Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Kế toán quản trị chi phí và giá thành tại Công Ty TNHH Kim Khí Sơn Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.99 KB, 102 trang )

MỤC LỤC
HÓA ĐƠN 69
Ngày 25 tháng 11 năm 2010.69
70
HÓA ĐƠN 70
Ngày 22 tháng 11 năm 2010 70
Danh môc b¶ng
* Xây dựng định mức nguyên vật liệu trực tiếp 51
-Định mức Giá của 1 đơn vị NVL = Giá mua đơn vị + Chi phí vận chuyển + Thuế không hoàn
lại + Các khoản giảm trừ 51
-Định mức Lượng NVL trực tiếp 1 sản phẩm = Lượng NVL cần thiết để sản xuất 1 đơn vị sản
phẩm + Hao hụt cho phép + NVL hỏng cho phép 51
-Định mức CPNVLTT 1 đơn vị sản phẩm = Định mức Giá của 1 đơn vị NVL x Định mức
Lượng NVL trực tiếp 1 đơn vị sản phẩm 51
*Xây dựng định mức nhân công trực tiếp : 51
-Định mức Giá của 1 đơn vị nhân công = Đơn giá 1 đơn vị thời gian lao động + Các khoản bảo
hiểm trích theo lương doanh nghiệp chịu + Các khoản trợ cấp có tính chất lương 52
-Định mức Lượng nhân công trực tiếp 1 sản phẩm = Lượng thời gian cần thiết để sản xuất 1
đơn vị sản phẩm + Thời gian chờ đợi cho phép + Thời gian ngừng sửa chữa máy móc thiết bị 52
-Định mức CPNCTT = Định mức Giá của 1 đơn vị lao động trực tiếp x Định mức Lượng thời
gian lao động trực tiếp 1 đơn vị sản phẩm 52
*Định mức CPSXC 52
-Chi phí sản xuất chung bao gồm : CPSXC Khả Biến và CPSXC Bất Biến 52
Từ đó Phòng kế hoạch đã xây dựng các định mức chi phí cho mỗi sản phẩm như sau : 52
a , Sản phẩm Bể nước SM 4000 52
-Định mức giá của 1 kg Inox sus 304 = 80.000đ + 2.000đ + 0đ+ 0đ = 82.000 đ 52
-Định mức giá của 1 kg Inox sus 201 = 72.000đ + 1.000đ + 0đ + 0đ =73.000 đ 52
-Định mức giá của 1 chiếc Đai ốc = 20.500đ + 500đ + 0đ + 0đ = 21.000 đ 52
-Định mức giá của 1 hộp sơn = 770.000đ + 10.00 đ + 0đ + 0đ = 780.000 đ 52
-Định mức lượng Inox sus 304 cho 1 sản phẩm = 47 kg + 2 kg + 1 kg = 50 kg 52
-Định mức lượng Inox sus 201 cho 1 sản phẩm = 26 kg + 1 kg + 1 kg = 28 kg 52


-Định mức lượng Đai ốc cho 1 sản phẩm = 11chiếc + 1chiếc + 0chiếc = 12chiếc 52
-Định mức lượng Sơn cho 1 sản phẩm = 0,3 hộp + 0,05 hộp +0,05 hộp = 0,4 hộp 52
Vậy định mức vật liệu Inox sus 304 cho 1 Bể SM 4000 là : 52
50 kg x 82.000 đ = 4.100.000 đ 52
-Định mức vật liệu Inox sus 201 cho 1 Bể SM 4000 là : 52
28 kg x 73.000 đ = 2.044.000 đ 52
-Định mức vật liệu Đai ốc cho 1 Bể SM 4000 là : 52
12 chiếc x 21.000 đ = 252.000 đ 52
-Định mức vật liệu Sơn cho 1 Bể SM 4000 là : 52
0,4 hộp x 780.000 đ = 312.000 đ 53
Tổng định mức CPNVLTT của 1 Bể nước SM 4000 là : 53
4.100.000 + 2.044.000 + 252.000 + 312.000 = 6.708.000 đ 53
-Định mức Giá 1 giờ làm việc của công nhân = 80.000 đ + 17.600 đ + 0đ = 97.600 đ 53
-Định mức Lượng thời gian lao động tạo ra 1 sản phẩm = 5giờ + 0,5giờ + 0,5giờ = 6 giờ 53
Vậy Định mức CPNCTT 1 sản phẩm = 6 x 97.600 = 585.600 đ 53
-Định mức định phí sản xuất chung = Định phí tháng 10 năm 2010 của phân xưởng sản xuất Bể
SM 4000 = 32.640.000 đ 53
-Định mức biến phí sản xuất chung = 200.800 đ 53
Tháng 11 năm 2010 doanh nghiệp dự định sản xuất 100 sản phẩm 53
Tổng định mức chi phí sản xuất 1 sản phẩm = 6.708.000 đ + 585.600 đ + (32.640.000 : 100) +
200.800 đ = 7.820.800 đ 53
Sau đây là Bảng dự toán giá thành Bể nước SM 4000 được Phòng kế hoạch Công ty xây
dựng dựa vào các định mức trên : 53
53
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp dự toán giá thành Bể nước SM 4000 54
b , Sản phẩm Chậu rửa SM 1020 54
-Định mức giá của 1 kg Inox sus 304 = 82.000 đ 54
-Định mức giá của 1 kg Inox sus 201 = 73.000 đ 54
-Định mức lượng Inox sus 304 cho 1 sản phẩm = 4kg + 0,5kg + 0,17kg = 4,67kg 54
-Định mức lượng Inox sus 201 cho 1 sản phẩm = 2kg +0,3kg +0,03kg = 2,33kg 54

