BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRUONG CAO BANG GIAO THONG VAN TAI TRUNG UONG |
GIAO TRINH MON HQE
HAN THIEC CO BAN
TRINH DO TRUNG CAP
—————
NGHỀ: SỬA CHỮA ĐIỆN MÁY CƠNG TRÌNH
Ban hành theo Quyết định số 1955/QĐ-CĐÐGTVTTWI-ĐT ngày 21/12/2017
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng GTVT Trung wong |
Hà Nội, 2017
LOI NOI DAU
Trong những năm gần đây, với nhu cầu cơng nghiệp hố hiện đại hố dạy nghề
đã có những bước tiến nhằm thay đổi chất lượng dạy và học, đề thực hiện nhiệm vụ
đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát
triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và
ngành Hàn ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể.
Chương trình khung nghề sửa chữa điện máy cơng trình đã được xây dựng trên cơ
sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cầu theo các môđun. Đề tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình
kỹ thuật nghề theo các mơđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay.
Mô
đun : Hàn
thiếc cơ bản là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình
thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong q trình thực hiện, nhóm biên soạn đã
tham khảo nhiều tài liệu cơng nghệ hàn trong và ngồi nước, kết hợp với kinh nghiệm
trong thực tế sản xuất.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết,
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 nam 2017
rất
Bài 1: Khái niệm và Dụng cụ, vật liệu và thiết bị dùng để hàn thiếc
2.1.1. Khái niệm
Hàn vảy thiếc là phương
pháp hàn nối các chỉ tiết kim loại hoặc hợp kim ở trạng
thái rắn nhờ một kim loại trung gian gọi là vảy hàn, có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn
kim loại chỉ tiết hàn. Sự hình thành mối hàn ở đây chủ yếu dựa vào q trình hịa tan
và khuếch tán của vảy hàn vào kim loại vật hàn ở chỗ mi hàn. Vì thế quá trình hàn
chỉ có vảy hàn bị nóng chảy, do vậy có khả năng hòa tan vào mép hàn của chỉ tiết hàn
và tiếp theo là quá trình khuyếch tán khi mối hàn đông đặc
2.1.2. Dụng cụ dùng đề hàn thiếc;
Bộ dụng cụ hàn: như kìm điện, dao cạo,
mũi ngạt, bàn chải, đũa, thước lá, mỏ
1ét, kim kep, cham dau, kim thông bép, kìm cất và các dụng cụ làm sạch khác
vv...(Hinh 1.1)
—=——
Bua tay
<_<
Chém déu
Qe
Dua
Mùi vạch
——====ẽ
GQ
Tse tới
<\
Kim cắt
Mỏ lết
"¬--
Ban chai sat
Kìm kẹp
Hình 1.1. Dụng cụ hàn vay
2.1.3. Vật liệu dùng đề hàn thiếc
+ Cấu tạo mỏ hàn đốt bằng lò
1. Tay cầm
2. Thân mỏ
3. Đầu mỏ hàn
4. Lị nung
+ Cơng dụng: Đầu mỏ hàn được chế tạo bằng đồng đỏ nhằm đề nâng cao tuổi
thọ khi bị nung nóng. Mỏ hàn loại này áp dụng khi hàn các chỉ tiết mỏng, nối dây
điện, sửa chữa Ra đi ô, T¡ vi, và các dụng cụ nhỏ trong gia đình vv...(loại mỏ hàn này
chỉ sử dụng khi hàn vảy thiếc). Lò nung vỏ ngoài được chế tạo bằng gạch chịu lửa
hay bằng thép nhiên liệu đốt bằng than
Hình L2. Mỏ hàn váy- đốt bằng lò nung
+ Câu tạo mỏ hàn đốt bằng điện
- Cầu tạo:
1.Tay cầm
2. Thân mỏ
3. Đầu mỏ hàn
5. Dây dẫn diện
4. Cơng tắc
6. Tủ điện
Hình 1.3. Mỏ hàn đốt bằng điện
+ Công dụng: Mỏ hàn đốt bằng điện, sử dụng điện áp 220v hay 110v dé nung
nóng đầu mỏ hàn đến nhiệt độ hàn, loại mỏ hàn này dùng để hàn các chỉ tiết mỏng,
nối dây điện sửa chữa các chi tiết như Ra di 6, Ti vi, Tủ lạnh vv...(sử dụng khi hàn
vảy thiết)
