Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Chăm sóc sức khoe cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 0 trang )

vie
t.c
om

Bài giảng CSSKCĐ

CHĂM SĨC SỨC KHOẺ
CỘNG ĐỒNG

4h

vie

t.c
o

m

4h

Chương trình đào tạo dành cho dược sĩ và cử nhân dược

hxh2016

Ths.Bs. Hồ Thị Xuân Hạ
2016

1


vie


t.c
om

Bài giảng CSSKCĐ

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT CHĂM SĨC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG
TT

NỘI DUNG

SỐ TIẾT

Lý thuyết Thực hành

Đại cương chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

2

0

2

Quy trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

4

0

3


Quản lý trường hợp trong CSSK CĐ

3

0

4

Mơ hình CSSK tại Cộng đồng

3

0

5

Nghiên cứu trường hợp - Học tập dựa trên vấn đề &
dựa vào bằng chứng

3

0

15

4h

vie

t.c

o

m

4h

1

hxh2016

2


Bài giảng CSSKCĐ

ĐẠI CƯƠNG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG

vie
t.c
om

BÀI I

MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học bài này, sinh viên sẽ

1. Trình bày được ý nghĩa của Tun ngơn Alma - Ata và phân tích được nội
dung 05 nguyên tắc và 10 yếu tố CSSKBĐ của Việt Nam;
2. Trình bày được các khái niệm về cộng đồng, y tế cộng đồng, sức khoẻ,
chăm sóc sức khoẻ ban đầu và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng;
3. Trình bày được vai trị của NVSKCĐ trong chăm sóc sức khoẻ cộng đồng


4h

4. Nhận thức được các thách thức trong CSSKCĐ và nghiên cứu để hiểu rõ
các chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan của Việt Nam.

NỘI DUNG

I. Lịch sử phát triển của y tế cộng đồng

m

Y tế cộng đồng được hình thành và phát triển liên tục cùng với sự phát triển
của xã hội.

- Từ thời cổ đại con người đã biết sử dụng lá cây để tự chữa bệnh, thương

t.c
o

tật, vệ sinh môi trường và lựa chọn thức ăn dinh dưỡng.

- Thời trung cổ con người đã có các biện pháp kiểm soát một số dịch bệnh.
- Ở Mỹ, trong khoảng các năm từ 1729 đến 1805, đã xây dựng được nền y
tế cơ sở.

- Thế kỷ 20, ở các nước Đơng Âu, y tế được xã hội hố và được quản lý
như một lĩnh vực của xã hội.

vie


- Năm 1920, bộ môn Y học xã hội đầu tiên được ra đời tại trường ĐHTH
Berlin, Đức.

- Năm 1922, bộ môn vệ sinh xã hội và tổ chức y tế được thành lập thuộc
khoa Y, đại học tổng hợp Mascow, Nga

4h

- Ở Việt Nam, vào thế kỷ 18, Hải Thượng Lãn Ông đã tổng kết những quan
điểm về y học dự phịng và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và thực hiện
thành cơng việc chăm sóc người bệnh về cả ba mặt chữa bệnh, ăn uống
và tập luyện phục hồi từ những quan điểm này. Sau Cách mạng tháng 8,
định hướng y tế cơ sở được phát triển mạnh mẽ và tồn diện, bác sĩ
Phạm Ngọc Thạch là người đã có công xây dựng đường lối y tế công cộng
ở Việt Nam, mà sau này được mở rộng thành 10 nội dung chăm sóc sức
khoẻ ban đầu của Việt Nam, trên cơ sở Tuyên ngôn Alma-Ata (1978).

hxh2016

3


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

II. Tuyên ngôn Alma - Ata và các chiến lược về CSSKBĐ

Trước Hội nghị về Chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) tại Alma-Ata năm
1978, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) nhận định:

- 80% dân chúng không được chăm sóc sức khỏe một cách thỏa đáng và
tình trạng sức khỏe nói chung là khơng thể chấp nhận được;

- Nhân sự, kinh phí và trang thiết bị phân phối không công bằng - tập trung
chủ yếu ở đô thị trong khi đa số dân chúng sống ở vùng nông thôn;

