LỜI MỞ ĐẦU
Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán (TTCKVN) cùng với sự phát triển nhanh
và khá bền vững của kinh tế Việt Nam đã được nhiều tờ báo có uy tín trong và
ngoài nước đánh giá là một trong mười sự kiện nổi bật nhất của năm 2006. Cùng
với sự phát `triển nhanh cả về quy mô và số lượng, TTCKVN đã bước đầu tạo ra
một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, thu hút được đông đảo
nhà đầu tư tham gia cũng như sự quan tâm chú ý của công chúng. Tổng mức vốn
huy động qua cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và đấu giá cổ phần hoá trên
TTGDCK Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2006 đạt khoảng 27,9 nghìn tỷ
đồng, tăng 3,93 lần so với năm 2005. Tổng mức vốn hoá đã lên đến mức 38%
GDP, nếu kể cả trái phiếu đạt mức 46% GDP.
Sự bùng nổ của TTCK đã dẫn tới việc ra đời hàng loạt các tổ chức trung gian tài
chính hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, cho đến nay đã có 55 công ty chứng
khoán, 18 công ty quản lý quỹ, 6 ngân hàng hoạt động lưu ký chứng khoán.
Các công ty chứng khoán được hoạt động trên 4 lĩnh vực chủ yếu: môi giới, tự
doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư. Trong đó môi giới là lĩnh vực mang lại
lợi nhuận mang lại lợi nhuận nhiều nhất và ổn định nhất cho các công ty chứng
khoán. Thị trường càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán
trong lĩnh vực môi giới càng khốc liệt hơn, đòi hỏi các công ty chứng khoán không
ngừng đổi mới và hoàn thiện hoạt động của mình.
Xuất phát từ yêu cầu nói trên,em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn
thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt”. Đề tài nghiên cứu
một số lý luận chung về hoạt động môi giới và dựa trên đó nghiên cứu hoạt động
môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt nhằm tìm ra những tồn tại và nguyên
nhân, qua đó đề xuất một số giải pháp khắc phục những nguyên nhân đó.
Đề tài gồm các phần sau:
Chương I: công ty chứng khoán và hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
Chương II: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt
Chương III:
Em xin trân trọng cảm ơn thạc sĩ Lê Hương Lan cùng các anh chị cán bộ của Công
ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt đã hướng dẫn tận tình để em có thể nâng cao
được kiến thức và hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I
1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ
HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1,Công ty CK:
1.1.1,Khái niệm,phân loại và vai trò của công ty CK:
1.1.1.1,Khái niệm:
Công ty CK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ
trên TTCK. Công ty CK có vốn riêng, có tư cách pháp nhân và thực hiện chế độ
kiểm toán độc lập.
CTCK có thể là thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán (SGDCK). CTCK
có vai trò trung gian trong việc môi giới chứng khoán (MGCK), tham gia tư vấn
niêm yết và thực hiện cung cấp thông tin đến nhà đầu tư, góp phần vào sự thành
công của TTCK. Nhiệm vụ của các CTCK là tiếp nhận và tổ chức thực hiện lệnh
của khách hàng đặt mua bán CK. Ngoài ra các CTCK còn hoạt động trên thị trường
OTC (là TTCK phi tập trung). CTCK có thể thành lập dưới dạng công ty thành
viên của một ngân hàng hay thuộc các tổng công ty, tập đoàn tài chính, bảo hiểm
khác nhau...
Theo Điều 59, Luật chứng khoán, công ty CK được tổ chức dưới hình thức
công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định tại điều 22,luật DN.Ủy ban
chứng khoán NN cấp Giấy phép hoạt động và thành lập cho công ty CK, giấy phép
này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.1.1.2,Phân loại công ty CK:
a.Căn cứ vào mô hình tổ chức
Hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp. Vấn đề xác định mô hình tổ
chức dựa trên những điểm khác nhau, dựa vào các khối thị trường có mức độ phát
triển khác nhau. Có thể khái quát mô hình hoạt động của CTCK như sau:
1) Mô hình công ty chứng khoán đa năng:
Theo mô hình này, CTCK được tổ chức dưới một hình thức tổ hợp dịch vụ tài
chính tổng hợp bao gồm kinh doanh CK, kinh doanh tiền tệ, và các dịch vụ tài
chính. Các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh CK,
bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này thể hiện dưới hai hình thức:
2
• Loại đa năng một phần: Theo mô hình này, các ngân hàng muốn kinh doanh
CK, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt
động tách rời với kinh doanh tiền tệ. Mô hình này gọi là ngân hàng kiểu Anh,
Canada, úc.
• Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh CK,
kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như dịch vụ tài chính khác. Mô
hình này còn gọi là mô hình ngân hàng kiểu Đức.
2) Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh:
Theo mô hình này, CTCK sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh
vực CK đảm trách, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh CK, mô hình
hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng
khoán đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực CK để thúc đẩy thị trường phát
triển. Mô hình được áp dụng khá rộng rãi ở các thị trường Mỹ, Nhật và các thị
trường mới nổi như Hàn Quốc, Thái Lan... Tuy nhiên, mô hình công ty chứng
khoán chuyên doanh làm giảm sự cạnh tranh trong hệ thống tài chính, đồng thời
làm lãng phí về tiềm lực tài chính và uy tín của ngân hàng trong việc trợ giúp
TTCK phát triển. Hiện nay, các nước áp dụng mô hình này cũng đang chuyển sang
mô hình đa năng một phần bằng cách nới lỏng các điều kiện cho phép các ngân
hàng tham gia TTCK. ở các nước phát triển, trên cơ sở về điều kiện thuận lợi về cơ
sở hạ tầng, môi trường pháp lý có thể áp dụng ngân hàng đa năng toàn phần. Với
các nước đang phát triển, mô hình ngân hàng đa năng một phần lại đảm bảo sự an
toàn cần thiết cho hoạt động của các ngân hàng và TTCK.
b.Căn cứ vào hình thức tổ chức:
• Công ty hợp danh : Bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn
3
• Công ty cổ phần : Là một pháp nhân độc lập với chủ sở hữu công ty.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là công ty có chủ là một pháp nhân.Có
quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ của mình
cho một tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
c.Căn cứ vào nghiệp vụ hoạt động kinh doanh:
• Dạng công ty môi giới chứng khoán : Công ty chỉ thực hiện riêng nghiệp
vụ môi giới chứng khoán.
