Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tài liệu Đề tài: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETTING CỦA CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.03 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETTING
CỦA CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thựchiện:
Th.s Lê Thế Anh Trần Hùng Lam
Cần thơ, 19/04/2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETTING
CỦA CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013
Giáo viên hướng dẫn: SVTH: Trần Hùng Lam
Ths. Lê Thế Anh Mssv: 081C680071
Lớp: CĐQT-3A
Cần thơ, ngày 19/04/2010
LỜI CẢM ƠN

Qua ba năm học tập dưới giảng đường trường Đại học Tây Đô được đào
tạo bằng nhiều trương trình hơn hẳn cấp bật Phổ Thông. Lúc đầu tôi còn có
nhiền bở ngở và gặp nhiều khó khăn trong học tập. Nhưng nhờ sự dại bảo tận
tình của thầy( cô) và sự giúp đở nhiệt tình của bạn bè xung quanh mà tôi sắp
hoàn thành chương trình Cao Đẳng.
Trước tiên, tôi xin chân thành cám ơn thầy Lê Thế Anh đã chỉ bảo,
hướng dẩn tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc khác, tôi cũng xin cám ơn quý công ty đã tạo điều kiện thuận lợi


cho tôi có nơi thực tập ổn định và đả giúp tôi cách lấy số liệu rất thuận lợi và
tương đối chính xác để tôi có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của
Cuối cùng tôi xin kính chúc quí Thầy Cô của trường cùng toàn thể các
Cô, Chú, Anh, Chị trong công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam dồi dào
sức khỏe đạt nhiều thành công và may mắn trong công việc cũng như trong
cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn !!!
TP.Cần Thơ, ngày 31 tháng 03 năm 2011
SV Trần Hùng Lam
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP














Cần Thơ, Ngày tháng năm 2010
( Ký tên, đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Đánh giá chung








Xếp loại ( Không đạt, trung bình, khá, giỏi, xuất sắc)
Ngày tháng năm 2010
( Ký và ghi rõ họ tên)
GK1 GK2 Thống nhất
Số:
Chữ:
Ký tên:
Họ tên:

Số:
Chữ:
Ký tên:
Họ tên:

Số:
Chữ:
Ký tên:
Họ tên:

DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1
8. Lược khảo tài liệu: 7

CHƯƠNG 2: 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU 9
K+ là dịch vụ truyền hình vệ tinh được cung cấp bởi công ty TNHH truyền
hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV), liên doanh đầu tiên giữa hai cơ quan
truyền thông hàng đầu của Việt Nam và Tập đoàn Truyền thông Pháp là
VTV/VCTV và Canal+/Canal + Overseas. Ứng dụng nền tảng DTH
(direct-to-home) và những công nghệ truyền hình tiên tiến nhất trên thế
giới hiện nay, dịch vụ truyền hình vệ tinh K+ phủ sóng toàn quốc, mang lại
sự khác biệt về chất lượng hình ảnh và âm thanh công nghệ số 10
Truyền hình trả tiền có nhiều kênh truyền hình chất lượng cao, với công
nghệ khác vượt trội mang đến cho khách hàng truyền hình chất lượng cao,
chất lượng về âm thanh hình ảnh (HD), đặc biệt là chất lượng về nội dung
là hết sức quan trọng, thông qua truyền hình trả tiền với các kênh trong
nước và ngoài nước, một mặt vẫn giữ được bản sắc văn hoá khi hội nhập,
thứ hai thông qua các kênh nước ngoài tiếp thu tinh hoa văn hoá của thế
giới 14
Truyền hình trả tiền phát sóng một số kênh độc quyền mà truyền hình
miễn phí ko thể xem được. Về chất lượng, nội dung hơn hẵn truyền hình
miễn phí 14
Trong thời kỳ hiện đại nhu cầu của người dân ngày càng tăng cao, truyền
hình miển phí với công nghệ lạc hậu sẽ không đáp ứng được hết nhu cầu
thông tin giải trí ngày càng đa dạng của người dân. Chính vì thế truyền
hình trả tiền ra đời sẽ đáp ứng nhu cầu được tiếp cận, thưởng thức thông
tin, văn hóa tiến bộ trên thế giới một cách tốt cho mọi đối tượng, mọi thành
phần kinh tế trong xã hội 14
CHƯƠNG 3: 24
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM
24
CHI NHÁNH CẦN THƠ 24
1. Lịch sử hình thành và phát triển: 24