2.1.4. Thiết bị dùng để hàn thiếc.
+ Thiếc hàn
Là loại hợp kim thiếc chì loại này thường dùng nhiều khi hàn sắt tây. Thiếc hàn
có 7 loại: thiếc hàn 30 (gồm 30% Sn và 70% Pb), thiếc hàn 25, 33, 40, 50, 60 và thiếc
hàn 90
Loại thiếc hàn 60 dùng để hàn dụng cụ đồng hồ điện, nhiệt độ nóng chảy của
nó là 190 C. Thiếc hàn 90 dùng đề hàn các dụng cụ chứa thức ăn vì nó chứa ít chì
cho nên tránh bị độc v.v...
+ Thuốc han
Thuốc hàn vảy có nhiệm vụ làm sạch lớp ơ xít và các chat ban khác trong vảy
han và kim loại vật hàn, đồng thời tạo khả năng tốt cho kim loại vảy hàn thẩm thấu
vào kim loại vật hàn ,giảm được sức căng bề mặt của kim loại nóng chảy.
Thuốc hàn đề hàn vảy thiếc cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
Tạo điều kiện tốt cho việc khuếch tán vảy hàn vào trong bề mặt kim loại vật
hàn.
Bảo vệ được bề mặt kim loại vạt hàn và vảy hàn nóng chảy khơng bị ơxy hóa
trong q trình hàn.
Hịa tan được lớp ơ xít trên bề mặt kim loại vật hàn và vảy hàn.
Bảo vệ được tính chất kim loại khi hàn và không làm thay đổi thành phần của
nó khi nung nóng.
Khơng gây nên hiện tượng ăn mịn mối hàn.
Khơng sinh ra những khí có hại khi nung nóng.
Bảo đảm giá thành hạ, đơn giản và dễ chế tạo.
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc hàn ở thé ran, thé long và ca thé khí nữa. Tùy
theo vảy hàn trong khi hàn mà sử dụng thuốc hàn cho thích hợp.
Thuốc hàn dùng khi hàn vảy hàn mềm: Thường là ở thể lỏng, chủ yếu là dung
dịch muối Clo, ví dụ như Clo rua kẽm, Clo rua a mơn, a
xít phốt pho ríc và các hỗn
hợp khác. Trong trường hợp đặc biệt ta có thể dùng dung dịch như rượu, gli xê rin
v.V...
Thuốc hàn dùng khi hàn vảy hàn cứng: Thơng thường người ta dùng bơ rắc
(Na;B¿O;), a xít bơ ríc (H;BO¿) liều lượng pha trộn tùy theo kim loại vật hàn.
Vảy hàn mềm: Có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn 450°C, có độ cứng nhỏ, tính
chất cơ học thấp. Loại vảy hàn này dùng đề hàn các chỉ tiết chịu lực nhỏ, ở điều kiện
nhiệt độ thấp.
Ví dụ: Vảy hàn mềm
Thiếc hàn 90 dùng đề hàn những dụng cụ chứa thức ăn vì nó chứa ít chì tránh
bị độc v.v...
Ngun liệu hàn đặc biệt: Nếu cho vào hợp kim thiếc chì một ít Bismut (Bi)
hoặc Cađimi (Cd) thì nhiệt độ nóng chảy của nó lại càng thấp hơn so với loại trên.
Ví dụ: hợp kim Sn—Pb—Bi gồm 15,5% Sn+ 32,5%, Pb +52% Bi nhiệt độ
nóng chảy là 96” C. Hợp kim Sn—Pb -Cd -Bi, gồm 13, Vảy hàn mềm dùng đề hàn
các sản phẩm làm việc ở nhiệt độ thấp hơn 450C có độ cứng nhỏ, tính chất cơ học
thấp. Loại vay hàn này dùng dé hàn các chỉ tiết chịu lực nhỏ, ở điều kiện nhiệt độ
thấp.
Vi du: Vay han Sn -Pb (thiếc, chì) với 61% Sn va 39%Pb. Vay han Sn-Pb dé
hàn nhôm v.v...