• Dạng công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán : Công ty chỉ thực hiện
việc bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành.
• Dạng công ty kinh doanh chứng khoán : Có hoạt động chính là tự
doanh chứng khoán tức tự tiến hành giao dịch mua bán chứng khoán
cho riêng mình.
• Dạng công ty trái phiếu : Công ty chuyên mua bán , trao đổi các loại
trái phiếu
• Công ty chứng khoán không tập trung : Công ty chứng khoán hoạt
động chủ yếu trên thị trường OTC (đóng vai trò là nhà tạo lập thị
trường)
1.1.1.3,Vai trò và chức năng của công ty CK:
a.Vai trò
• Đối với tổ chức phát hành:
Mục tiêu của các CTCK khi tham gia phát hành cổ phiếu là huy động vốn. Thông
qua các hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành các CTCK có vai trò tạo ra
cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Thông qua các tổ chức phát hành,
CTCK có vai trò huy động vốn cho nền kinh tế.
4
• Đối với nhà đầu tư:
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư,
CTCK có vai trò làm giảm chi phí giao dịch. Đối với hàng hoá thông thường mua
bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí. Nhưng đối với CK là loại hàng hoá có độ
rủi ro cao nên nhà đầu tư phải mất rất nhiều thời gian công sức để sưu tầm, nghiên
cứu trước khi quyết định đầu tư. Với CTCK có trình độ chuyên môn cao và uy tín
nghề nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
• Đối với TTCK:
- Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả của chứng khoán do thị
trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng người mua và người
bán phải thông qua CTCK. Các CTCK góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua
đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, CTCK định giá cho các cổ phiếu khi phát hành lần
đầu ra công chúng. CTCK còn góp phần bảo vệ khách hàng trong việc định giá các
loại cổ phiếu.
- Góp phần tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Các CTCK giúp các nhà
đầu tư giao dịch chứng khoán dễ dàng hơn. Trên thị trường cấp I CTCK làm đại lý
bảo lãnh phát hành và bán những cổ phiếu mới niêm yết trên thị trường chứng
khoán, đảm bảo tài sản của các chủ đầu tư. Trên thị trường cấp II, các CTCK giúp
các nhà đầu tư bán chứng khoán và dễ dàng chuyển cổ phiếu thành tiền mặt. Những
hoạt động đó làm tăng tính thanh khoản của thị trường tài chính.
• Đối với cơ quan quản lý thị trường: CTCK giúp các cơ quan quản lý thị
trường giám sát và công khai hoá và thông tin về tài sản tài chính.
b.Chức năng
• Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt :huy động vốn linh hoạt giữa người
có tiền nhàn rỗi và người sử dụng vốn. CTCK huy động vốn giúp các doanh nghiệp
5
có vốn để kinh doanh đồng thời giúp cho người đầu tư sinh lời khi đem tiền sử
dụng hợp lý.
• Cung cấp giá cả: Thông qua hệ thống khớp giá khớp lệnh, các CTCK cung
cấp kịp thời sự thay đổi về giá cả qua từng phút giúp nhà đầu tư có thể đưa ra quyết
định về giá, lượng một cách hợp lý.
• Tạo tính thanh khoản cho hoạt động thị trường: CTCK giúp chuyển từ
CK sang tiền mặt hoặc từ tiền mặt sang CK một cách dễ dàng. CTCK là tác nhân
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng.
Nhờ những CTCK mà vốn được sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
1.1.2,Điều kiện thành lập và nguyên tắc hoạt động của công ty CK:
1.1.2.1,Điều kiện thành lập:
Theo điều 62,luật chứng khoán, điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
của công ty CK bao gồm:
-Điều kiện về cơ sở vật chất: Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động
kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư
vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị
-Điều kiện về vốn:
CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định.Vốn pháp định
được quy định cho từng loại hình thức nghiệp vụ
a. Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
b. Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
c. Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
d. Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
6
-Điều kiện về nhân sự: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực
hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1
Điều 61 của Luật này phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện,các nhà thành lập phải lập hồ sơ xin cấp
phép gửi lên UBCKNN, theo điều 63, luật CK,hồ sơ bao gồm:
• Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ.
• Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán.
• Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong toả
mở tại ngân hàng.
• Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực
hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành
nghề chứng khoán.
• Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.
• Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán
độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia
góp vốn từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của tổ chức đề nghị
cấp giấy phép.
• Dự thảo Điều lệ công ty.
7
• Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong ba năm đầu phù hợp với
nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ,
quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
1.1.2.2,Nguyên tắc hoạt động của công ty CK:
Công ty chứng khoán hoạt động theo hai nhóm nguyên tắc cơ bản đó là nhóm
nguyên tắc mang tính chất đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính.
a. Nhóm nguyên tắc đạo đức :
• Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi
ích của khách hàng.
