BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
HOÀNG THỊ MAI
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ LOÉT DO TỲ ĐÈ
TRÊN NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI KHOA CẤP CỨU
BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2021
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
NAM ĐỊNH - 2021
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
HOÀNG THỊ MAI
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ LOÉT DO TỲ ĐÈ
TRÊN NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI KHOA CẤP CỨU
BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2021
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
Giảng viên hướng dẫn:TTND.TS.BS. Ngơ Huy Hồng
NAM ĐỊNH - 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập, giờ đây khi chun đề tốt nghiệp đang được hồn thành,
tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TTND.TS.BS. Ngơ Huy HồngTrường Đại học Điều dưỡng Nam Định – người thầy đã tận tình hướng dẫn tơi
trong q trình học tập vàthực hiện chun đề tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Bác sĩ, Điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa
Xanh Pôn đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề
tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cám ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, gia đình và bạn bè đã ln giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và thực hiện chuyên đề.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Hoàng Thị Mai
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi là Hồng Thị Mai xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính
tơi thực hiện, tất cả số liệu trong báo cáo này chưa được cơng bố trong bất cứ cơng
trình nào khác. Nếu có gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày
tháng 10 năm 2021
Người cam đoan
Hoàng Thị Mai
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................. 3
1.1.1. Dịch tễ học loét tỳ đè ............................................................................. 3
1.1.2. Các hệ thống thang điểm được sử dụng để đánh giá loét tỳ đè .............. 12
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................ 15
1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................ 15
1.2.2. Tại Việt Nam ....................................................................................... 17
Chương 2............................................................................................................... 19
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT .................................................................. 19
2.1. Khái quát về bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn ................................................. 19
2.2. Đánh giá nguy cơ loét do tỳ đè theo từng cấp độ ở người bệnh điều trị nội trú
tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn ................................................. 19
2.2.1. Đối tượng và phương pháp đánh giá..................................................... 19
2.2.2. Kết quả đánh giá .................................................................................. 20
2.3. Phân tích những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân ....................................... 23
2.3.1. Những ưu điểm .................................................................................... 23
2.3.2. Một số tồn tại ....................................................................................... 24
2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 25
Chương 3 BÀN LUẬN .......................................................................................... 26
3.1. Nguy cơ loét do tỳ đè ở người bệnh nội trú tại Khoa cấp cứu - Bệnh viện Đa
khoa Xanh Pôn .................................................................................................. 26
3.2. Giải pháp tăng cường dự phòng loét do tỳ đè cho người bệnh tại khoa Cấp
cứu Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn ...................................................................... 27
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................
PHỤ LỤC..................................................................................................................
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU ........................................................................................
iii
iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Việt
Tiếng Anh
HSCC Hồi sức cấp cứu
ICD Phân loại Quốc tế về bệnh tật
TB Trung bình
International Classification of Diseases
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Minh họa các vị trí lt thường gặp…………………………………
3
Hình 1.2. Minh họa 4 mức độ loét……………………………………………
4
Hình 1.3. Những vị trí loét ở tư thế nằm ngửa.......... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.4. Những vị trí lt ép ở tư thế nằm sấp ....... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.5. Những vị trí loét ở tư thế nằm nghiêng ................................................... 11
Hình 1.6. Những vị trí lt ép ở tư thế ngồi ........................................................... 11
Hình 1.7. Loét mặt do thở Mask ............................................................................ 12
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Thang điểm Norton................................................................................ 12
Bảng 2.1. Đánh giá nguy cơ loét do tỳ đè .............................................................. 20
Bảng 2.2. Đặc điểm tuổi, giới người bệnh.............................................................. 20
Bảng 2.3. Số nhóm bệnh lý thường mắc ................................................................ 21
Bảng 2.4. Số lần đánh giá thang Norton trong kỳ nhập viện nội trú ....................... 22
Biểu đồ 2.1. Đánh giá nguy cơ loét ở người bệnh vào viện và ra viện .................... 22
5
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loét do tỳ đè là một loại tổn thương hoại tử tổ chức giữa vùng xương và
vật có nền cứng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do thiếu máu trong quá
trình tỳ đè kéo dài ở những người bệnh bị bất động do các nguyên nhân khác
nhau: tổn thương cột sống, hôn mê kéo dài, tai biến mạch máu não... Mặc dù có
nhiều tiến bộ trong việc chăm sóc người bệnh có nguy cơ cao, nhưng điều trị loét
do tỳ đè vẫn là vấn đề thách thức đối với y học.