Thiếc hàn: Là loại hợp kim thiếc chì (Sn-Pb), loại này thường dùng nhiều khi
hàn sắt tây. Thiếc hàn có 7 loại: thiếc hàn 30 (gồm 30% Sn và 70%Pb), thiếc hàn 25,
33, 40, 50, 60 và thiếc hàn 90.
Loại thiếc hàn 60 dùng đề hàn dụng cụ đồng hồ điện nhiệt độ nóng chảy của nó
là 190 độ 3% Sn +26,7 Pb +50%Bi+10% Cd nhiệt độ nóng chảy 1a 60° C. Loại vay
hàn này thường dùng để hàn những tắm kẽm mỏng, dụng cụ bảo hiểm nhiệt v.v...
Vảy hàn cứng
Vảy hàn này có độ cứng và cơ tính tương đối cao (>500°C) thường từ 720900°C. Thường dùng đề hàn các chỉ tiết chịu lực tương đối lớn.
Ví dụ: trong chế tạo máy dùng vảy hàn cứng để hàn mảnh hợp kim cứng lên
thân đao bằng thép kết cấu.
Vảy hàn cứng thường dùng là đồng thau, bạc, niken, nhôm v.v...
Đồng thau: Là hợp kim đồng kẽm có nhiều loại đồng thau: đồng thau 42 (gồm
42% Cu +58% Zn, nhiệt độ nóng chảy 820” C), đồng thau 45, 51, 54, v.v...Thường
dùng đề hàn chỉ tiết bằng đồng thau, đồng đỏ v.v...
Nguyên liệu hàn bạc
Có thành phần
kim loại cơ bản là bạc, đồng, kẽm. Loại vảy hàn này có thể
dùng đề hàn tất cả các kim loại đen và kim loại mâu, trừ những kim loại có nhiệt độ
nóng chảy thấp hơn nó như: nhôm, ma giê, kẽm v.v...Dùng loại vảy hàn này bảo đảm
mối hàn có sức chịu tải trọng tĩnh, động tốt: Vảy hàn Sn-Pb (thiếc chì), với 61% Sn
và 39%Pb, dùng để hàn nhơm v.v...
Vay han cứng có nhiệt độ nóng chảy tương đối cao (>500° C), thường từ 720—
900° C, vảy hàn này có độ cứng và độ bền cơ học tương đối cao. Vảy hàn cứng dùng
để hàn các chỉ tiết chịu lực tương đối lớn. Ví dụ: trong chế tạo máy dùng vảy hàn
cứng đề hàn mảnh hợp kim cứng lên thân dao bằng thép kết cấu.
Vay han cứng thường dùng là đồng thau, bạc, niken, nhôm v.v..
+ Nhựa thơng
Nhựa thơng được sử dụng trong q trình thực hiện hàn nối đề tây rửa sạch, làm
tỉnh khiết cho các chân linh kiện, tăng tốc độ kết dính giữa thiếc hàn và các chân
linh kiện. Yêu cầu nhựa thông phải sạch sẽ ít lẫn tạp chất.
Bài 2: Kỹ thuật han thiéc bang m6 hàn điện trở.
2.1. Cấu tạo mỏ hàn điện trở;
f
2
1. Mie han
+
2 Bỏ phân giá nhiệt
3
3. V6 báo vệ cách điện và cách
Day
cap dién
nhì
220VAC
Hình 2.1. Cau tao mo hàn điện trở
Phần
chính
của mỏ
hàn
thường
là bộ phận
gia nhiệt. Trên
một
ống
sứ hình trụ
rỗng, mặt ngồi tạo thành rãnh theo hình xoắn ốc, trên rãnh người ta đặt dây điện
trở nhiệt, giữa ruột của một ống sứ là mà hàn bằng đồng đỏ. Đầu dây ra của điện
trở nhiệt được bao phủ bởi các vòng (khoen) sứ nhỏ (chịu nhiệt và cách điện tốt)
xuyên
qua
cần
hàn
rồi đấu
và0
dây
dẫn
điện
để
dẫn
điện
vào
mỏ
hàn.