Vậy định mức vật liệu Inox sus 304 cho 1 Chậu SM 1020 là : 54
4,67 kg x 82.000 đ = 382.670 đ 54
-Định mức vật liệu Inox sus 201 cho 1 Chậu SM 1020 là : 54
2,33 kg x 73.000 đ = 170.330 đ 55
Tổng định mức CPNVLTT của 1 Chậu SM 1020 là : 55
382.670 đ + 170.330 đ = 553.000 đ 55
-Định mức Giá 1 giờ làm việc của công nhân = 65.000 đ + 14.300 đ + 0 đ = 79.300 55
-Định mức Lượng thời gian lao động tạo ra 1 sản phẩm = 0,5 giờ + 0,12 giờ + 0,05 giờ =0,67
giờ 55
Vậy Định mức CPNCTT 1 sản phẩm = 0,67 x 79.300 = 53.131 đ 55
-Định mức định phí sản xuất chung = Định phí tháng 10 năm 2010 của phân xưởng sản xuất
Chậu SM 1020 = 5.880.000 đ 55
-Định mức biến phí sản xuất chung = 32.000 đ 55
Tháng 11 năm 2010 doanh nghiệp dự định sản xuất 300 sản phẩm 55
Tổng định mức chi phí sản xuất 1 sản phẩm = 553.000 đ + 53.131 đ + (5.880.000 : 300) +
32.000 đ = 657.467 đ 55
Sau đây là Bảng dự toán giá thành Chậu SM 1020 được Phòng kế hoạch Công ty xây dựng dựa
vào các định mức trên : 55
Bảng 2.3 : Bảng tổng hợp dự toán giá thành Chậu rửa SM 1020 56
56
*Bể nước SM 4000 76
Bảng 2.8: So sánh CPNVLTT giữa TH và DT Bể nước SM 4000 77
78
Bảng 2.9: So sánh CPNVLTT giữa TH và DT Chậu SM 1020 78
* Bể nước SM 4000 79
Bảng 2.10 : So sánh CPNCTT giữa TH và DT Bể nước SM 4000 80
Bảng 2.11: So sánh CPNCTT giữa TH và DT Chậu SM 1020 80
Bảng 2.12: So sánh CPSXC giữa TH và DT của Bể SM 4000 82
Bảng 2.13: So sánh CPSXC giữa TH và DT của Chậu SM 1020 83
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp chi tiết giá thành thực tế sản phẩm Bể SM 4000

84
( Nguồn: Phòng kế hoạch) 85
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp chi tiết giá thành thực tế sản phẩm 85
Chậu SM 1020 85
Bảng 2.16: So sánh CPSX giữa TH và DT Bể nước SM 4000 86
Bảng 2.17: So sánh CPSX giữa TH và DT Chậu rửa SM 1020 87
Bảng 2.18: Báo cáo thu nhập của Công ty theo ứng xử của chi phí của các sản phẩm Bể SM
4000, Chậu SM 1020 : 89
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chi phí khả biến 14
14
Sơ đồ 1.2: Chi phí bất biến 14
Tổng định phí (Đp) Định phí đơn vị(đp) 14
Sơ đồ 1.3: Chi phí hỗn hợp 15
32
Sơ đồ 1.5: Mối quan hệ giữa chi phí của KTTC và KTQT 32

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
CCDC Công cụ dụng cụ
CPSX Chi phí sản xuất
NVL Nguyên Vật liệu
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
TSCĐ Tài sản cố định
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định

KTTC Kế toán tài chính
KTQT Kế toán quản trị
HĐKT Hợp đồng kinh tế
TH Thực hiện
DT Dự toán
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và thích ứng với nền kinh tế thị trường đa thành phần có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước ta hiện nay, cùng với xu hướng hội nhập kinh tế
thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải tìm cách đối phó với những
cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác. Từ những yêu cầu của thực
tế, bộ phận kế toán không chỉ cung cấp những thông tin về tình hình sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn phải cung cấp thông tin cụ thể về chi
phí, giá thành, doanh thu và kết quả của doanh nghiệp để các nhà quản trị
doanh nghiệp có kiểm tra, ra quyết định về giá cả, đầu tư và lựa chọn phương
án sản xuất. Chính vì vậy kế toán quản trị đã ra đời và tồn tại như một tất yếu
khách quan.
Kế toán quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng là một công cụ quản
lý đắc lực, phục vụ cho việc quản lý, kiểm soát và ra quyết định của nhà
quản trị trong các doanh nghiệp,hỗ trợ cho các nhà quản lý thành công
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Báo cáo kế toán quản trị với vai
trò là sản phẩm cuối cùng cung cấp cho các nhà quản trị các thông tin
cần thiết phục vụ các chức năng của mình để đưa ra các quyết định đúng
đắn.
KTQT nói chung và KTQT về chi phí, giá thành nói riêng trong các doanh
nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thiết lập hệ thống thông tin một
cách chi tiết phục vụ cho việc điều hành và quản lý nội bộ doanh nghiệp. Tuy
nhiên, do đặc thù về hoàn cảnh ra đời cũng như mục đích trong việc cung cấp
thông tin, cho đến nay khái niệm về KTQT nói chung và KTQT chi phí, giá
thành nói riêng vẫn còn là một vấn đề tương đối mới mẻ trong hầu hết các