- Hệ thống y tế rập khuôn theo tây phương, là một hệ thống chủ yếu dựa
vào điều trị, vào bệnh viện với kỹ thuật học cầu kỳ, tốn kém, khơng quan
tâm đến bối cảnh kinh tế văn hóa và nếp sống của người dân địa phương;

- Đào tạo theo kiểu cũ, không phù hợp;
- Môi trường xã hội và thiên nhiên thay đổi. Nhiều bệnh tật mới xuất hiện,

4h

phức tạp, phản ánh tình trạng kinh tế - xã hội - chính trị, nên khơng thể giải
quyết vấn đề đơn thuần bằng cách tiếp cận lâm sàng, cá thể như trước mà
địi hỏi phải có một phương pháp tiếp cận mới;

m

Hội nghị quốc tế về Chăm sóc Sức khỏe Ban đầu được tổ chức từ ngày 6-12
tháng 9 năm 1978 tại Alma-Ata, Kazakhstan, do WHO và UNICEF bảo trợ,
với sự tham dự của 134 nước (trong đó có Việt Nam) và 67 tổ chức quốc tế.
Hội nghị đưa ra Bản Tuyên ngôn về CSSKBĐ, được gọi là Tuyên ngôn AlmaAta, là chiến lược y tế toàn cầu nhằm đạt mục tiêu “Sức khỏe cho mọi
người”.
Tám nội dung chính của CSSKBĐ theo Tuyên ngôn Alma Ata:


t.c
o

1. Giáo dục sức khỏe
2. Dinh dưỡng

3. Môi trường – Nước sạch

4. Sức khỏe bà mẹ trẻ em – Kế hoạch hóa gia đình
5. Tiêm chủng mở rộng

vie

6. Phòng chống bệnh dịch địa phương
7. Chữa bệnh và chấn thương thơng thường.
8. Thuốc thiết yếu.

4h

 Ngồi 8 yếu tố trên, mỗi quốc gia đề ra thêm các yếu tố cần thiết khác theo
tình hình thực tiễn của mình.
Việt Nam bổ sung thêm 2 yếu tố, và trở thành 10 yếu tố CSSKBĐ của Việt
Nam:
9. Quản lý sức khỏe
10.  Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở.

hxh2016

4



Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

CSSKBĐ hiện vẫn là nền tảng triết lý và chính sách y tế của Tổ chức Y tế thế
giới, nhằm xây dựng một hệ thống y tế phù hợp, đáp ứng tình hình mới với
sự  thay đổi nhanh chóng về mơ hình bệnh tật, về dân số học và về kinh tế xã hội.
Việt Nam là một trong những nước đầu tiên cam kết thực hiện mục tiêu Phát
triển Thiên niên kỷ, với quan điểm xuyên suốt: Con người là vốn qúy của xã
hội và sức khỏe là vốn quý của con người; Lấy phòng bệnh làm gốc, điều trị
là quan trọng. Mạng lưới y tế 4 cấp với nhiều thành tựu nhưng cũng đang
gặp nhiều khó khăn trong tình hình mới.
Để thực hiện thành cơng cơng tác CSSKBĐ cần nắm vững 5 nguyên tắc: (1)
Công bằng; (2) Tăng cường, dự phòng và phục hồi sức khoẻ; (3) Sự tham
gia của cộng đồng; (4) Kỹ thuật thích hợp; và (5) Phối hợp liên ngành.
III. Các khái niệm:
1. Sức khỏe

4h

Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ
không chỉ bao gồm tình trạng khơng có bệnh hay khơng bị thương tật (WHO
1948).
Sức khoẻ toàn diện bao gồm sức khoẻ thể lực, tâm thần, cảm xúc, sức khoẻ
về xã hội, tâm linh và mơi trường xã hội.


m

2. Chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) :

vie

t.c
o

CSSKBĐ là sự chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên những phương pháp
và kỹ thuật học thực tiễn, có cơ sở khoa học và được chấp nhận về mặt xã
hội, phổ biến đến tận mọi cá nhân và gia đình trong cộng đồng, qua sự tham
gia tích cực của họ với một phí tổn mà cộng đồng và quốc gia có thể đài thọ
được ở bất cứ giai đoạn phát triển nào, trên tinh thần tự lực và tự quyết. Nó
là một bộ phận hợp thành vừa của hệ thống y tế Nhà nước – mà trong đó, nó
giữ vai trị trọng tâm và là tiêu điểm chính – vừa là của sự phát triển chung về
kinh tế xã hội của cộng đồng. Nó là nơi tiếp xúc đầu tiên của người dân với
hệ thống y tế, đưa sự chăm sóc sức khỏe đến càng gần càng tốt nơi người
dân sống và lao động, trở thành yếu tố đầu tiên của một q trình săn sóc
sức khỏe lâu dài.1
3. Cộng đồng

