Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.72 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞĐẦU
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam
đang gặp không ít những thách thức và cả những cơ hội mới. Bên cạnh những
cơ hội mới với khả năng tiếp cận thị trường, khả năng thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ rộng lớn hơn, thì doanh nghiệp
Việt Nam cũng phải chịu những áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh
nghiệp nước ngoài. Chính vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển thì vấn đề sản
xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào?đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải cân nhắc kỹ càng để phù hợp với năng lực và ngành nghề của mình.
Muốn làm được điều đó thì doanh nghiệp phải lựa chọn phương thức quản lý
thích hợp và hiệu quả. Vì thế quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh bằng kế
hoạch ngày càng được coi trọng và trở thành công cụ quản lý chủ yếu của
doanh nghiệp.
Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông là một công ty điển
hình đi tiên phong trong cơ chế thị trường, chính sự năng động, dám nói, dám
làm của ban lãnh đạo, cùng sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên đã thúc đẩy
công ty phát triển không ngừng, sản phẩm của công ty được rất nhiều người
tiêu dùng biết đến. càng ngày hình ảnh, vị thế của công ty càng được nâng
cao.
Trong thời gian thực tập tổng hợp , em xin nêu ra những nội dung mà
em đã thu nhận phân tích được. Với khoảng thời gian ngắn như vậy báo cáo
tổng hợp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của cô giáo.
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Khái quát chung về công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông.
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông.
Tên giao dịch: Rang Dong light source and vaccum flask share company.
Địa chỉ: 87-89 HạĐình- Thanh Xuân- Hà Nội.
Tel: 04 8584310 – 04 8589219.


Fax: 04 8585036.
Mã số thuế: 0101 526 991.
Diện tích: 5 ha.
1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
-Năm 1954, miền Bắc mới được giải phóng. Đảng, Chính phủ và Bác
Hồđãđích thân lựa chọn xây dựng 13 nhà máy đầu tiên cho ngành công
nghiệp nhẹ nhằm khôi phục lại nền kinh tế, bước đầu đáp ứng nhu cầu của
nhân dân. Trong dịp đó công ty được thành lập với tên ban đầu là nhà máy
Bóng đèn phích nước Rạng Đông trực thuộc Tổng công ty sành sứ thuỷ tinh-
Bộ Công Nghiệp, với hình thức là sản xuất công nghiệp, lĩnh vực kinh doanh
là: Bóng đèn, phích nước và sản phẩm thuỷ tinh các loại.
-Năm 1959 đoàn cán bộ, học sinh đầu tiên của nhà máy được cửđi học
nghề sản xuất bóng đèn phích nước tại Thượng Hải.
-Nhà máy được xây dựng theo thiết kế của Trung Quốc, khởi công vào
tháng 5/1959 đến tháng 6/1962 thì hoàn thành.
-Ngày 16/3/1963, nhà máy Bóng đèn phích nước Rạng Đông chính
thức bắt đầu đi vào sản xuất thử với công suất thiết kế ban đầu là 1,9 triệu
bóng đèn tròn và 200.000 ruột phích/năm.
Ngày 26/4/1964, lần đầu tiên cán bộ công nhân viên nhà máy bóng đèn
phích nước Rạng Đông được vinh quang đón bác Hồ về thăm và cũng chính
ngày này được lấy là ngày thành lập công ty.
-Sau hơn 40 năm thành lập và phát triển công ty cổ phần bóng đèn
phích nước Rạng Đông ngày càng phát triển và giữ vững được chỗđứng
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
thịtrường trong nước và thế giới. Để có sự phát triển lớn mạnh như ngày nay
công ty đã trải qua bao nhiêu thăng trầm, khókhăn và vất vả.
Quá trình phát triển của công ty có thể khái quát qua 6 giai đoạn và qua
mỗi giai đoạn là thể hiện từng phát triển lớn mạnh của công ty.
♦Giai đoạn từ 1963 đến 1975