doanh nghiệp. Điều này cho thấy công tác về quản trị trong hệ thống kế toán ở
nước ta còn chưa thật phát huy được vai trò của mình, đòi hỏi các nhà quản lý
doanh nghiệp phải luôn có cái nhìn đúng đắn để có thể sử dụng thông tin một
cách hữu ích nhất và ra quyết định một cách chính xác nhất.
Công Ty TNHH Sơn Mỹ là công ty chuyên về sản xuất các sản phẩm
làm từ inox, có vị trí khá vững trên thị trường sản xuất bể nước inox, chậu
rửa inox và quả cầu thông gió, mặc dù công tác kế toán quản trị đã được
quan tâm, song tình hình kế toán quản trị chi phí và giá thành tại đây chưa
thực sự được chú trọng . Một vấn đề đặt ra cho công ty là làm thế nào để
việc tổ chức Kế toán quản trị chi phí và giá thành được tốt hơn? Làm thế nào
để cho những thông tin về chi phí và giá thành của Nhà máy luôn được cung
cấp đầy đủ, kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản trị? Cùng với những câu hỏi
như vậy và nhận thức tầm quan trọng của Kế toán quản trị chi phí và giá
thành, trong thời gian thực tập tại Công ty em lựa chọn đề tài “ Kế toán quản
trị chi phí và giá thành tại Công Ty TNHH Kim Khí Sơn Mỹ” để làm đề tài
cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài gồm có ba phần :
Phần I: Cơ sở lý luận về Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp.
Phần II : Thực tế tình hình tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Công
Ty TNHH Kim Khí Sơn Mỹ
Phần III : Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kế toán quản
trị tại Công Ty TNHH Kim Khí Sơn Mỹ.
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1.1. Tổng quan về kế toán quản trị
1.1.1.1 Khái niệm và mục đích của kế toán quản trị
* Khái niệm về kế toán quản trị
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp, kế

toán góp phần rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài
chính. Việc thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình thu nhập,
chi phí, so sánh thu nhập với chi phí để xác định kết quả là một trong những
yêu cầu của KTTC. Song doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh
doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau, muốn biết chi phí, thu nhập và
kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm tổng hợp lại trong
một cơ cấu hệ thống kế toán phục vụ cho yêu cầu của quản trị doanh nghiệp
thì KTTC không đáp ứng được yêu cầu này. Do đó, các doanh nghiệp tổ chức
hệ thống KTQT để trước hết nhằm xây dựng các dự toán chi phí, dự toán thu
nhập và kết quả của từng loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Sau đó phải tiến
hành theo dõi, kiểm tra suốt quá trình chi phí sản xuất, mua bán hàng hoá dịch
vụ, tính toán giá thành sản phẩm, giá vốn hàng mua, hàng bán, doanh thu và
kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý
cụ thể của doanh nghiệp.
Xuất phát điểm của KTQT là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về quá
trình tính toán giá phí sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất nhằm
đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả
kinh doanh theo từng hoạt động. Dần dần cùng với sự phát triển của khoa học
quản lý nói chung, khoa học kế toán cũng có những bước phát triển mạnh mẽ,
đặc biệt từ năm 1957 trở lại đây, nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển trên
thế giới đã đi sâu nghiên cứu, áp dụng và sử dụng những thông tin kế toán
phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sự phát triển mạnh mẽ của kế toán đã đặt ra
hướng nghiên cứu các công cụ kiểm soát và lập kế hoạch, thu nhận và xử lý
thông tin phục vụ cho công việc ra quyết định gọi là KTQT.
Cho đến nay đã tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về KTQT, tuy nhiên
có thể hiểu KTQT là một khoa học thu thập, xử lý và cung cấp những thông
tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý
trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của
đơn vị.

Như vậy, cùng với sự xuất hiện của nền kinh tế thị trường, KTQT đã ra
đời và trở thành công cụ quan trọng trợ giúp cho những người làm công tác
quản lý ra quyết định sản xuất kinh doanh và là phương tiện để thực hiện kiểm
soát quản lý trong doanh nghiệp.
* Mục đích của kế toán quản trị
KTQT là loại kế toán dành riêng cho các nhà quản lý, trợ giúp cho việc ra
quyết định theo từng tình huống cụ thể. Các quyết định của nhà quản lý hầu
hết đều liên quan đến vấn đề chi phí (tiêu dùng nguồn lực) và giá trị thu được
(lợi ích) do các chi phí tạo ra. Vì vậy mục tiêu của kế toán quản trị tập trung
vào hai mục tiêu chủ yếu sau:
- Nhằm liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực (chi phí) và nhu cầu tài trợ
với các nguyên nhân của việc tiêu dùng các nguồn lực đó (chi phí phát sinh)
để thực hiện các mục đích cụ thể của đơn vị.
- Tìm cách tối ưu hoá mối quan hệ giữa chi phí với giá trị (lợi ích) mà chi phí
đó tạo ra.
Song song với việc thực hiện nhiệm vụ của kế toán nói chung như: thu
thập, xử lý, phân tích thông tin, số liệu; Kiểm tra, giám sát tình hình tài chính,
tài sản; cung cấp thông tin, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị, KTQT còn thực hiện
nhiệm vụ sau:
- Tính toán đưa ra mô hình nhu cầu vốn cho một hoạt động hay một quyết
định cụ thể.
- Đo lường, tính toán chi phí cho một hoạt động, sản phẩm hoặc một quyết
định cụ thể.
- Tìm ra những giải pháp tác động lên các chi phí để tối ưu hoá mối quan hệ
Chi phí- Khối lượng- Lợi nhuận.
1.1.1.2 Nội dung và vai trò của KTQT trong doanh nghiệp
* Nội dung của KTQT trong doanh nghiệp
Xuất phát từ những đặc thù về cung cấp thông tin như đối tượng sử dụng
thông tin mà KTQT bao hàm rất nhiều nội dung và nó được phản ánh một