Ngày nay, loét tỳ đè đang là vấn đề sức khỏe được quan tâm hàng đầu ở
tất cả các bệnh viện trên thế giới đặc biệt là những khoaHSCC. Mỗi năm có hơn
1.6 triệu người bệnh trên thế giới bị loét do tỳ đè khi nằm viện, tỷ lệ loét do tỳ đè
ở các khoa phòng trung bình là 10 – 15% và ở các khoa HSCC là 30 – 60%.
Nguy cơ loét tỳ đè tăng đến 74% khi kết hợp các yếu tố bất động, suy giảm hệ
miễn dịch và giảm khối cơ. Loét do tỳ đè là một trong những nguyên nhân hàng
đầu kéo dài thời gian nằm viện, làm tăng chi phí điều trị, thời gian chăm sóc và
cịn là ngun nhân làm tăng tỷ lệ tử vong. Những người bệnh bị loét do tỳ đè
trong vịng 6 tuần khi nằm viện thì nguy cơ tử vong tăng cao gấp 3 lần so với
những người bệnh không bị loét do tỳ đè. Nghiên cứu của tác giả Alman R. và
cộng sự cũng cho thấy, khối lượng công việc của điều dưỡng khoa HSCC sẽ tăng
lên 50% khi loét tỳ đè xuất hiện trên các người bệnh nhập viện.
Đầu tiên, hiện tượng giãn mạch xuất hiện ở vùng xung quanh tổn thương.
Hiện tượng này có thể hồi phục khi loại bỏ nguyên nhân chèn ép, tỳ đè. Nếu
nguyên nhân này không bị loại bỏ, tổn thương tổ chức sẽ không hồi phục, dẫn
đến các thương tổn tại chỗ, việc điều trị loét khi đã xuất hiện thường rất khó khăn
khơng những thế cịn gây ra nhiều hạn chế trong việc phục hồi sức khỏe cho
người bệnh. Chính bởi vậy, việc khảo sát và đánh giá nguy cơ loét do tỳ đè là hết
sức cần thiết, đặc biệt là đối với những người bệnh điều trị tại khoa cấp cứu, là
2
căn cứ để nhân viên y tế nói chúng và các điều dưỡng chăm sóc người bệnh nói
riêng có các biện pháp chăm sóc phù hợp giúp cho dự phịng loét, hạn chế tổn
thương, tăng khả năng hồi phục loét và ngăn ngừa các biến chứng, góp phần vào
hiệu quả điều trị của người bệnh. Xuất phát từ thực tiễn lâm sàng đó, học
viênthực hiệnchuyên đề: “Đánh giá nguy cơ loét do tỳ đè trên người bệnh nội trú
tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021” nhằm 2 mục tiêu:
1. Xác định nguy cơ loét do tỳ đè theo từng cấp độ và một số yếu tố liên
quan ở người bệnh điều trị nội trú tại Khoa cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Xanh
Pôn năm 2021.
2. Đề xuất giải pháp tăng cường dự phòng loét do tỳ đè cho người bệnh tại
khoa Cấp cứu Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Dịch tễ học loét tỳ đè
* Khái niệm loét tỳ đè
Loét tỳ đè là một loại tổn thương hoại tử tổ chức giữa vùng xương và vật
có nền cứng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do thiếu máu tổ chức trong quá
trình tỳ đè kéo dài ởnhững người bệnh bị bất động do các nguyên nhân khác
nhau: tổn thương cột sống, hôn mê kéo dài, tai biến mạch máu não… Áp lực liên
tục lên da ép chặt các mạch máu nhỏ có nhiệm vụ cung cấp chất dinh dưỡng và
khí ơ-xy đến cho da. Khi da thiếu máu quá lâu, mô chết làm xảy ra các dạng loét
do áp lực.
*Phân loại
Theo vị trí
Tất cả các vùng cơ thể chịu lực tỳ đề lâu đều có thể bị loét, một số loét
thường gặp:loét vùng cùng cụt, loét vùng gót chân, loét vùng ụ ngồi và có thể
loét hỗn hợp nhiều vùng.