2. Lĩnh vực kinh doanh: 27
3. Cơ cấu của công ty: 27
3.1. Sơ đồ quản lý của công ty: 27
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng cấp quản trị và phòng ban: 28
Giám đốc chi nhánh ( Người Pháp) : 28
4. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing của
công ty: 30
CHƯƠNG 4 39
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CÔNG TY 39
TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 39
1. Phân tích môi trường vĩ mô: 40
1.1. Môi trường kinh tế: 40
1.2. Môi trường chính trị - pháp luật: 42
1.3. Môi trường văn hóa - xã hội: 43
1.4. Môi trường công nghệ: 44
2. Môi trường vi mô: 45
2.1. Nhà cung ứng: 45
2.2. Khách hàng: 45
2.3. Đối thủ cạnh tranh: 46
2.4. Sản phẩm thay thế: 48
3. Ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài công ty 48
CHƯƠNG 5: 50
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY 50
TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM 50
CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013 50
1. Xác định sứ mạng và mục tiêu: 50
1.1. Xác định sứ mạng: 50
1.2. Xác định mục tiêu: 50
1.2.1. Căn cứ xác định mục tiêu: 50
1.2.2. Mục tiêu: 51

1.2.3. Phân tích nhu cầu truyền hình trả tiền: 51
2. Hoạch định chiến lược marketing của Công ty Truyền hình số vệ tinh Việt
Nam - chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013: 53
2.1. Hình thành chiến lược thông qua ma trận SWOT: 53
2.2. Phân tích các chiến lược đã đề xuất: 54
3. Giải pháp thực hiện chiến lược: 56
CHƯƠNG 6 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
1. Kết luận: 57
2. Kiến nghị: 58
2.1. Đối với công ty: 58
2.2. Đối với nhà nước: 58
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Các gói kênh K+
Hình 2.2 một số hình ảnh về sản phẩm K+
Hình2.3 Đầu thu K+
Hình 2.4: Khung nghiên cứu đề tài
Hình 3.1 K+ đến Cần Thơ
Hình 3.2 Các gói cước
Hình 3.3 Chăm sóc khách hàng của K+
Hình 3.4 Sơ Đồ Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam tại
Cần Thơ
Hình 3.5 Hoạt động ngoài trời của K+
Hình4.1 Tăng trưởng GDP cả nước 2008 – 2010
Hình 4.2 Tăng trưởng GDP TPCT, 2008 – 2010
Hình 5.1: Biểu đồ nhu cầu truyền hình trả tiền
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Giá thuê bao của K+ theo gói kênh ( Chưa cộng đầu thu) :
Bảng 3.1 Bảng báo cao kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 3.2 : Bảng giá thuê bao phải trả trong 1 tháng :
Bảng 3.3 Giá thuê bao của K+ theo gói kênh:
Bảng3.4 Ma trận đánh giá nội bộ.
Bảng 4.1 Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong những năm qua.
Bảng4.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của công ty.
Bảng 5.2: Ma trận SWOT
Chuyên Đề Thực Tập
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. Tổng quan về thị trường truyền hình trả tiền tại Việt Nam:
Thị trường truyền hình Việt Nam xuất hiện và phát triển từ năm 1990. Sau
hơn 20 năm phát triển thị trường truyền hình Việt Nam đã có những bước tiến
mạnh, cả về lượng và chất. Được xem là như một loại công cụ, vũ khí để bước
vào thế giới sống của chúng ta. Chỉ tính riêng doanh số quảng cáo của các đài
truyền hình con số này là hơn 300 triệu USD/năm, còn tốc độ chi phí dành cho
quảng cáo tại Việt Nam luôn đạt từ 15%-20% trong 5 năm trở lại đây. Không
những thế, theo thống kê, dân số Việt Nam hơn 86 triệu người, trong đó 90%
dân số thường xuyên xem truyền hình. Theo ước tính hiện nay các kênh truyền
hình miễn phí chiếm khoảng 80%, truyền hình cáp chiếm khoảng 10%, truyền
hình vệ tinh khoảng 10%.
Với tiềm năng như vậy, thị trường truyền hình Việt Nam phát triển một cách
nhanh chóng nhưng tương đối hỗn loạn do chạy theo lợi nhuận và mức độ ảnh
hưởng. Phần phát sóng, kênh trực tiếp tới khán giả truyền hình có khoảng 68
Đài truyền hình phát sóng với khoảng 75 kênh sóng. Nổi lên là những ông lớn
cung cấp dịch vụ truyền hình cáp VCTV, VTV, SCTV, HTV và một vài Đài
truyền hình địa phương khác như Hà Nội, Bình Dương, Hải Phònng, Cần Thơ,
Hậu Giang…. Ngoài ra VTC, VSTV, FPT còn dịch vụ DTH với công nghệ kỹ
thuật số vệ tinh là giải pháp thời đại, có thể phục vụ mọi vùng miền trên lãnh
thổ Việt Nam, cho đồng bào vùng sâu, mà các công nghệ khác không vươn tới
được, là những nhà cung cấp truyền hình trã tiền với chất lượng cao chuẩn DTH