cách chi tiết, tỉ mỉ cho từng vấn đề nhằm thực hiện vai trò là cơ sở để ra quyết
định của nhà quản trị.
Có thể tìm hiểu KTQT trên hai bình diện cơ bản sau:
Xét trên nội dung các thông tin mà KTQT cung cấp:
- KTQT các yếu tố sản xuất kinh doanh: mua sắm, sử dụng đối tượng lao
động- hàng tồn kho; Tư liệu lao động- tài sản cố định; Tuyển dụng và sử dụng
lao động – lao động và tiền lương…
- KTQT chi phí, giá thành sản phẩm: nhận diện, phân loại chi phí, giá thành;
Lập dự toán chi phí sản xuất; tập hợp, tính toán, phân bổ chi phí, giá thành;
Lập báo cáo phân tích chi phí theo bộ phận, theo các tình huống quyết định…
- KTQT doanh thu và kết quả kinh doanh: phân loại doanh thu, xác định giá
bán, lập dự toán doanh thu; tính toán, hạch toán chi tiết doanh thu, phân bổ chi
phí chung, xác định kết quả chi tiết; Lập các báo cáo phân tích kết quả chi tiết
theo bộ phận, theo các tình huống ra quyết định…
- KTQT về các hoạt động đầu tư tài chính.
- KTQT các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong tất cả các nội dung trên thì chi phí được coi là trọng tâm của KTQT.
Chính vì vậy đã có một số quan điểm cho rằng KTQT là kế toán chi phí.
Xét theo quá trình KTQT trong mối quan hệ với chức năng quản lý
.
- Chính thức hoá các mục tiêu của đơn vị thành các chỉ tiêu kinh tế.
- Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết.
- Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.
- Lập các báo cáo KTQT.
* Vai trò của KTQT trong doanh nghiệp
KTQT là công cụ quản trị, một công cụ rất quan trọng trong quá trình
hoạch định và kiểm soát chi phí, thu nhập, tính toán hiệu quả quá trình kinh
doanh nhằm đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn. Thật vậy, quá trình sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ở bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào,
thành phần kinh tế nào muốn đạt được hiệu quả cao cũng cần phải biết được

thông tin về tình hình hoạt động kinh tế tài chính một cách kịp thời, đầy đủ,
chính xác và trung thực. Những thông tin về tình hình chi phí mà các doanh
nghiệp đã chi ra cho từng hoạt động kinh doanh, từng địa điểm kinh doanh
hoặc từng loại sản phẩm. Những thông tin về thu nhập và xác định kết quả sản
xuất kinh doanh theo từng hoạt động, địa điểm hoặc sản phẩm đó chỉ có thể
nhận biết được một cách cụ thể thông qua việc thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin của KTQT. Trên cơ sở các thông tin đã thu nhận được, KTQT có
nhiệm vụ phân tích, diễn giải, lập dự toán chi tiết để phục vụ cho nhà quản trị
lựa chọn, quyết định phương án tối ưu nhất trong quản lý. Việc quyết định
đưa vào sản xuất sản phẩm nào đó, sản lượng là bao nhiêu, chi phi và lợi
nhuận ở mức nào, tại sao chi phí thực tế với dự tính vượt và phải có biện pháp
gì để giảm thấp chi phí, tăng lợi nhuận. Những vấn đề này chỉ có thể quyết
định được khi nhà quản trị có đầy đủ số liệu do KTQT cung cấp. Hoạt động
quản trị doanh nghiệp là quá trình liên tục từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ
chức kiểm tra thực hiện kế hoạch vì thế không thể thiếu những thông tin do
KTQT cung cấp.
Mục đích và yêu cầu của KTQT là phải tính toán được chi phí của từng
hoạt động kinh doanh, từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoặc từng địa
điểm kinh doanh; phân tích chi tiết được kết quả của từng hoạt động, từng sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ đó. Tập hợp được các số liệu cần thiết để phác
hoạ, lập kế hoạch kinh doanh cho tương lai. Ngoài ra, KTQT còn phải tính
toán nhu cầu thị trường nhằm có kế hoạch ổn định chương trình sản xuất, bán
hàng hợp lý và đưa ra các biện pháp cạnh tranh, mở rộng thị trường và phát
triển doanh nghiệp theo hướng có lợi nhất.
1.1.2. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
1.1.2.1 Chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất
* Chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình
tiêu dùng các yếu tố sản xuất và kinh doanh bao gồm: Tư liệu lao động, đối

tượng lao động và sức lao động để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất
định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình
này doanh nghiệp đã tiêu dùng một bộ phận nguồn lực làm phát sinh chi phí
đồng thời tạo ra nguồn lực mới dưới dạng công việc, sản phẩm, lao vụ.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chỉ ra
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ,
được tính cho một thời kỳ nhất định.
Trong các doanh nghiệp chi phí sản xuất là một khoản mục quan trọng có ảnh
hưởng lớn tới giá thành sản phẩm và có bản chất như sau:
- Những phí tổn về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh gắn
liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản đã hao phí.
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đo lường bằng
thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
* Phân loại chi phí sản xuất
Dưới góc độ của KTQT, chi phí sản xuất được chia thành:
- Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Chi phí hàng sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hoặc quá trình mua hàng hoá để bán. Đây là một khái niệm
tương đối rộng và có sự khác nhau đối với từng loại hình doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là chi phí ở khâu sản xuất tính cho sản
phẩm đã hoàn thành và sản phẩm chưa hoàn thành trong sản xuất và khi sản
phẩm đã được bán thì chi phí sản phẩm lại trở thành giá vốn hàng bán.
Còn trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì chi phí hàng sản phẩm
là giá vốn hàng mua vào hoặc bán ra bao gồm giá của hàng hoá và các chi phí
liên quan.