Khi mỏ hàn được cấp nguồn sẽ xuất hiện dòng điện chạy qua cuộn dây điện trở
nhiệt (1) cuốn trên ống sứ (3), làm cho cuộn dây (4) nóng dần sinh nhiệt. Nhiệt
lượng này truyền qua ống sứ cách điện sang đầu mỏ hàn (5) (đầu mò hàn nằm
trong ống sử và cuộn dây). Đầu mỏ hàn được làm bằng đồng đỏ nên hấp thụ nhiệt.
Nhiệt lương do mỏ hàn toả ra nógn hơn nhiệt độ nóng chảy của thiếc nên khi ta
đưa đầu mỏ hàn vào thiếc sẽ làm cho thiếc bị nóng chảy. Vậy mỏ hàn sinh nhiệt.
2.2. Nguyên lý hoạt động của mỏ hàn điện trở;
Hình 2.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của mỏ hàn điện trở
Khi cấp nguồn cho mỏ hàn, trong cuộn dây sơ cấp WI
của biến áp (2) có
dịng điện chạy qua làm xuất hiện từ trường biến thiên. Từ trường biến đổi này sẽ
móc vịng sang cuộn thứ cấp W2 của biến áp (2). Lúc này trên cuộn W2 xuất hiện
sức điện động cảm ứng từ cuộn sơ cấp WI. Khi đầu mỏ hàn nối chập hai cuộn dây
W2
làm xuất hiện dòng điện chạy qua mỏ
hàn. Hơn
nữa, khi chế tạongười ta đã
tính tốn và sử dụng cuộn dây W2 có đường kính to, ngược lại khi đầu mỏ hàn có
đường kính nhỏ hơn nhiều lần do đó dòng điện rất lớn chạy từ cuộn W2 qua đầu
mỏ hàn sẽ làm nóng mỏ hàn.
2.3. Kỹ thuật hàn bằng mỏ hàn điện trở.
- Làm sạch chân linh kiện bằng vải mềm thấm putin (bỏ qua bước này nếu không phủ
xanh và phủ thiếc).
- Chỉnh mỏ hàn ở nhiệt độ khoảng từ 320 đến 350 độ C, tùy vào loại thiếc (đối với
mỏ hàn 40 hoặc 60W thì khơng cần điều chỉnh).
- Quệt một lớp nhựa thông mỏng lên các chỗ cần han.
- Lau sạch mỏ hàn, đặt mỏ hàn góc nghiêng 45 độ vào sát chân linh kiện (cách chân
linh kiện 0.5mm) trong vịng khơng q 1s nhằm làm nóng chân linh kiện. Đây từ từ
đầu thiếc vào trong khoảng giữa đầu mỏ hàn và chân linh kiện đồng thời kết hợp đưa
đầu mỏ hàn vào sát chân linh kiện. Thực hiện kết hợp nhịp nhàng 2 thao tác trên cho
đến khi lượng thiếc vừa đủ. Sau đó nhac thiếc ra, đầu mỏ hàn ở ngun vị trí xoay lên
cịn 10 độ. Động tác nhắc mỏ hàn nhanh chóng và dứt khốt. Kết quả thu được mối
hàn trịn vo và bóng.
- Sau khi hàn xong bản mạch dùng chổi quét sơn hoặc vải mềm thấm 1 lượng nhỏ
putin dé lau sạch bảng mạch.
Nếu điền hàn chưa đủ nóng, thiếc chưa nóng chảy lỏng hồn tồn thì mối
hàn sẽ khơng trịn láng (khơng nhẫn bóng), khơng đảm bảo tiếp xúc về điện và độ
bền chắc về cơ.
Ø Để sửa một mối hàn, ta có thể dùng nhựa thơng bằng cách ấn đầu mỏ hàn
vào nhựa thông rồi ấn sát vào mối hàn cần sửa cho đêề khi thiếc đã hàn nóng chảy
lỏng hoàn toàn ta nhắc mỏ hàn ra.
Ø Khi hàn các linh kiện bán dẫn như Điót, tranzitor... nên dùng kẹp kim loại
kẹp và chân linh kiện để tản nhiệt, tránh làm hỏng linh kiện điện tử. Tuỳ từng điều
kiện, từng vị trí điểm hàn nên cách thân kinh kiện ít nhất 1 em và sử dụng mỏ hàn
có cơng suất nhỏ.
