng, hiện
đại nhưng cũng khơng tránh khỏi sai sót. Tuy nhiên, chưa có một ngành nào hay cá
nhân nào để máy móc hoạt động độc lập, một mình mà khơng có người giám sát.
Ngành ngân hàng cũng vậy, các sản phẩm ngân hàng điện tử cũng đều được các
phòng ban chủ quản kiểm tra, kiểm soát liên tục để giảm thiểu sai sót và kịp thời
khắc phục các sai sót đ xảy ra tránh các trường hợp ảnh hưởng đến quyền lợi của
khách hàng cũng như của ngân hàng.
Một số loại rủi ro xuất hiện cùng với sự ra đời của các phương thức kinh
doanh mới mẻ như thương mại điện tử hay ngân hàng điện tử.
1.1.7.1. Rủi ro về pháp luật
Dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng có thể truy cập vào bất cứ lúc
nào và ở bất cứ nơi đâu để tiến hành các giao dịch của cá nhân mình với bất kì một cá
nhân nào khác có tài khoản mở tại ngân hàng. Những tiện ích này đã dẫn đến một nguy
cơ tiềm ẩn mà khơng phải ngân hàng nào cũng nhận thức được- đó là rủi ro pháp lý.
Ví dụ: Hai bên đối tác của hai nước bán hàng cho nhau nhưng nếu không tìm hiểu


13

xem việc thực hiện mua bán và chuyển tiền giữa hai bên nhu vậy có hợp pháp khơng thì
ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro nếu giao dịch đuợc thực hiện trên Internet Banking.
1.1.7.2. Rủi ro về tin tặc
Ngày nay, với khả năng của mình, các hacker có thể tấn cơng vào các
website của các ngân hàng, dị tìm mật khẩu của các thẻ tín dụng hay các thẻ rút tiền

tự động, để rồi sau đó tiến hành các giao dịch phi pháp, gây thiệt hại cho ngân hàng
và khách hàng.
Muốn hạn chế đuợc rủi ro này, các ngân hàng cần phải xây dựng một hệ
thống bảo mật có độ an tồn cao, có khả năng hạn chế đến mức tối đa sự tác động
của các hacker chuyên nghiệp của họ.
1.1.7.3. Rủi ro về hệ thống và rủi ro bảo mật
Khi giao dịch, các ngân hàng còn phải hứng chịu rủi ro nếu nhu hệ thống
mạng bị lỗi hay bị nghẽn mạch, dẫn đến việc truyền sai lệch các dữ liệu cần thiết
hoặc không thể truyền dữ liệu vào một số thời điểm nhất định.
Khi thanh tốn bất kì một giao dịch nào, để xác minh tính chân thực, các ngân
hàng đều phải cung cấp mã khoá cho ngân hàng bạn. Điều đáng nói ở đây là nếu cơ chế
bảo mật khơng tốt, mã khố này bị lộ thì sẽ vô cùng bất lợi cho ngân hàng.
1.1.7.4. Rủi ro về chữ kí điện tử
Khi cung cấp dịch vụ, các ngân hàng đều phải cho khách hàng sử dụng chữ kí
điện tử đã đăng kí truớc với ngân hàng. Việc sử dụng chữ kí điện tử nhu vậy sẽ đem
lại nhiều tiện ích cho khách hàng nhung đồng thời cũng kéo theo những rủi ro vô
cùng to lớn đối với ngân hàng. Đó là việc nguời khơng đuợc uỷ quyền sử dụng trái
phép chữ k điện tử của nguời đ đăng k với ngân hàng để tiến hành các giao dịch
phi pháp, gây tổn hại cho chủ tài khoản và gây ảnh huởng tới uy tín của ngân hàng.
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là việc ngân hàng xây dựng hệ thống có
thể tạo ra sản phẩm mới một cách dễ dàng, đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của


14

khách hàng, tích hợp với những kênh phân phối sẵn có, tiết kiệm chi phí đầu tư, vận
hành đồng thời hạn chế những rủi ro của loại hình này. Hay nói một cách đơn giản