Tháng 8/1964 Mỹ bày ra sự kiện Vịnh Bắc Bộ , lấy cớ ném bom miền
Bắc, giữa năm 1967 nhà máy phải thaó dỡ, sơtán thành ba nơi để duy trì sản
xuất, đó là Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương. Đây là thời kỳ khó khăn của nhà máy
vì nhà máy phải hoạt động trong điều kiện bị chiến tranh phá hoại, vừa phải
sản xuất, vừa phải di chuyển máy móc thiết bị. Mặc dù công nhân đã lao
động với tinh thần nhiệt tình, hăng say nhưng vẫn không khai thác hết công
suất thiết kế ban đầu. Trong suốt 12 năm tốc độ tăng trưởng của nhà máy còn
rất hạn chế. Năm 1975 sản lượng cao nhất chỉđạt: bóng đèn 1.750.000 sản
phẩm /năm, phích nước 200.000 sản phẩm/năm.
Trong giai đoạn này nhà máy phải hoạt động dưới sự giúp đỡ kỹ thuật
của các chuyên gia Trung Quốc và các vật tư chính cũng do Trung Quốc cung
cấp.
♦Giai đoạn từ 1975-1987
Đến năm 1975 nhà máy gặp phải khó khăn mới: Trung Quốc rút hết
chuyên gia về nước và không cung cấp vật tư. Rạng Đông không trông chờ
vào nhà nước mà nêu cao ý thức tự lực, tự cường vươn lên tồn tại, nhà máy tự
trang, tự chế khắc phục khó khăn, đổi mới kỹ thuật.Đến năm 1977 các dây
chuyền được đổi mới căn bản, công suất giai đoạn này khoảng 4-4,5 triệu
bóng đèn tròn và 400.000 phích/năm.
Giai đoạn này đánh dấu công ty thoát khỏi sự phụ thuộc vào Trung
Quốc về vật tư và kỹ thuật.
♦Giai đoạn 1988-1993
Đây là giai đoạn tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hiện
hạch toán kế toán nội bộ vàđổi mới cơ chếđiều hành khai thác tối đa cơ sở cũ.
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong giai đoạn này công ty gặp phải rất nhiều khó khăn có lúc phải
nghỉ sản xuất liền 6 tháng, 1650 công nhân viên không có việc làm, hàng tồn
đọng, kinh doanh thua lỗ, tài khoản tại ngân hàng bị phong toả…Nhưng ban
giám đốc đã tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động thực hiện hạch toán kế

toán nội bộ triệt để, tăng cường quyền chủđộng của các đơn vị vàđối tượng
mới trong cơ chếđiều hành. Tạo nên bước đột pháđầu tiên, với nhà xưởng và
thiết bị máy móc như cũ mà chỉ bằng việc tổ chức lại và phát huy nhân tố con
người, sau 4 năm từ năm 1990-1993, giá trị tổng sản lượng đã tăng 2,27 lần,
doanh thu tăng 5,5 lần, sản lượng các bóng đèn tăng từ 4 triệu lên 10,5 triệu,
sản phẩm phích từ 306 ngàn sản phẩm tăng lên 862 ngàn sản phẩm. Nộp ngân
sách tăng 24,25 lần vốn kinh doanh tăng 2,34 lần. Năm 1990 còn lỗ nhưng
năm 91 lãi 222 triệu, năm 1993 lãi 3741 triệu tăng 16,25 lần so với năm 1991,
thu nhập công nhân viên tăng 4,88 lần.
Năm 1993 sản phẩm Rạng Đông lần đầu tiên được lựa chọn. “10 mặt
hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất – TOPTEN”.
Chủ tịch nước quyết định trao tặng huân chương lao động hạng nhất
của năm 1994, đánh dấu thành tích mới của công ty trong giai đoạn mới.
♦Giai đoạn 1994-1997.
Đây là giai đoạn phát huy nội lực, đầu tư chiều sâu, khai thác năng lực
toàn bộ hệ thống, tiếp tục đưa công ty phát triển.
Sau khi huy động cường độ lao động cao, khai thác hết năng lực của
từng khâu, phải đầu tư vào “khâu căng” của dây chuyền mới khai thác tiềm
năng của toàn bộ hệ thống tiếp tục đưa công ty phát triển. Toàn bộ vốn đầu tư
chiều sâu giai đoạn này là 8,4 tỷ là tiền thưởng của cán bộ công nhân viên cho
công ty vay.
So sánh năm 1997 với năm 1993 giá trị tổng sản lượng tăng lên 2,35
lần doanh thu tăng 2,42 lần đạt gần 100 tỷ. Các sản phẩm chủ yếu là bóng đèn
từ 10,5 triệu tăng lên 22,27 triệu sản phẩm, sản phẩm phích nước từ 862 ngàn
tăng lên 2 triệu sản phẩm.
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Các chỉ tiêu chất lượng như: Nộp ngân sách tăng 2,8 lần. Lợi nhuận
thực hiện tăng 2,56 lần.
+) Năm 1995 thay thế thổi vỏ bóng thủ công bằng máy thổi BB18