Ø Trong q trình hàn, việc định vị trí các chân linh kiện sao cho chắc chắn là
rất quan trọng. Thơng thường với những linh kiện điện tử có từ hai chân trở lên,
ban đầu ta không nhất thiết phải hàn ngay được bất cứ một chân nào trước mà nên
gá sơ bộ một chân nào đó trước dé định vị. Sau đó hàn các chân khác cho được,
cuối cùng hàn lại chân đã gá ban đầu.
6
Ø Không được để mỏ hàn tiếp xúc quá lâu vào điểm hàn và chân linh kiện vi
nếu đề quá lau dé lam hong, bong mach in và hỏng linh kiện.
Ø Trong khi thao tác hàn tuyệt đối không được vảy mỏ hàn làm thiếc bắn ra
gây nguy hiểm cho người và thiết bị.
Thời
gian:
Bài 3: Kỹ thuật hàn thiếc bằng mỏ hàn đốt và đèn khò.
3.1. Cầu tạo mỏ hàn đốt và đèn khị;
+ Cấu tạo mỏ hàn đót bằng lị
Hinh 3.1. M6 han váy- đót bằng lị nung
1. Tay cầm
2. Thân mỏ
3. Đầu mỏ hàn
4. Lị nung
+ Cơng dụng: Đầu mỏ hàn được chế tạo bằng đồng đỏ nhằm để nâng cao tuổi
thọ khi bị nung nóng. Mỏ hàn loại này áp dụng khi hàn các chỉ tiết mỏng, nối dây
điện, sửa chữa Ra đi ô, T¡ vi, và các dụng cụ nhỏ trong gia đình vv...(loại mỏ hàn này
chỉ sử dụng khi hàn vảy thiếc). Lị nung vỏ ngồi được chế tạo bằng gạch chịu lửa
hay bằng thép nhiên liệu đốt bằng than
+ Cấu tạo mỏ hàn đốt bằng điện
- Cấu tạo:
Hình 3.2. Mỏ hàn đốt bằng điện
1.Tay
cầm
5. Dây dẫn diện
2.
4. Công tắc
Thân
mỏ
3.
Đầu
6. Tủ điện
mỏ
hàn
+ Công dụng: Mỏ hàn đốt bằng điện, sử dụng điện áp 220v hay 110v đề nu g nóng
đầu mỏ hàn đến nhiệt độ hàn, loại mỏ hàn này dùng đề hàn các chỉ tiết mỏng, nối dây
điện sửa chữa các chỉ tiết như Ra đi ô, Ti vi, Tủ lạnh vv...(sử dụng khi hàn vảy thiết)
3.2. Nguyên lý hoạt động của mó hàn đốt và đèn khị
Dõy hàn
Mé
han
phu
30°
Mế¡
Hình 3.3. Góc đặt mỏ hàn
Nung mỏ hàn đạt tới nhiệt độ khoảng 500 đến 600° C.
Điều chỉnh mỏ hàn hợp với trục kẽ đường hàn một góc khoảng 45”, (theo hướng han),
cịn dây hàn phụ một góc khoảng 25—35” (ngược theo hướng hàn)
2.3. Kỹ thuật hàn bằng mỏ hàn đốt và đèn khị.
Chuẩn bị phơi
Trước khi hàn ta phải làm sạch mép hàn và khu vực quanh mối hàn, làm sạch
bằng phương pháp cơ học, hóa học, mép hàn phải bằng phẳng khe hở lắp ráp phải
đều (nếu có) khơng được cong vênh, cần chọn ga lắp hợp lý và hàn đính một só điểm
để đảm bảo vị trí tương đối của kết cầu trong quá trình hàn (Thứ tự các mối đính tùy
thuộc vào chiều dầy của vật hàn, chiều dài mối hàn đính từ 10 đến 20 mm, khoảng
cách mối đính thường từ 50-100mm. Trước khi hàn đính ta cần bôi một lớp thuốc hàn
phù hợp lên bề mặt kẽ đường hàn trước khi đặt vảy hàn để hàn (Hình 1.4). Nếu hàn
nối dây điện trước khi hàn ta phải cạo sạch bề mặt tiếp xúc của hai đầu dây bằng dao
cạo (khơng phải hàn đính).