+ Chi phí thời kỳ: Là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ không
tạo nên giá trị của hàng tồn kho – tài sản mà trực tiếp ảnh hưởng đến lợi
nhuận trong kỳ. Chi phí thời kỳ bao gồm: CPBH, CPQL doanh nghiệp.
- Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí.
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí và được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí. Chính vì vậy nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ
thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí và xác định nguyên nhân tạo ra chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp khác nhau. Chính vì vậy phải tập hợp chi phí theo từng nơi phát
sinh và sau đó phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật, quy nạp chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Thông qua đó kế toán có thể tư vấn các nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra và thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh
doanh hợp lý nhằm mục đích có thể quy nạp trực tiếp các khoản chi phí cho
từng đối tượng tập hợp chi phí. Từ đó giúp cho việc kiểm soát chi phí được
thuận lợi hơn.
- Theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và
quy trình kinh doanh.
+ Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công
nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm như: CPNVLTT, CPNCTT, chi phí công cụ,
dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất
sản phẩm…
+ Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý phân xưởng
có tính chất chung như: Chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí này có thể giúp các nhà quản trị đưa ra các phương án
tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm bằng cách quản lý và sử dụng
chi phí theo định mức tiêu hao, cải tiến quy trình công nghệ đối với các chi
phí cơ bản, đồng thời hạn chế hoặc loại trừ những khoản chi phí chung không

cần thiết, tăng cường công tác quản lý theo dự toán.
- Các cách phân loại khác sử dụng trong việc lập kế hoạch, kiểm tra và ra
quyết định.
+ Theo mối quan hệ giữa chí phí và mức độ hoạt động:
_
Chi phí khả biến (chi phí biến đổi, biến phí): Là bao gồm những chi phí có
sự thay đổi về tổng số khi có thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
Mức độ hoạt động của doanh nghiệp ở đây có thể là số lượng sản phẩm sản
xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng thực hiện…Loại chi phí
này có đặc điểm, nếu xét theo tổng số thì biến phí thay đổi tỉ lệ thuận với mức
độ hoạt động nhưng khi xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí
có thể là một hằng số.
Sơ đồ 1.1: Chi phí khả biến
Tổng biến phí(Bp) Biến phí đơn vị(bp)
Bp = ax bp= a
Mức độ hoạt động Mức độ hoạt động
_ Chi phí bất biến (chi phí cố định, định biến): Là những chi phí mà về tổng
số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Loại
chi phí này có đặc điểm, nếu xét theo tổng số thì định phí là không đổi, ngược
lại, xét theo trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì định phí tỉ lệ nghịch với
mức độ hoạt động. Như vậy đối với loại chi phí này thì doanh nghiệp có hoạt
động hay không thì luôn tồn tại định phí và ngược lại, khi doanh nghiệp tăng
cường mức độ hoạt động thì định phí sẽ giảm dần.

Sơ đồ 1.2: Chi phí bất biến
Tổng định phí (Đp) Định phí đơn vị(đp)
Đp = C
Đp = C/x
Mức độ hoạt động x Mức độ hoạt động x
_ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà trong đó bao gồm cả chi phí cố định và

chi phí biến đổi.
Sơ đồ 1.3: Chi phí hỗn hợp
Yếu tố biến đổi
Yêú tố cố định
+ Theo thẩm quyền ra quyết định:
_ Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí mà các nhà quản trị ở một cấp
quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó và có thẩm quyền quyết
định về sự phát sinh chi phí đó.
_ Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí mà nhà quản trị ở một cấp
quản lý nào đó không thể dự đoán được chính xác sự phát sinh của nó và
không có thẩm quyền quyết định đối với các khoản chi phí đó.
Thông qua cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị ở từng cấp hoạch
định được dự toán chi phí đúng đắn hơn, hạn chế sự bị động về việc huy động
nguồn lực để đảm bảo cho các khoản chi phí. Đồng thời giúp cho các nhà
quản trị cấp cao đưa ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm soát được
cho từng cấp đưa ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm soát được cho
từng cấp như mở rộng, phát triển các quy trình sản xuất kinh doanh có tỷ lệ
định phí cao hơn, phân cấp quản lý chi tiết rõ ràng hơn về những chi phí gián
tiếp phục vụ cho quản lý sản xuất kinh doanh.
+ Các loại chi phí được sử dụng trong việc lựa chọn các phương án:
_ Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất kinh
doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất kinh
doanh khác. Có thể nói đây là thông tin thích đáng cho việc xem xét, lựa chọn
phương án tối ưu.
_ Chi phí cơ hội: Là những lợi ích bị mất đi khi lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh này thay vì lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh khác. Loại
chi phí này không được phản ánh trên sổ sách kế toán nhưng lại có vai trò rất
quan trọng, đòi hỏi nhà quản lý phải cân nhắc và xem xét trước khi đưa ra
quyết định. Trong việc lựa chọn các phương án sản xuất thì chi phí cơ hội
được xem là thông tin thích đáng.