+) Năm 1996 toàn bộ bóng đèn tròn được lắp đầu đèn hợp kim nhôm
B22,E27 đạt tiêu chuẩn quốc tế.
+) Năm 1997 đầu tư lò phích và băng hấp số 2 cải tạo lò phích số 1 từ
nhiên liệu than sang đốt dầu.
Thành tựu: Bốn năm liền trong giai đoạn này, sản phẩm Rạng Đông
liên tục được bình trọn “10 mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất-
TOPTEN”.
Đánh dấu giai đoạn này là năm 1998 công ty được chủ tịch nước tặng
huân chương độc lập đầu tiên.
Trong giai đoạn này tập thể cán bộ công nhân viên công ty còn được
tặng huân chương lao động hạng 3. Về công tác đền ơn đáp nghĩa và cứu trợ
xã hội, huân chương chiến công hạng 3 về công tác bảo vệ an ninh.
♦Giai đoạn 1998-2004.
Giai đoạn phát huy cao độ nội lực, đẩy tới một bước sự nghiệp hiện đại
hoá công ty, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh chuẩn bị hội nhập kinh tế
quốc tế.
Với mục tiêu:
+) Phải đầu tưđổi mới đồng bộ 3 dây chuyền, 3 sản phẩm chủ yếu của
công ty là bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang với phích nước có trình độ thiết bị
công nghệđạt độ trung bình của khu vực.
+) Đa dạng hoá sản phẩm, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm chính như: Đèn
trang trí G40, máng đèn huỳnh quang và tiếp cận nguồn sáng mới đèn huỳnh
quang compact.
Sau một số năm ngừng sản xuất đèn huỳnh quang trên dây chuyền
thủcông. Ngày 25/6/1998, chiếc đèn huỳnh quang đầu tiên sản xuất trên dây
chuyền hiện đại tốc độ 2,2 đến 2,5 giây một sản phẩm cung cấp cho thị trường.
Tháng 8/1998, công ty phối hợp với DETCH hoàn thành việc phục hồi
dây chuyền lắp ghép bóng đèn 2600c/giờ số 1.
5
Báo cáo thực tập tổng hợp

Chương trình hiện đại hoá công ty trong 3 năm 1998-2001 đã hoàn
thành trước hai tháng.
Cho đến hết năm 2001 giá trị sản xuất công nghiệp của công ty đạt
310.803 triệu đồng vượt 142,62% so với năm 2000( 217.912 triệu đồng) và
năm 1990 giá trị này mới có 18,832 triệu đồng. Thu nhập bình quân của công
nhân viên đạt 2,292 triệu đồng/tháng, vượt 117,41 so với năm 2000, và năm
1990 lương của công nhân viên chỉđạt có 188.000đ/tháng. Đó là những con số
rất đáng tự hào, con số của sự “bứt phá” đểđi lên, từ chỗ lỗ 16 triệu (1990)
nay công ty đã lãi 13.000 triệu (2001).
Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng cả nước bình trọn là “sản
phẩm uy tín nhất năm 2000” và “hàng Việt Nam chất lượng cao”. Mới đây tại
hội chợ quốc tế “Hàng Việt Nam chất lượng cao” cả 3 sản phẩm là: bóng đèn tròn,
bóng đèn huỳnh quang, phích nước Rạng Đông được tặng huy chương vàng.
Ngày 8/12/2001, sản phẩm đãđược trung tâm kiểm tra chứng nhận quốc
gia QUACERT và tổ chức AJA (Anh) chứng nhận đạt tiêu chuẩn.
Sự kiện nổi bất trong giai đoạn này là vào ngày 18/4/2000 chủ tịch
nước ký quyết định số 159/KINH TE-CTN phong tặng tập thể cán bộ công
nhân viên công ty danh hiệu “đơn vị anh hùng lao động”.
Giá trị tổng sản lượng năm 2002 là 355,662 tỷđồng, năm 2003 là 470
tỷđồng doanh số tiêu thụ tăng là 297,882 tỷđồng (2002) và 345,03 tỷđồng
(2003) là 2,340 triệu đồng.
Ngày 1/7/2004 công ty có quyết định chính thức chuyển sang công ty
cổ phần. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu sự phát triển công ty ngày càng
vững chắc.
♦Giai đoạn 2005-2006
Cổ phần hóa công ty, Việt Nam tham gia WTO.
Được chuyển đổi từ mô hình doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình
Công ty cổ phần, công ty BĐPNRĐđã nỗ lực phấn đấu, đạt được nhiều thành
tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đóng góp nhiều tỷđồng
cho ngân sách Nhà nước. Mặc dù khi mới chuyển đổi, công ty gặp rất nhiều

khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng bằng sự nỗ lực phấn
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
đấu hết mình của Ban lãnh đạo vàđội ngũ nhân viên, công ty đã từng bước khắc
phục khó khăn, đưa công ty cổ phần BĐPNRĐ tiếp tục khẳng định hình ảnh và vị
trí của mình trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bóng đèn, phích nước.
Bảng: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần BĐPNRĐ
Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006
Giá trị tổng sản lượng Tỷđồng 605,297 809,500
Doanh số tiêu thụ Tỷđồng 471,205 609,60
Xuất khẩu 1000USD 1040 4277
Nộp ngân sách Tỷđồng 33,860 36,400
Thu nhập BQ đầu người/tháng 1000Đ 2450 2550
Lợi nhuận thực hiện Tỷđồng 40,00 45,50
Nguồn: Phòng kế toán-tài chính
Những kết quả trên chứng tỏ sựđúng đắnkhi công ty chuyển từ hình
thức trực thuộc nhà nước sang cổ phần hoá. Nó cũng làđiều kiện thuận lợi cho
công ty khi Việt Nam gia nhập WTO.
Vậy hơn 40 năm thành lập, công ty đã trải qua các giai đoạn với những
thuận lợi và khó khăn, nhưng nhìn chung qua mỗi giai đoạn phát triển công ty
ngày càng lớn mạnh và khẳng định vị thế của mình với thị trường trong
nước và thế giới. Xứng đáng là một công ty lớn dẫn đầu về sản xuất sản phẩm
bóng đèn phích nước có uy tín của Việt Nam.
1.2 Chức năng, nhiệm vụcủa công ty cổ phần BĐPNRĐ.
Được Đảng, Chính phủ và Bác Hồ lựa chọn là một trong mười ba nhà
máy đầu tiên của ngành công nghiệp nhẹ, nhà máy bóng đèn phích nước Rạng
Đông nay là Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông có chức năng
sản xuất kinh doanh các sản phẩm Bóng đèn, Phích nước và một số sản phẩm
thuỷ tinh khác đểđáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Sau 40 năm hình thành và phát triển, Công ty đã cơ bản hoàn thành

nhiệm vụ là sản xuất đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trên cả nước và
bước đầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài với các sản phẩm có chất lượng
cao và mẫu mã ngày càng phong phú.
II.Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Bóng đèn phích
nước Rạng Đông.
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là tổng hợp các bộ phận lao động
quản lý khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá
và có những quyền hạn, trách nhiệm nhất định được bố trí thành những khâu,
những cấp khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý và phục vụ mục đích
chung của công ty.
Hiện nay, bộ máy của công ty được tổ chức thành: Hội đồng quản trị.
tổng giám đốc, 3 phó tổng giám đốc, 8 phòng ban, 7 phân xưởng. Các phòng ban
có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Sơđồ bộ máy quản lý của công ty:
8
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT
Tổng giám đốc
PGĐ kiêm chủ tịch
HĐQT
PGĐ tổ chức vàđiều
hành sản xuất
PGĐ kỹ thuật vàđầu
tư phát triển
Phòng
quản lý
kho

