Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

hệ thống thông tin thuốc 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.2 MB, 179 trang )

MỤC LỤC
GIỚI THIỆU MÔN HỌC ........................................... 5
Phần I : CẢNH GIÁC DƯỢC ......................................... 9
Bài 1: ĐẠI CƯƠNG CẢNH GIÁC DƯỢC ................................................................... 9
1. Sự ra đời của môn học ..................................................................................... 9
2. Định nghĩa cảnh giác dược: ........................................................................... 11
3. Các thuật ngữ liên quan đến cảng giác dược ................................................ 13
Bài 2: HOẠT ĐỘNG CẢNH GIÁC DƯỢC ............................................................... 19
1. Đại cương hoạt động Cảnh giác Dược .......................................................... 19
2. Hoạt động Cảnh giác dược trên thế giới........................................................ 25
Câu Hỏi Lượng Giá ........................................................................................... 35
BÀI 3. HOẠT ĐỘNG CẢNH GIÁC DƯỢC TẠI VIỆT NAM ................................... 35
1. Hình thành hệ thống Cảnh giác dược ở Việt Nam ....................................... 35
2.Nhiệm vụ của hệ thống Cảnh giác dược Việt Nam ........................................ 38
3. Phạm vi hoạt động ......................................................................................... 38
4. Đánh giá nguy cơ/lợi ích của thuốc trong hoạt động quản lý dược phẩm .... 47
Bài 4: PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADR – Adverse Drug Reaction) ......... 50
1. Định nghĩa và phân loại ADR của - WHO. ................................................... 50
2. Phân loại ADR ............................................................................................... 52
3. Các nguyên nhân gây ADR ........................................................................... 56
4. Các yếu tố liên quan đến sự phát sinh ADR.................................................. 57
5. Quy trình phát hiện phản ứng có hại của thuốc ............................................. 59
6. Quy trình đánh giá thơng tin về phản ứng có hại của thuốc .......................... 62
7. Theo dõi phản ứng có hại và thẩm định báo cáo ADR ................................. 64
8. Các nguồn tài liệu cung cấp thơng tin về phản ứng có hại của thuốc ........... 70
Phụ lục 4. Danh sách một số đối tượng người bệnh và ................................................ 78
thuốc có nguy cơ cao xuất hiện ADR ........................................................................... 78
Bài 5: SAI SÓT LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG THUỐC. .......................................... 80
1. Sai sót y khoa ( Medical Error-ME) .............................................................. 80
2. Sai sot liên quan đến thuốc (Medication error – ME). .................................. 81


1


3. Mối quan hệ giữa ME, ADE và ADR ........................................................... 84
4. Nguyên nhân gây sai sót liên quan đến sử dụng thuốc : ............................... 85
5. Một số đặc điểm quan trọng của sai sót liên quan đến thuốc: ....................... 87
6. Các Phân loại sai sót liên quan đến thuốc hay gặp ....................................... 87
7. Quy trình để xác định mức độ nghiêm trọng đơ ME. ................................... 98
8. Báo cáo sai sót liên quan đến thuốc .............................................................. 99
Bài 6. HOẠT ĐỘNG CẢNH GIÁC DƯỢC TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH ......................................................................................................................... 100
1. Giám sát phản ứng có hại của thuốc ............................................................ 100
2. Giám sát chất lượng thuốc ........................................................................... 104
3. Giám sát sai sót liên quan đến thuốc (Medication Error, ME) .................... 106
Bài 7: HOẠT ĐỘNG CẢNH GIÁC DƯỢC TRONG HỆ THỐNG CUNG ỨNG
THUỐC ...................................................................................................................... 109
1. Hoạt động Cảnh giác dược tại đơn vị kinh đơanh thuốc ............................. 109
2. Hoạt động Cảnh giác dược tại các cơ sở bán lẻ thuốc................................. 117
Phần II: THÔNG TIN THUỐC ................................................................................. 118
Bài 8 : THÔNG TIN THUỐC ................................................................................... 118
1. Đại cương về thông tin ................................................................................ 118
2. Thơng tin thuốc............................................................................................ 121
Bài 9: TRUNG TÂM THƠNG TIN THUỐC ........................................................... 138
1. Trung tâm Thông tin thuốc .......................................................................... 138
2. Hoạt động Thông tin thuốc ở Viê ̣t Nam ..................................................... 140
4. Các loại dịch vụ thông tin............................................................................ 146
5. Nội dung thông tin cần cung cấp ................................................................. 147
Bài 10: HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THUỐC ............................... 148
1. Các khái niệm .............................................................................................. 148
2. Điều kiện chung về Thông tin thuốc ........................................................... 148

3. Hành vi nghiêm cấm.................................................................................... 149
4. Trách nhiệm chung về Thông tin thuốc ..................................................... 149
5. Thông tin để giới thiệu thuốc cho cán bộ y tế. ............................................ 151
6. Hoa ̣t đô ̣ng giới thuố c cho cán bô ̣ y tế .......................................................... 152
2


7. Hoạt động giới thiệu thuốc của nhà tài trợ ................................................. 156
Bài 11: HOẠT THÔNG TIN THUỐC TRONG CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ ........................ 157
1.Mục tiêu hoạt động Thông tin thuốc trong bệnh viện .................................. 157
2. Quá trình hình thành Đơn vị thơng tin thuốc ở Việt Nam.......................... 157
3.Vị trí, chức năng của đơn vị Thông tin thuốc trong bệnh viện. .................. 158
4. Nhiệm vụ của Đơn vị Thông tin thuốc trong bệnh viện. ............................. 160
5. Điều kiện để triển khai hoạt động của Đơn vị Thông tin thuốc. ................. 161
6. Quy trình trả lời câu hỏi Thơng tin thuốc.................................................... 164
Bài 12: CƠ SỞ DỮ LIỆU TRA CỨU THÔNG TIN ................................................. 167
1.Vai trị của các nguồn dữ liệu tra cứu thơng tin thuốc ................................. 167
2.Cập nhật thơng tin về an tồn thuốc ............................................................. 167
Phụ lục 1. MẪU BÁO CÁO PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC ......................... 171
Phụ lục 2. Mẫu thẻ cảnh báo phản ứng có hại của thuốc ........................................... 173
Phụ lục 3 :TÓM TẮT BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TỒN
CỦA THUỐC ............................................................................................................. 175
Phụ lục 4. MẪU BÁO CÁO SAI SÓT LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC ........................ 176
Phụ lục 5: MẪU BÁO CÁO BẤT THƯỜNG VỀ CHẤT LƯỢNG THUỐC

3

175



4


GIỚI THIỆU MÔN HỌC
Để thực hiê ̣n Chiń h sách quố c gia về thuố c ( CSQGT), đảm bảo sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn là mục tiêu lớn của ngành y tế. Sự ra đời của nhiều thuốc mới đã có
những tác động tích cực trong việc kiểm sốt bệnh tật và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Bên cạnh đó, những nguy cơ liên quan đến thuốc, đặc biệt là phản ứng có hại của thuốc
lại xảy ra khá phổ biến, gây ảnh hưởng không nhỏ tới thành công của điều trị và sức
khỏe người bệnh. Phản ứng có hại của thuốc làm nặng thêm tình trạng bệnh, có thể để
lại di chứng, đe dọa tính mạng, trở thành một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu tại nhiều quốc gia. Điều đáng lưu ý là đa số phản ứng có hại của thuốc có thể phịng
tránh được. Đây chính là cơ sở để xây dựng hệ thống Cảnh giác Dược, một hệ thống
chuyên biệt của ngành Y tế có nhiệm vụ theo dõi và đánh giá những dữ liệu về tính an
tồn của thuốc để ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực của thuốc đối với người
sử dụng, qua đó nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Điề u 78 của Luật Dược số 105/2005 qui định:
“1. Cơ sở kinh đơanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiê ̣m tổ chức
hoa ̣t đô ̣ng Thông tin thuốc và Cảnh giác dược tại cơ sở.
2. Bơ ̣ trưởng Bơ ̣ Y tế có trách nhiệm tổ chức hệ thống Thông tin thuốc và cảnh
giác dược.”
Để đáp ứng mục tiêu đào tạo Dược sỹ bậc đại học của Đại học Duy Tân , Bộ
môn Pháp chế - Quản lý Dược biên soạn tập bài giảng Quản lý Hệ thống Thông tin
thuốc nhằm cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về cảnh giác các biển cố có hại,
khai thác, phân tích , sử lý Thông tin thuốc để hưởng dẫn bệnh nhân dùng thuốc một
cách hiệu quả .
Mơn học có 2TC 30 giờ lý thuyết với mục tiêu trang bị cho sinh viên 2 nội dung
cơ bản là :
1- Các kiến thức về Cảnh giác dược .
+ Các biện pháp Cảnh giác các biến cố có hại của thuốc xẩy ra trong q trình