Hình 1.1. Minh họa một số vị trí lt có thể gặp
Theo giai đoạn
Phân loại theo Hội đồng tư vấn Loét quốc gia Hoa Kỳ (National Pressure
Ulcer Advisory Panel – NPUAP 2007), loét tỳ đè chia làm 4 mức độ bao gồm:
4
₋
Độ 1: Rộp hồng ổ nông, đỏ da, không mất đi khi giải phóng áp lực.
₋
Độ 2: Tổn thương khơng hồn tồn chiều dày của lớp da, bao gồm
thượng bì và lớp đáy (lt nơng nhìn như vết trầy hay phồng rộp).
₋
Độ 3: Tổn thương hoàn toàn bề dày chiều dày của lớp da, tổ chức dưới
da đã bị tổn thương nhưng mới chỉ khu trú ngoài lớp cân.
₋
Độ 4: Sâu tồn bộ da, có hang hốc đến cơ xương khớp.
Hình 1.2. Minh họa 4 mức độ loét do tỳ đè
* Yếu tố nguy cơ
₋
Thiếu vận động
Bất cứ ai, kể cả những người vận động bình thường, đều có thể bị loét
điểm tỳ nếu họ giữ nguyên một vị trí trong một khoảng thời gian đủ lâu gây ra
một áp lực nặng lên một phần của cơ thể. Những người ngồi xe lăn hoặc những
người phải nằm trên giường dễ bị mắc bệnh này nhất bởi vì có thể họ gặp phải
khó khăn khi tự mình thay đổi tư thế hoặc không thể tự nâng người do sức nặng
của cơ thể. Tổ chức phần mềm bị ép giữa những cấu trúc cứng bất động trong
một thời gian dài: xe lăn, giường,... Khi chức năng vận động bị hạn chế lại kết
hợp với chức năng cảm giác bị suy yếu thì khả năng bị loét ở điểm tỳ của người
bệnh càng lớn do người bệnh không thể cảm nhận được khi nào thì cần nâng
người lên để giảm bớt áp lực. Khi đó, máu tới những vùng tiếp xúc (bị tỳ đè) hạn
chế và xương ngay sát bề mặt da. Việc không sử dụng các cơ xung quanh những
khu vực nhô xương của cơ thể (hai hơng, gót chân và khuỷu tay, xương cụt và
5
vùng háng chậu hay ụ ngồi) dẫn đến tình trạng mất khối cơ (teo cơ), làm tăng
thêm nguy bong tróc da. Tình trạng tê liệt liên quan đến chấn thương hoặc bệnh
lý gây ảnh hưởng đến khả năng hóa sinh của da. Ví dụ, nếu da bị mất một lượng
khá lớn protein có nhiệm vụ đảm bảo sức co giãn của da như collagen; sự mất
mát này làm cho da yếu hơn và ít co giãn hơn.
₋
Tuổi
Q trình lão hóa bình thường làm thay đổi tuần hồn máu và cấu trúc da.
Da của người cao tuổi thường khô và mất độ đàn hồi. Khi bị kích thích, chúng có
thể đứt gãy cấu trúc và tạo ra các vết loét và rách một cách dễ dàng. Tuần hoàn
máu cũng giảm đi theo tuổi và theo đó các chất dinh dưỡng, oxy cần thiết cho da
cũng giảm thiểu đi đáng kể.
₋
Dinh dưỡng kém
Người bệnh có chế độ ăn khơng đủ số lượng và chất có nguy cơ loét tỳ đè
cao. Da và các mơ khác cũng như phần cịn lại của cơ thể khơng có đủ dinh
dưỡng cần thiết nếu người bệnh không ăn uống đúng.
₋
Độ ẩm
Người bệnh nặng bị ẩm bởi mồ hơi, phân, nước tiểu, vết thương hở... có
nguy cơ loét rất cao. Độ ẩm làm da mềm và dễ tổn thương.
₋
Các vấn đề tâm thần, thần kinh và thể chất khác
Người bệnh lo lắng, buồn ngủ nhiều, hôn mê thì có thể khơng tự xoay trở
cơ thể trong khi ngủ như người bình thường. Khi ở cùng một tư thế trong một
thời gian dài thì khả năng viêm nhiễm, rối loạn tại chỗ cao. Một số bệnh lý khác
gây rối loạn thần kinh giao cảm, mất chi phối thần kinh, mất trương lực mạch
máu, mất cảm giác bảo vệ, khơng cịn nhận biết, mỏi do nằm lâu, tê, lạnh ẩm ướt
làm người bệnh không thể di chuyển.