Phòng
bảo vệ
Phòng
tổ chức
điều
hành
sản xuất
Phòng
dịch
vụđời
sống
Phòng
thị
trường
Phòng
tài chính
kế toán
tổng
hợp
Văn
phòng

vàđầu
tư phát
triển
Phòng
KCS
Phân
xưởng
thuỷ

tinh
Phân
xưởng
bóng
đèn tròn
Phân
xưởng
phích
nước
Phân
xưởng
cơđộng
Phân
xưởng
huỳnh
quang
Phân
xưởng
chấn lưu
Phân
xưởng
Compact
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan đại diện trực tiếp của công ty, có quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của công ty. Quyết định hoặc phân
cấp cho tổng giám đốc các dựán đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các công
ty khác, bán tài sản của công ty có giá trịđến 50% tổng giá trị tài sản còn lại
trên sổ kế toán của công ty.

- Chủ tịch hội đồng quản trị(kiêm phó tổng giám đốc): Thay mặt hội
đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác tổ chức
nghiên cứu chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, phương án đổi mới tổ
chức, nhân sự chủ chốt của công ty để trình hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc: Là người điều hành hoạt động của công ty theo mục
tiêu, kế hoạch phù hợp với điều lệ công ty và các nghị quyết, quyết định của
hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật
về việc thực hiện quyền và nhiệm vụđược giao.
- Phó tổng giám đốc(kiêm chủ tịch HĐQT): điều hành HĐQT của công
ty.
- Phó tổng giám đốc sản xuất: Điều hành sản xuất kinh doanh và nội
chính.
- Phó tổng giám đốc kỹ thuật: phụ trách kỹ thuật vàđầu tư phát triển.
- Phòng tổ chức điều hành sản xuất:được đặt dưới sự chỉđạo trực tiếp
và duy nhất của Phó giám đốc tổ chức vàđiều hành sản xuất, có thể nói phòng
TCĐHSX là một trong những phòng quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của
Công ty. Với nhân sự hiện tại là 20 người gồm 1 trưởng phòng, 3 phó phòng
và 16 nhân viên, phòng TCĐHSX được chia thành ba bộ phận là bộ phận vật
tư, bộ phận điều hành-phụ trách nhân sự, tổ mộc. Với chức năng tổ chức
vàđiều hành sản xuất, phòng TCĐHSX có nhiệm vụ triển khai kế hoạch do
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phó giám đốc phụ trách sản xuất lập kế hoạch sản xuất, chuẩn bị các nguồn
lực để thực hiện mục tiêu kế hoạch đặt ra; căn cứ kế hoạch sản xuất tính toán
kế hoạch xuất nhập khẩu vật tưđảm bảo sản xuất ổn định; chịu trách nhiệm
quản lý nhân sự, lên kế hoạch lao động-tiền lương; quản lý công tác an toàn
và bảo hộ lao động.
- Phòng quản lý kho: Quản lý luân chuyển vật tư, sắp xếp bảo quản vật
tư, thông báo tình hình luân chuyển vật tư lên các phòng ban.
- Phòng bảo vệ: bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản chung quản lý trật tự

trong công ty.
- Phòng dịch vụđời sống: Chăm lo khám chữa bệnh và dịch vụăn uống
cho công nhân viên( khám chữa bệnh thông thường và kiểm tra sức khoẻđịnh
kỳ cho cán bộ công nhân viên).
- Phòng thị trường: phụ trách việc bán hàng, nghiên cứu tìm kiếm thị
trường, đề xuất phương án bán hàng và mở rộng thị trường, quảng cáo sản
phẩm.
- Phòng kế toán tài chính: Tổ chức hạch toán thực hiện các chếđộ của
nhà nước quy định và tập hợp số liệu, cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý.
Hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn đểđảm bảo hoạt
động trong công ty.
- Văn phòng giám đốc vàđầu tư phát triển bao gồm hai bộ phận:
+Văn thư: chăm lo công việc hành chính nhưđón khách, hội họp,
công tác văn thư lưu trữ.
+Tư vấn đầu tư: thẩm định các dựán đầu tư, xây dựng các dựán mới.
- Phòng KCS: kiểm tra giám sát các công đoạn sản xuất và chất lượng
sản phẩm là chính, ngoài ra kiểm tra chất lượng dây chuyền công nghệ mua
về.
2.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
10

×