_ Chi phí chìm: Là những chi phí đã phát sinh mà buộc nhà quản trị phải chấp
nhận và nó tồn tại trong tất cả các phương án sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy không thể loại bỏ chi phí này, đây là thông tin không thích đáng cho việc
xem xét, lựa chọn phương án tối ưu và do vậy khi lựa chọn phương án tối ưu
không cần phải xét tới chi phí này.
* Phương pháp xác định chi phí trong KTQT
Trên góc độ của KTTC, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn
đã phát sinh gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi phí
đã phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và các chi phí khác. Những khoản chi phí này được kế toán ghi
nhận trên cơ sở các chứng từ, tài liệu phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong
kỳ. Chẳng hạn như khi xuất kho NVL sử dụng vào sản xuất thì khi đó chi phí
nguyên vật liệu tăng lên và giá trị hàng tồn kho giảm xuống. Nghiệp vụ này
được chứng minh bằng các phiếu xuất kho.
Trong khi đó, dưới cái nhìn của KTQT thì mục đích của KTQT chi phí là
cung cấp các thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời đưa ra các quyết định về
sản xuất, kinh doanh. Bởi vậy KTQT không chỉ đơn thuần là nhận diện các
chi phí như KTTC mà đó còn là sự nhận diện thông tin phục vụ cho các cấp
quản lý. Vì vậy chi phí được phản ánh có thể là những chi phí hiện tại diễn ra
hàng ngày hoặc cũng có thể đó là những chi phí ước tính, dự đoán nhằm thông
qua đó có thể lựa chọn được phương án tối ưu nhất và đưa ra quyết định đúng
đắn nhất.
Việc xác định chi phí thường được thực hiện theo 2 phương pháp: Phương
pháp cực đại – cực tiểu ( Phương pháp Max-Min) và phương pháp bình
phương nhỏ nhất.
- Phương pháp cực đại – cực tiểu ( Phương pháp Max-Min):
Phương pháp này thường được sử dụng để tách chi phí hỗn hợp thành biến
phí và định phí, từ đó các nhà quản trị kinh doanh dự đoán chi phí hỗn hợp
căn cứ vào quy mô của hoạt động.
Phương pháp này có ưu điểm là công việc tính toán đơn giản, song độ

chính xác chưa cao khi dự đoán chi phí hỗn hợp ngoài phạm vi hoạt động của
quy mô xác định. Trình tự áp dụng của phương pháp này như sau :
+Xác định điểm cực đại, cực tiểu của chi phí hỗn hợp gắn với quy mô hoạt
động.
Xác định tỷ lệ biến phí trong chi phí hỗn hợp so với quy mô hoạt động (b)
b = ∆ Chi phí hỗn hợp : ∆ Quy mô hoạt động
+Xác định biến phí và định phí trong chi phí hỗn hợp
Biến phí ở điểm cực đại = Quy mô hoạt động ở điểm cực đại x b
Định phí ở điểm cực đại = Tổng chi phí hỗn hợp ở điểm cực đại – Biến phí ở
điểm cực đại.
Biến phí ở điểm cực tiểu = Quy mô hoạt động ở điểm cực tiểu x b
Định phí ở điểm cực tiểu = Tổng chi phí hỗn hợp ở điểm cực tiểu – Biến phí
ở điểm cực tiểu.
+Từ đó xây dựng phương trình dự đoán chi phí hỗn hợp có dang :
Ycphh = a + bx (a : định phí, b : tỷ lệ biến phí trong chi phí hỗn hợp, x : quy
mô hoạt động của doanh nghiệp )
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất.
Phương pháp này cũng thường được sử dụng để tách chi phí hỗn hợp
thành biến phí và định phí. Phương pháp này có độ chính xác cao hơn
phương pháp cực đại, cực tiểu, song công việc tính toán phức tạp hơn nhiều.
Phương pháp này dựa trên sự biến thiên của hàm chi phí tuyến tính có dạng :
Y = a + bx
(a-định phí, b-tỷ lệ biến phí trong chi phí, x-biến số độc lập, đối tượng của
quy mô hoạt động )
Từ phương trình tuyến tính căn bản này với n phần tử nghiên cứu ta xây
dựng hệ phương trình bậc nhất có hai ẩn số là a và b.
∑xy = a∑x + b∑x2 (1)
∑y = na + b∑x (2)
Từ đây giải hệ phương trình bậc nhất để xác định hề số a và b.
1.1.2.2. Giá thành sản phẩm

a. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
b. Các cách phân loại giá thành
- Theo phạm vi tính toán
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: Giá thành sản xuất theo biến phí là giá
thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC
tính cho sản phẩm hoàn thành. Theo phương pháp này thì toàn bộ định phí sản
xuất được tính vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ mà không nằm trong
giá thành sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản xuất theo biến phí là một bộ phận trong giá thành toàn bộ theo
biến phí. Thông qua đó doanh nghiệp sẽ xác định lãi gộp trên biến phí (lãi
đóng góp, số dư đảm phí) và cho phép mô hình hoá một cách đơn giản mối
quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận.
Thông tin về giá thành sản xuất theo biến phí có vai trò quan trọng trong việc
phục vụ cho việc đưa ra các quyết định ngắn hạn, mang tính sách lược, là cơ
sở để xác định điểm hoà vốn. Nó thường được sử dụng chủ yếu trong môi
trường kiểm soát hoạt động, ở đó nhà quản trị phải đưa ra các quyết định ngắn
hạn, tức thời hoặc đột xuất.
+ Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Nội dung của giá
thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định bao gồm: Toàn bộ biến phí
sản xuất (trực tiếp, gián tiếp); phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt
động thực tế so với mức hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế và định
mức). Phần định phí còn lại là chi phí hoạt động dưới công suất được coi là
chi phí thời kỳ.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu
thụ bao gồm giá thành sản xuất cộng với CPBH và CPQL doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này chỉ xác định khi sản phẩm đã được tiêu thụ và được sử dụng để xác
định kết quả.

- Theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
+ Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Loại giá thành này được xác định trước khi
tiến hành sản xuất và đó là mục tiêu của các doanh nghiệp nhằm tiết kiệm
được chi phí sản xuất đồng thời đánh giá tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch
để hạ giá thành sản phẩm.
+ Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản xuất. Loại giá thành này cũng
được xác định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành định mức là công cụ để
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; Là thước đo chính xác để xác
định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn trong sản xuất; Là căn cứ để
đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã đề ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành sản xuất thực tế: Là loại giá thành được xác định trên cơ sở các
chi phí thực tế đã phát sinh và số lượng sản phẩm được sản xuất thực tế trong
kỳ. Loại giá thành này được xác định sau khi đã hoàn thành quá trình sản
xuất. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc sử dụng các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật để thực hiện
quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất thực tế là căn cứ để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Báo cáo sản xuất
* Khái niệm và ý nghĩa
Báo cáo sản xuất là báo cáo chi tiết về tình hình chi phí phát sinh tại phân
xưởng và kết quả hoàn thành nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản trị để
từ đó có các quyết định thích hợp. Thực chất báo cáo sản xuất là mô tả các
hoạt động sản xuất diễn ra trong kỳ ở một phân xưởng hay đội sản xuất nhằm
đánh giá trách nhiệm của Quản đốc phân xưởng hay Đội trưởng đội sản xuất.
Báo cáo sản xuất có vai trò như các phiếu chi phí công việc trong việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ những thông tin trên báo
cáo sản xuất, các nhà quản trị biết được kết quả sản xuất của toàn doanh

nghiệp để có căn cứ đưa ra quyết định sản xuất và tiêu thụ với một mức sản
lượng thích hợp. Đây là một tài liệu có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà
quản trị doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí và đánh giá hoạt động sản
xuất của từng phân xưởng. Đồng thời là nguồn thông tin quan trọng để xây
dựng các định mức, dự toán chi phí cho các kỳ tiếp theo.
* Nội dung của Báo cáo sản xuất
Báo cáo sản xuất thường được lập cho các phân xưởng, đội sản xuất, gồm 3
phần :
Phần 1 : Kê khai sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm
tương đương (Sản lượng tương đương)
Phần 2 : Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí đơn vị (giá thành sản
xuất đơn vị).
Phần 3 : Cân đối chi phí sản xuất
Nội dung chi tiết của từng phần trong báo cáo sản xuất :
Phần 1 : Kê khai sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm
tương đương (Sản lượng tương đương)
Phần kê khai sản lượng tương đương nhằm phản ánh kết quả sản xuất của
những phân xưởng và xác định sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ. Phần này phụ thuộc vào các phương pháp tính giá vốn
hàng xuất kho.
- Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp trung bình trọng (bình
quân cả kỳ)
Theo phương pháp trung bình trọng, sản lượng tương đương của phân
xưởng gồm 2 bộ phận : Sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng tương
đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ, cụ thể được tính theo công thức :
Sản lượng tương đương = Sản lượng của sản phẩm hoàn thành trong kỳ
+ Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trong đó : Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ =
= Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Tỷ lệ % hoàn thành
Như vậy, theo phương pháp này thì chỉ cần xác định sản lượng sản phẩm

dở dang cuối kỳ thành sản lượng tương đương, không cần xét đến sản lượng
sản phẩm dở dang đầu kỳ, và coi sản lượng dở dang đầu kỳ luôn luôn hoàn
thành trong kỳ hiện hành nên không cần quy đổi. Do vậy phương pháp này độ
chính xác không cao, nhưng thuận tiên jcho quá trình tính toán.
- Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp Nhập trước – xuất trước
(Phương pháp FIFO)
Với phương pháp này, sản lượng tương đương của phân xưởng bao gồm
3 bộ phận : Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ, sản lượng
sản phẩm mới đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ, sản lượng tương
đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Được tính như sau :
*Sản lượng tương đương = Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ sản lượng sản phẩm mới đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ + sản
lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trong đó :
*Sản lượng sản phẩm mới đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ =
= Sản lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ - Sản lượng sản phẩm dở dang đầu
kỳ
*Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ =
= Sản lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ x Tỷ lệ % chưa hoàn thành
*Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ =
= Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Tỷ lệ % hoàn thành
Theo phương pháp này thì sản lượng tương đương trong kỳ của phân
xưởng bao gồm Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản
lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do vậy phương pháp này
phản ánh độ chính xác cao hơn phương pháp trung bình trọng.
Phần 2 : Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí đơn vị (giá thành sản
xuất đơn vị)
Phần tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí đơn vị sản phẩm
nhằm phản ánh tổng chi phí sản xuất phải tính trong kỳ ở từng phân xưởng rồi
từ đó tính giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành chuyển đi và cho sản phẩm

dở dang cuối kỳ.
-Theo phương pháp trung bình trọng tổng hợp chi phí sản xuất gồm 2 bộ
phận :
Chi phí của sản lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất của sản
phẩm phát sinh trong kỳ.
-Theo phương pháp FIFO tổng hợp chi phí sản xuất chỉ gồm các chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ.
-Xác định chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm hoặc giá thành sản xuất phân
xưởng sản phẩm bằng cách lấy chi phí đã tổng hợp theo từng yếu tố chi phí
chia theo sản lượng tương đương theo từng yếu tố. Từ đó tổng hợp các chi phí
đơn vị tính theo từng yếu tố ta được chi phí đơn vị của sản phẩm hoàn thành
chuyển đi.
- Chỉ rõ nguồn chi phí bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh
trong kỳ.
- Chỉ rõ phần phân bổ chi phí như thế nào cho sản phẩm đã hoàn thành,
chuyển đi và cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phần nguồn chi phí ,cả hai phương pháp FIFO và trung bình trọng đều
được xác định giống nhau.Phần phân bổ chi phí,cách phân bổ chi phí phụ
thuộc vào từng phương pháp như sau :
*Phương pháp trung bình trọng phân bổ chi phí cho 2 bộ phận :
+Sản lượng sản phẩm chuyển đi,chi phí phân bổ cho bộ phận này được xác
định :
Sản phẩm chuyển đi x chi phí đơn vị phân xưởng
+Sản lượng tương đương dở dang cuối kỳ, chi phí phân bổ cho bộ phận này
được xác định theo từng yếu tố rồi tổng hợp lại theo công thức :
Sản lượng tương đương x chi phí đơn vị theo từng yếu tố
*Phương pháp FIFO phân bổ chi phí cho 3 bộ phận :
+Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phải
tiếp tục kết tinh vào để hoàn tất sản lượng này,được xác định theo yếu tố sản
xuất rồi tổng hợp lại. Cách tính như sau :