₋
Va chạm hay chà xát
Điều này có thể xảy ra khi người bệnh bị kéo lên giường hoặc ngồi vào
ghế. Chúng làm da bị kích thích, kết hợp với những yếu tố nguy cơ khác dẫn
đến loét.
₋
Thành giường và ghếlồi lõm hoặc vật cứng
6
Khi bềmặt giường khơng trơn nhẵn hoặc khi có những đồvật cứng ở trên
giường và ghế mà người chăm sóc khơng biết thì nguy cơ lt có thể xảy ra.
₋
Lt tỳ đè trong quá khứ
Người bệnh trước đó đã từng có lt thì có nguy cơ xuất hiện vết lt cao.
₋
Tư thế
Hầu hết người bình thường đều di động trên giường trong khi họ ngủ nên
không bị loét tỳ đè. Tuy nhiên đối với những người bệnh thì họ khơng thể tự di
động cơ thể kể cả khi thức chẳng hạn như người bị hôn mê, liệt do tai biến mạch
máu não…
₋
Trọng lượng
Người bị quá cân hay nhẹ cân thường có nguy cơ mắc chứng loét điểm
tỳ cao hơn. Đối với những người quá cân, số cân dư thừa buộc cơ thể phải tăng
áp lực tới những vùng da dễ bị tổn thương. Tình trạng thiếu cơ bắp và trọng
lượng ở những người thiếu cân làm cho khả năng co giãn của da đối với sức
căng kém hơn.
₋
Những yếu tố khác
Sức khỏe toàn thân kém, mất nước, vệ sinh kém, hút thuốc, bệnh thiếu
máu, các bệnh lý mạn tính ví dụ như đái tháo đường, bệnh về mạch, co thắt,
trang thiết bị kém chất lượng, lạm dụng thuốc và tâm lý chán nản. Hiện tại cịn
có giả thuyết rằng những người có tâm lý chán nản thất vọng thường ít cảnh giác
đối với những vấn đề tự chăm sóc bản thân hơn ví dụ như sức khỏe da.
* Cơ chế loét do tỳ đè
Tổn thương da do áp lực thường bắt đầu trên cơ thể nơi có xương sát với
bề mặt của da, ví dụ như hơng. Những chỗ xương nhô ra này ép một lực lên da từ
bên trong. Nếu bên ngoài cũng là một bề mặt cứng, các mạch máu lưu thơng của
da bị ép chặt lại. Vì mức độ lưu thơng cũng bị suy giảm bởi tình trạng tê liệt cho
nên khí ơ-xy lưu thơng đến da ít hơn dẫn đến sức bền của da bị giảm sút. Cơ thể
cố gắng bù đắp bằng việc gửi thêm nhiều máu đến khu vực đó. Chính sự bù đắp
này làm cho chỗ da bị ép phồng lên, gây nên áp lực nhiều hơn cho các mạch máu
và làm tổn hại nhiều hơn tới sức khỏe của da.
7
Loét tỳ đè (loét điểm tỳ) là biến chứng hay gặp ở những người bệnh:
- Liệt hai chi dưới do viêm nhiễm ở tủy, do tủy bị chèn ép, u tủy, gãy cột
sống cổ, lưng gây liệt tủy...
- Suy kiệt do nằm lâu vì tai biến mạch não, gãy cổ xương đùi...
- Loét hay gặp ở chỗ bị tỳ đè: xương cùng cụt, mấu chuyển lớn, mắt cá,
gót, xương chẩm, sau đầu.
* Phương pháp phòng ngừa loét do tỳ đè
Kiểm tra da hàng ngày: Chú ý đặc biệt tới những vùng da nhạy cảm.
Hướng dẫn người bệnh tự kiểm tra ít nhất một lần mỗi ngày.
Chăm sóc da thật tốt: Sử dụng xà phịng ít kiềm và lau với một miếng vải
mềm khi tắm cho người bệnh nằm lâu. Rửa nhẹ nhàng và lau khô với một chiếc
khăn mềm. Nước nóng có thể làm đau hoặc tổn thương da. Sử dụng sữa dưỡng
khơng kích thích để làm mềm da khơ. Không sử dụng cồn hay các sản phẩm
dưỡng chứa cồn trên da vì cồn sẽ làm khơ da. Quan sát các vùng da tiếp xúc da,
chẳng hạn như dưới vú. Nếu những vùng này bị ẩm, có thể rắc một ít bột để giúp
giữ những vùng này khô ráo. Thay đổi bộ đồ giường và trang phục thường
xuyên. Duy trì khả năng tự chủ và làm giảm độ ẩm. Áp dụng chế độ ăn cân bằng
giàu protein, vitamin và các khống chất.