Chú ý:Trong q trình hàn nếu vảy hàn nóng chảy chưa đơng đặc thì khơng
được phép xê dịch vật hàn. Khi hàn đính xong tiếp tục làm sạch mối hàn bằng
phương pháp cơ học sau đó bắt đầu hàn.
Mố
¡ hàn
Vậthàn
Hình 3.4. Mối hàn đính
Chọn chế độ hàn
Chọn chế độ hàn vảy chủ yếu là chọn nhiệt độ hàn, thời gian nung nóng và tốc
độ nung nóng. Nếu nhiệt độ hàn tăng thì sức căng bề mặt của vảy hàn nóng chảy sẽ
giảm, hiện tượng khuếch tán và thầm thấu kim loại vảy hàn vào kim loại vật hàn
nhanh hơn. Nhưng nếu nhiệt độ hàn q thì có thể làm cho tổ chức kim loại thay đổi.
Vì vậy nhiệt độ hàn phải là một đại lượng xác định nó thường lớn hơn nhiệt độ nóng
chảy của vảy hàn khoảng 25 đến 50°C.
- Thời gian nung nóng càng đài, thì chiều sâu thảm thấu của kim loại vay han
vào kim loại vật hàn càng tăng, chất lượng mối hàn tốt hơn, nhưng lại kéo dài q
trình hàn, tính kinh tế thấp. Do vậy thời gian nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật
hàn, khe hở lắp ráp, thành phần kim loại của vật hàn và vảy hàn.
- Tốc độ nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật hàn, độ dẫn nhiệt của kim
loại vật hàn và yêu cầu kỹ thuật hàn. Nếu vật hàn càng lớn và tính dẫn nhiệt càng
kém thì tốc độ nung nóng càng chậm đề tránh hiện tượng cong vênh và sinh ra rạn
nứt khi hàn.
- Thời gian giữ nhiệt sau khi hàn là phụ thuộc vào loại vảy hàn và tính chất lý
nhiệt của vật hàn, luôn đề cho mối hàn,vật hàn nguội một cách tự do, khơng nên cho
nhuội một cách đột ngột vì điều này sẽ dẫn tới mối hàn có khuynh hướng bị nứt và rỗ
khí.
- Phương pháp nung nóng khi hàn vảy là vấn đề quan trọng, nó là một trong
những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng mối hàn.
Sau khi có kết cấu hàn tốt và vảy hàn thích hợp, nếu phương pháp nung nóng
khơng tốt thì chất lượng mối hàn sẽ kém. Nếu có thể được, thì điều kiện lý tưởng là
vật hàn và vảy hàn được nung nóng đồng đều ở
tất cả các phía. Trong sản xuất đơn
chiếc, có thể nung nóng bằng ngọn lửa hàn khí, ngọn lửa đèn xì, mỏ hàn điện, mỏ hàn
thiếc (dùng hàn những vảy hàn mềm)v.v...
- Dây hàn phụ: Đường kính của dây hàn phụ, phụ thuộc vào loại mối hàn, vảy
hàn, khe hở lắp ráp, chiều dầy vật hàn (thường có đường kính từ 0,5 đến 4 mm)
Góc độ mỏ hàn và dây hàn phụ
Góc nghiêng của mỏ hàn đối với mặt vật hàn, chủ yếu căn cứ vào bề dày vật
hàn tính chất nhiệt lý của kim loại, kiểu liên kết hàn. Bề dày càng lớn góc nghiêng ơ
càng lớn.
Góc
nghiêng
œ phụ thuộc vào nhiệt độ chảy và tính dẫn nhiệt của kim loại.
Nhiệt độ càng cao, tính dẫn nhiệt càng lớn.
Góc nghiêng ơ có thê thay đổi trong q trình hàn. Để nhanh chóng nung nóng
kim loại và tạo thành bê hàn ban đầu góc nghiêng cần lớn (80” + 90°) sau đó tuỳ theo
bề dày của vật liệu mà hạ đến góc nghiêng cần thiết. Khi kết thúc dé được mối hàn
đẹp, tránh bắn toé kim loại, góc nghiêng có thẻ bằng O” và duy chuyền mỏ hàn trượt
trên bề mặt mối hàn.