• Kinh doanh có kĩ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm.
• Ưu tiên thực hiện lệnh khách hàng trước lệnh của công ty.
• Có nghĩa vụ bảo mật thông tin cho khách hàng, không được tiết lộ các thông
tin về tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn
bản trừ khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.
• Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách
hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu,
đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư
vấn.
• Công ty không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù
lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình.
• Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián. Đặc biệt các công ty chứng
khoán không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng
khoán cho chính mình, gây thiệt hại cho nhà đầu tư.
8
• Không được tiến hành các giao dịch gây hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản
chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách
hàng.
b. Nhóm nguyên tắc tài chính :
• Công ty Chứng khoán cần phải đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và
nguyên tắc hoạch toán, báo cáo theo các quy định của UBCK Nhà nước.
Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách
hàng.
• Công ty không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh
doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng để phục vụ cho giao dịch của
khách hàng.
• Công ty phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của
mình. Công ty không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế
chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng chấp nhận bằng văn bản
1.1.3,Các nghiệp vụ của công ty CK:
1.1.3.1,Môi giới:
Theo giáo trình Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam (Trường Đại Học KTQD) thì
Môi giới Chứng Khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán, chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, Công ty Chứng Khoán đại
diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK
hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với KQGD
của mình. Thông qua hoạt động này công ty Chứng Khoán sẽ chuyển đến khách
hàng các sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa các nhà đầu tư với nhau.
9
Thành công của Công ty Chứng Khoán với nghiệp vụ môi giới Chứng Khoán , ở
một mức độ nào đó phụ thuộc vào sự tinh thông cá nhân của lực lượng của những
người môi giới trong Công ty ..
1.1.3.2,Tự doanh:
Nghiệp vụ tự doanh là việc công ty Chứng Khoán tự tiến hành các giao dịch mua,
bán Chứng Khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán
được thực thông qua cơ chế Giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC.
Ở một số nước thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá hoạt động tự
doanh của công ty Chứng Khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị
trường. Lúc này, công ty Chứng Khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm
giữ một số lượng chứng khoán nhát định của một số loại chứng khoán và thực hiện
mua, bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Nghiệp vụ này
được hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, tức vừa phục vụ lệch giao dịch
cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình. Vì vậy, trong quá trình
hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa việc thực hiện lệnh giao dịch cho
khách hàng và lệnh giao dịch cho bản thân công ty . Do đó, UBCK đều yêu cầu
phải tách biệt hai nghiệp vụ này và công ty Chứng Khoán phải ưu tiên thực hiện
lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty.
1.1.3.3,Bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần
hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng
khoán còn lại chưa được phân phối hết.
10
Bảo lãnh phát hành là một hoạt động nghiệp vụ rất quan trọng của công ty chứng
khoán. Có thể nói, đây là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập và
cơ sở khách hàng lớn nhất cho công ty chứng khoán. Về bản chất, bảo lãnh phát
hành là việc công ty chứng khoán hỗ trợ cho các đơn vị phát hành huy động vốn
bằng cách bán chứng khoán trên thị trường. Sự hỗ trợ đó giúp đơn vị phát hành
nắm chắc khả năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động. Thông
thường, khi thực hiện bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán sẽ áp dụng một
trong ba hình thức bảo lãnh sau:
Bảo lãnh chắc chắn: Là hình thức bảo lãnh mà công ty bảo lãnh phát hành nhận
mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát hành của công ty phát hành, sau đó sẽ
bán ra công chúng, hoặc công ty bảo lãnh phải nhận mua toàn bộ số chứng khoán
còn lại chưa được phân phối hết của đợt phát hành. Giá mua của công ty bảo lãnh
là một giá đã được ấn định, thường là thấp hơn giá thị trường. Giá bán của công ty
bảo lãnh là giá thị trường. Đây là hình thức công ty bảo lãnh hoạt động tự doanh,
hoạt động cho chính họ và sẵn sàng chịu mọi rủi ro.
Bảo lãnh cố gắng tối đa: Là hình thức bảo lãnh mà công ty bảo lãnh phát hành
hứa sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho công
ty phát hành. Trường hợp không bán hết, số chứng khoán còn lại được trả về cho
công ty phát hành. Người bảo lãnh được hưởng hoa hồng trên số chứng khoán đã
được bán ra.
Bảo lãnh bảo đảm tất cả hoặc không: Đây là trường hợp áp dụng khi công ty
phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để giải quyết một mục tiêu nhất
định. Nếu huy động được đủ số vốn cần thiết đó thì sẽ thực hiện phát hành, nếu
không huy động đủ thì sẽ huỷ bỏ. Cũng có thể, để cho việc chào bán có hiệu quả,
nhẹ nhàng hơn trong trách nhiệm của người bảo lãnh, công ty phát hành yêu cầu
phải phát hành được một số lượng chứng khoán tối thiểu nào đó trong tổng số
11
chứng khoán cần phát hành, nếu đạt được số tối thiểu này thì số còn lại sẽ phát
hành tiếp, nếu không đạt được số tối thiểu đó thì sẽ huỷ bỏ toàn bộ.
Khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán, các công ty chứng
khoán phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này thường được
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, chẳng hạn như các quy định về
hạn mức bảo lãnh, nghĩa vụ bình ổn thị trường của các loại chứng khoán nhận bảo
lãnh, tách bạch nghiệp vụ, công khai thông tin, nghĩa vụ liên đới trong các hoạt
động gian lận liên quan đến việc phát hành chứng khoán,.v.v.