sử dụng thuốc, sản xuất thuốc.
+ Cách nhận biết các biến cố có hại xẩy ra trong sử dung thuốc.
2- Các kiến thức về Thông tin thuốc.
- Kỹ năng khai thác các nguôn Thông tin thuốc phục vụ cho hoạt liên quan đến
thuốc chữa bệnh .
- Kỹ năng tổ chức hoạt động đơn vị Thông tin thuốc trong bệnh viện./.
5


6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADR

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction)

AE

Biến cố bất lợi (Adverse Event)

CGD

Cảnh giác dược

CIOMS

Hội đồng các tổ chức quốc tế về khoa học y học (The
Council for International Organizations of Medical Sciences)


DĐVN

Dược điển Việt Nam

DI

Thông tin thuốc (Drug Infomation)

GACPWHO

Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc theo
hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health
Organization Guidelines on Good Agricultural and Collection
Practices for Medicinal Plants)

GCP

Thực hành lâm sàng tốt (Good Clinical Practice)

GMP

Thực hành sản xuất thuốc tốt (Good Manufacturing
Practice)

GSP

Thực hành bảo quản thuốc tốt (Good Storage Practice)

ICH


Hội nghị hòa hợp Quốc tế (International Conference on
Harmonisation)

NCC
MERP

Hội đồng điều phối Quốc gia Hoa Kỳ về báo cáo và
phịng tránh sai sót liên quan đến thuốc (National Coordinating
Council for Medication Error Reporting and Prevention)

OPC

Phòng khám ngoại trú (Out-patient Clinics)

PƯSTC

Phản ứng sau tiêm chủng

PSUR

Báo cáo định kỳ về tính an tồn của thuốc (Periodic
Safety Update Report)

PBRER

Báo cáo đánh giá định kỳ về hiệu quả và tính an tồn
của thuốc (Periodic Benefit Risk Evaluation Report)

QA


Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance)

QG

Quốc gia

RMP

Kế hoạch quản lý nguy cơ (Risk Managemant Plan)

SAE

Biến cố bất lợi nghiêm trọng (Serious Adverse Event)

SĐK

Số đăng ký

SUSAR

Biến cố bất lợi nghiêm trọng ngoài dự kiến (Suspected
Unexpected Serious Adverse Reaction)
7


TCMR
Trung tâm
DI&ADR
gia


Quốc

VAAC
UMC

Tiêm chủng mở rộng
Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo dõi
phản ứng có hại của thuốc
Cục

phịng,

chống

HIV/AIDS

(VietNam

Administration of HIV/AIDS Control)
Trung tâm giám sát thuốc toàn cầu Uppsala (Uppsala
Monitoring Centre) của Tổ chức Y tế Thế giới

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

YHHĐ

Y học hiện đại


YHCT

Y học cổ truyền

8


Phần I : CẢNH GIÁC DƯỢC
Bài 1: ĐẠI CƯƠNG CẢNH GIÁC DƯỢC
MỤC TIÊU: Sau khi ho ̣c xong phầ n này, người ho ̣c phải:
1. Trình bày được Lịch sử ra đời, Định nghĩa của hoạt động Cảnh giác dược
2.Trình bày được các thuật ngữ liên quan đến Cảnh giác Dược
1. Sự ra đời của môn học
1.1. Thảm họa Thaliđơmid.
An toàn thuốc đã được chú ý từ lâu khi con người biết dùng thảo dược để chữa
bệnh các thày thuốc đã khuyến cáo những vị thuốc có độc tính cao nên thận trọng khi
sử dụng. Nhưng an toàn thuốc cũng như Cảnh giác dược hiện đại thật sự bắt đầu sau
thảm họa Thaliđơmid (một thảm họa về an toàn thuốc lớn nhất từ trước đến nay).
Vào cuối những năm 1950 các cơ quan quản lý thuốc châu Âu và Hoa Kỳ hầu
như chưa có quy định pháp lý chặt chẽ liên quan đến nghiên cứu thử nghiệm các loại
thuốc mới trước khi cấp phép lưu hành. Nếu có các quy tắc liên quan đến công việ này
gần như đơ các công ty dược phẩm tự đặt ra. Hoa Kỳ (nơi không cấp phép lưu hành
Thaliđơmid) là nước đi đầu kiểm soát chặt chẽ với các thuốc xin được lưu hành chính
thức tại nước này.
-Tiến sỹ Frances Oldham Kelsey (24/7/1914-07/08/2015) một nhân viên đầy
trách nhiệm ở Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm (FDA) được Thời báo Niu-oóc
(The New York Times) đưa tin về sự ra đi của bà với hàng tít “Frances Oldham Kelsey
người cứu trẻ em Mỹ thốt khỏi thảm họa thaliđơmit đã qua đời ở tuổi 101”.Chính bà
đã ngăn chặn Thaliđơmid được cấp phép lưu hành chính thức vào Hoa Kỳ.
Công ty Chemie Grünenthal nghiên cứu và triển khai Thaliđơmid đã công bố

những dữ liệu không đúng về an toàn thuốc sử dụng trong thai kỳ nhưng thuốc này lại
được chỉ định an thần cho phụ nữ có thai.
Thaliđơmid được bán rộng rãi ở Đức (OTC 9/1957) sau đó được lưu hành chính
thức trên 20 nước (các nước Tây Âu cũng như Australia, New Zealand và Canada).
Thaliđơmid đã gây nhiều ca quái thai, với các dị tật bẩm sinh đặc biệt ở chi gọi là dị tật
kiểu phocomelia (hải báo). Có khoảng 10.000 thai nhi trên 40 quốc gia bị ảnh hưởng,đặc
biệt ở Đức nước lưu hành thuốc này đầu tiên. Dị tật bẩm sinh này một dị tật bất thường
rất hiếm gặp, phát sinh và gia tăng tỷ lệ lớn ở Đức nhưng không được chú ý. Ban đầu
người ta quy kết nguyên nhân đơ môi trường.
Năm 1961 nhiều báo cáo liên quan tới Thaliđơmid đăng trong tạp chí The Lancet,
vấn đề dị tật cuối cùng được công nhận và thuốc bị thu hồi tại những nơi đã bán ra.
9


Vào đầu những năm 1960, công bố về các tác dụng bất lợi (adverse effects) có
thể có của thuốc trong các tài liệu y dược đã có hiệu quả khơng chỉ gây chú ý đối với
các tác dụng này. Thaliđơmid gây các tác dụng bất lợi không gây chết người nhưng có
thể nhìn thấy và gây sốc dẫn tới mọi người đặt câu hỏi: “Tại sao rất nhiều trẻ em bị
khiếm khuyết khi sinh ra nhưng người ta khơng có các biện pháp ngăn chặn?” Câu hỏi
này là trọng tâm phát triển tiếp theo của giám sát an toàn thuốc. Khơng thể ln dự đốn
và ngăn chặn được mọi tác hại tiềm ẩn đơ thuốc gây ra nhưng chúng ta có khả năng hạn
chế thiệt hại tới mức tối thiểu.
Hiện nay chúng ta có thể xác định mối liên quan giữa thuốc và kết quả tương tự
như Thaliđơmid: với phocomelia sau khi xảy ra dưới 10 ca, tức hiệu quả hơn sáu thập
kỷ trước một ngàn lần.
Bài học quan trọng rút ra từ thảm họa Thaliđơmid là chúng ta phải hành động
trước khi xảy ra vấn đề an toàn với một loại thuốc, theo đúng nghĩa không thể để điều
tương tự xẩy ra một lần nữa.
Đơ đó Thaliđơmid đã trực tiếp dẫn tới sự phát triển ban đầu của hệ thống an toàn
thuốc ngày nay, mặc dù khái niệm Cảnh giác dược chỉ xuất hiện gần đây (đầu nhữngnăm

1990) nhưng thuật ngữ Cảnh giác dược đã được rộng rãi chấp nhận.
1.2. Bài học rút ra từ thảm họa thuốc Thaliđơmid
- Cần phải thử nghiệm đầy đủ các loại thuốc trước khi cấp phép lưu hành.
- Cơ quan quan lý nhà nước cần phải có những quy chế chặt chẽ về an tồn thuốc.
- Cần phải có hệ thống xác định các tác dụng bất lợi của thuốc.
- Cần phải xác định mối quan hệ tiềm năng giữa đòi hỏi thị trường và an toàn
thuốc.
- Tránh sử dụng các loại thuốc khơng cần thiết khi mang thai.
- Có thể giảm thiểu hiệu quả một số nguy cơ của thuốc tới mức độ tối đa.
Các hậu quả gián tiếp của thảm họa thuốc Thaliđơmid rất lớn và có tầm ảnh
hưởng xã hội sâu sắc, nhưng bài học chủ yếu cho sự phát triển Cảnh giác dược cần
phải xây dựng hệ thống phát hiện các nguy cơ mất an toàn sử dụng thuốc.
1.3 Thuốc và tính an tồn của thuốc trên thị trường.
Trước khi đưa ra thị trường, tính an tồn của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có
hại của thuốc đã được đánh giá qua nhiều giai đoạn nghiên cứu phát triển thuốc (nghiên
cứu tiền lâm sàng, thử nghiệm lâm sàng pha 1, pha 2 và pha 3). Tuy nhiên sau khi thuốc
được lưu hành, việc sử dụng thuốc khơng cịn bị giới hạn trên một số lượng nhỏ người
bệnh và các điều kiện nghiêm ngặt như trong các thử nghiệm lâm sàng mà được mở
rộng theo yêu cầu của thực tế điều trị. Lúc này các vấn đề như đặc điểm người bệnh,
bệnh lý mắc kèm, thuốc sử dụng đồng thời, sử dụng thuốc kéo dài, tuân thủ điều
10


trị…khơng hồn tồn giống như trong thử nghiệm lâm sàng. Hơn nữa, một số vấn đề
khác liên quan đến tính an toàn của thuốc như thuốc giả, thuốc kém chất lượng hay sai
sót liên quan đến thuốc thường chỉ xuất hiện sau khi thuốc được cấp phép lưu hành và
đưa vào sử dụng.
Chính vì vậy, tính an tồn của thuốc vẫn cần được tiếp tục theo dõi và đánh giá
sau khi thuốc ra thị trường để thu thập đầy đủ hơn dữ liệu và có biện pháp can thiệp
kịp thời trong trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh.

Kể từ năm 1975 đến năm 2005 đã có 39 thuốc bị rút khỏi thị trường đơ các tác
dụng phụ không mong muốn nặng, nhiều khi gây nguy hiểm đến tính mạng. Sau
Thaliđơmide, cisapride (Prepulsid), cerivastatin (Lipobay), rofecoxib (Vioxx) là những
ví dụ gần đây nhất nói lên tầm quan trọng của tính an tồn khi sử dụng thuốc khơng
những với bệnh nhân và cộng đồng mà cịn cả với số phận của thuốc. Trên cơ sở đó,
một ngành mới ra đời với tên gọi Cảnh giác Dược.
Từ khi ra đời, Cảnh giác dược ra mắt và đi vào hoạt động rất tích cực tại hầu
khắp các quốc gia. Cảnh giác dược chứng minh là khoa học lâm sàng đóng vai trị quan
trọng trong việc đảm bảo tính an toàn khi sử dụng thuốc, giảm thiểu tối đa các tác dụng
phụ đơ thuốc mang lại.
Trong những năm gần đây tại nhiều nước đã thực hiện các Chương trình báo
cáo tự nguyện về các phản ứng có hại của thuốc (ADR). Những ADR này đã được kiểm
nghiệm qua thời gian đó là cơ chế cảnh báo hoặc “hệ thống cảnh báo sớm”.
2. Định nghĩa cảnh giác dược:
Cảnh giác dược (Pharmacovigilance), theo Tổ chức Y tế thế giới, được định
nghĩa là “Môn khoa học và hoạt động chuyên môn liên quan đến việc phát hiện, đánh
giá, hiểu và phòng tránh biến cố bất lợi hoặc bất kỳ một vấn đề nào khác liên quan đến
thuốc”.
Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả là mục tiêu lớn của ngành y
tế. Cùng với các thuốc đã được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng, sự ra đời của nhiều
thuốc mới đã có những tác động tích cực trong việc kiểm sốt bệnh tật và chăm sóc sức
khỏe cộng đồng.
-Phản ứng có hại của thuốc lại xảy ra khá phổ biến, gây ảnh hưởng không nhỏ
tới thành công của điều trị và sức khỏe người bệnh. Phản ứng có hại của thuốc làm nặng
thêm tình trạng bệnh, có thể để lại di chứng, đe dọa tính mạng trở thành một trong 10
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại nhiều quốc gia. Điều đáng lưu ý là đa số phản
ứng có hại của thuốc có thể phịng tránh được. Đây chính là cơ sở để xây dựng hệ thống
Cảnh giác dược, một hệ thống chuyên biệt của ngành Y tế có nhiệm vụ theo dõi và đánh
11



giá những dữ liệu về tính an tồn của thuốc để ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu
cực của thuốc đối với người sử dụng, qua đó nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Trước khi đưa ra thị trường, tính an toàn của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có
hại của thuốc đã được đánh giá qua nhiều giai đoạn nghiên cứu phát triển thuốc (nghiên
cứu tiền lâm sàng, thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1, giai đoạn 2 và giai đoạn 3). Tuy
nhiên sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường, việc sử dụng thuốc khơng cịn bị giới
hạn trên một số lượng nhỏ người bệnh và các điều kiện nghiêm ngặt như trong các thử
nghiệm lâm sàng mà được mở rộng theo yêu cầu của thực tế điều trị. Lúc này, các vấn
đề như đặc điểm người bệnh, bệnh lý mắc kèm, thuốc sử dụng đồng thời, sử dụng thuốc
kéo dài, tuân thủ điều trị,… không hoàn toàn giống như trong thử nghiệm lâm sàng.
Thêm vào đó, một số vấn đề khác liên quan đến tính an toàn của thuốc như thuốc giả,
thuốc kém chất lượng hay sai sót liên quan đến thuốc thường chỉ xuất hiện sau khi thuốc
được cấp phép lưu hành và đưa vào sử dụng.
Vì vậy, tính an tồn của thuốc vẫn cần được tiếp tục theo dõi và đánh giá sau
khi thuốc ra thị trường để có biện pháp can thiệp kịp thời trong trường hợp cần thiết
nhằm đảm bảo an tồn cho người bệnh.
Cảnh giác dược cịn liên quan tới các loại thuốc generic, đánh giá lại các loại
thuốc cũ cũng như các loại thuốc cổ truyền, thực phẩm bổ sung và các thuốc OTC, các
chế phẩm máu, chế phẩm sinh học, thiết bị y tế và vacxin. Có những định nghĩa khác
nhưng định nghĩa rất rộng này có lẽ thích hợp nhất kể từ khi nhìn nhận an tồn thuốc là
quá trình “quản lý nguy cơ”.
Khái niệm giám sát an tồn đã áp dụng trong nhiều khía cạnh của đời sống hiện
đại, nhưng thật thú vị khái niệm này lại liên quan đến an toàn và quản lý nguy cơ dược
phẩm một khái niệm mới phát triển khá gần đây trong thực hành lâm sàng. Thaliđơmid
một loại thuốc đã đi vào lịch sử, tuy nhiên vài năm gần đây thuốc này đã được cấp phép
lưu hành trở lại. Điều đó minh họa quan điểm về quản lý an tồn đối với nguy cơ dị tật
thai nhi có thể thực hiện thành công nhờ tránh dùng thuốc trong khi mang thai.
Quản lý nguy cơ là khái niệm trung tâm của thực hành Cảnh giác dược tức là sự
cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ. Thaliđơmid lại có lợi ích trong một số bệnh khó điều

trị bệnh, như bệnh đa u tủy xương. Ở đây lợi ích lớn hơn hơn nguy cơ dị tật thai nhi nếu
có biện ngừa thai hiệu quả đối với người sử dụng thuốc. Không phải ai cũng có nguy
cơ đối với một loại thuốc, Thaliđơmid khơng có nguy cơ đối với nam giới và các phụ
nữ khơng có khả năng sinh đẻ hoặc khơng cịn ở độ tuổi sinh đẻ.
12


3. Các thuật ngữ liên quan đến cảnh giác dược
1. Báo cáo định kỳ về tính an tồn của thuốc (Periodic Safety Update Report –PSUR) hoặc Báo cáo đánh giá định kỳ về hiệu quả và tính an tồn của
thuốc (Periodic Benefit Risk Evaluation Report – PBRER)
Là bản đánh giá cân bằng nguy cơ/lợi ích của một chế phẩm thuốc được thực
hiện bởi cơ sở sở hữu số đăng ký của thuốc đó và gửi cho các cơ quan quản lý và cơ
quan chuyên môn về dược phẩm tại nước sở tại vào những thời điểm xác định trong chu
kỳ sản phẩm giai đoạn hậu mãi. Bản đánh giá này thường được trình bày theo một mẫu
chung quốc tế.
2. Đánh giá nguy cơ/lợi ích (Risk/Benefit Analysis)
Là sự đánh giá tác dụng điều trị tích cực của thuốc so với nguy cơ có thể gặp
phải, ví dụ như nguy cơ liên quan đến chất lượng, tính an tồn hoặc hiệu quả điều trị
của thuốc đối với sức khỏe người bệnh hoặc sức khỏe cộng đồng.
3. Đơn vị kinh đơanh thuốc
Trong tài liệu này, đơn vị kinh đơanh thuốc bao gồm các công ty đăng ký, sản
xuất, xuất nhập khẩu, phân phối thuốc lưu hành tại Việt Nam và các công ty nước ngồi
có giấy phép hoạt động về thuốc và ngun liệu làm thuốc tại Việt Nam.
4.Giám sát chủ động (Active Surveillance)
Là hoạt động bao gồm việc thu thập, phân tích, giải thích và cơng bố các dữ liệu
liên quan đến một hoặc nhiều biến cố bất lợi/phản ứng có hại của thuốc bằng cách sử
dụng các phương pháp nghiên cứu quan sát. Việc theo dõi người bệnh được tiến hành
chủ động và tất cả các biến cố bất lợi đơ thuốc xảy ra ngay sau khi bắt đầu điều trị đều
được báo cáo một cách thường xuyên, định kì.
5.Giảm thiểu nguy cơ (Risk minimization)

Là biện pháp can thiệp nhằm ngăn chặn, làm giảm tần suất xuất hiện phản ứng
bất lợi hoặc làm giảm mức độ nghiêm trọng của phản ứng có thể xảy ra liên quan đến
việc sử dụng một thuốc nào đó.
6. Lợi ích (Benefit)
Lợi ích của thuốc là tác dụng có lợi ước lượng đạt được khi dùng thuốc đối với
một cá thể hoặc quần thể đích.
7. Ngày sinh quốc tế của thuốc (International Birth Date)
Là ngày đầu tiên một hoạt chất có trong chế phẩm thuốc được cấp phép lưu hành
dưới dạng bất kỳ một biệt dược nào, của bất kỳ đơn vị kinh đơanh thuốc nào và tại bất
kỳ quốc gia nào trên thế giới (tham khảo thêm tại />13


8. Ngày số không (Day Zero)
Là ngày làm việc đầu tiên mà đơn vị kinh đơanh thuốc ghi nhận được thông tin
tối thiểu cho một báo cáo đơn lẻ về một biến cố bất lợi của thuốc. Người ghi nhận thơng
tin có thể là bất kỳ nhân viên nào của đơn vị kinh đơanh thuốc hoặc bên thứ ba có thỏa
thuận hợp đồng với đơn vị kinh đơanh thuốc. Nếu các thông tin tối thiểu về biến cố bất
lợi của thuốc được ghi nhận trong phần tóm tắt của một bài báo, y văn thì ngày số khơng
được lấy là ngày tìm kiếm y văn. Đơn vị kinh đơanh thuốc nên có biện pháp phù hợp
để lấy kịp thời nội dung đầy đủ của bài báo, y văn nhằm xác định tính hợp lệ của một
trường hợp.
9.Nghiên cứu bệnh chứng (Case-Control Study)
Nghiên cứu bệnh chứng là nghiên cứu trong đó lựa chọn một nhóm cá thể có
xuất hiện biến cố và một nhóm khác khơng xuất hiện biến cố. Mối liên quan giữa thuốc
và biến cố xảy ra được kiểm chứng bằng cách so sánh các nhóm này về tiền sử phơi
nhiễm với một thuốc có khả năng là nguyên nhân gây ra biến cố.
10.Nghiên cứu thuần tập (Cohort Study)
Nghiên cứu thuần tập là nghiên cứu trong đó lựa chọn một số nhóm cá thể và
theo dõi trong một khoảng thời gian để xác định tần suất xuất hiện biến cố. Nghiên cứu
thuần tập thường so sánh nhóm có phơi nhiễm với nhóm khơng phơi nhiễm với thuốc

hoặc giữa các bệnh nhân phơi nhiễm với các thuốc khác nhau.
11. Nguy cơ (risk)
Nguy cơ của thuốc là bất kỳ tác dụng có hại nào có thể được cho là đơ thuốc
hoặc lo ngại về tác dụng không mong muốn đối với sức khỏe người bệnh, sức khỏe
cộng đồng hoặc môi trường.
12. Nguy cơ quan trọng (important risk)
Là nguy cơ đã biết hoặc nguy cơ tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến cân bằng nguy
cơ/lợi ích của thuốc hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Nguy cơ được coi là quan
trọng phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm đặc điểm cá thể, mức độ nghiêm trọng của
nguy cơ và mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Thông thường, nguy cơ được
ghi trong phần chống chỉ định, cảnh báo và thận trọng khi sử dụng của tờ thông tin sản
phẩm được coi là quan trọng.
13.Nguy cơ tiềm ẩn (Potential Risk)
Một biến cố bất lợi có cơ sở để nghi ngờ về mối liên quan với thuốc nhưng mối
liên quan này chưa được xác thực. Ví dụ:
-Những phát hiện về độc tính ghi nhận được trong các nghiên cứu tiền lâm sàng
nhưng chưa được quan sát hoặc được làm sáng tỏ trong các nghiên cứu lâm sàng.
14


- Biến cố bất lợi ghi nhận được trong các nghiên cứu lâm sàng hoặc các nghiên
cứu dịch tễ học trong đó khác biệt so với nhóm chứng (dùng giả dược hoặc hoạt chất,
hoặc không dùng thuốc) trên một tham số đối chiếu đủ lớn để đưa ra sự nghi ngờ nhưng
chưa đủ lớn để xác định một mối quan hệ nhân quả.
- Một tín hiệu phát sinh từ hệ thống báo cáo tự nguyện các phản ứng bất lợi.
- Một biến cố đã được biết đến là có liên quan với các hoạt chất khác trong cùng
một nhóm hoặc có thể được dự đốn là sẽ xảy ra dựa vào đặc tính của thuốc.
14.Nguy cơ đã biết (Identified Risk)
Khi một biến cố bất lợi xảy ra mà có bằng chứng đầy đủ cho thấy có một mối
liên quan với thuốc nghi ngờ. Ví dụ:

- Một phản ứng có hại đã được chứng minh đầy đủ trong nghiên cứu tiền lâm
sàng và được xác thực bằng các dữ liệu lâm sàng.
- Một biến cố bất lợi được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng hoàn chỉnh
hoặc các nghiên cứu dịch tễ học mà sự khác biệt so với nhóm chứng trên một tham số
đối chiếu đủ lớn để thừa nhận một mối quan hệ nhân quả.
- Một biến cố bất lợi được ghi nhận bởi một số báo cáo tự nguyện đầy đủ trong
đó mối quan hệ nhân quả được củng cố chặt chẽ nhờ mối liên hệ về thời gian và sự hợp
lý về mặt sinh học, ví dụ sốc phản vệ hoặc phản ứng tại nơi tiêm truyền.
Trong thử nghiệm lâm sàng, nhóm chứng có thể dùng giả dược, hoạt chất hoặc
khơng dùng thuốc.
15. Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction – ADR)
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới, phản ứng có hại của thuốc là: phản
ứng độc hại, không mong muốn và xuất hiện ở liều thường dùng cho người với mục
đích phịng bệnh, chẩn đốn, điều trị bệnh hoặc làm thay đổi chức năng sinh lý của cơ
thể.
*Một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau có thể sử
dụng định nghĩa khác tương đương (ví dụ: định nghĩa “phản ứng bất lợi của
thuốc” trong thử nghiệm lâm sàng, định nghĩa “tai biến sau tiêm chủng” trong Chương
trình tiêm chủng).
16. Phản ứng có hại ngồi dự kiến (Unexpected Adverse Reaction)
Là các phản ứng có hại có biểu hiện, mức độ nghiêm trọng, tần suất gặp không
phù hợp với thông tin kê đơn hay thông tin trên nhãn thuốc.
*Một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau có thể sử
dụng định nghĩa khác tương đương (ví dụ: định nghĩa “phản ứng bt lợi của thuốc
ngoài dự kiến” trong thử nghiệm lâm sàng).
15


17. Phản ứng có hại nghiêm trọng ngồi dự kiến (Suspected Unexpected
Serious Adverse Reaction – SUSAR)

Là phản ứng có hại ngoài dự kiến và nghiêm trọng, hoặc là các biến cố bất lợi
nghiêm trọng, ngoài dự kiến, nghi ngờ liên quan đến thuốc hoặc sản phẩm nghiên cứu.
*Một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau có thể sử
dụng định nghĩa khác tương đương (ví dụ: định nghĩa “phản ứng bất lợi nghiêm trọng
ngoài dự kiến” trong thử nghiệm lâm sàng).
18. Biến cố bất lợi (Adverse Event – AE)
Là bất kỳ một biến cố bất lợi nào xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc khi điều
trị nhưng không nhất thiết là đơ phác đồ điều trị gây ra.
*Một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau có thể sử
dụng định nghĩa khác tương đương (ví dụ: định nghĩa “phản ứng sau tiêm chủng”
trong Chương trình tiêm chủng, Biến cố bất lợi liên quan đến thuốc.).
19. Biến cố bất lợi/phản ứng có hại nghiêm trọng (Serious Adverse
Event/Serious Adverse Drug Reaction – SAE/SADR)
Là các biến cố bất lợi/phản ứng có hại dẫn đến một trong những hậu quả: tử
vong; đe dọa tính mạng; buộc người bệnh phải nhập viện để điều trị hoặc kéo dài thời
gian nằm viện của người bệnh; để lại di chứng nặng nề hoặc vĩnh viễn cho người bệnh;
gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi; hoặc bất kỳ phản ứng có hại được nhân viên y tế nhận
định là gây ra hậu quả nghiêm trọng về mặt lâm sàng cho người bệnh.
*Một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau có thể sử
dụng định nghĩa khác tương đương (ví dụ: định nghĩa “tai biến nặng sau tiêm
chủng” trong Chương trình tiêm chủng).
20. Phương pháp báo cáo tự nguyện (Spontaneous Reporting – SR)
Là phương pháp thu thập các báo cáo riêng lẻ về biến cố bất lợi của thuốc, được
nhân viên y tế cũng như các đơn vị kinh đơanh dược phẩm báo cáo một cách tự nguyện
về Trung tâm Quốc gia và các Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và theo dõi phản
ứng có hại của thuốc.
21. Phương pháp báo cáo tự nguyện có chủ đích (Targeted Spontaneous
Reporting – TSR)
Là phương pháp thu thập báo cáo về biến cố bất lợi của thuốc dựa trên nguyên
tắc của báo cáo tự nguyện nhưng chỉ tập trung vào việc báo cáo theo một số tiêu chí

nhất định như trên một nhóm người bệnh cụ thể, một số phản ứng có hại cụ thể của một
số thuốc nhất định. Phương pháp này giữ được các ưu điểm của phương pháp báo cáo
tự nguyện (chi phí thấp, dễ áp dụng), đồng thời giúp tập trung vào mục tiêu cụ thể cần
16


theo dõi, nâng cao chất lượng báo cáo và giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên
y tế so với báo cáo tự nguyện.
22. Quản lý nguy cơ (Risk Management)
Là những hoạt động Cảnh giác dược và những can thiệp đồng bộ nhằm nhận
biết, mô tả, ngăn ngừa và giảm thiểu những nguy cơ liên quan đến thuốc bao gồm cả
những biện pháp đánh giá hiệu quả của chính những hoạt động và can thiệp đó.
Mục đích của quản lý nguy cơ là nhằm đảm bảo lợi ích của một thuốc vượt trội
so với nguy cơ ở giới hạn cao nhất có thể đạt được cho mỗi cá thể người bệnh cũng như
cho tồn bộ nhóm người bệnh đích.
23. Sai sót liên quan đến thuốc (Medication Error – ME)
Sai sót liên quan đến thuốc là bất kỳ biến cố có thể phịng tránh nào có khả năng
gây ra hoặc dẫn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, hoặc gây hại cho người bệnh
trong khi thuốc được kiểm soát bởi nhân viên y tế, người bệnh, hoặc người sử dụng.
Các biến cố như vậy có thể liên quan tới thực hành chun mơn, các sản phẩm chăm
sóc sức khỏe, quy trình và hệ thống bao gồm: kê đơn và q trình truyền đạt thơng tin
đơn thuốc; ghi nhãn, đóng gói và danh pháp; pha chế, cấp phát, phân phối; quản lý; giáo
dục; giám sát và sử dụng.
24. Tác dụng phụ (Side Effect)
Là tác dụng không mong muốn của một chế phẩm thuốc xảy ra ở liều thường
dùng sử dụng ở người và có liên quan đến đặc tính dược lý của thuốc.
25. Theo dõi biến cố thuần tập (Cohort Event Monitoring – CEM)
Theo dõi biến cố thuần tập là một nghiên cứu quan sát thuần tập, tiến cứu các
biến cố bất lợi liên quan đến một hoặc nhiều loại thuốc. Theo dõi biến cố thuần tập là
một quá trình tiến cứu, tiến hành từ khi người bệnh bắt đầu điều trị, biến động (người

bệnh mới được bổ sung vào nhóm theo dõi trong q trình thực hiện Bài trình) và theo
dõi dọc (các tác dụng được nghiên cứu theo thời gian). Chương trình có những ưu điểm
trong việc thu nhận đầy đủ thông tin liên quan đến việc xuất hiện các biến cố và/hoặc
phản ứng có hại và có thể tính tốn tần suất xảy ra các biến cố.
26. Thơng tin cịn thiếu (Missing Information)
Là những thơng tin về tính an tồn của một thuốc chưa có sẵn tại thời điểm nộp
bản Kế hoạch Quản lý Nguy cơ, dẫn đến hạn chế về dữ liệu có thể sử dụng để dự đốn
về tính an tồn của thuốc trên thị trường.
27. Thử nghiệm lâm sàng (Clinical Trials)
Thử nghiệm lâm sàng (TNLS) là hoạt động nghiên cứu khoa học một cách hệ
thống trên đối tượng nghiên cứu là con người, nhằm đánh giá hiệu quả lâm sàng (hoặc
tác dụng dược lý, dược lực học) của sản phẩm nghiên cứu; nhận biết và phát hiện các
17


phản ứng bất lợi; nghiên cứu sự hấp thu, phân bố, chuyển hóa và sự thải trừ của thuốc;
nhằm mục đích chứng minh sự an tồn và hiệu quả của sản phẩm thử nghiệm.
Tài liệu này chỉ đề cập đến thử nghiệm lâm sàng thuốc, bao gồm các loại hình
nghiên cứu sau: thử nghiệm lâm sàng nhằm chứng minh tính an toàn hoặc hiệu lực/hiệu
quả của thuốc trong phát triển thuốc mới và phương pháp điều trị mới, các nghiên cứu
trên người về dược động học, sinh khả dụng và tương đương sinh học của thuốc.
28. Thuốc giả
Theo Luật Dược của Việt Nam (2016), là thuốc được sản xuất thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Khơng có dược chất, dược liệu;
b) Có dược chất khơng đúng với dược chất ghi trên nhãn hoặc theo tiêu chuẩn
đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu;
c) Có dược chất, dược liệu nhưng không đúng hàm lượng, nồng độ hoặc khối
lượng đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu, trừ thuốc không đạt
tiêu chuẩn chất lượng quy định trong q trình bảo quản, lưu thơng phân phối;

d) Được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước
sản xuất hoặc nước xuất xứ.
29. Thuốc kém chất lượng
Theo Luật Dược của Việt Nam (2005), thuốc kém chất lượng là thuốc không đạt
tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với cơ quan quản lý.
30.Thuốc từ dược liệu
Thuốc dược liệu là thuốc có thành phần từ dược liệu và có tác dụng dựa trên
bằng chứng khoa học, trừ thuốc cổ truyền
31. Thuốc y học cổ truyền
Thuốc cổ truyền (bao gồm cả vị thuốc cổ truyền) là thuốc có thành phần dược
liệu được chế biến, bào chế hoặc phối ngũ theo lý luận và phương pháp của y học cổ
truyền hoặc theo kinh nghiệm dân gian thành chế phẩm có dạng bào chế truyền thống
hoặc hiện đại.

18


Bài 2: HOẠT ĐỘNG CẢNH GIÁC DƯỢC
Mục tiêu bà học:
1. Trình bày được mục tiêu, vai trị và các hoạt động của Cảnh giác dược.
2. Trình bày được các nguyên tắc chính hoạt động cảnh giác dược.
3. Trình bày được mơ hình hoạt động Cảnh giác dược của các nước ; Anh, Mỹ,
Newzeland, Thụy sỹ, Ấn độ và WHO.
1. Đại cương hoạt động Cảnh giác Dược
1.1. Phạm vi của cảnh giác dược:
Cảnh giác dược có thể xem như một chức năng y tế cơng cộng, trong đó giảm
tác hại nghiêm trọng đạt được thông qua các biện pháp thúc đẩy việc sử dụng thuốc an
tồn nhất có thể hoặc cung cấp biện pháp bảo vệ cụ thể chống lại các mối nguy hiểm
đã biết.
Trong quá khứ, người ta cho rằng quá trình Cảnh giác dược thường bắt đầu khi

một loại thuốc được phép lưu hành. Ngày nay quá trình này thường được coi là mọi
hoạt động liên quan đến AN TOÀN từ nghiên cứu lâm sàng tới cấp phép lưu hành và
giám sát an toàn thuốc sau khi được cấp phép. Mục đích cuối cùng của cảnh giác dược
nhằm giảm thiểu trong thực hành, khả năng gây hại liên quan tới tất cả các hoạt chất
thuốc là:
-

Các phản ứng có hại của thuốc

-

Thuốc kém chất lượng

-

Sai sót liên quan tới thuốc

-

Thất bại trong điều trị

-

Sử dụng thuốc với chỉ định chưa được cơ quan quản lý phê duyệt và sử
dụng thuốc thiếu cơ sở khoa học, bằng chứng về hiệu quả hay độ an toàn

-

Ngộ độc thuốc


-

Tử vong liên quan tới thuốc

-

Lạm dụng hoặc dùng sai thuốc

-

Tương tác bất lợi của thuốc với thuốc hoặc thuốc với thức ăn

Mặc dù thu thập tập trung dữ liệu về mọi ADR chủ yếu nhằm xác định và ngăn
chặn những ADR được xác định là nghiêm trọng.
Ngừa thai ở những người dùng Thaliđơmid là một ví dụ về cơng cụ bảo vệ; theo
dõi số lượng tế bào bạch cầu để phát hiện mất bạch cầu hạt (thiếu tế bào bạch cầu) ở
những người sử dụng clozapin thuốc chống loạn thần là một thí dụ khác.
Để hạn chế tác hại trước tiên phải xác định và đánh giá được các tác động từ các
mối nguy hiểm tiềm tàng có thể xảy ra bất ngờ. Đối với hầu hết các loại thuốc ADR
19


nghiêm trọng rất hiếm; nếu không phát hiện các phản ứng này thuốc sẽ khơng đạt u
cầu an tồn hoặc sẽ bị rút khỏi thị trường. Đối với sản phẩm khơng đạt u cầu an tồn
trên thị trường, mối nguy hiểm nghiêm trọng hiếm khi xác định trong các thử nghiệm
lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành trên thị trường vì cỡ mẫu ln q nhỏ khơng đủ
phát hiện ra. Ngoài ra các điều kiện thử nghiệm lâm sàng hiện nay: người bệnh được
lựa chọn, thời gian điều trị ngắn, theo dõi chặt chẽ và được các chuyên gia giám sát.
Trong điều kiện này tần số ADR liên quan rất thấp không đúng với điều kiện sẽ xẩy ra
khi thuốc sử dụng trong điều trị.

1.2.Mục tiêu của cảnh giác dược :
Mục tiêu của Cảnh giác Duợc (EU Good Vigilance Practice 2014):
- Dự phịng tác dộng có hại của biến cố bất lợi trong quá trình sử dụng thuốc.
- Thúc dẩy sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, đặc biệt thơng qua cung cấp thơng tin
kịp thời về tính an toàn của thuốc cho nguời bệnh, cán bộ y tế và cộng đồng.
Mục tiêu chính:
1.Nâng cao chất lượng cơng tác điều trị và đảm bảo sử dụng thuốc an toàn đối
với tất cả các can thiệp y tế.
2.Nâng cao chất lượng cơng tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo sử dụng thuốc
an toàn trong cộng đồng.
Đạt được điều này nhờ vào hoạt động theo dõi, giám sát quá trình điều trị cũng
như sử dụng thuốc của bệnh nhân, từ đó địi hỏi người thầy thuốc, cán bộ y tế phải tuân
theo các phác đồ điều trị, đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, nâng cao chất lượng
điều trị cho bệnh nhân
3. Nhận diện kịp thời các vấn đề bất thường liên quan đến sử dụng thuốc và liên
lạc với người phát hiện trong thời gian sớm nhất. Hoạt động cảnh giác dược với những
báo cáo ADR được thực hiện bởi các bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ là cơ sở để phát hiện
các phản ứng bất lợi trong quá trình sử dụng thuốc cũng như các biến cố trong điều trị,
từ đó, gửi báo cáo lên trung tâm ADR quốc gia, có những phản hồi, những thống kê,
nghiên cứu để có biện pháp giải quyết nhanh chóng, kịp thời, hạn chế tối đa tác dụng
có hại của thuốc đối với người bệnh
4. Góp phần đánh giá lợi ích, tác hại, hiệu quả và nguy cơ của thuốc; tăng cường
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả hơn
5. Tăng cường hiểu biết, tổ chức giáo dục, huấn luyện về cảnh giác dược, tuyên
truyền về lợi ích của cảnh giác dược đối với cán bộ y tế và người dân.
Trong thời gian thử nghiệm lâm sàng trước khi thuốc được phép lưu hành trên
thị trường, các mục tiêu của Cảnh giác dược khá khác với chức năng y tế cộng đồng
rộng lớn như đã mô tả ở trên. Trong các nghiên cứu ở người tình nguyện và thử nghiệm
20



lâm sàng có quy định phải bảo vệ ngưởi tham gia thử nghiệm khỏi các tác động và chịu
ảnh hưởng của thuốc. Đơ đó cần phải thu thập thơng tin về ADR để đánh giá tạm thời
về an toàn và lập kế hoạch giám sát an toàn sau khi thuốc được cấp phép lưu hành.
Bảng 2.1.Một số thuốc bị thu hồi tại Vương Quốc Anh đơ chủ sở hữu giấy phép lưu hành đề
nghị hoặc đơ cơ quan cấp phép ra quyết định đình chỉ hoặc thu hồi (1975-2005)

Năm

Tên thuốc generic

Lý đơ liên quan tới an toàn thuốc

Thu hồi

Dilevalol

1990

Độc với gan

1990

Viêm màng nho mắt

Triazolam

1991

Phản ứng tâm thần


Terodilin

1991

Loạn nhịp

Temafloxacin

1992

Nhiễm độcđa hệ thống

Nebacumab

1993

Gây tử vong

Remoxiprid

1994

Pemolin

1997

Độc với gan

Troglitazon


1997

Độc với gan

Sertinđơl

1998

Loạn nhịp

Tolcapon

1998

Độc với gan

Fenfluramin

1998

Bệnh van tim

Dexfenfluramin

1998

Bệnh van tim

Mibefradil


1998

Tương tác thuốc

Trovafloxacin

1999

Độc với gan

Pumactant

2000

Droperiđơl

2001

Tăng nguy cơ tim mạch

Cerivastatin

2001

Tiêu cơ vân

Kavalacton

2001


Độc với gan

2000

Rối loạn van tim

Rofecoxib

2004

Tăng nguy cơ tim mạch

Co-proxamol

2005

Sử dụng để tự vẫn

Valdecoxib

2005

Hội chứng Stevens-Johnson

Metipranolol
drops 0.6%

Amfepramon,
termin


eye

phen-

Thiếu máu khơng tái tạo (suy tủy
xương)

Phản ứng có hại trái với kết quả
thử nghiệm lâm sàng

21


1.3. Vai trò của Cảnh giác dược.
Vai trò của Cảnh giác dược ngày càng được khẳng định trong đảm bảo tính an
tồn và hiệu quả trong sử dụng thuốc. WHO xếp Cảnh giác dược là một trong những
yếu tố quan trọng trong Chính sách thuốc quốc gia.
Hoạt động Cảnh giác Dược có vai trị quan trọng nhằm giảm thiểu những nguy
cơ liên quan đến thuốc trong quá trình sử dụng thuốc của người bệnh. Trong đó, nhiệm
vụ quan trọng nhất của hoạt động Cảnh giác Dược là phát hiện, xử trí, báo cáo, đánh
giá, quản lý và dự phịng những phản ứng có hại của thuốc
1.3.1. Dự phịng các nguy cơ trong điều trị y học.
Mặc dù các loại thuốc đã cải thiện việc điều trị và kiểm soát bệnh tật, chúng cũng
gây ra các phản ứng phụ trên cơ thể người trong suốt thời gian qua.
Và mặc dù rất nhiều loại thuốc tấn cơng chính xác ngun nhân hay cơ chế gây
bệnh, chúng cũng có những tác dụng nhỏ tới các phần khác của cơ thể, hoặc phản ứng
tiêu cực đối với một số người hoặc một số loại thuốc họ uống, hoặc tác dụng kém, thậm
chí khơng có tác dụng đối với một số người.
Mỗi tác động vào cơ thể người đều có nguy cơ, dù là về mặt hóa học hay phẫu

thuật. Khơng có điều gì là hồn tồn chắc chắn vì sự tương tác giữa các hóa chất và cơ
thể con người có thể dẫn đến nhiều bất ngờ.
1.3.2. Nguy cơ về thuốc trong điều trị
- Thuốc phòng chữa bệnh - lập lại cân bằng sinh lý cơ thể, loại trừ các tác nhân
đơ bên ngoài, bên trong gây ra .
-Là phương tiện không thể thiếu trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, nâng cao
chất lượng cuộc sống.
- Bên cạnh đó thuốc cũng ảnh hưởng lên cuộc sống của hàng triệu người mỗi
ngày. Nhưng chúng đâu biết là chúng có nguy cơ, có thể gây hoặc gián tiếp qua trung
gian gây và sẽ còn tiếp tục gây tác hại đối với con người. Một số đơng người cho biết
khơng có bằng chứng gây hại đơ thuốc gây nên.
-Trong khi các thuốc giúp cải thiện điều trị và phịng chống bệnh, thì một số
trong đó có thể gây phản ứng có hại lên cơ thể con người theo thời gian.
-Trong lúc nhiều thuốc có tác dụng lên đích chính xác để gây và tác động lên cơ
chế gây bệnh, chúng có thể tác động nhỏ hoặc hiệu ứng làm giảm lo âu trên một số bộ
phận khác của cơ thể con người, hoặc tương tác bất lợi với các hệ thống cơ quan của
các cá thể đặc biệt hoặc hoặc với các thuốc và các chất khác, hoặc khơng tác dụng
tốt,...có thể xảy ra trên những ai đã dùng thuốc.
- Khơng có điều gì xem như là độ an toàn của thuốc. Nhiều nguy cơ quy kết hoặc
đưa bừa, đưa ẩu vào trong cơ thể con người, hoặc là hóa chất hoặc là phẫu thuật. Khơng
22


có gì trong lĩnh vực này là có thể tiên đoán được, ngoại trừ các tương tác thuốc giữa
khoa học và cơ thể con người có thể sinh ra ngạc nhiên.
1.3.3..Theo dõi thuốc sau khi thử nghiệm lâm sàng :
Báo cáo thuờng niên nam 1969, 1970 của Hội đồng an toàn của thuốc (Committee on Safety of Drugs) dã khẳng định: “ không phải tất cả các nguy cơ của thuốc đều
được biết truớc khi thuốc đưa ra ngoài thị trường”. Nguyên nhân là đơ các giới hạn
của thử nghiệm lâm sàng truớc khi thuốc được phép luu hành.
• Thứ nhất là đơ hạn chế của cỡ mẫu nghiên cứu tức là số luợng nguời trung