Góc nghiêng của dây hàn phụ thường từ 20” đến 65°
Hình 3.5. Góc độ mỏ hàn
Phương pháp di chuyển mó hàn và dây hàn phụ
Di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ ảnh hưởng rất lớn đến sự tạo thành mối
hàn,căn cứ vào vị trí mối hàn, kiểu liên kết hàn, chiều dầy vật hàn, yêu cầu về kích
thước mối hàn đề chọn phương pháp di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ cho hợp lý.
Khi hàn vảy thiếc thường mỏ hàn và đây hàn phụ di động ngang qua trục kẽ đường
hàn (theo hình bán nguyệt).
Hình 3.6. Phương pháp chuyển động mỏ hàn và que hàn
Huong dan thuc hién
Tén
bước
Đọc bản
-
vẽ
;
Cắt phơi
¬
va gia
`
cơng
Thiét bi, dung cu
Thao tac
Yêu cầu
- Đúng
- Ban vé han
quy ước,
ký
say
i
- Doc, phan tich | hiệu, kích thước của
- Máy cắt ơng chun
- Lây dâu
- Cat dung kich
dùng
- Đặt phơi trên
thước
- Kìm kẹp phơi
A
mơi hàn
.
- May mai
bàn gá
,
- Cat phoi
:
.
- Gia cơng vát mép
chính xác
- Sạch các gỉ sắt
,
- Chải dọc st
Lam
sạch và
hàn
đính
bám trên bề mặt của
- May đánh gỉ
who
axe
chiêu dài của
phôi
- Phot danh gi
.
- Bàn chải thép
mép han mat bén
.
ngồi và bên
phía của kẽ hàn từ
- Kính bảo hộ
a
- Mỏ hàn đơt băng lị
trong ơng
nung
- Chon chê độ
,
- Đánh sang hai
(20+30)
- Đúng đường kính
z
hàn đính
que han phy d= 2,4
.
- Dịng điện hàn
Th= 85- 90 (A)
- Đính đúng quy
cách
Tiên
- Mỏ hàn đơt băng lị
- Chọn đường
- Đúng đường kính
hành
nung
kính que hàn
que hàn
hàn
- Kính hàn, kìm hàn
+ Que hàn phụ
- Bảo hộ lao động
4.6.2. Hàn bằng mỏ hàn đốt bằng điện
Bảng 1.2. Hướng dẫn thực hiện
T
Tên
T |
bước
1.
2.
Đọc bản
-
.
Thiét bi, dung cu
`
Yéu cau
Thao tac
- Ban vé han
- Đúng quy ước, ký
- Đọc, phân tích | hiệu, kích thước của
vẽ
Ẽ
mơi hàn
3
_ | - Máy cắt ơng chun
Cắt phơi
dùng
|và gia
.
.
- Kìm kẹp phơi
cơng
.
- May mai
- Lây dâu
- Cắt đúng kích
- Đặt phơi trên
bàn gá
z
.
- Cắt phơi
.
chính xác
,
- Chải dọc st
rm
.
chiêu dài của
Làm
3.
sạch và
hàn
đính
- Máy đánh gi
mép hàn mặt bên
- Phớt đánh gỉ
ngồi và bên
.
- Ban chai thép
:
trong ơng
- Kính bảo hộ
`
.
- Mo hàn nung băng điện ' - Chọn chê độ
hàn đính
| thước
.
- Gia công vát mép
- Sạch các gỉ sắt
`
bám trên bê mặt của
.
phôi
.
- Đánh sang hai
phia cua ké han tir
(20:30)
- Đúng đường kính
que hàn phụ d= 2,4
- Đính đúng quy
cách
:
Tiên
4. | hành
hàn
- Mỏ hàn nung băng điện
- Kính hàn, kìm hàn
- Bảo hộ lao động
- Chọn đường
kính que hàn
- Ding đường kính
que hàn
+ Que hàn phụ
d=24
BAI 4: AN TOAN KHI HAN THIEC
4.1. Trang bị phòng hộ khi hàn
- Thực hiện đúng các phương pháp an toàn và vệ sinh phân xưởng;
- Tuân thủ đúng quy trình cơng tác an tồn và vệ sinh phân xưởng.