Khi UBCK cho phép phát hành Chứng Khoán công ty Chứng Khoán sẽ hoàn
tất thủ tục thực hiện phân phối Chứng Khoán. Sau đây là một số hình thức phân
phối Chứng Khoán chủ yếu :
• Bán rộng rãi ra công chúng .
• Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm , quỹ
hưu trí.
• Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ
với tổ chức phát hành.
• Sau khi phát hành xong tổ chức bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán Chứng
Khoán cho tổ chức phát hành. Số tiền phải thanh toán là giá trị Chứng Khoán
trừ đi chi phí bảo lãnh.
.
1.1.3.4,Tư vấn:
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: Là việc công ty chứng khoán cung cấp
các thông tin, loại chứng khoán và cách thức, thời điểm mua bán chứng khoán, và
các vấn đề có tính quy luật của hoạt động đầu tư chứng khoán cho người đầu tư.
Nghiệp vụ này đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng chuyên môn mà không yêu cầu
nhiều vốn. Tính trung thực của cá nhân hay công ty tư vấn có tầm quan trọng lớn
Dịch vụ tư vấn đầu tư có thể được công ty chứng khoán cung cấp qua các hình
thức: khuyến cáo, lập báo cáo, tư vấn trực tiếp, thông qua ấn phẩm về chứng khoán.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Là một phần trong tổng thể các hoạt động tư vấn
của công ty chứng khoán. Với khả năng chuyên môn của mình, công ty chứng
12
khoán hỗ trợ các khách hàng trong việc lập và thực hiện các kế hoạch tài chính
quan trọng nhằm tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp, đảm bảo đầy đủ các nguồn
lực tài chính cần thiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, công ty chứng khoán phải
đáp ứng được các yêu cầu sau:
• Trung thực, tận tụy và vì lợi ích của khách hàng;
• Chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan đến hoạt động tư vấn của
mình đối với doanh nghiệp;
• Có đủ năng lực thực hiện hoạt động tư vấn đã cam kết với khách hàng.
• Không được nhận bất kỳ một lợi ích không chính đáng nào ngoài những lợi
ích đã thỏa thuận với khách hàng theo quy định của pháp luật
Các công ty chứng khoán có thể thu phí hoặc miễn phí khi cung cấp dịch vụ tư
vấn cho khách hàng, tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của hoạt động tư vấn.
Theo thông lệ, các công ty chứng khoán chỉ chịu trách nhiệm về những ý kiến tư
vấn của mình, khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính khi quyết định
thực hiện theo lời tư vấn. Chính vì vậy, các công ty chứng khoán và nhân viên của
mình phải tuân thủ rất nghiêm ngặt những chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp
nhằm tránh gây ra những tổn hại về vật chất cho khách hàng, không được phép đưa
ra những cam kết hoặc dụ dỗ khách hàng về kết quả của khoản đầu tư khi thực hiện
những ý kiến tư vấn
1.1.3.5,Quản lý danh mục đầu tư:
Quản lý danh mục đầu tư chính là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của
khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng .Quản
lý danh mục đầu tư được hiểu như một nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng
hợp có kèm theo đầu tư. Khi đó, khách hàng sẽ uỷ thác tiền của mình cho công
ty và công ty sẽ thay mặt khách hàng để quyết định đầu tư theo một chiến lược
hay những thoả thuận giữa công ty và khách hàng về mức lợi nhuận kỳ vọng,
rủi ro có thể chấp nhận.
13
Quy trình của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư có thể được khái quát
như sau:
Bước 1: Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Tức công ty Chứng Khoán
và khách hàng tiếp xúc và tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn từ đó
đua ra các yêu cầu về quản lý vốn uỷ thác.
Bước 2: Ký hợp đồng quản lý :Sau khi tìm hiểu và thương lượng , thoả
thuận .Công ty Chứng Khoán và khách hàng sẽ ký hợp đồng quản lý theo các
yêu cầu, nội dung về vốn ,thời gian uỷ thác, mục tiêu đầu tư, quyền và trách
nhiệm của các bên.Phân chia lợi nhuận, rủi ro và chi phí quản lý danh mục
đầu tư.
Bước 3: Thực hiện hợp đồng quản lý công ty Chứng khoán thực hiện
đầu tư vốn uỷ thác của khách hàng theo những nội dung đã ký kết và phải
đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý vốn, tách biệt tài sản của khách
hàng và của công ty.
Bước 4: Kết thúc hợp đồng quản lý :Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán
các khoản phí quản lý theo hợp đồng đã ký kết và xử các trường hợp đột xuất
sảy ra như công ty Chứng Khoán bị ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản
1.1.3.6,Các hoạt động khác:
• Hoạt động tín dụng
CTCK cho khách hàng của mình vay tiền để họ mua chứng khoán và thế chấp
bằng chính những chứng khoán mà họ mua đựơc khi khách hàng không trả được nợ
thì CTCK sẽ bán những chứng khoán đó để thu hồi nợ. Giao dịch mua bán với số
tiền vay này được thực hiện trên tài khoản bảo chứng. Quy trình giao dịch không
khác các giao dịch của công ty thực hiện cho khách hàng trên tài khoản giao dịch.
Rủi ro sẽ xảy ra khi chứng khoán được mua từ tiền vay giảm giá. Vì thế, CTCK
khi mở tài khoản cho khách hàng đòi hỏi một tỷ lệ ký quỹ bắt buộc nhất định. Công
14
ty đưa ra sách lược để quản lý các khoản vay, tránh tập trung một loại khách hàng
để thu hồi vốn.