đã làm hài lòng mọi người sử dụng vì ở đây khánh hành đươc xem những gì mà
mình muốn.Phần hậu cần cho việc phát sóng, từ sản xuất chương trình đến tìm
kiếm nhà tài trợ, mới thực sự bùng nổ các công ty tham gia với tên chung là các
công ty Media, một cầu nối giữa đài truyền hình với các doanh nghiệp tài trợ.
GVHD: Lê Thế Anh Trang 1 Trần Hùng Lam
Chuyên Đề Thực Tập
Theo báo cáo của Cục Quản lý phát thanh truyền hình và thông tin điện tử
đến nay đã có 47 đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp, 9 đơn vị
cung cấp dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình cáp, 9 đơn vị cung cấp dịch vụ
truyền dẫn tín hiệu truyền hình cáp. Trong đó, VCTV là nhà cung cấp dịch vụ
truyền hình lớn nhất trong cả nước với mạng truyền hình cáp của VCTV cung
cấp tới 18 tỉnh, thành phố trên cả nước với trên 600.000 thuê bao, sao đó là
SCTV đang cung cấp dịch vụ đến 8 tỉnh, thành phố với khoảng 550.000 thuê
bao và HTVC đến 8 tỉnh, thành phố với khoảng 500.000 thuê bao. Hệ thống
truyền hình cáp cả nước đang phục vụ khoảng trên 2 triệu thuê bao. Mới đây là
VSTV kênh truyền hình vệ tinh chuẩn DTH đã xuất hiện tại Cần Thơ, Thành
Phố Hồ Chí Minh, Vinh, Hải Phòng, Hà Nội, Đà Năng. Với chi nhánh cua
VSTV ở Cần Thơ vươn đến khách hàng tại Miền Tây, Đà Năng ở khu vực Miền
Trung, Hà Nội ở khu vực phía bắc, Hồ Chí Minh ở Miền Đông. Với sự xuất
hiện cua VSTV thì thị trường truyền hình trã tiền cạnh tranh gay gắt.
1.1. Đặt vấn đề:
Từ buổi đầu truyền hình đen trắng, vào thập niên 40, khi nhận thấy khó phát
sóng truyền hình trên mặt đất xa hơn bán kính 100km, người ta đã nghĩ đến
những phương thức truyền hình từ không gian để đưa sóng đi xa hơn. Truyền
hình vệ tinh được coi là một cuộc cách mạng kỹ thuật truyền hình. Cho đến nay,
chưa có bước nhảy vọt nào trong kỹ thuật truyền hình có thể so sánh được với
truyền hình vệ tinh, và sau hơn 3 thập kỷ sử dụng, người ta chưa nghĩ tới được
một giải pháp nào khả dĩ có thể thay thế nó.
Thị trường truyền hình trã tiền là thị trường mới, đang còn non trẻ ở Việt
Nam. Không phải vì thế mà nó không cạnh tranh khốc liệt. Đặc biệt với Công ty

TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam là công ty mới ra nhập làng truyền
hình trã tiền Việt Nam với thương hiệu K+ sẽ là nhân tố mới trong cuộc chiến
công nghệ này. VSTV là Công ty liên doanh giữa Đài Truyền hình Việt Nam
(VTV) và tập đoàn truyền thông Pháp Canal+, sẽ cung cấp các gói kênh truyền
hình chất lượng cao, nhận tín hiệu trực tiếp qua vệ tinh, với diện phủ sóng toàn
bộ lãnh thổ Việt Nam. Với công nghệ DTH (Direct To Home), hàng chục kênh
GVHD: Lê Thế Anh Trang 2 Trần Hùng Lam
Chuyên Đề Thực Tập
truyền hình của VSTV, trong đó có hầu hết những kênh truyền hình nổi tiếng
trong nước và thế giới (cả những kênh độc quyền), sẽ đến với khán giả Việt
Nam cùng thương hiệu K+. Đây là những kênh truyền hình vệ tinh có chất
lượng hình ảnh, âm thanh số cao cấp. Tuy nhiên Công ty TNHH Truyền Hình
Số Vệ Tinh Việt Nam là công ty mới vào Việt Nam nên rất muốn mở rông thị
trường, đặt biệt là Thành Phố Cần Thơ mới phát triển gần đây. Với khát vọng
chiếm lĩnh thị trường truyền hình trả tiền tại đây.
1.2. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài:
Trong lĩnh vực kinh doanh thành công kinh doanh chỉ đến với những doanh
nghiệp nào biết xây dựng chiến lược kinh doanh để theo đuổi mục tiêu đã đặt
ra. Đó không phải là một chiến lược tổng quát chung chung mà là một chiến
lược chuyên biệt, chi tiết, rõ ràng và cụ thể nằm trong tằm kiểm soát của tổ
chức kinh doanh, được hoạch định rồi lên kế hoạch, đi những bước cần phải đi
để tạo sự thành công cho doanh nghiệp.
Trong bối cảnh nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt và sự phân cực cũng chỉ diễn ra nhanh chóng. Hầu hết các
doanh nghiệp phải trực diện với môi trường kinh doanh ngày càng biến động
phức tạp và có nhiều rủi ro. Trong cuộc đọ sức này, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh
đúng đăn. Vì vậy người ta khẳng định rằng: “Nếu doanh nghiệp không có chiến
lược kinh doanh hoặc chiến lược sai lầm thì kết quả nhận được chắc chắn là sự
thất bại”. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đều phải vận