Sản lượng tương đương x chi phí đơn vị theo từng yếu tố
+Sản lượng mới đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ, chi phí xác định
theo công thức : Sản phẩm hoàn tất x chi phí đơn vị phân xưởng
+Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ, chi phí phân bổ cho
sản lượng này được xác định :
Sản lượng tương đương x chi phí đơn vị theo từng yếu tố
1.1.3. Kế toán quản trị chi phí, giá thành
1.1.3.1. Khái niệm KTQT chi phí, giá thành
KTQT chi phí, giá thành là một chức năng quản trị có ý thức chứ không
phải là một chương trình cụ thể, nó mang tính liên tục và đều đặn nhằm kiểm
soát tốt chi phí, giá thành để thu lợi và tái đầu tư cho tương lai.
1.1.3.2. Ý nghĩa của KTQT chi phí, giá thành
Chi phí và giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ là các chỉ tiêu quan trọng
trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp
và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chính vì vậy đây là chỉ tiêu rất được các nhà quản lý doanh
nghiệp quan tâm.
Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận tối đa.
Vì thế họ quan tâm đến công tác quản lý chi phí, giá thành để xem phải bỏ ra
những chi phí nào, mức độ bao nhiêu và kết quả sản xuất thu được là
gì? Song nếu chỉ biết một cách tổng thể, khái quát như vậy thì chưa đủ để
đảm bảo một quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả. Một trong những yêu
cầu của quản lý doanh nghiệp là phải chi tiết hoá các nội dung về chi phí, giá
thành đối với từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ do vậy khi
bước vào nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đã tiến hành đa dạng hoá
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể tiến hành nhiều loại
hoạt động khác nhau trên cơ sở ngành nghề, giấy phép kinh doanh đã được
cấp: vừa sản xuất tiêu thụ sản phẩm, vừa mua - bán vật tư, hàng hoá…Trong
mỗi hoạt động lại bao gồm nhiều sản phẩm, vật tư, hàng hoá, dịch vụ khác
nhau. Một câu hỏi đặt ra là phải làm thế nào để có thể quản lý hiệu quả các

hoạt động đó và kiểm soát các khoản mục phát sinh một cách tốt nhất?. Câu
hỏi này chỉ được trả lời khi có sự tham gia của KTQT chi phí, giá thành,
doanh thu và kết quả. Do vậy, KTQT chi phí, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch
cụ là nội dung không thể thiếu được trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác
kế toán của doanh nghiệp và nó có ý nghĩa thiết thực đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp bởi một số lý do chủ yếu sau:
- Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thông tin hữu ích về chi phí, giá
thành của từng hoạt động, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp doanh nghiệp đưa ra được các quyết
định phù hợp cho việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thông qua số KTQT chi phí, giá thành cùng với số liệu của KTQT doanh
thu, kết quả mà các nhà quản lý có quyết định đúng đắn trong việc mở rộng
một hoạt động nào đó hoặc trong từng loại hoạt động thì mở rộng đối với loại
sản phẩm, dịch vụ nào và ngược lại. Điều này có ý nghĩa quan trọng quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp quyết định ngừng hay tiếp tục sản
xuất kinh doanh cũng như các quyết định nên tự sản xuất hay nên đi mua hoặc
chuyển hướng kinh doanh, đầu tư…
- Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp định được giá bán sản phẩm dịch
vụ, hàng tồn kho…từ đó có chính sách giá cả hợp lý.
Có thể nhận thấy những thông tin mà KTQT chi phí, giá thành sản phẩm,
dịch vụ, lao vụ cung cấp là những thông tin cần thiết, nhanh chóng, kịp thời
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra được các quyết định phù hợp với
tình hình thực tế và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ.Tuy nhiên
cũng cần phải khẳng định một điều rằng KTQT chi phí, giá thành là công việc
hết sức phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và chỉ khi nào doanh
nghiệp thực hiện tốt, đầy đủ các nội dung liên quan thì KTQT chi phí, giá
thành mới có thể phát huy được hết vai trò to lớn của nó.
1.1.3.3. Nội dung của KTQT chi phí, giá thành

KTQT chi phí, giá thành cũng giống như KTQT trong các lĩnh vực khác
của quá trình sản xuất kinh doanh, tức là cũng bao gồm đầy đủ các nội dung
của quản trị , từ giai đoạn lập kế hoạch đến tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh
giá cho tới khâu ra quyết định.
Sơ đồ 1.4: Nội dung của KTQT chi phí, giá thành
Ra quyết định
Lập kế hoạch
Đánh giá Thực hiện
Ghi chép
Tập hợp
CPSX
Phân bổ
CPSX
Tính giá
thành sp

×