• Hoạt động cho vay bảo chứng:
Cho vay chứng khoán là hoạt động mà công ty cho khách hàng vay chứng khoán
để bán. Trong trường hợp này, khách hàng nghĩ rằng giá chứng khoán sẽ giảm và
khi đó khách hàng mua lại chứng khoán với giá rẻ hơn để trả cho công ty chứng
khoán. Công ty được hưởng một phần tiền mà khách hàng có được nhờ kinh doanh
chênh lệch giá. Loại giao dịch này thực chất là bán khống.
Hai loại giao dịch bảo chứng và bán khống có những tác dụng tích cực đến hoạt
động thị trường tạo ra tính thanh khoản, tạo thêm cung cầu và còn có thể là tác
nhân giúp ổn định thị trường nếu các giao dịch đi ngược với xu thế biến động giá.
Tuy nhiên, việc thực hiện các giao dịch này có độ rủi ro rất cao cho các chủ thể liên
quan là CTCK và các nhà đầu tư. Vì vậy, nhiều thị trường đầu tư cấm loại giao
dịch này.
• Hoạt động lưu ký:
Là việc lưu giữ , bảo quản Chứng Khoán của khách hàng thông qua các tài khoanr
lưu ký Chứng Khoán .Đây là nghiệp vụ bất buộc của các công ty Chứng Khoán
trong thời đại ngày nay và cũng là nghiệp vụ mang lại không ít thu nhập cho công
ty
Ngoài các dịch vụ nêu trên, CTCK còn có các dịch vụ khác như quản lý quỹ đầu
tư, quản lý vốn, kinh doanh bảo hiểm …
1.2,Hoạt động môi giới ở công ty CK:
1.2.1,Khái niệm về môi giới:
15
Thị trường chứng khoán là một thể chế bậc cao của nền sản xuất và lưu thông
hàng hóa, thể hiện mối quan hệ về cung và cầu mà ở đó, giá cả chứng khoán sẽ
chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của đầu tư
Thị trường chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắc: trung gian, đấu giá và
công khai, tuy nhiên tùy theo trình độ và yêu cầu của từng quốc gia mà quy trình có
thể khác nhau
Để mua hay bán một loại chứng khoán, nhà đầu tư phải đáp ứng nguyên tắc của
thị trường bằng cách tìm đến một tổ chức trung gian như một công ty chứng khoán
để đặt lệnh, công ty chỉ có vai trò trung gian và được hưởng hoa hồng,còn trách
nhiệm của quyết định đó tùy thuộc vào nhà đầu tư,nếu có cái nhìn sang suốt, anh ta
sẽ kiếm được lời, ngược lại anh ta phải chịu lỗ
Môi giới là họat động của công ty chứng khoán làm trung gian đại diện cho
khách hàng mua bán và được hưởng hoa hồng
1.2.2,Chức năng của môi giới:
Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng:
Công ty chứng khoán thông qua nhân viên môi giới của mình cung cấp cho khách
hàng những thông tin về các công ty niêm yết (bản cáo bạch, báo cáo tài chính
hàng quý,các thông tin về phát hành thêm, trả cổ tức,thưởng cổ phiếu). Người môi
giới tiếp cận với lượng thông tin vô cùng lớn qua nhiều kênh khác nhau bằng
nghiệp vụ của mình, do đó bên cạnh việc giới thiệu với khách hàng mã cổ phiếu và
các dịch vụ đơn thuần của công ty, nhân viên môi giới có thể đưa ra những lời
khuyên về những cổ phiếu tiềm năng và những danh mục có mức rủi ro và lợi
nhuận hợp lý cho nhà đầu tư. Tư vấn và môi giới là 2 họat động riêng biệt trong
nghiệp vụ của nhà môi giới. Nhưng trong hoạt động của nhà môi giới thì tư vấn
chiếm hàm lượng khá lớn, 2 câu hỏi thường xuyên gặp là khi nào thì nên bán hay
nên mua một loại CP, sự tham lam và sự sợ hãi là 2 vấn đề mà tất cả nhà đầu tư
tham gia TTCK đều phải đối mặt, khi đó họ cần nhà môi giới ở bên để đưa ra các
quyết định đúng đắn và kịp thời, đôi khi còn là sự giải tỏa tâm lý trước biến động
của thị trường
Cung cấp các dịch vụ tài chính và giúp khách hàng thực hiện giao
dịch theo yêu cầu:
Đối với bất cứ một nhà đầu tư nào, nhà môi giới cũng phải giúp thực hiện các hoạt
động như mở tài khoản tại công ty, tiến hành giao dịch, xác nhận giao dịch, thông
báo kết quả đến khách hàng,…ở các nước phát triển khi các giao dịch sử dụng
16
Internet làm công cụ, nhà môi giới càng cần phải nắm bắt các thông tin về khách
hàng để đảm bảo chất lượng phục vụ đảm bảo yêu cầu của khách hàng
1.2.3,Vai trò của hoạt động môi giới:
• Giảm chi phí giao dịch:
Cũng như tất cả các giao dịch mua bán khác, để thực hiện được hoạt động mua
bán chứng khoán cần có sự gặp gỡ giữa người mua và người bán, sẽ rất khó
khăn cho nhà đầu tư khi họ nắm giữ cổ phiếu muốn bán mà tự thân đi tìm đối
tác mua bán với mình, CK lại là loại hàng hóa đặc biệt. Sự xuất hiện của các
công ty chứng khoán cùng với các tổ chức trung gian khác và các dịch vụ của họ
sẽ làm nhà đầu tư không mất thời gian tìm kiếm đối tác, môi giới sẽ làm việc đó
giúp họ, việc của họ chỉ là tìm cho mình một trung gian đáng tin cậy và trả phí
môi giới.