Khơng hút thuốc lá: Hút thuốc lá làm hẹp các mạch máu gây hạn chế quá
trình dẫn chất dinh dưỡng đến da. Nghiên cứu khoa học đã cho thấy rằng những
người nghiện thuốc lá có nguy cơ mắc các bệnh về da nhiều hơn.
Giữ da sạch và khô: Bỏ ngay tất cảnhững miếng gạcbăng vải ẩm hoặc
bẩn. Tránh cho người bệnhbị ướt hoặc nhiễm bẩn từnước tiểu, phân hoặc các
dịch khác, bao gồm cả nước và trà. Rửa sạch và làm khô như hướng dẫn trên.
Kiểm tra các bề mặt đỡ và các trang thiết bị hỗ trợthường xuyên xem
chúng có bị sờn rách hay khơng.
Xoay trở và thay đổi tư thế mỗi 2 giờ một lần. Những người bệnh nằm
lâu trên giường, ghế hoặc xe lăn phải được di chuyển và thay đổi tư thế ít nhất
mỗi hai giờ một lần. Nhiều người bệnh cần phải được trăn trở nhiều nếu có nguy
cơ loét tỳ đè. Nếu người chăm sóc bỏ thời gian ra để thay đổi tư thế cho người
8
bệnhthì sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian cần phải bỏ ra để điều trị. Cố gắng
tránh áp lực trực tiếp lên những vùng nhô xương nào của cơ thể.
Ghi chép thời gian thay đổi tư thế, đồng thời ghi nhận tư thế đã
được sử dụng.
Quan sát và ghi chép tình trạng của da: xem có các dấu hiệu trắng, đỏ,
nóng và các vết xây xước hay rách.
Khuyến khích vận động. Khuyến khích người bệnh đi dạo và vận động
nếu bác sỹ đồng ý. Di chuyển và đi dạo làm tăng dòng máu chảy và giữ người
bệnh rời khỏi giường hay ghế nếu họ có khả năng. Tập thể dục hàng ngày có thể
nâng cao sức khỏe của da và sức khỏe chung của cơ thể.
Cung cấp các phương tiện vệ sinh cần thiết. Dự đoán trước những
người bệnh cần được đi vệ sinh và tắm rửa tại chỗ. Hướng dẫn người bệnh tập đi
tiểu và đại tiện chủ động. Không để người bệnh bị ẩm ướt bởi nước tiểu và phân.
Khuyến khíchngười bệnhăn uống và cung cấp dịch và chất dinh dưỡng
đầy đủ. Hướng dẫn người bệnh ăn uống đa dạng, nhiều bữa. Tổ chức (nếu có
điều kiện) những bữa ăn vui vẻ và thoải mái. Thay đổi thức ăn khi không hợp
khẩu vị người bệnh. Ghi chép lại tất cảnhững thức ăn và lượng dịch vào ra. Uống
nhiều chất lỏng. Một vết thương hoặc vết loét đang lành có thể làm mất hơn một
lít nước mỗi ngày.
Theo dõi cân nặng. Tránh tình trạng tăng hoặc giảm cân nhanh. Nếu
người bệnh quá gầy khiến hệ đệm đỡ giữa xương và da khơng có thì chỉ cần một
áp lực nhỏ cũng đủ làm tổn thương da. Nếu người bệnh quá cân có thể làm cho
đệm đỡ giữa xương và da dầy hơn nhưng nó cũng đồng nghĩa với việc áp lực
nặng hơn đè lên da.
Sử dụng các miếng đệm, giường, quần áo,... giảm áp lực. Những vật
dụng này sẽ làm giảm áp lực khi ng ười bệnh phải nằm ở giường hay ghế
trong thời gian dài.
Không nâng đầu giường lên trên 30 độ, trừ khi có y lệnh. Nếu giường
cao hơn mức này nó sẽ gây ra va chạm, ma sát và cần phải kéo người bệnh lên
nhiều hơn cần thiết.
9
Khơng sử dụng bất kỳ dụng cụ hình trịn nào. Những dụng cụ này tạo
ra áp lực không đều và dẫn đến loét tỳ đè.