hơn, phát triển ngân hàng điện tử là việc ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ và
gia tăng số lượng khách hàng sử dụng, số lượng kênh phân phối dịch vụ ngân hàng
điện tử.
Để tồn tại và phát triển một cách bền vững,dịch vụ NHĐT cần phải đảm bảo
yêu cầu:
- Tính bền vững: Dịch vụ NHĐT cần được thực hiện từng bước vững chắc,
tuy nhiên cũng cần có bước đột phá phát triển nhanh trên cơ sở giữ vững thị trường
đã có.
- Tính hài hịa: Việc phát triển cần được kết hợp hài hòa lợi ích giữa khách
hàng, ngân hàng và mang lại lợi ích cho nền kinh tế.
- T nh đồng bộ: Phát triển dịch vụ NHĐT phải được tiến hành đồng bộ với
các dịch vụ ngân hàng khác để phát huy hiệu quả của dịch vụ, tạo nhiều tiện ích cho
người sử dụng và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.2. Các yếu tố cần thiết để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
Có thể thấy, NHĐT rất tiện lợi hiệu quả, vậy tại sao tất cả các quốc gia trên
thế giới đều không phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử một cách đồng loạt kể
từ khi có mạng Internet? Điều này do mỗi nền kinh tế có các đặc điểm, xuất phát
điểm khác nhau và có nhiều yếu tố quyết định đến việc phát triển các ngân hàng điện
tử như:
Môi trường pháp lý
Là một yếu tố đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của mọi lĩnh vực
đời sống xã hội. Trong từng nước, các ngân hàng chỉ có thể áp dụng dịch vụ ngân
hàng điện tử khi tính pháp lý của nó được thừa nhận (biểu hiện cụ thể bằng sự thừa
nhận pháp lý giá trị của các giao dịch điện tử, các thanh toán điện tử, chứng từ điện
tử...) và có các cơ quan xác thực (chứng nhận chữ ký điện tử). Môi trường pháp lý
ổn định sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của các loại hình dịch vụ mới này vì
nó sẽ được bảo đảm các hoạt động của mình chính bằng hệ thống pháp luật của quốc


15


gia mình. Chính vì vậy, mơi trường pháp lý của quốc gia địi hỏi ngày càng hồn
thiện hơn, ổn định hơn để đảm bảo thông suốt các hoạt động của ngân hàng điện tử,
giúp gia tăng niềm tin của người dân vào các sản phẩm ngân hàng điện tử.
Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin
Ngân hàng điện tử ra đời, như trên đã phân tích, là do sự phát triển mạnh mẽ
của cơng nghệ thơng tin. Chính vì vậy, chỉ có thể tiến hành thực tế và một cách có
hiệu quả các hoạt động của ngân hàng điện tử khi có một hạ tầng cơ sở cơng nghệ
thơng tin đủ năng lực. Đòi hỏi về hạ tầng cơ sở cơng nghệ thơng tin bao gồm hai mặt:
một là tính tiên tiến, hiện đại về công nghệ và thiết bị, hai là tính phổ cập về kinh tế
(đủ rẻ tiền để đơng đảo người có thể tiếp cận được). Do tính chất đặc biệt quan trọng
của cơng nghệ thơng tin trong sự phát triển của ngân hàng điện tử, nên các ngân hàng
muốn phát triển loại hình dịch vụ này cần phải có nguồn vốn quan trọng ban đầu để
đầu tư và hồn thiện hạ tầng cơ sở cơng nghệ thơng tin của ngân hàng mình.
Hạ tầng cơ sở nhân lực
Khi phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, có thể các ngân hàng giảm được đáng
kể nguồn nhân lực do có nhiều cơng đoạn được tự động hố và có máy móc hỗ trợ đắc
lực. Nhưng cũng chính điều này đòi hỏi mỗi nhân viên ngân hàng phải trang bị cho
mình những kĩ năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin một cách có hiệu quả, có thói quen
làm việc bằng các phương tiện điện tử, đồng thời các nghiệp vụ ngân hàng lại các phải
nắm chắc hơn vì họ khơng cịn làm việc trực tiếp với khách hàng nữa. Ngồi ra, các
ngân hàng cần phải có đội ngũ chun gia thông tin đủ mạnh. Con người luôn là nhân
tố quyết định đến sự thành cơng của bất kì hoạt động nào, phát triển nhân lực mạnh mẽ
sẽ góp phần to lớn cho những thành công của ngân hàng điện tử.
Tiềm lực tài chính của ngân hàng
Để xây dựng hệ thống giao dịch điện tử đòi hỏi ngân hàng phải có lượng vốn
đầu tư ban đầu khá lớn chưa kể đến các chi phí bảo hành, duy trì và phát triển hệ
thống sau này, một lượng chi phí mà khơng phải ngân hàng nào cũng có thể sẵn sàng
đầu tư. Vấn đề cần quan tâm khác là cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin, điều này địi
hỏi sự nỗ lực của cả quốc gia chứ khơng riêng gì một ngân hàng nào.



×