dụng triệt để toàn bộ năng lực hiện có vào trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhất là phải xây dựng và sử dụng hàng loạt chiến lược, sách lược để thích ứng
với môi trường quốc tế hóa cạnh tranh khốc liệt, ngành Truyền Hình Việt Nam
cũng không nằm ngoài vận hội và những thách thức to lớn đó. Một vài cơ hội
nổi bật như nên kính tế Việt Nam tăng trưởng bền vững, tình hình chính trị xã
hội khá ổn định, hội nhập kinh tế quốc tế. Thách thức là việc thị trường Truyền
Hình bắt đầu mở cửa, cạnh tranh tự do theo lộ trình cam kết với Tổ chức
GVHD: Lê Thế Anh Trang 3 Trần Hùng Lam
Chuyên Đề Thực Tập
thương mại thế giới (WTO) đối thủ là các Công ty kinh doanh lĩnh vực Truyền
Hình và các Chi nhánh Truyền hình đa quốc gia.
Hiện nay cả nước nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng có rất nhiều
loại dịch vụ truyền hình giải trí (Pay TV)Truyền hình số vệ tinh : (VSTV-
THƯƠNG HIỆU K+ , VTC) là một dịch vụ truyền hình trả tiền,với phương
thức truyền dẫn qua vệ tinh sử dụng băng tần KU.Phủ sống rộng khắp, nhiều
kênh, chất lượng tính hiệu tốt.Truyền hình cáp:(VCTV, SCTV, HTVC) đây là
loại truyền hình trả phí sử dụng kỹ thuật truyền tín hiệu qua hệ thống cáp đồng
trục và cáp quang để cho tín hiệu, nhiều kênh, giá rẻ, chia sẻ nhiều TV. Truyền
hình số mặt đất: (VTC) là loại truyền hình với phương thức truyền dẫn phát
sóng kỹ thuật số bằng máy phát mặt đất, có nhiều kênh miển phí, giá rẻ. IPTV:
(FPT ) là hệ thống dịch vụ truyền hình kỹ thuật số được truyền đến khách hàng
thuê bao bằng giao thức Internet băng rộng qua ADSL.Dịch vụ này thường
được cung cấp kèm theo với xem phim theo yêu cầu, nó phù hợp với truyền
hình tương tác hai chiều. Mobile TV:(VTC) là loai truyền hình động có thể xem
bằng điên thoại di động hoăc trên ô tô.
Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam là Công Ty đã dần
quen thuộc với khách hàng đăc biệt là khách hàng đam mê bóng đá. Một trong
những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh về lĩnh vực Truyền Hình
đang cố găng trở thành nhà cung cấp các dịch vụ Truyền Hình hàng đầu tại Việt
Nam, để đạt được thành tựu thì Công Ty phải cần trải qua những giai đoạn cạnh

tranh khốc liệt, có hướng đi đúng đắn để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Chính bởi sự đa dạng của những đặc điểm trên đã thể hiên rõ môi trường
kinh doanh dịch vụ truyền hình giả trí ngày càng cạnh tranh khốc liệt và nhu
cầu của khách hàng về chất lượng truyền hình cũng tăng cao. Trước tình hình
đó tôi quyết định chọn đề tài: Hoạch định chiến lược Marketing cho Công Ty
Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013.
Nghiên cứu và đưa ra chiến lược giải pháp thích hợp phát triển ngành dịch vụ
truyền hình trả tiền cho công ty một cách hợp lý và khoa học để tạo điều kiện
cho nó phát triển tốt đẹp và bền vững trong tương lai.
GVHD: Lê Thế Anh Trang 4 Trần Hùng Lam
Chuyên Đề Thực Tập
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Hoạch định chiến lược Marketing cho Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh
Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013 giúp cho công ty trở thành dịch
vụ truyền hình trả tiền hàng đầu tại Thành Phố Cần Thơ. Đáp ứng nhu cầu giải
trí và thị hiếu đa dạng của khán giả truyền hình. Cung cấp dịch vụ truyền hình
mới mẻ với nội dung hấp dẩn đa dạng, phương thức lạ, một dịch vụ độc đáo
một thương hiệu mạnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
 Mục tiêu chính của nghiên cứu là:
• Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động
Marketing của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh
Cần Thơ trong thời gian qua.
• Hoạch định chiến lược marketing của Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt
Nam – chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013.
• Đề xuất một số giải pháp và chiến lược.
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Phương pháp thu thập số liệu:
3.1.1. Số liệu thứ cấp:

 Số liệu thứ cấp bao gồm:
• Số liệu được thu thập qua sổ sách kế toán, qua phòng kinh doanh của
công ty.
• Các thông tin bên ngoài có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của công
ty.
• Nhóm dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp thu thập từ báo chí, truyền hình,
wedsite…
3.1.2. Số liệu sơ cấp:
GVHD: Lê Thế Anh Trang 5 Trần Hùng Lam
Chuyên Đề Thực Tập
• Thu thập dữ liệu sơ cấp qua quan sát tại doanh nghiệp.
• Bảng tổng hợp ý kiến chuyên gia.
3.2. Phương pháp phân tích:
Phân tích ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ IFE, ma trận hình ảnh cạnh
tranh, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE, ma trận SWOT. Sử dụng
phương pháp suy luận để đánh giá. Đồng thời đưa ra các giải pháp và xây dựng
chiến lược Marketing cho phù hợp.
4. Phạm vi nghiên cứu:
4.1. Phạm vi thời về gian:
Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 21/02/2011 đến ngày 19/04 /2011
4.2. Phạm vi về không gian:
Không gian nghiên cứu tại Thành phố Cần Thơ
4.3. Phạm vi về nội dung:
Hoạch định chiến lược marketing của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt
Nam – chi nhánh Cần Thơ đế năm 2013. Phân tích các vấn đề có liên quan đến
chiến lược marketing của công ty
4.4. Đối tượng nghiên cứu:
Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – Chi Nhánh Cần Thơ
5. Đối tượng thụ hưởng:
• Công ty truyền hình số vệ tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ

• Sinh viên khóa sau có nhu cầu tham khảo
• Tất cả những ai muốn tham khảo đề tài này
6. Ý nghĩa đề tài:
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng phức tạp và gay gắt trên thị trường các
nhà quản trị luôn tìm cách cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ
của mình. Với mục đích xây dựng chiến lược Marketing cho công ty Truyền
Hình Số Vệ Tinh Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ, kết quả phân tích và đánh giá
GVHD: Lê Thế Anh Trang 6 Trần Hùng Lam
Chuyên Đề Thực Tập
sẽ đem lại một số ý nghĩa về lý thuyết cũng như thực tiễn giúp công ty. Cụ thể
như sau:
• Kết quả phân tích sẽ giúp các đơn vị quản lý trong công ty nắm bắt được
tình hình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận đạt được của công ty.
• Nắm bắt được môi trường kinh doanh của công ty và đề ra các chiến
lược Markting phù hợp với tình hình hiện nay.
• Giúp công ty có thể phát triển hơn thông qua các chiến lược cụ thể đã
được đề ra. Trên cơ sở đó, công ty sẽ từng bước tạo được niềm tin và uy
tín đối với mọi người và phát triển nhanh hơn.
• Cuối cùng có thể làm tài liệu tham khảo cho công ty, sinh viên.
7. Bố cục nội dung nghiện cứu:
 Ngoài thông tin tham khảo, phụ lục, danh mục, cấu trúc đề tài gồm 6
chương:
• Chương 1:Tổng quan đề tài.
• Chương 2: Cơ sở lí luận và khung nghiên cứu.
• Chương 3: Tổng quan về công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam –
chi nhánh Cần Thơ
• Chương 4: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty Truyền Hình Số
Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ
• Chương 5: Hoạch định chiến lược marketing của công ty ty Truyền
Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đến năm 2016.

• Chương 6: Kết luận và kiến nghị
8. Lược khảo tài liệu:
 Để có thể hoàn thành tốt đề tài này tôi đã tham khảo và lược qua sách,
báo, tạp chí, internet,…mà nội dung của nó có liên quan đến đề tài
nghiên cứu này. Cụ thể:
• Khái luận về quản trị chiến lược, FRED R.DAVID Nhà xuất bản
thống kê, sách nói về thực tiễn kinh doanh trong và ngoài nước cũng đặt
GVHD: Lê Thế Anh Trang 7 Trần Hùng Lam
Chuyên Đề Thực Tập
ra các vấn đề là làm thế nào để các doanh nghiệp kinh doanh thành công,
làm ăn có lãi và không bị phà sản. Sách cũng trình bày có hệ thống từ
những vấn đề chung cho đế những vấn đề chiến lược cụ thể.
• Philip Kotler - Quản trị Marketing - Nhà xuất bản Thống kê.
• Võ Minh Sang - Quản Trị marketing - Tài liệu giảng dại
• Phạm Tuấn Khanh(2010) Phân tích tình hình hoạt động và xây dựng
chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho sản
phẩm bồn tắm tại Cty Việt Mỹ 1 và giải pháp hoàn thiện. tài liệu này
phân tích tình hình kinh doanh của Cty, yếu tố bên ngoài cũng tương đối
rõ ràng và các giải pháp cũng hợp lí.
• Đỗ Thị Bình - Quản Trị Chiến Lược trường Đại Học Thương Mại -
giáo trình giảng dạy
GVHD: Lê Thế Anh Trang 8 Trần Hùng Lam
Chuyên Đề Thực Tập
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Khái niệm truyền hình trả tiền:
Sau một thời gian dài chuyên được xem truyền hình miễn phí, giữa năm
1990, truyền hình trả tiền ra đời và phát triển mạnh sau những năm 2000. Hiện
nay đã có 47 đơn vị truyền hình và hơn 2 triệu thuê bao trên cả nước.

Sự xuất hiện ngày càng nhiều đơn vị truyền hình thu phí đã khiến cho thị
phần này càng trở nên cạnh tranh gay gắt. Truyền hình trả tiền ngày càng phát
triển, đúng với xu thế chung của thế giới. Năm 2011, truyền hình trả tiền tại
Việt Nam có những thay đổi lớn. Truyền hình trã tiền là hình thức xem truyền
hình có thu phí, dưới dạng thuê bao hàng tháng. Truyền hình có khả năng đáp
ứng việc truyền dẫn nhiều kênh truyền hình tới hộ gia đình, tới các thành phần
xã hội và cung cấp nhiều dịch vụ gia tăng khác.
Truyền hình trả tiền sẽ ngày càng trở thành sự lựa chọn của người xem
truyền hình do lợi thế về tính đa dạng của nội dung, hiệu quả của dịch vụ, hiện
đại của kỹ thuật công nghệ và, tỷ trọng người xem truyền hình trả tiền sẽ ngày
càng lớn hơn người xem truyền hình quảng bá. Khi xây dựng quy chế về quản
lý hoạt động truyền hình trả tiền, Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và
Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) đã nhận định như vậy.
Hiện cả nước mới có khoảng hơn 2 triệu thuê bao truyền hình trả tiền với
các dịch vụ như truyền hình cáp, truyền hình số, vệ tinh, rồi truyền hình theo
công nghệ IPTV của 47 nhà cung cấp trên toàn quốc.
Truyền hình trả tiền là một xu thế ngày càng phát triển với công công nghệ
hiện đại nhằm truyền tải các kênh phát thanh, truyền hình vừa phục vụ nhiệm
GVHD: Lê Thế Anh Trang 9 Trần Hùng Lam
Chuyên Đề Thực Tập
vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, vừa đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí ngày
càng đa dạng của người dân.
1.2. Khái niệm Truyền hình vệ tinh:
Truyền hình vệ tinh phủ sóng khắp môi nơi với công nghệ đỉnh cao nhờ vào
đầu thu kỹ thuật số tín hiệu của các kênh trên được tiếp nhận qua các trạm
truyền phát lên vệ tinh VINASAT 1 và được truyền tín hiệu đi khắp nước, trên
mọi miền lảnh thổ đem tới cho người xem truyền hình chất lượng cao vượt qua
cách trở về địa lý, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Nó sử dụng công nghệ hiện đại
nhất hiện nay mà các loại hình truyền hình khác không có. Công nghệ số vệ tinh
cho phép cho chất lượng âm thanh, hình ảnh tốt nhất, loại bỏ những kênh không

lành mạnh và hơn cả là nó phù hợp với xú thế phát triển của thế giới hiện nay.
Nói đến truyền hình vệ tinh là ai cũng biết đến K+ là dịch vụ truyền hình vệ
tinh lớn nhất Việt Nam Công ty truyền hình số vệ tinh (VSTV), liên doanh của
hai đối tác lớn trong lĩnh vực phát thanh truyền hình là Đài Truyền hình Việt
Nam và Tập đoàn Canal+ vừa chính thức ra mắt thương hiệu K+, dịch vụ
truyền hình mới qua vệ tinh được coi là lớn nhất Việt Nam hiện nay.
K+ là dịch vụ truyền hình vệ tinh được cung cấp bởi công ty TNHH truyền
hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV), liên doanh đầu tiên giữa hai cơ quan truyền
thông hàng đầu của Việt Nam và Tập đoàn Truyền thông Pháp là VTV/VCTV
và Canal+/Canal + Overseas. Ứng dụng nền tảng DTH (direct-to-home) và
những công nghệ truyền hình tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay, dịch vụ
truyền hình vệ tinh K+ phủ sóng toàn quốc, mang lại sự khác biệt về chất lượng
hình ảnh và âm thanh công nghệ số.
1.3. Các gói kênh của truyền hình vệ tinh :
K+ hiện cung cấp hơn 70 kênh truyền hình SD và 8 kênh truyền hình độ nét
cao HD có bản quyền bao gồm các thể loại kênh tin tức, kênh giải trí tổng hợp,
kênh thể thao, kênh âm nhạc, kênh phim truyện, kênh phim tài liệu, kênh thiếu
nhi,…K+ đáp ứng nhu cầu giải trí khác nhau của khán giả truyền hình với ba
lựa chọn linh hoạt về gói cước như Access, Family, Premium và Premium HD.
GVHD: Lê Thế Anh Trang 10 Trần Hùng Lam
Chuyên Đề Thực Tập
 Các gói dịch vụ của K+
• Gói Access – 31 kênh: gồm những kênh phát thanh và truyền hình Việt
Nam hay nhất, như hệ thống các kênh VTV, HTV, CVTV, VCTV và
SCTV,…
• Gói Family – 57 kênh: gồm các kênh TH trong nước và quốc tế đa dạng,
phù hợp với nhu cầu giải trí của mọi thành viên trong gia đình. Ngoài các
kênh trong gói Access, Gói Family được bổ sung các kênh phim truyện
giải trí, thiếu nhi và tin tức quốc tế đặc sắc.
• Gói Premium – 70 kênh: bao gồm thêm các kênh giải trí cao cấp và độc

quyền của K+ và các kênh giải trí cao cấp do K+ sản xuất. Đây là kênh
giải trí chuyên về phim truyện và thể thao với các giải bóng đá danh
tiếng, như La Liga (độc quyền), SeriA, UEFA Europa League (độc
quyền trên hệ thống DTH).
• Gói Premium HD: Premium HD là sự kết hợp hoàn hảo giữa Premium
và 8 kênh chuyền hình chuẩn HD là truyền hình với độ nét cao, âm thanh
sống động hình ảnh tuyệt mỹ theo chuẩn HD bảo đảm sẽ làm hài lòng
khán giả.
Hình 2.1 Các gói kênh K+
GVHD: Lê Thế Anh Trang 11 Trần Hùng Lam
Chuyên Đề Thực Tập
Hình 2.2 một số hình ảnh về sản phẩm K+
Mỗi gói kênh có 3 thời hạn thuê bao để khách hàng lựa chọn: 6 tháng, 12 tháng
và 24 tháng.
K+ cam kết sẽ không ngừng gia tăng số lượng cũng như chất lượng các kênh
truyền hình.
Bảng 2.1 Giá thuê bao của K+ theo gói kênh ( Chưa cộng đầu thu) :
ĐVT: VND
Thuê bao
3 tháng
6 tháng 12 tháng 24 tháng
Access
330.000 600.000 1.140.000
Family
630.000 1.200.000 2.280.000
Premium
1.530.000 3.000.000 5.880.000
Premium HD
(bao gồm đầu thu) 4.600.000 5.650.000 7.500.000
GVHD: Lê Thế Anh Trang 12 Trần Hùng Lam

Chuyên Đề Thực Tập
Giá thuê bao của K+ theo các gói kênh ngoại trừ Premium HD đều chưa
được cộng với đầu thu giá 1.500.000 VND, bạn có thể đăng ký dịch vụ truyền
hình chất lượng cao của K+, cho bộ thiết bị giải mã, chỉ 1.500.000 VND. Đây là
mức giá thiết bị thấp nhất trên thị trường hiện nay. K+ hiện có hơn 1.250 đại lý
ủy quyền chính thức; bên cạnh đó, K+ còn có các các cửa hàng giới thiệu, bán
hàng trực tiếp - K+ Store và xe bán hàng lưu động để phục vụ nhu cầu đăng ký
thuê bao của khách hàng trên toàn quốc.
Đường chuyền – vệ tinh Truyền hình số vệ tinh K+ ứng dụng công nghệ
DTH tiêu chuẩn quốc tế cũng là công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới hiên nay ,
sử dụng đường chuyền vinasat1 với 7 đường chuyền. Cho phép phát sóng trực
tiếp qua vệ tinh cho âm thanh, hình ảnh kỹ thuật số chất lượng cao.
• Đầu thu được sản xuất Opentech – Hàn Quốc.
• Chảo, cáp, jắc được nhập từ đài loan với chất lượng cao.
Hình2.3 Đầu thu K+
1.4. Sự khác nhau của truyền hình trả tiền và truyền hình miễn phí:
Truyền hình trã tiền là hình thức xem truyền hình có thu phí, dưới dạng thuê
bao hàng tháng. Truyền hình có khả năng đáp ứng việc truyền dẫn nhiều kênh
truyền hình tới hộ gia đình, tới các thành phần xã hội và cung cấp nhiều dịch vụ
gia tăng khác.
GVHD: Lê Thế Anh Trang 13 Trần Hùng Lam
Chuyên Đề Thực Tập
Truyền hình miễn phí là kênh truyền hình không thu phí, phục vụ cho mục
tiêu chính trị, xã hội vá phát sóng rộng dải đến công chúng, ải cũng có thể sử
dụng. Ví dụ các kênh VTV1, VTV2, VTV3, VTV4…
Truyền hình trả tiền có nhiều kênh truyền hình chất lượng cao, với công
nghệ khác vượt trội mang đến cho khách hàng truyền hình chất lượng cao, chất
lượng về âm thanh hình ảnh (HD), đặc biệt là chất lượng về nội dung là hết sức
quan trọng, thông qua truyền hình trả tiền với các kênh trong nước và ngoài
nước, một mặt vẫn giữ được bản sắc văn hoá khi hội nhập, thứ hai thông qua

các kênh nước ngoài tiếp thu tinh hoa văn hoá của thế giới.
Truyền hình trả tiền phát sóng một số kênh độc quyền mà truyền hình miễn
phí ko thể xem được. Về chất lượng, nội dung hơn hẵn truyền hình miễn phí.
Trong thời kỳ hiện đại nhu cầu của người dân ngày càng tăng cao, truyền
hình miển phí với công nghệ lạc hậu sẽ không đáp ứng được hết nhu cầu thông
tin giải trí ngày càng đa dạng của người dân. Chính vì thế truyền hình trả tiền ra
đời sẽ đáp ứng nhu cầu được tiếp cận, thưởng thức thông tin, văn hóa tiến bộ
trên thế giới một cách tốt cho mọi đối tượng, mọi thành phần kinh tế trong xã
hội.
1.5. Analog và kỷ thuật số vệ tinh:
Truyền hình kỹ thuật số là truyền hình chất lượng cao nhờ công nghệ
chuyển đổi từ tín hiệu analog sang digital. Ưu điểm của phương thức này là
hình ảnh sắc nét, có chiều sâu, bỏ hoàn toàn hiện tượng nhiễu và bóng ma
(ghost free) vốn là nhược điểm của truyền hình analog thông thường, loại bỏ tác
hại của các tia sóng phản xạ, không bị ảnh hưởng nhiễu phát ra do máy vi tính,
đèn neon, mô tơ điện, sấm sét
Truyền hình cáp hữu tuyến CATV analog là công nghệ được phát triển từ
những năm 1950, đến nay đã là một công nghệ lạc hậu. Nhiều nước trên thế
giới đã giảm tỉ lệ sử dụng công nghệ này để nhường chỗ cho những công nghệ
mới, tiên tiến hơn. Theo chủ trương của Chính phủ là sẽ tiến tới số hóa và chấm
dứt truyền hình theo công nghệ analog vào năm 2020.
GVHD: Lê Thế Anh Trang 14 Trần Hùng Lam
Chuyên Đề Thực Tập
Xu hướng truyền hình trả tiền là xu hướng tất yếu, theo đà tiến bộ chung của
thế giới. Đó là một thách thức và cũng là một triển vọng rất lớn để phát triển
dịch vụ truyền hình trả tiền.
2. Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược marketing trong công ty truyền
hình số vệ tinh Việt Nam:
2.1. Khái niệm và vai trò của marketing trong hoạt động doanh nghiệp:
2.1.1. Khái niệm:

Vẫn không ít người cho rằng, Marketing là “tiếp thị, chào hàng”, là “bán
hàng” và “các hoạt động kích thích tiêu thụ”. Thực chất chúng chỉ là một trong
những khâu cuối cùng của một chuỗi hoạt động Marketing. Nếu sản phẩm
không phù hợp với yêu cầu của khách hàng, chất lượng thấp hoặc giá cả không
hợp lý… thì dù cho doanh nghiệp có tốn thật nhiều tiền bạc và công sức để
thuyết phục khách hàng thì lượng sản phẩm được bán ra vẫn rất hạn chế. Nhưng
nếu xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và những sản phẩm phù hợp với một
mức giá hợp lý cùng phương thức phân phối hiệu quả, các chương trình truyền
thông hấp dẫn thì chắc chắn việc tiêu thụ sản phẩm đó sẽ không là khó khăn.
Đó là những biểu hiện của Marketing hiện đại. Hiện nay có nhiều định nghĩa về
Marketing:
• Theo Philip Kotle thì: “Marketing là những hoạt động nghiên cứu nhu
cầu của con người và tìm cách thỏa mãn chúng thông qua trao đổi”.
• Theo viện Marketing Anh quốc: “Marketing là quá trình tổ chức quản lý
toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu
và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt
hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng
cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”.
• Theo G.I.Dragon (Nguyên chủ tịch liên đoàn Marketing quốc tế):
“Marketing là một ‘Rada’ theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các xí nghiệp
và như một ‘máy chỉnh lưu’ để kịp thời ứng phó với mọi biến động sinh
ra trong quá trình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường”.
GVHD: Lê Thế Anh Trang 15 Trần Hùng Lam

×