Không đồng ý để người bệnh ngồi trên bô dẹt trong một thời gian quá lâu.
Sử dụng thiết bị nâng để nâng hay thay đổi tư thế cho người bệnh.
Không kéo cơ thể người bệnh dọc theo giường bệnh. Các thiết bị nâng và
miếng nâng sẽ làm giảm va chạm và ma sát. Nó cũng tránh cho người bệnh và
nhân viên khỏi thương tổn.
Ghi nhận và báo cáo tất cả những quan sát và chăm sóc người bệnh.
Điều dưỡng cần phải báo cáo tình hình ăn uống, di chuyển của người bệnh. Quan
sát và báo cáo nếu thấy vùng da đỏ.
Hướng dẫn và giáo dục người bệnh và người chăm sóc về dự phịng lt
tỳđè. Động viên họ hãy sống năng động và tận hưởng cuộc sống.
10
1.1.1.4. Các vị trí dễ bị loét tỳ đè
₋
Trường hợp người bệnh nằm ngửa
Nếu người bệnh nằm ngửa kéo dài mà khơng có người chăm sóc chống
lt chu đáo thì các vị trí sau đây dễ bị loét ép: Vùng chẩm; Vùng xương bả vai;
Khuỷu tay; Hai gai chậu sau trên; Xương cùng, cụt; Ụ ngồi; Gót chân.
Hình 1.3. Các vị trí thường bị loét tư thế nằm ngửa
₋
Trường hợp người bệnh nằm sấp
Nếu người bệnh vì một lý do nào đó khơng thể nằm ngửa được mà phải nằm
sấp dài ngày thì những vùng dễ bị loét ép là: Vùng đầu; Khuỷu tay; Vùng cằm;
Vùng ngực; Vùng gai chậu trước trên; Vùng đầu gối; Những ngón chân.
Hình 1.4. Các vị trí thường bị loét khi nằm sấp
₋
Trường hợp người bệnh nằm nghiêng
Nếu người bệnh nằm nghiêng kéo dài thì các vị trí thường bị loét ép là: Tai;
Xương bả vai; Khuỷu tay; Hơng; Đầu gối (mặt trong, ngồi của khớp gối); Mắt
cá chân; Gót chân.
11
Hình 1.5. Những vị trí thường bị lt ở tư thế nằm nghiêng
₋
Trường hợp người bệnh phải ngồi kéo dài
Nếu người bệnh phải ngồi kéo dài, chẳng hạn ở người bệnh suy hơ hấp, thì
các vị trí thường bị lt ép là: Chẩm; Vai; Cùng cụt; Ụ ngồi; Gót chân.
Hình 1.6. Những vị trí loét ép ở tư thế ngồi
₋
Ở các người bệnh béo phì
Cịn gặpcác vết lt ở dưới ngực; dưới mông; nếp gấp da bụng.
₋
Loét tỳ đè liên quan đến dụng cụ hỗ trợ hô hấp
Tổn thương loét tùy thuộc vào hình dạng và kích thước của dụng cụ.