Quần áo bảo hộ lao động giày mũ gọn gàng đúng quy định.
Không được để các chai ôxy ở gần dầu mỡ, các chất dễ cháy và các chai dễ bắt
lửa, gần nơi hàn, phải để cách xa từ 5 đến 10m.
Khi vận chuyển các chai ôxy phải thật nhẹ nhàng tránh va chạm mạnh.
Trước khi lắp van giảm áp phải kiểm tra xem ống nhánh trên van khố của bình
ơxy có dầu mỡ và bụi bản khơng.
Khi ngừng hàn hoặc cắt trong một thời gian ngắn phải đóng kín các van khố
trên nguồn cung cấp khí.
Khí Axêtylen có thể gây độc cho con người, khi thấy chống váng, buồn nơn
phải ngồi nơi thống mát nhưng khơng đề gió thổi gây lạnh
Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.
4.2. An tồn khi hàn thiếc.
Nếu
điển
hàn
chưa
đủ
nóng,
thiếc
chưa
nóng
chảy
lỏng
hồn
tồn
thì mối
hàn sẽ khơng trịn láng (khơng nhẫn bóng), khơng đảm bảo tiếp xúc về điện và độ
bền
chắc
về
Ø Đề sửa một mối hàn, ta có thể dùng
nhựa
cơ.
thông bằng cách ấn đầu mỏ hàn
vào nhựa thông rồi ấn sát vào mối hàn cần sửa cho đêế khi thiếc đã hàn nóng chảy
lỏng
Ø Khi
hồn
hàn
các
tồn
linh
kiện
bán
ta
dẫn
như
nhắc
Điết,
mỏ
tranzitor...
hàn
nên
dùng
kẹp
ra.
kim
loại
kẹp và chân linh kiện để tản nhiệt, tránh làm hỏng linh kiện điện tử. Tuỳ từng điều
kiện, từng vị trí điểm hàn nên cách thân kinh kiện ít nhất 1 em và sử dụng mỏ hàn
có
Ø Trong
cơng
suất
q trình hàn, việc định vị trí các chân
rất quan trọng. Thông
thường với những
nhỏ.
linh kiện sao cho chắc chắn
là
linh kiện điện tử có từ hai chân trở lên,
ban đầu ta không nhất thiết phải hàn ngay được bất cứ một chân nào trước mà nên
gá sơ bộ một chân nào đó trước để định vị. Sau đó hàn các chân khác cho được,
cuối
cùng
hàn
lại
chân
đã
gá
ban
đầu.
6
Ø Không được để mỏ hàn tiếp xúc quá lâu vào điểm hàn va chân linh kiện vi
nếu
để
quá
lâu
dễ
làm
hong,
bong
mach
in
va
hỏng
linh
kiện.
Ø Trong khi thao tác hàn tuyệt đối không được vảy mỏ hàn làm thiếc bắn ra
gây nguy hiểm cho người và thiết bị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[I].Trương Công Đạt- Kỹ thuật hàn- NXBKHKT- 1977
[2].Lưu Văn Huy, Đỗ Tần Dân- Kỹ thuật hàn- NXBKHKT- 2006.
{3].I.I xô-cô-lốp- hàn và cắt kim loại-NXBCNKT- 1984
[4].Trung tam dao tạo và chuyển giao công nghệ Việt — Đức, “Chương trình đào tạo
Chuyên gia hàn quốc tế”, 2006.
[5].Metal
and How
(USA) — 1990.
[6].The
Procedure
to weld
Handbook
them
- the James
of Arc
(USA) by Richart S.Sabo — 1995.
Welding
[7].Welding science & Technology — Volume
by 2006.
[8].ASME Section IX, “Welding
mechanical Engineer”, 2007.
F.Lincoln
—
the
Arc Welding
Lincoln
Foundation
Electric
Company
| — American Welding Society (AWS)
and Brazing Qualifications”, American
Societyt
“ch
TRƯỜNG CAO DANG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG I
D4] : Thuy An, Ba Vì, Hà Nội
&® : http:// gtvttw1.edu.vn
@: (024) 33.863.050
: