Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Bài thảo luận học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.33 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN-DU LỊCH
---------------

BÀI THẢO LUẬN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Đề tài thảo luận chính
“Những thay đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với thời đại của C.Mác
và Ph.Ăng-ghen. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam.”

Giáo viên hướng dẫn

: Đỗ Thị Phương Hoa

Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 5
Lớp học phần

Hà Nội - 2020

1

: 2068HCMI0121


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHĨM
(Nhóm 5)
1, Họp nhóm lần 1
-


Thời gian: 20h ngày 15 tháng 9 năm 2020
Địa điểm: Nhóm chat trên ứng dụng Messenger
Nội dung:
Bầu thêm bạn thư kí: Bùi Thu Hương
Đề tài chính: “Những thay đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với thời đại của
C.Mác và Ph.Ăng-ghen. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam”
Đề tài phụ: “Phê phán một số luận điểm phủ nhận nền dân chủ xã hội chủ nghĩa”
Chia làm hai nhóm phụ trách đề tài chính và đề tài phụ. Xây dựng đề cương bài

-

thảo luận và phân chia công việc cho mỗi thành viên như trên
Số thành viên tham gia buổi họp: 9/9
Ý thức thái độ họp nhóm: Nghiêm túc, tích cực tham gia đóng góp ý kiến.

2, Họp nhóm lần 2
-

Thời gian: 20h ngày 9 tháng 10 năm 2020
Địa điểm: Nhóm chat trên ứng dụng Messenger
Nội dung: Các thành viên nộp bài vào nhóm, cùng thảo luận và đưa ý kiến sửa bài.
Số thành viên tham gia buổi họp: 9/9
Ý thức thái độ họp nhóm: Nộp bài đúng hạn, nghiêm túc, tích cực tham gia góp ý kiến

2


MỤC LỤC

A: LỜI MỞ ĐẦU

Lịch sử nhân loại đã trải qua rất nhiều thời kỳ chuyển biến cách mạng, mỗi thời kỳ
chuyển biến cách mạng từ hình thái kinh tế này sang hình thái kinh tế khác ln có 1 giai
cấp quan trọng nhất đứng ra lãnh đạo quá trình chuyển giao đó. Trong lịch sử, giai cấp
cơng nhân chính là giai cấp tiêu biểu và được nhắc đến nhiều nhất. Khi mới ra đời giai
cấp công nhân luôn bị chủ nghĩa tư bản đè ép, bóc lột sức lao động, bất bình trước tình
cảnh đó C.Mác và Ăngghen – hai nhà tư tưởng vĩ đại đã dành trọn cuộc đời mình cho sự
nghiệp đấu tranh giải phóng giai cấp công nhân khỏi ách áp bức của chủ nghĩa tư bản.
Nhiều tác phẩm của hai ông ( tiêu biểu là tác phẩm “ Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản”) là
vũ khí lý luận sắc bén đồng hành cùng giai cấp cơng nhân trong q trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của mình.Trải qua hàng trăm năm cùng với nhiều biến cố lịch sử trên thế
giới giai cấp công nhân ngày càng phát triển hơn, có sự biến đổi lớn trên nhiều phương
diện cả tích cực lẫn tiêu cực. Do đó, việc nghiên cứu làm rõ những biến đổi đó để có thể
đưa ra những định hướng và giải pháp xây dựng, phát triển giai cấp công nhân ngày càng
tiến bộ là hết sức cấp thiết. Từ góc nhìn duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, bài thảo
luận làm rõ sự thay đổi của giai cấp công nhân thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
hiện nay so với thời đại của C. Mác và Ph. Ăng-ghen.

B: NỘI DUNG
1. Những thay đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với thời đại của C.Mác và
Ph.Ăng ghen
1.1.

Về số lượng và cơ cấu giai cấp công nhân hiện đại

1.1.1. Về số lượng
a. Giai cấp công nhân thời của C.Mác và Ph.Ăng-ghen
3


Thời của C.Mác và Ph.Ăng-ghen, trong xã hội giai cấp công nhân là một lực lượng

rất đông đảo là lực lượng trực tiếp sản xuất hoặc tham gia vào quá trình sản xuất cơng
nghiệp tạo ra giá trị vật chất cho xã hội.
Tuy nhiên trong hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội tư bản chủ nghĩa, người
công nhân khơng có tư liệu sản xuất,buộc phải làm th bán sức lao động cho nhà tư bản
để kiếm sống, chủ yếu là lao động chân tay, họ bị áp bức bóc lột một cách nặng nề.
b. Giai cấp cơng nhân hiện nay
Sự phát triển của cách mạng khoa học – cơng nghệ hiện đại và q trình tồn cầu
hố đã và đang tác động mạnh mẽ đến giai cấp công nhân trên tồn thế giới. Đối với giai
cấp cơng nhân ở các nước đang phát triển, sự tác động này tạo ra những biến đổi sâu sắc
trong cơ cấu của nó cả về số lượng và chất lượng, đồng thời cũng làm xuất hiện nhiều
biểu hiện mới. Một số biểu hiện về sự thay đổi số lượng như:
- Chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu dân cư của từng nước (khoảng 15 – 30%),
song lại có chiều hướng gia tăng tỷ trọng trong tổng số giai cấp công nhân trên thế giới.
Bởi lẽ đa phần dân số thế giới là dân cư các nước đang phát triển (trong tổng số hơn 6 tỷ
người trên thế giới hiện nay, chỉ có gần 2 tỷ người sống ở các nước cơng nghiệp phát triển
– các nước OECD, còn lại sống ở các nước đang phát triển). Ở các nước này, trong thế kỷ
XX, giai cấp nông dân chiếm số đông, nhưng hiện nay do diễn ra q trình cơng nghiệp
hố – hiện đại hố nên giai cấp cơng nhân có sự gia tăng nhanh chóng.
- Xuất thân của cơng nhân cũng đa dạng hơn: họ xuất thân từ gia đình cơng nhân
truyền thống, từ gia đình trí thức - cơng chức, tiểu thương, dịch vụ… và lao động trong
nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
Ngày nay, ở các nước tư bản giai cấp công nhân là lực lượng chủ yếu làm ra của cải vật
chất xã hội, lợi nhuận cho các nhà tư bản, vẫn bị bóc lột giá trị thặng dư. Ở các nước xã
hội chủ nghĩa, giai công nhân cùng với nhân dân lao động làm chủ về tư liệu sản xuất chủ
yếu; hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội. Họ là lực lượng đang vận hành
những cơ sở vật chất và các phương tiện sản xuất hiện đại nhất của xã hội, quyết định
phương hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế
4



1.1.2. Cơ cấu giai cấp công nhân
a. Cơ cấu giai cấp công nhân thời của C.Mác và Ph.Ăng-ghen

Về địa vị giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội tư bản chủ
nghĩa: người công nhân khơng có tư liệu sản xuất, họ buộc phải bán sức lao động cho nhà
tư bản để kiếm sống, bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. C.Mác và Ph.Ăngghen đặc
biệt chú ý phân tích đặc trưng này, vì chính nó là đặc trưng khiến cho giai cấp công nhân
trở thành giai cấp vô sản, giai cấp lao động làm thuê cho giai cấp tư sản và trở thành lực
lượng đối kháng với giai cấp tư sản.
Về phương thức lao động của giai cấp công nhân: giai cấp cơng nhân là những tập
đồn người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành những công cụ sản xuất có tính chất
cơng nghiệp ngày càng hiện đại, ngày càng có trình độ xã hội hóa cao.
b. Cơ cấu giai cấp công nhân hiện nay

- Giai cấp công nhân hiện nay là những tập đoàn người hoạt động sản xuất và dịch
vụ bằng phương thức công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của
thế giới
- Trình độ phát triển của sản xuất và dịch vụ cùng với cách tổ chức xã hội hiện đại
cũng làm cho cơ cấu của giai cấp công nhân hiện đại đa dạng tới mức nội hàm của nó liên
tục phải điều chỉnh theo hướng mở rộng: theo lĩnh vực (công nghiệp - nông nghiệp - dịch
vụ) theo trình độ cơng nghệ (bộ phận cơng nhân cổ xanh - công nhân của công nghiệp
truyền thống; cổ trắng - cơng nhân có trình độ đại học cao đẳng chủ yếu làm công việc
điều hành quản lý sản xuất; cổ vàng - công nhân của các ngành công nghệ mới, cổ tím cơng nhân dịch vụ - lao động đơn giản như gác cầu thang, vệ sinh đô thị…); Phân loại
cơng nhân theo sở hữu (có cổ phần, có tư liệu sản xuất và trực tiếp lao động tại nhà để
sống và, khơng có cổ phần). Phân loại cơng nhân theo chế độ chính trị (cơng nhân ở các
nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ở các nước G7, ở các nước đang phát
triển)...

5



- Giai cấp công nhân ngày nay vẫn là lực lượng đối lập trực tiếp với giai cấp tư
sản, bị bóc lột cơ bản nhiều nhất, khoảng cách về mức thu nhập của họ với nhà tư bản
ngày càng lớn.
Ví dụ: Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO tỷ suất bóc lột giá trị thặng dư trung
bình của thế kỷ XIX là 20 thì hiện nay là 300.
- Sự tác động của khoa học kỹ thuật làm cho một số đảng của giai cấp công nhân
suy yếu do chậm đề ra chiến lược, kết quả là sản xuất trì trệ, mức sống giảm sút
- Giai cấp công nhân chưa có sự đồn kết, nội bộ của họ cịn tồn tại những xung
đột, tranh chấp.
- Lý luận của chủ nghĩa Mác khi áp dụng vào trong thực tiễn vẫn bị giáo điều và
máy móc
1.2.

Giai cấp cơng nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa
Ngày nay dưới tác động mạnh mẽ của các cuộc cách mạng khoa học-cơng nghiệp

thì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vẫn là cơ sở khách quan để giai cấp công nhân phát
triển mạnh mẽ cả về chất lượng và số lượng. Nền công nghiệp hiện đại vừa là đòi hỏi vừa
là điều kiện trực tiếp để giai cấp cơng nhân khơng ngừng nâng cao trình độ mọi mặt, điều
này làm cho giai cấp công nhân ngày càng phát triển, luôn là lực lượng sản xuất cơ bản và
tiên tiến của xã hội, từ đó khiến cho giai cấp cơng nhân ngày nay có xu hướng trí tuệ hóa.
Tri thức hố và trí thức hố là hai mặt cùng 1 q trình, của xu hướng trí tuệ hố đối với
cơng nhân và giai cấp cơng nhân. Với nền sản xuất và dịch vụ hiện đại như hiện nay địi
hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kĩ năng nghề nghiệp. Báo cáo
phát triển nhân lực của ngân hàng Thế giới từ đầu thế kỉ XXI ( 2002) đã nêu rõ: “ Tri thức
là một động lực cơ bản cho việc gia tăng năng suất lao động và cạnh tranh toàn cầu. Nó là
yếu tố quyết định trong q trình phát minh, sáng kiến và tạo ra của cải xã hội”.
Giai cấp cơng nhân hiện nay có xu hướng trí tuệ hóa có một số biểu hiện như sau:
- Ở các quốc gia có trình độ phát triển cao, sự phát triển của giai cấp công nhân tỷ

lệ thuận giữa với sự phát triển kinh tế. Sản xuất và dịch vụ hiện đại yêu cầu ở đội ngũ
công nhân phải thay đổi tư duy lối sống, ngày càng phải nâng cao trình độ trí tuệ, kỹ năng
6


nghề nghiệp, có khả năng làm chủ cơng nghệ, trình độ học vấn cao...Trong những dây
chuyển sản xuất công nghệ hiện đại, lao động trí tuệ của người cơng nhân nhiều hơn lao
động chân tay.
- Q trình tồn cầu hố đang làm cho những tri thức khoa học mới trở thành tài
sản chung của tồn thể nhân loại. Chính nhờ cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại này mà xã hội hiện đại đã có được một hệ thống các lực lượng sản xuất mới, trong đó
tri thức chuyển hoá “thành lực lượng sản xuất trực tiếp”.
- Một bộ phận ngày càng tăng là cơng nhân - trí thức, gắn liền trực tiếp với lao
động công nghiệp, với quy trình sản xuất cơng nghiệp, tạo ra của cải vật chất cho xã hội
cũng thuộc phạm trù giai cấp cơng nhân. Tuy nhiên, một số người lại có quan điểm là:
đưa tất cả trí thức vào cơng nhân. Và quan điểm đó hồn tồn sai lầm cả về lý luận và
thực tiễn. Giữa cơng nhân và trí thức có sự khác nhau ở phương thức lao động, lao động
của trí thức là lao động trí óc phức tạp, sáng tạo, có tính độc lập tương đối, sản phẩm lao
động của trí thức mang dấu ấn cá nhân rõ rệt.
Sự tăng lên của tri thức khoa học, văn hóa của công nhân cũng là một tiền đề quan trọng
để giúp họ nhận thức, cải tạo xã hội. Họ đang phê phán chủ nghĩa tư bản và đến với chủ
nghĩa xã hội như đến với cái đúng và do sự thôi thúc của lý trí, chứ khơng phải vì nghèo
đói.
→ Với tri thức và khả năng sáng tạo, ý thức về sứ mệnh, giai cấp cơng nhân hiện
nay ngày càng có thêm điều kiện để tự giải phóng
1.3. Tính xã hội hóa của lao động cơng nghiệp mang nhiều biểu hiện mới
Theo quan niệm của C. Mác, sở dĩ giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử là vì họ
là giai cấp đại diện cho xu thế xã hội hóa của lực lượng sản xuất hiện đại. Xã hội nào
cũng tồn tại và phát triển thơng qua q trình sản xuất và tiêu thụ của cải vật chất. Với tư
cách là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp và tham gia quá trình sản xuất, tái sản

xuất của cải vật chất, giai cấp cơng nhân góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển xã
hội.Thêm vào đó, tính chất xã hội hóa ngày càng tăng của sản xuất cũng làm nảy sinh
những nhân tố mang tính chất xã hội trong quá trình phát triển.Theo C. Mác, đây chính là
7


yếu tố duy vật cho chủ nghĩa xã hội hiện đại, cái tính chất mà trước cuộc Cách mạng cơng
nghiệp lần thứ nhất chưa xuất hiện trên thực tế. Công nghiệp càng phát triển thì tính chất
xã hội hóa này ngày càng cao.
Tính xã hội hóa của lao động cơng nghiệp mang nhiều biểu hiện mới:
- Sản xuất công nghiệp trong thế giới tồn cầu hóa đang mở rộng thành “ chuỗi giá
trị tồn cầu”. Qúa trình sản xuất một sản phẩm liên kết nhiều công đoạn của nhiều vùng,
miền, quốc gia, khu vực.
- Trong nền sản xuất hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và công nghệ
cao, đã xuất hiện những hình thức liên kết mới, những mơ hình về kiểu lao động mới như
“ xuất khẩu lao động tại chỗ” “làm việc tại nhà”,” nhóm chuyên gia quốc tế”,” quốc tế
hóa các tiêu chuẩn sản xuất cơng nghiệp” ( như ISO 9001,9002).
- Tính chất xã hội hóa của lao động hiện đại ngày càng được mở rộng và nâng cao.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động tới bản thân từng người lao động, làm thay
đổi cơ bản cách tư duy, cách làm việc của từng con người. Nhu cầu của thị trường sức lao
động hiện đại vừa đặt ra yêu cầu cao về chất lượng của nguồn nhân lực, vừa nâng cao vị
thế của người lao động. Lực lượng sản xuất hiện đại đã vượt qua khỏi phạm vi quốc giadân tộc và mang tính chất quốc tế, trở thành lực lượng sản xuất của thế giới tồn cầu.
- Xã hội hóa là xu thế khách quan đang được thúc đẩy khá mạnh mẽ. Nó thể hiện ở
xu hướng tiếp hợp, liên ngành, liên kết chuỗi trong sản xuất hiện đại. Xã hội hóa cịn thể
hiện ở sự gắn kết các khâu sản xuất - dịch vụ - tiêu dùng, ngày nay đang tiếp diễn với việc
kết hợp đa chiều: kỹ thuật số, vật chất và sinh học trong sản xuất và dịch vụ.
- Kiến thức, kỹ năng lao động hiện đại đang có xu hướng xã hội hóa. Các thiết bị
cơng nghệ hiện đại tạo điều kiện thuận lợi để người lao động bình thường có thể học tập
và tự học để nâng cao trình độ chun mơn thơng qua cơ sở của truyền thơng số. => vì
vậy người lao động hiện đại dễ dàng hơn trong việc học tập để nâng cao tay nghề và mở

rộng khả năng chuyển đổi nghề nghiệp
- Sự biến đổi cấu tạo hữu cơ tư bản thay đổi cũng đang làm rõ xu thế xã hội hóa
lực lượng sản xuất. Tri thức khoa học và cơng nghệ có vai trị lớn trong sản xuất đang tạo
ra một thay đổi quan trọng: tư bản khả biến (v) tăng nhanh, tư bản bất biến (c) giảm tương
đối trong tỷ lệ cấu thành giá trị của hàng hóa. Vai trị to lớn của tri thức, tay nghề, văn
hóa, kinh nghiệm của người công nhân trong sản xuất công nghiệp đang từng bước phá
8


vỡ cơ chế chiếm hữu của giai cấp tư sản, vốn bắt nguồn từ độc quyền sở hữu tư liệu sản
xuất, độc quyền chiếm đoạt giá trị thặng dư.
1.4. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo
và Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền
C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đầu tiên xây dựng học thuyết về Đảng Cộng
sản trong những năm nửa đầu thế kỷ XIX.Tuy nhiên, trong thời kỳ của C.Mác và
Ph.Ăngghen chưa có một đảng nào lãnh đạo nhân dân giành được chính quyền. Do đó,
vấn đề đảng trong điều kiện lãnh đạo chính quyền xây dựng xã hội mới- xã hội chủ nghĩa
chưa được các ông nghiên cứu nhiều.
Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng Sản trở thành Đảng cầm
quyền:
- Đặc tính cách mạng của giai cấp cơng nhân là: Kiên quyết, triệt để, tập thể, có tổ
chức, có kỷ luật. Lại vì là giai cấp tiên tiến nhất trong sản xuất, gánh trách nhiệm đánh đổ
chế độ tư bản và đế quốc, để xây dựng một xã hội mới, giai cấp cơng nhân có thể thấm
nhuần một tư tưởng cách mạng là Chủ nghĩa Mác-Lênin. Đồng thời, tinh thần đấu tranh
của họ ảnh hưởng và giáo dục các tầng lớp khác. Vì vậy, về mặt chính trị, tư tưởng, tổ
chức và hành động, giai cấp công nhân đều giữ vai trị lãnh đạo
- Đảng Cộng sản là chính đảng của giai cấp cơng nhân. Nó là đội tiên phong,bộ
tham mưu chiến đấu,lãnh tụ chính trị của giai cấp cơng nhân,đại biểu trung thành cho lợi
ích giai cấp cơng nhân,của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng Cộng sản bao gồm
những bộ phận tiên tiến của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động. Đảng

Cộng sản lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động,lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản của mình.
- Đảng Cộng sản ra đời là tất yếu lịch sử của phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân. Bởi vì, khi chưa có Đảng Cộng sản lãnh đạo, giai cấp cơng nhân chỉ có thể
đấu tranh tự phát, đấu tranh vì mục đích kinh tế, vì cơm ăn áo mặc, cải thiện sinh hoạt,
chứ không phải đấu tranh với tư cách là một giai cấp nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử của
mình. Đảng Cộng sản ra đời đánh dấu sự phát triển nhảy vọt của phong trào công nhân từ
tự phát lên tự giác( bằng việc tiếp thu lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác
– Lênin ), cuộc đấu tranh vì lợi ích kinh tế trong giới hạn của chủ nghĩa tư bản cho phép
9


chuyển sang cuộc đấu tranh chính trị nhằm lật đổ giai cấp tư sản, xóa bỏ chủ ngĩa tư bản ,
xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Trong các nước xã hội chủ nghĩa, Đảng Cộng sản là tổ chức thực hiện sự thống trị của
giai cấp vô sản, cho nên sự lãnh đạo duy nhất của đảng cộng sản đối với hệ thống chính
trị là điều đương nhiên. Điều đó được thể hiện ở đường lối, chính sách của đảng về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội sẽ được thể chế hóa trong tồn bộ hiến pháp và pháp luật. Bảo
đảm sự lãnh đạo của đảng cộng sản là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và phát triển của
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Ví dụ: Ở Nga, sự ra đời của Đảng Bơnsêvích Nga (đảng kiểu mới của giai cấp công
nhân) và việc thành lập Quốc tế III là sự thể hiện tư tưởng của Lênin về học thuyết Đảng
Cộng sản.Ngay từ trước Cách mạng tháng Mười Nga (năm 1917), Lênin nói rằng Đảng
Bơnsêvích Nga bất cứ lúc nào cũng sẵn sàng đứng ra nắm chính quyền. Sau cách mạng
Tháng Mười Nga, Đảng Bơnsêvích, sau đó là Đảng Cơng sản Liên Xơ trở thành đảng cầm
quyền đã có những đóng góp hết sức to lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân Liên
Xô và nhân dân thế giới, . Lấy chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận cho hoạt động của
Đảng, Đảng đã lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân Nga tiến hành cuộc Cách mạng
dân chủ tư sản những năm 1905 - 1907 và Cách mạng tháng 2 năm 1917, lật đổ chế độ
chuyên chế Nga hoàng; giành thắng lợi cho cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng 10

năm 1917, thành lập Liên bang Xô viết – nhà nước của nhiều dân tộc (1922). Dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô, nhân dân Xô viết đã chiến thắng chủ nghĩa phát xít
trong cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại (1941 – 1945), sau đó tiếp tục công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Đảng cũng là động lực của Quốc tế cộng sản, duy trì các liên kết tổ
chức và hỗ trợ các phong trào cộng sản ở Đông Âu, châu Á và châu Phi. Đảng chấm dứt
tồn tại với thất bại của cuộc đảo chính Xơ viết năm 1991.
Ở Việt Nam, từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay Ðảng Cộng sản Việt
Nam là đảng cầm quyền. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần khẳng định: "Ðảng ta là
đảng cầm quyền". Những thành quả mà nhân dân đạt được dưới sự lãnh đạo của Ðảng
khiến cho nhân dân thấy rõ rằng, ở Việt Nam chỉ có Ðảng Cộng sản Việt Nam mới có khả
năng lãnh đạo nhân dân xây dựng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; lợi ích của nhân
10


dân gắn liền với sự nghiệp của Ðảng; mục đích lý tưởng của Ðảng cũng là ước mơ,
nguyện vọng của nhân dân.
2. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam
2.1. Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Sau hơn 20 năm tiến hành đổi mới, từ 1 nước nông nghiệp là chủ yếu, chúng ta
đang chuyển dần thành nước công nghiệp theo xu hướng hiện đại, tham gia đủ vào các
thành phần kinh tế. Giai cấp cơng nhân Việt Nam đã có những biến đổi lớn do tác động
của tình hình kinh tế - xã hội trong nước và những tác động của tình hình quốc tế và thế
giới. Một trong những nét chính phải kể đến trong sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt
Nam là sự tăng nhanh về số lượng, chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đội ngũ cơng nhân nước ta đang tăng nhanh trong một số ngành kinh tế mũi nhọn
của nền kinh tế (điện lực, dầu khí, điện tử, tin học,…) đồng thời cũng phát triển mạnh ở
một số ngành sản xuất, chế biến bằng xuất khẩu (dệt may, giày da, chế biến thủy sản …..).
Số liệu thống kê cho thấy, nếu trước 1986, nước ta có khoảng 3,38 triệu công nhân, chiếm

16% lực lượng lao động xã hội; thì đến cuối 2015 tăng lên 12.856,9 nghìn người, chiếm
14,01% dân số và 23,81% lực lượng lao động xã hội. Trong đó, có 1.371,6 nghìn cơng
nhân làm việc trong doanh nghiệp nhà nước (chiếm 10,67%); 7.712,2 nghìn cơng nhân
làm việc trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước (chiếm 59,99%); 3.772,7 nghìn cơng
nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (chiếm 29,34%).
- Khơng chỉ tăng nhanh về số lượng, trải qua quá trình đổi mới và phát triển, giai cấp
công nhân Việt Nam đã có sự cải thiện và nâng cao về chất lượng. Ngày càng đơng đảo
bộ phận cơng nhân tri thức (có trình độ cao đẳng, đại học trở lên) làm cơng tác quản lí sản
xuất kinh doanh, nghiên cứu và quản lí kinh tế, kĩ thuật, cán bộ quản lí doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh công nghiệp bậc cao và thợ giỏi năng động, sáng tạo, có nhiều sáng kiến,
có giá trị cao được áp dụng. Việc nâng cao chất lượng đã giúp giai cấp công nhân cùng
với các giai cấp, giai tầng xã hội khác trong khối đại đoàn kết tồn dân tộc có đóng góp to
11


lớn vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Điều này được thể hiện rõ trong
trình độ học vấn và trình độ chun mơn nghề nghiệp, có 70,2% tổng số cơng nhân có
trình độ trung học phổ thơng, 26,8% có trình độ trung học cơ sở và 3,1% có trình độ tiểu
học. Cơng nhân có trình độ trung cấp chiếm 17,9%, trình độ cao đẳng chiếm 6,6%, trình
độ đại học chiếm 17,4%, cơng nhân được đào tạo tại doanh nghiệp chiếm 48%.
- Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Thực hiện thắng lợi mục tiêu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho nước ta trở thành một nước cơng nghiệp theo
hướng hiện đại, có nền cơng nghiệp hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa trong một, hai
thập kỷ tới, với tầm nhìn tới giữa thế kỷ XXI (2050) đó là trách nhiệm của tồn Đảng,
tồn dân mà giai cấp cơng nhân là nịng cốt. Tham gia vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, giai cấp cơng nhân có điều kiện khách quan thuận lợi để phát triển
cả số lượng và chất lượng, làm cho những phẩm chất của giai cấp công nhân hiện đại
được hình thành và phát triển đầy đủ trong môi trường xã hội hiện đại, với phương thức
lao động cơng nghiệp hiện đại. Đó cịn là điều kiện làm cho giai cấp công nhân Việt Nam

khắc phục những nhược điểm, hạn chế vốn có do hồn cảnh lịch sử và nguồn gốc xã hội
sinh ra (tâm lý tiểu nông, lối sống nơng dân, thói quen, tập qn lạc hậu từ truyền thống
xã hội nông nghiệp cổ truyền thâm nhập vào công nhân).
2.2. Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt
trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước là
tiêu biểu, đóng vai trị nịng cốt, chủ đạo.
Trước đổi mới, trong điều kiện nền kinh tế khép kín, vận hành theo cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp, giai cấp cơng nhân nước ta ít về số lượng, tương đối thuần nhất,
chủ yếu là công nhân lao động trong thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
Trong quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, với chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần đã tạo bước chuyển quan trọng đối với cơ cấu nền kinh tế. Ngoài sự
phát triển của kinh tế tư nhân thì xuất hiện và phát triển nhanh thành phần kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài và đang ngày càng trở thành bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Cơ
12


cấu ngành chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng và
dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp. Từ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động đến
sự biến đổi về cơ cấu lực lượng lao động xã hội phát triển tích cực theo hướng cơng
nghiệp hóa. Theo đó, lực lượng cơng nhân lao động công nghiệp và dịch vụ phát triển
nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu theo ngành nghề và theo thành phần kinh tế
Sự đa dạng trong cơ cấu giai cấp cơng nhân nước ta hiện nay, ngồi sự tác động
của chính sách kinh tế nhiều thành phần, cịn có sự tác động do chuyển dịch cơ cấu ngành
nghề. Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, những ngành nghề mới đòi hỏi kỹ
thuật cao đang dần được phát triển. Theo đó, sẽ xuất hiện ngày càng đông bộ phận công
nhân làm việc trong các ngành nghề mới như: dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
kiểm toán, tin học, kỹ thuật,... Bởi vậy, bên cạnh đội ngũ công nhân lâu năm, đã xuất hiện
đội ngũ cơng nhân trong các ngành nghề mới.
Nhìn chung, xu hướng biến đổi trên đây của giai cấp công nhân là khách quan,

mang tính quy luật đối với tất cả các nước, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thế giới
hiện nay. Với lộ trình hội nhập quốc tế của nước ta, thời gian tới giai cấp công nhân nước
ta sẽ có sự biến đổi lớn về cơ cấu, xuất hiện ngày càng nhiều lực lượng lao động trong các
ngành nghề công nghiệp mới và hiện đại.
→ Giai cấp công nhân Việt Nam có nhiều cơ hội việc làm, đời sống vật chất và
tinh thần ngày càng được cải thiện.
2.3. Công nhân tri thức là lực lượng lao động chủ đạo
Trong mọi thời đại, tri thức luôn là nền tảng của sự tiến bộ xã hội, đội ngũ trí thức
là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức. Ngay từ thế kỷ 18, nhà bác học Lê
Quý Đôn (1726 - 1784) đã tổng kết và đề ra bốn nguyên lý trị nước: “Phi nông bất ổn Phi công bất phú - Phi thương bất hoạt - Phi trí bất hưng”. Để nhấn mạnh tầm quan trọng
đặc biệt của nguyên lý thứ tư, ông nêu ra một khảo dị “Phi trí tắc vong”. Điều đó có nghĩa
là: khơng có trí thức, hiền tài, hoặc khơng biết sử dụng trí thức, hiền tài, thì chắc chắn là
mất nước, chứ không chỉ đơn giản là đất nước không hưng thịnh.
13


Ba trăm năm sau, trong thời đại mà sự cạnh tranh giữa các quốc gia khơng cịn dựa
vào tài ngun thiên nhiên và nguồn nhân công giá rẻ, mà dựa vào sức mạnh của tri thức
thì quan điểm trên vẫn còn nguyên giá trị. Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng
của khoa học và cơng nghệ hiện đại, đội ngũ cơng nhân trí thức trở thành nguồn lực đặc
biệt quan trọng, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong chiến lược phát triển. Mục tiêu
“sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” đòi hỏi phải
lựa chọn con đường phát triển rút ngắn, phát huy đến mức cao nhất mọi nguồn lực, tiềm
năng trí tuệ của dân tộc, đặc biệt là năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức. Giai cấp cơng
nhân nước ta từng bước “cởi bỏ” được thói quen lao động của nền sản xuất nông nghiệp,
thủ công; tính kỷ luật, kỷ cương về giờ giấc, tác phong lao động ngày càng theo hướng
hiện đại.
Đội ngũ công nhân trí thức Việt Nam là một bộ phận tiên tiến, ưu tú nhất, tiêu biểu
nhất của giai cấp công nhân, ra đời và trưởng thành cùng với cuộc cách mạng khoa họccơng nghệ hiện đại, có trình độ học vấn, trình độ tri thức cao; lực lượng này đóng vai trò
quan trọng trong việc trực tiếp sử dụng, vận hành các công cụ sản xuất hiện đại, công

nghệ cao, tham gia nghiên cứu, chế tạo, cải tiến, chuyển giao công nghệ trong sản xuấtkinh doanh- dịch vụ công nghiệp hoặc có tính chất cơng nghiệp; là động lực chủ yếu của
sự phát triển kinh tế tri thức và là đội quân tiên phong thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt Nam trong thời đại hiện nay.
→ Giai cấp công nhân nước ta ngày càng được nâng cao về trình độ chun mơn
nghề nghiệp, hình thành tác phong và kỷ luật lao động theo hướng hiện đại. Trình độ của
giai cấp cơng nhân ngày càng được nâng cao đã từng bước “hình thành ngày càng đơng
đảo bộ phận cơng nhân trí thức”. Đây là bộ phận đóng vai trị quan trọng trong q trình
phát triển kinh; góp phần nâng cao chất lượng, bảo đảm giữ vững sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt Nam.

14


2.4. GCCN Việt Nam hiện nay đứng trước thời cơ phát triển nhưng cũng phải đỗi
mặt với nhiều thách thức
Hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam vẫn luôn là giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Trước tác động to lớn của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, tồn cầu hóa và hội
nhập kinh tế, giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đang đứng trước những thời cơ đan
xen với khó khăn cơ bản.
a. Thời cơ

- Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu
thành phần và ngành nghề.Sự hình thành và phát triển nhanh thành phần kinh tế tư nhân
và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra sự chuyển biến trong cơ cấu lực
lượng lao động xã hội, làm cholực lượng công nhân - lao động công nghiệp và dịch vụ
phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu: “công nhân nước ta đang tiếp tục tăng
nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu theo ngành nghề và thành phần kinh tế. Trong đó,
số cơng nhân trong khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi

tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn”. Giai cấp công nhân Việt Nam có số lượng
đang tăng lên. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, dự báo năm 2020, giai cấp công
nhân có khoảng 20,5 triệu người.
- Giai cấp cơng nhân Việt Nam ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên mơn
nghề nghiệp, hình thành tác phong và kỷ luật lao động theo hướng hiện đại. Tồn cầu hóa
làm cho thị trường thế giới ngày nay càng rộng lớn về quy mơ, hồn thiện về cơ chế hoạt
động giai cấp cơng nhân Việt Nam có cơ hội kế thừa, tiếp thu, sử dụng những thành tựu
to lớn của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, nhất là những thành quả của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, có điều kiện để học hỏi, tiếp thu, trao đổi, nâng
cao trình độ, kinh nghiệm quản lý, nguồn vốn của thế giới, đặc biệt là những tri thức để
phát triển nền kinh tế số, tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm tồn cầu. Qua đó, chúng ta
có cơ hội mở rộng sản xuất, giải quyết việc làm, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân,
15


tham gia q trình hợp tác và phân cơng lao động quốc tế. Lớp công nhân trẻ được đào
tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có trình độ học vấn, văn hóa,tác phong và
kỷ luật lao động theo hướng hiện đại
- Giai cấp cơng nhân Việt Nam có cơ hội phát huy những giá trị truyền thống, tiếp
thu có chọn lọc những giá trị tinh hoa của nhân loại trong xây dựng con người mới vì sự
nghiệp đổi mới và phát triển đât nước
- Giai cấp công nhân Việt Nam có nhiều cơ hội việc làm, đời sống vật chất và tinh
thần ngày càng được cải thiện.
b. Thách thức

- Lợi ích và vai trị của một bộ phận công nhân chưa được phát huy đầy đủ. Một bộ
phận công nhân, nhất là lao động giản đơn trong các khu cơng nghiệp, khu chế xuất có
thu nhập chưa tương xứng với kết quả lao động, chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt tối
thiểu.
- Sự phát triển của giai cấp công nhân vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng,

cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên mơn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật,
cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn
nhiều hạn chế; đa phần công nhân từ nông dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống
- Sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong nội bộ ngày càng sâu sắc,ảnh
hưởng đến sự thống nhất, đoàn kết của giai cấp công nhân. Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học và công nghệ, việc ứng dụng khoa học vào sản xuất ngày càng được đẩy
mạnh, dẫn đến sự phân tầng giữa cơng nhân có thu nhập cao ở các ngành độc quyền,
những ngành nghề mới, lao động phức tạp với cơng nhân có thu nhập thấp ở những ngành
nghề truyền thống, lao động giản đơn

16


- Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế lại chưa tương thích với q trình chuyển
dịch cơ cấu lao động. Để hướng đến một nền sản xuất công nghiệp hiện đại, số lượng giai
cấp công nhân lao động công nghiệp chỉ chiếm khoảng 24% lực lượng lao động xã hội là
tỷ lệ còn thấp.
- Trong nhập quốc tế, lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị, lý tưởng cách mạng
của một bộ phận hội công nhân bị phai nhạt, ảnh hưởng đến vai trị tiên phong của giai
cấp cơng nhân nước ta
- Trình độ văn hóa và tay nghề của công nhân nước ta dù được cải thiện, song vẫn
cịn thấp, đã ảnh hưởng khơng thuận đến việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với tốc độ tăng năng suất
lao động như hiện nay, thì phải đến năm 2038, năng suất lao động của công nhân Việt
Nam mới bắt kịp Philippines, năm 2069 chúng ta mới bắt kịp được Thái Lan.
c. Giải pháp

Trước những thách thức đó,để xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam ngày càng
lớn mạnh, thích ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cần thực hiện tốt một số giải

pháp như: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển đội ngũ cơng nhân có trình độ
cao, ngày càng làm chủ được khoa học - cơng nghệ, có kỹ năng lao động, tác phong công
nghiệp, ý thức kỷ luật.Hồn thiện và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật
nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của giai cấp cơng nhân trong q
trình hội nhập quốc tế. Cần kịp thời bổ sung, sửa đổi, xây dựng chính sách đào tạo và đào
tạo lại cơng nhân; tạo điều kiện cho họ tự học tập nâng cao trình độ; điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề gắn với các ngành, các vùng kinh tế trọng điểm.
Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dành kinh phí và thời gian
thích đáng cho đào tạo, đào tạo lại cơng nhân…

17


2.5. Điểm then chốt để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay là: Xây dựng chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch
vững mạnh
 Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân Việt Nam

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp chặt chẽ giữa chủ nghĩa Mác-Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Từ khi thành lập cho đến
nay, Đảng luôn thể hiện rõ là một đảng cách mạng chân chính, hội tụ sức mạnh của dân
tộc, của giai cấp, là đội tiên phong của giai cấp công nhân và của dân tộc Việt Nam.Trải
qua 90 năm lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn ý thức được vị trí, vai trị, trọng
trách của mình trước vận mệnh dân tộc, tương lai của đất nước, tạo ra những dấu mốc
quan trọng của cách mạng Việt Nam “Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta giành được những
thắng lợi vĩ đại: thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, thành lập Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa; thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc; thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ
lên chủ nghĩa xã hội”

Đảng Cộng sản Việt Nam - chính đảng của giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời
mang bản chất giai cấp công nhân, là lãnh tụ chính trị, đội tiên phong của giai cấp cơng
nhân Việt Nam. Do đó, lợi ích của Đảng trước hết đại biểu cho lợi ích của giai cấp cơng
nhân và lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động, lợi ích của tồn dân tộc. Có thể nói,
sứ mệnh lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam là do thời đại, giai cấp và dân tộc quyết
định. Xem xét mối quan hệ trên ta thấy sự nghiệp của Đảng cũng chính là sự nghiệp của
giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động; lợi ích và trí tuệ của Đảng cũng chính là lợi ích
và trí tuệ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
→ Điểm then chốt để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay là xây dựng chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch
vững mạnh .
18


 Nhiệm vụ: Xây dựng chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững

mạnh
- Thứ nhất: Phải tạo ra sự chuyển biến sâu rộng trong Đảng, kể cả trong dư luận xã
hội về nhận thức. Đó là coi trọng việc học tập, nghiên cứu lý luận trong tình hình mới,
nhất là sự quan tâm lãnh đạo của Trung ương và các cấp ủy địa phương đối với công tác
lý luận, đấu tranh tư tưởng lý luận, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
- Thứ hai: Đề cao chỉnh đốn gắn liền với xây dựng Đảng và đổi mới Đảng (đổi mới
nội dung, phương thức, phong cách lãnh đạo, cầm quyền). Quán triệt phương châm “thà ít
mà tốt”, “đông phải đi liền với mạnh”, “muốn vững mạnh trước hết phải trong sạch”,
“muốn trong sạch phải tẩy sạch quan liêu, tham nhũng”
- Thứ ba: Phải ra sức thực hành dân chủ trong Đảng, tạo ra dân chủ thực chất chứ
khơng hình thức từ trong Đảng đến trong dân. Đây là cơ sở để đoàn kết và đồng thuận
trong Đảng, trong xã hội. Biết phát huy dân chủ thì sẽ thu hút được trí tuệ, tài năng, tâm
huyết của tồn Đảng, tồn dân vào cơng cuộc xây dựng Đảng, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới
và hội nhập. Có thực hành dân chủ rộng rãi và thực chất mới có sức mạnh chống quan

liêu, tham nhũng.
- Thứ tư: Phải đẩy mạnh nghiên cứu lý luận về Đảng Cộng sản cầm quyền, làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận về Đảng lãnh đạo, Đảng cầm quyền trong điều kiện xã hội
dân chủ, nhà nước pháp quyền, lại hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay. Chú trọng xây
dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức chưa đủ. Phải chú trọng xây dựng
Đảng về lý luận và xây dựng Đảng về văn hóa, nhất là văn hóa chính trị của Đảng cầm
quyền. Phải thường xuyên giáo dục đạo đức, danh dự, lương tâm và liêm sỉ của cán bộ,
đảng viên, nhất là đảng viên lãnh đạo.
- Thứ năm: Tồn Đảng, tất cả cán bộ, đảng viên và cơng chức nhà nước phải
thường xuyên làm công tác dân vận, tận tâm và “thật thà nhúng tay vào việc” như Bác Hồ
dạy để củng cố mối liên hệ máu thịt giữa Đảng với Dân. Đó là cơ sở xã hội làm cho Đảng
vững mạnh theo chỉ dẫn của V.I. Lênin và Hồ Chí Minh.
19


C: KẾT LUẬN
Như mọi hiện tượng xã hội khác, giai cấp công nhân cũng luôn luôn phát triển với
những biểu hiện và đặc trưng mới trong từng giai đoạn, lịch sử nhất định. Chính vì thế so
với giai cấp cơng nhân truyền thống ở thời của C.Mac và Ph.Ăng-ghen thì cạnh những
điểm tương đồng, giai cấp công nhân hiện nay đã xuất hiện một số những biểu hiện mới
hợp với điều kiện lịch sử mới, những sự biến đổi ấy càng bổ sung, phát triển nhận thức về
giai cấp công nhân. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì đồng thời họ cũng ngày càng
phát triển theo. Nhưng bên cạnh đó, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, giai cấp cơng
nhân vẫn cịn bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Trong điều kiện hội nhập kinh tế
hiện nay đã và đang tác động đến q trình biến đổi của giai cấp cơng nhân và giai cấp
công nhân Việt Nam theo những chiều hướng khác nhau, có những biến đổi tích cực,
đồng thời cũng có những biến đổi tiêu cực. Bài thảo luận đã chỉ ra những vấn đề lí luận và
thực tiễn về giai cấp cơng nhân, đề cập phân tích thực trạng, thời cơ, thách thức, vấn đề
đặt ra, phương hướng và giải pháp đối với quá trình xây dựng và phát triển giai cấp công
nhân Việt Nam trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế.


20



×