bình tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng truớc khi thuốc được cấp phép cịn giới
hạn, ví dụ tại Anh chỉ khoảng hon 1500 nguời, số luợng nguời vẫn còn quá nhỏ dể phát
hiện ra các ADR không thông thuờng hoặc hiếm xảy ra cho dù nó rất nghiêm trọng di
chang nữa.
Ví dụ dể phát hiện ra một ADR có tần suất là 1/1000 thì cần 18.200 bệnh nhân.
Thuờng thì chỉ có các ADR có tần suất lớn hon 1/1.000-1/500 mới được phát hiện trong
các thử nghiệm lâm sàng. Vì hạn chế của số nguời tham gia thử nghiệm nên độ an toàn
của thuốc phụ thuộc rất lớn vào việc giám sát thuốc khi nó đuợc đưa ra thị truờng.
• Thứ hai là đơ hạn chế về độ tuổi và tình trạng bệnh của đối tuợng tham gia
nghiên cứu. Những nguời tình nguyện và các bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng
truớc khi thuốc đưa ra thị truờng là những nguời có độ tuổi trung bình, các thử nghiệm
lâm sàng khơng đuợc tiến hành trên nguời già, trẻ em và phụ nữ có thai. Trong khi đó
trên thực tế đây là các đối tuợng rất hay phải dùng thuốc. Nhu vậy các thử nghiệm lâm
sàng khơng phát hiện đuợc hết các ADR có thể xảy ra trên nguời già, trẻ em và phụ nữ
có thai tức là bệnh nhân nguời mà sẽ dùng các thuốc này khi thuốc được đưa ra thị
truờng có đặc điểm rất khác với những nguời tình nguyện và các bệnh nhân tham gia
thử nghiệm lâm sàng truớc khi thuốc được đưa ra thị truờng. Hầu hết các bệnh nhân
trong các thử nghiệm lâm sàng thơng thuờng chỉ có duy nhất một bệnh dang được điều
trị với duy nhất một thuốc. Trong khi đó trên thực tế một bệnh nhân có thể mắc nhiều
bệnh đặc biệt là nguời cao tuổi - rất nhiều nguời trong số họ mắc nhiều hon một bệnh
nên họ phải dùng rất nhiều loại thuốc. Đơ đó thử nghiệm lâm sang khơng dánh giá được
hết các tuong tác thuốc có thể xảy ra trong thực tế.
• Nguyên nhân thứ ba là đơ giới hạn về thời gian nghiên cứu, các thử nghiệm
lâm sàng chỉ được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định trong khi có nhiều
ADR chỉ biểu hiện sau một thời gian dài dùng thuốc. Ví dụ nhu finasteride dùng dể điều
trị phì đại tuyến tiền liệt ở nam giới gây ra chứng vú to ở nam giới. Chính vì vậy theo
dõi tính an tồn của thuốc trong pha IV hay các hoạt độ ng cảnh giác được đóng vai trị
23



hết sức quan trọng trong việc kiểm sốt an tồn của thuốc thúc đẩy việc sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý và hiệu quả hơn, cải thiện cham sóc và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Việc sử dụng rộng rãi các thuốc mới thực chất là một cuộc đại thử nghiệm lâm
sàng.
Vì vậy, theo dõi tính an tồn của thuốc trong điều trị (hậu thị trường) có ý nghĩa
rất quan trọng, nhất là trên các đối tượng đặc biệt như trẻ em, phụ nữ có thai, người cao
tuổi... khi thuốc có được có chỉ định rộng rãi trên các đối tượng bệnh nhân này. Sau
thảm họa Thaliđơmide cuối những năm 60 của thế kỷ 20, Tổ chức y tế thế giới (WHO)
đã có những nỗ lực đặc biệt để thiết lập một mạng lưới theo dõi, ghi nhận và kiểm soát
tác dụng phụ của thuốc.
1.4. Yêu cầu hoạt động Cảnh giác Dược:
-Tăng cường hướng phục vụ cộng đồng, tăng cường niềm tin của cộng đồng
trong đó có bệnh nhân vào thuốc và các sản phẩm dược mà họ sử dụng;
-Tăng cường trao đổi giữa nhân viên y tế và cộng đồng, đảm bảo rằng nguy cơ
của thuốc đang được sử dụng đã được cân nhắc và kiểm soát.
-Cung cấp cho các cơ quan quản lý những thông tin cần thiết, tạo cơ sở cho việc
ban hành các chế tài, khuyến cáo liên quan đến sử dụng thuốc.
-Đào tạo nhân viên y tế để có nhận thức về nguy cơ-hiệu quả của thuốc mà họ sẽ
kê đơn, cấp phát cho bệnh nhân, người dân (điều trị hoặc dự phòng).
1.5. Các nguyên tắc hoạt động Cảnh giác dược
1.5.1. Nguyên tắc giám sát tính an tồn của thuốc
Các đối tác tham gia vào hoạt động đảm bảo và giám sát tính an tồn của thuốc
gồm có Chính phủ, các hãng sản xuất và phân phối dược phẩm, bệnh viện và các trường
đại học, cơ sở nghiên cứu, các hiệp hội hành nghề y và dược, các trung tâm chống độc
và Thông tin thuốc , các cán bộ y tế, bênh nhân, người tiêu dùng, các phuơng tiện thông
tin đại chúng và quan trọng là có sự hỗ trợ tích cực của Tổ chức WHO.
Nhiều cơ quan xét duyệt và đăng ký thuốc (FDA, EMEA:European Medicines
Agency) cũng có những yêu cầu rất chặt chẽ về theo dõi Cảnh giác dược trong hồ sơ và
qui trình đăng ký thuốc.
Trong thực hành lâm sàng, tại nhiều nước đã có các trung tâm Cảnh giác dược

vùng và quốc gia, hoạt động theo điều phối chung của bác sĩ chuyên ngành dược và
dược sĩ chuyên ngành dược dịch tễ học, chịu trách nhiệm thu thập, xử lý và phản hồi
thông tin liên quan đến tác dụng phụ và tính an tồn của thuốc.
Về mặt nghiên cứu, phuơng pháp luận để thu thập, báo cáo, chẩn đoán và qui kết
tác dụng phụ đơ thuốc ngày càng được hoàn thiện. Nhìn nhận về tính quan trọng của
Cảnh giác Dược, nhiều công ty, các hãng dược lớn cũng đã tự lập cho mình các tổ
24


nghiên cứu Cảnh giác dược của sản phẩm trong giai đoạn hậu thị trường, hợp tác các
trung tâm Cảnh giác dược vùng, quốc gia và quốc tế giám sát tính an toàn sau khi đưa
ra thị trường.
1.5.2.Nguyên tắc phối hợp quốc tế trong lĩnh vực Cảnh giác Dược:
Nguyên tắc phối hợp quốc tế trong lĩnh vực dược cảnh giác là theo quy định cơ
bản của Chương trình giám sát thuốc quốc tế của Tổ chức Y tế thế giới (WHO International Drug Monitoring Programme), mặc dù hơn 90 quốc gia thành viên có hệ thống
ghi chép và báo cáo các tác dụng phụ và phản ứng có hại của thuốc dùng trên bệnh
nhân. Các báo cáo này được đánh giá và có thể đưa ra hành động cụ thể tại quốc gia họ.
Hầu hết các thành viên của Chương trình WHO tại một quốc gia có thể biết nếu các báo
cáo giống nhau gởi đi khắp nơi.
Cộng đồng châu Âu cũng có kế hoạch riêng.Thành viên các quốc gia gởi các báo
cáo của họ đến Trung tâm giám sát thuốc Uppsala, Thụy Điển (Uppsala Monitoring
Centre), nơi đó chúng được xử lý, đánh giá và đưa vào bộ cơ sở dữ liệu của WHO
International Database. Khi có một vài báo cáo về phản ứng có hại của thuốc gởi đi,
q trình xử lý này có thể phát đi tín hiệu để phát hiện các các rủi ro, mối nguy hiểm để
thông tin đến các quốc gia thành viên. Điều này sẽ được thực hiện chỉ sau khi đánh giá
một cách chi tiết bởi các chuyên gia.
2. Hoạt động Cảnh giác dược trên thế giới.
2.1. Mơ hình Cảnh giác dược tại Anh
2.1.1. Bộ máy tổ chức hoạt động:
Tại Anh co quan chịu trách nhiệm cho vấn dề cảnh giác duợc thuộc về Co quan

quản lý duợc phẩm và sản phẩm y tế của Anh (UK Medicines and Healthcare Products
Regulatory Agency: MHRA). MHRA duợc thành lập vào ngày 1 tháng 4 nam 2003 từ
sự họrp nhất của Co quan kiểm soát duợc phẩm (Medicines Control Agency - MCA) truớc kia chịu trách nhiệm về kiểm sốt an tồn, chất luợng và hiệu lực của thuốc và Cơ
quan thiết bị y tế (Medical Devices Agency - MDA).

Hình 2.1., Sơ đồ bộ máy tồ chức cảnh giác duợc tại Anh

25


×