• Phát triển thị trường:
Chịu đựng sự cạnh tranh khắc nghiệt trên thị trường, công ty chứng khoán
thông qua đội ngũ môi giới của mình sẽ luôn gắn bó trực tiếp với đối tượng
khách hàng mục tiêu của mình và cung cấp cho họ những dịch vụ tốt nhất để
đảm bảo lợi nhuận của mình,góp phần làm gia tăng cả số lượng lẫn chất lượng
các nhà đầu tư
• Cải thiện môi trường kinh doanh:
Thị trường càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các công ty càng ác liệt hơn, để
tồn tại họ sẽ càng ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ của mình hoàn thiện
hơn và hiệu quả hơn, nhà đầu tư là những người được lợi trực tiếp từ quá trình
này
1.2.4,Các kỹ năng nhà môi giới cần có:
Thành công của người môi giới cũng chính là thành công của công ty Chứng
Khoán. Khi mà họ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng
nhiều tài sản để quản lý. Để có được thành công này nhà môi giới cần phải có các
kỹ năng như:
Kỹ năng truyền đạt thông tin:
Theo quan sát của các nhà tâm lý thì có tới 93% ý nghĩa của bất kỳ một sự truyền
đạt nào được truyền đi không bằng lời mà bằng âm điệu trong giọng nói của người
nói, bằng sự nhấn mạnh những ngôn từ được sửa dụng bằng tốc độ nói và bằng cử
17
chỉ của người nói. Các nghiên cứu về tâm lý cho thấy rằng 90% sự phản kháng của
khách hàng đều nảy sinh từ 1 trong 3 nguồn :
• Khách hàng nhận thức rằng người môi giới đơn thuần chỉ là người bán
hàng , có mục tiêu duy nhất là thu hút tiền từ khách hàng. Chính định kiến
này sẽ khiến cho khách hàng có thái độ tự nhiên là phản đối.
• Trên quan điểm của khách hàng thì người môi giới đã không truyền đạt
được rõ ràng những điều cần thiết, điều này sẽ khiến việc môi giới khó
khăn và dễ bị khước từ.
• Cho dù người môi giới có thể truyền đạt rất rõ ràng, vẫn có thể không
thiết lập được sự đồng cảm sâu sắc và tin cậy đối với khách hàng.
Kỹ năng tìm kiếm khách hàng :
Đó chính là khả năng, sự nhanh nhạy thông minh cũng như tư chất có sẵn của
người môi giới. Về cơ bản thì có sáu cách tìm kiếm khách hàng như sau:
• Dựa vào những đầu mối do Công ty gây dựng hoặc các tài khoản bàn
giao lại.
• Khách hàng được giới thiệu tới đây là nguồn tuyệt vời để nuôi ý tưởng
kinh doanh. Bất cứ ai cũng có thể bán các sản phẩm và dịch vụ tài chính.
Nhưng khách hàng thì cần có một người bán hàng luôn sẵn sàng, nhiệt
tình và có khả năng giúp đỡ họ đạt được những mục tiêu tài chính.
• Giới thiệu khách hàng và mạng lưới kinh doanh.Là một nhà môi giới
chúng ta mong muốn làm ăn với những người giàu có .Nhưng để tìm
được những khách hàng giàu có thì không phải ai cũng làm được. Việc
tìm kiếm khách hàng nhờ vào sự giới thiệu của đối tác (khách hàng cũ)
của mình là rất quan trọng. Điều đó khẳng định uy tín của nhà môi giới
với những khách hàng của mình.
Kỹ năng khai thác thông tin :
Tức khả năng tìm hiểu các thông tin từ các nguồn như: Tổ chức phát hành, tổ chức
quản lý, tổ chức bảo lãnh, nhà đầu tư và từ các nguồn thông tin khác. Để chính từ
nguồn thông tin này nhà môi giới sẽ phân tích xử lý để có những lời tư vấn và
chiến lược khách hàng thích hợp
1.2.5,Nguyên tắc hoạt động môi giới CK:
Môi giới chứng khoán là hoạt động trong nền kinh tế thị trường phát triển, là sản
phẩm của thị trường bậc cao với nhiều nét đặc trưng riêng lại càng cần có nguyên
tắc áp dụng khi thực hiện. Ta có thể kể đến những nguyên tắc chung sau:
18
- Hoạt động môi giới phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành
về chứng khoán và thị trường chứng khoán, phải tuân thủ các quy định của công ty
và tuân thủ quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp.
- Người lãnh đạo công ty chứng khoán phải chỉ đạo thực hiện họat động môi
giới trong phạm vi, quy mô phù hợp với tình hình thị trường, tiềm lực tài chính và
năng lực, trình độ của nhân viên môi giới, nhân viên giao dịch, đảm bảo an toàn,
hiệu quả, kiểm soát được rủi ro.
- Phải có sự quản lý tách bạch tiền và chứng khoán của từng khách hàng, sử
dụng tiền và chứng khoán trên tài khoản của khách hàng theo đúng hợp đồng đã ký.
- Người môi giới là đại diện của khách hàng khi thực hiện giao dịch nên:
• Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán chỉ được thực hiện khi công ty
ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng.
• Chỉ được thực hiện lệnh của khách hàng, khi khách hàng có đủ các điều kiện
về tiền hoặc chứng khoán ký quỹ theo quy định.
• Phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty và của
nhân viên môi giới.
- Người môi giới là đại diện của công ty khi tiếp xúc khách hàng nên phải luôn
thận trọng khi tư vấn và nhắc nhở khách hàng.
• Giá trị cuả chứng khoán luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế và tâm lý;
• Những lời tư vấn có thể là hoàn toàn không chính xác;
• Khách hàng cần được biết công ty chứng khoán không chịu trách nhiệm về
những lời tư vấn;
• Phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin thị trường cho khách
hàng, bảo mật thông tin cho khách hàng, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
- Người môi giới cần phải tuân theo các quy tắc ứng xử và đạo đức nghề
nghiệp trong hoạt động môi giới:
19
• Phải cẩn trọng khi hành nghề: phải hiểu rõ khách hàng về thông tin cá nhân
cơ bản, về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư; trên cơ sở đó phải tư vấn phù
hợp cho khách hàng;
• Phải trung thực, công bằng trong họat động môi giới: phải ưu tiên lợi ích của
khách hàng; phải tôn trọng tài sản của khách hàng, bảo vệ quyền lợi của
khách hàng; phải cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho khách hàng,
đặc biệt không gợi ý khách hàng mua bán vì lợi ích riêng, không thúc giục
khách hàng mua bán quá nhiều một loại chứng khoán; không đưa ra những
lời hứa hẹn đảm bảo lợi ích của khách hàng sẽ nhận được; không có hành vi
và biểu hiện có thể gây ra sự hiểu lầm về sự trung thực, độ tin cậy cho khách
hàng;
• Hoạt động phải mang tính chuyên nghiệp: nhân viên thực hiện theo đúng yêu
cầu của khách hàng, tuân theo quy định về nghiệp vụ, quy định khác của
công ty. Đặc biệt người môi giới cần phải thường xuyên học tập nâng cao
kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ;
• Phải bảo mật: bảo quản hồ sơ, tài liệu của khách hàng; không được thảo luận
bất kỳ thông tin nào về khách hàng với người không có liên quan; không sử
dụng thông tin của khách hàng dưới bất cứ hình thức nào để tác động tới các
giao dịch vì lợi ích của nhân viên môi giới, của công ty hay của khách hàng
khác.
Bên cạnh đó, hoạt động môi giới chứng khoán còn có quy định rõ về hành vi
bị cấm không được thực hiện. Đó là:
- Chỉ những người đã được cấp giấy phép hành nghề hay được công ty cho
phép mới được thực hiện các giao dịch cho khách hàng.
- Không được sử dụng những thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho
chính mình hoặc cho bên thứ ba;
20
- Không được tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho bên thứ ba
mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ;
- Không được giao dịch chứng khoán mà không thay đổi quyền sở hữu chứng
khoán;
- Không được thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo
cung cầu giả tạo;
- Không được tham gia lôi kéo người khác liên tục mua, bán thao túng giá
chứng khoán;
- Không được tạo dựng truyền bá thông tin sai sự thật, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng tới các họat động giao dịch chứng khoán;
- Không được làm trái lệnh của khách hàng hoặc không cung cấp xác nhận
giao dịch theo quy định hay tự ý mua, bán chứng khoán trên tài khoản của khách
hàng;
- Không được có quan hệ tài chính cá nhân với khách hàng, nếu có phải công
khai báo cáo với công ty;
- Không được nhận ủy quyền của khách hàng để quyết định lựa chọn chủng
loại, số lượng, giá cả chứng khoán và thực hiện các giao dịch mua bán trên tài
khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng mở tại công ty chứng khoán đó;
- Không được nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài việc thu phí môi giới của
khách hàng theo quy định của công ty;
- Không được có hành vi nào có thể gây hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất
của bất kỳ loại chứng khoán nào;
- Không được mượn danh nghĩa của khách hàng để mua, bán chứng khoán
hoặc có hành vi khác làm thiệt hại đến lợi ích của khách hàng;
- Không được lợi dụng vị trí, công việc, quyền hạn và nhiệm vụ của mình để
làm lợi cá nhân, gây thiệt hại về uy tín, tài sản của công ty chứng khoán, thực hiện
21
các hành vi bị cấm khác theo quy định của công ty và của pháp luật có liên quan
hiện hành;
1.3, Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động môi giới:
1.3.1, Nhân tố chủ quan:
• Nguồn nhân lực:
Yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công của công ty CK và bộ
phận môi giới,được đánh giá qua trình độ của nhân viên,thái độ với khách
hàng,năng lực nghiệp vụ,khả năng truyền đạt thông tin….
• Hệ thống thông tin, trang bị cơ sở vật chất:
Một công ty có trang thiết bị cơ sở vật chất tốt thì mới phục vụ khách hàng tốt
được, khi đó các hoạt động tập hợp và xử lý thông tin của công ty sẽ diễn ra
nhanh và hiệu quả hơn,các nghiệp vụ như lưu ký, thanh toán thực hiện dễ dàng
hơn. TTCK thay đổi thất thường làm khối lượng công việc của các công ty CK
cũng thay đổi theo, việc xây dựng một hệ thống thông tin, trang bị cơ sở vật chất
mạnh là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng dịch vụ công ty, xây dựng
lòng tin nơi khách hàng.