12
Hình 1.7. Loét mặt do thở qua Mask
1.1.2. Các hệ thống thang điểm được sử dụng để đánh giá loét tỳ đè
* Thang điểm Norton
Bảng 1.1. Thang điểm Norton
Thơng số
Tồn trạng
Tri giác
Hoạt động
Vận động
Đánh giá
Điểm
Tốt
4
Vừa
3
Xấu
2
Rất xấu
1
Tỉnh táo
4
Tiếp xúc chậm
3
Lẫn lộn
2
Hôn mê
1
Tự đi
4
Đi với trợ giúp
3
Di chuyển bằng xe lăn
2
Nằm trên giường
1
Bình thường
4
Hạn chế nhẹ
3
Rất hạn chế
2
Bất động
1
13
Đại, tiểu tiện không tự chủ
Không
4
Thỉnh thoảng
3
Thường xuyên
2
Dầm dề
1
Đánh giá nguy cơ (điểm càng thấp thì nguy cơ càng cao)
Khơng có nguy cơ 16 – 20 điểm
Nguy cơ thấp 11 – 15 điểm
Nguy cơ trung bình 6 – 10 điểm
Nguy cơ cao < 5 điểm
* Thang điểm Braden
Bảng 0.1. Thang điểm Braden
Thông số
Đánh giá
Không suy giảm
Giới hạn nhẹ (đáp ứng bằng lời nói, giảm khả
Nhận biết cảm giác
năng nhận biết đau ở 1 trong 2 chi)
Rất giới hạn (chỉ đáp ứng với kích thích đau)
Giới hạn hồn tồn (khơng đáp ứng với kích
thích đau)
Tình trạng da
Hoạt động
Điểm
4
3
2
1
Hiếm khi ẩm ướt
4
Thỉnh thoảng ẩm ướt
3
Thường xuyên ẩm ướt
2
Luôn luôn ẩm ướt
1
Đi lại thường xuyên
4
Đi lại ít
3
Đi bằng xe lăn
2
Nằm liệt giường
1
14
Thông số
Đánh giá
Không giới hạn (thường xuyên thay đổi tư thế
mà khơng cần giúp đỡ)
Giới hạn nhẹ (thường xun có những thay
Vận động
đổi nhỏ tư thế hay vị trí chi)
Rất giới hạn (thỉnh thoảng thay đổi nhỏ tư thế
hay vị trí chi)
Hồn tồn bất động (Khơng thể thay đổi tư
thế dù nhỏ khi không được giúp đỡ)
Tốt (ăn gần hết thức ăn, khơng bao giờ bỏ
bữa, có thể ăn thêm bữa ngồi)
Khá (ăn hết hơn ½ thức ăn, thỉnh thoảng bỏ
một bữa nhưng có thể ăn thêm ngồi)
Điểm
4
3
2
1
4
3
Trung bình (hiếm khi ăn được một bữa đầy
Dinh dưỡng
đủ, ăn ít hơn ½ thức ăn, thỉnh thoảng cần
2
thêm bữa phụ hoặc ăn bằng ống)
Kém (không ăn được một bữa đầy đủ, ăn ít
hơn 1/3 thức ăn, cần bổ sung thêm dịch, ăn
đường ống, truyền dịch/truyền tĩnh mạch 5
1
ngày/lần
Khơng có vấn đề gì (di chuyển khơng cần
giúp đỡ, ln ln duy trì tư thế tốt nhất trên
Ma sát và dịch
chuyển
3
giường hay ghế)
Vấn đề tiềm tàng (di chuyển yếu hay cần giúp
đỡ, duy trì tư thế tốt một cách tương đối
nhưng đôi khi trượt xuống)
2
15
Thơng số
Đánh giá
Điểm
Có vấn đề (cần giúp đỡ tối đa khi di chuyển,
thường xuyên bị trượt xuống, tình trạng liệt
1
hay co cứng)
* Đánh giá nguy cơ (điểm càng thấp thì nguy cơ loét càng cao)
Nguy cơ thấp
>20 điểm
Nguy cơ trung bình
16 – 20 điểm
Nguy cơ cao
11 – 15 điểm
Nguy cơ rất cao
≤ 10 điểm
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Trên thế giới
Các khuyến cáo [17] đều chỉ ra những yếu tố nguy cơ gây loét áp lực như:
Tình trạng bất động hoặc khả năng vận động kém: Những người bệnh
không thể thay đổi vị trí một cách độc lập có nguy cơ phát triển loét tỳ đè do áp
lực tác động lên xương nổi lên dẫn đến giảm lưu lượng máu đến các mơ và giảm
oxy máu sau đó.
Tình trạng dinh dưỡng kém: Mặc dù có ít nghiên cứu ủng hộ ý kiến này,
nhưng người ta đã chấp nhận rộng rãi (dựa trên bằng chứng giai thoại) rằng
những người bệnh bị suy giảm dinh dưỡng có nguy cơ cao bị loét tỳ đè;vì lý do
này, những người bệnh có tình trạng dinh dưỡng kém có thể được hưởng lợi từ
việc tư vấn chế độ ăn uống.
Lưulượng máu bị hạn chế: Bất cứ khi nào lưu lượng máu đến các mô bị
hạn chế sẽ làm tăng nguy cơ phát triển loét do tì đè.Một số lý do phổ biến khiến
lưu lượng máu có thể bị giảm làbệnh động mạch ngoại biên, suy tĩnh mạch và
sốc.
Bề mặt hỗ trợ không phù hợp: Bề mặt khi người bệnh nằm hoặc ngồi,
cũng như nằm hoặc ngồi ở cùng một tư thế trong thời gian dài có thể ảnh hưởng