• Mô hình tổ chức:
TTCK thay đổi từng giờ từng phút, công việc của nhân viên môi giới ở đâu
cũng đối mặt với áp lực rất cao, sai sót là vấn đề bất khả kháng nếu không có
mô hình tổ chức hiệu quả và nhà lãnh đạo có năng lực, hoạt động môi giới của
công ty sẽ mắc lại ở nhiều khâu, không thể diễn ra trơn tru hiệu quả được
• Chiến lược kinh doanh của công ty:
Liên quan đến tầm nhìn của công ty, mục tiêu và chiến lược đúng đắn sẽ đảm
bảo doanh thu và lợi nhuận cho công ty
• Uy tín,thương hiệu:
Trong hoạt động kinh doanh,uy tín thương hiệu bao giờ cũng chiếm vai trò
quan trọng, trên TTCK cũng thế, các nhà đầu tư luôn muốn chọn một công ty có
uy tín để làm trung gian cho giao dịch của mình, điều đó làm nhà đầu tư cảm
thấy an tâm hơn khi thực hiện giao dịch đầu tư
• Quan hệ với khách hàng:
22
Khối lượng giao dịch quyết định lợi nhuận của công ty và gián tiếp ảnh hưởng
đến toàn bộ các hoạt động còn lại của công ty, do tính phức tạp của các hoạt
động giao dịch CK, mâu thuẫn giữa khách hàng và công ty là điều khó tránh
khỏi, các công ty cần xây dựng đối tượng khách hàng mục tiêu để đảm bảo lợi
ích và sự phát triển lâu dài cho công ty
1.3.2, Nhân tố khách quan:
• Môi trường kinh tế:
TTCK là một bộ phận của thi trường vốn, trong giai đoạn nền kinh tế tăng
trưởng, nhu cầu vốn sẽ tăng nhiều hơn kèm theo sự phát triển của TTCK và
ngược lại trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, có nhiều yếu tố tác động nhưng
nói chung sự tăng trưởng của cả nền kinh tế có phần quan trọng trong những
thay đổi trên TTCK
• Hệ thống pháp lý:
• Hệ thống pháp lý có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của hệ thống các
công ty chứng khoán và cả hoạt động môi giới, những yêu cầu về vốn tối
thiểu để hoạt động, chứng chỉ cần thiết để trở thành nhân viên môi giới sẽ
giới hạn đối tượng tham gia trong lĩnh vực này ,những quy định về quy trình,
lưu ký, xác nhận lệnh sẽ quyết định trình tự và thời gian thực hiện một giao
dịch của khách hàng
• Kiến thức của công chúng đầu tư:
• Một thị trường gồm toàn các nhà đầu tư chuyên nghiệp yêu cầu với nhân
viên môi giới sẽ khác thị trường toàn các nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm, khi
trình độ của nhà đầu tư tăng lên, đòi hỏi với nhân viên môi giới sẽ phải cao
lên và với hoạt động môi giới của các công ty khắt khe hơn
• Tập quán, văn hóa truyền thống:
• Ảnh hưởng đến tất cả hoạt động kinh tế không chỉ môi giới, công ty xây
dựng kế hoạch phát triển hay chiến lược tiếp xúc khách hàng của nhân viên
môi giới đều xây dựng dựa trên nền tảng là yếu tố này
1.3.3, Nguyên nhân và hạn chế của hoạt động môi giới ở Việt Nam:
Thị trường chứng khoán là lĩnh vực khá mới ở Việt Nam. Nên muốn thu hút được
nhà đầu tư đến với thị trường cần phải nâng cao hiểu biết cho họ và quan trọng hơn
là tạo niềm tin nơi họ vào thị trường. Niềm tin của công chúng đầu tư sẽ là yếu tố
23
quyết định sự thành bại của thị trường. Điều đã càng khẳng định thêm tính tất yếu
khách quan cho họat động môi giới của công ty chứng khoán.
Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán chưa thực sự đúng với hoạt động
môi giới thường thấy trên thị trường chứng khoán trên thế giới. Các nhà môi giới
chỉ thụ động chờ mua và bán hộ khách hàng có yêu cầu. Họ hầu như không thực
hiện những kỹ năng của một nhà môi giới thông thường. Bên cạnh đó, vai trò tư
vấn đầu tư chứng khoán của nhà môi giới còn tẻ nhạt, chưa được phát huy. Các nhà
đầu tư tự mình theo dõi diễn biến của thị trường và tự mình đặt lệnh dựa vào tâm lý
là chủ yếu. Họ không có những lời tư vấn từ phía những nhà môi giới để có thể đặt
gía chứng khoán ở mức hợp lý nhất hay lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu tư.
Vì vậy, cần có sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động môi giới
giữa các cơ quan hữu quan, các công ty chứng khoán và công chúng đầu tư. Định
hướng phát triển của toàn thị trường chứng khoán nói chung và định hướng phát
triển của công ty nói riêng cũng cho thấy những điều kiện để phát triển hoạt động
môi giới.
24
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT
2.1,Khái quát về công ty CK Bảo Việt:
2.1.1,Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là công ty chứng khoán đầu tiên
được thành lập tại Việt Nam với cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt
Nam (Bảo Việt) trực thuộc Bộ Tài chính; chính thức được hoạt động kể từ ngày
26/11/1999 theo Giấy phép hoạt động số 01/GPHĐKD do Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước cấp với vốn điều lệ ban đầu là 43 tỷ đồng.
Ngày 28/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 310/2005/QD-TTG
phê duyệt đề án cổ phần hóa Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và thí điểm thành
lập Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt, theo đó Công ty Cổ phần Chứng
khoán Bảo Việt trở thành một thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo
Việt.
Giới thiệu về công ty:
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Tên tiếng Anh: Baoviet Securities Company
Biểu tượng
của Công ty:
Vốn điều lệ: 49.450.000.000 đồng (Bốn chín tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng Việt
Nam)
Trụ sở chính: Tầng 2 và 5, Tòa nhà 94 - Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Chi nhánh: 11 - Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84 - 4) 9433016, 9433017, 9433435
Fax: (84 - 4) 9433012
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỔNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
25