Cộng đồng là một nhóm người, hoặc một tập đồn người có chung phong
tục, tập qn, lối sống, văn hố, lịch sử và tín ngưỡng.2

4h

Khái niệm trên chỉ đề cập đến phạm trù con người, tuy nhiên “cộng đồng” có
thể được hiểu rộng hơn thế. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ “cộng đồng”,
ngồi yếu tố con người, nó cịn liên quan đến địa lý, lãnh thổ, các đặc điểm

kinh tế- xã hội v.v…
1

Tuyên ngôn Alma-Ata, 1978

2

Sổ tay điều dưỡng cộng đồng - NXB Y học 1998
hxh2016

5


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

4. Y tế cộng đồng:
Y tế cộng đồng, một lĩnh vực thuộc y tế công cộng, một ngành liên quan đến
sự nghiên cứu và cải thiện các đặc điểm sức khoẻ của các cộng đồng sinh
học. Trong khi thuật ngữ “cộng đồng” được định nghĩa theo phạm vi rộng thì
y tế cộng đồng có khuynh hướng tập trung vào khu vực địa lý hơn là con
người với các đặc điểm chung.
Y tế cộng đồng được nghiên cứu theo ba phạm trù lớn:

- CSSK cấp 1: là các biện pháp can thiệp tập trung vào cá nhân và gia đình
như là tiêm chủng, vệ sinh, chế độ ăn, cải thiện lối sống…


- CSSK cấp 2: Các hoạt động tập trung vào mơi trường như là thốt nước
gần nhà, phát quang bụi rậm, phun thuốc diệt côn trùng…

- CSSK cấp 3: kể đến các can thiệp mà xảy ra trong bối cảnh bệnh viện, ví
dụ như truyền dịch chống mất nước, phẫu thuật…
Sáu thành tố của thực hành y tế cộng đồng

4h

Tăng cường/thúc đẩy sức khoẻ

Phòng ngừa các vấn đề về sức khoẻ
Điều trị các rối loạn chức năng
Phục hồi
Đánh giá

m

-

Nghiên cứu và thực hành dựa trên bằng chứng

t.c
o

Y tế cộng đồng là một quy trình làm cho người dân có thể thực hiện trách
nhiệm của mình mang tính tập thể đối với sức khoẻ của bản thân và thực
hiện trách nhiệm đối với nhu cầu sức khoẻ như là quyền vốn có của mình. Y
tế cộng đồng liên quan đến việc gia tăng quyền tự quản lý cộng đồng, gia
đình và cá nhân trên phương diện sức khoẻ, và phương diện tổ chức,

phương tiện, cơ hội, kiến thức, kỹ năng và các cấu trúc hỗ trợ mà khiến đạt
được sức khoẻ.
Đồng bộ hoá điều trị với các hoạt động phòng ngừa, thúc đẩy và phục hồi.
Thử nghiệm với các kỹ thuật phù hợp, hiệu quả và chi phí thấp.
Thu hút kiến thức sức khoẻ, nguồn tài nguyên và nhân lực địa phương
Đào tạo nhân viên y tế cấp cơ sở/thôn bản.

4h

-

vie

Các thành tố của hoạt động y tế cộng đồng

Khởi xướng và hỗ trợ các tổ chức cộng đồng trên mọi phương diện về lập
kế hoạch và quản lý sức khoẻ.

- Phát động hỗ trợ cộng đồng bằng cách vận động nguồn tài chính, kỹ năng
làm việc và nguồn nhân lực từ cộng đồng.3

hxh2016

6


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c

om

5. Sức khoẻ cộng đồng (SKCĐ)
SKCĐ là trạng thái thăng bằng từ sự cân bằng giữa các nỗ lực tự giữ trạng
thái thoải mái của cá nhân và tập thể và những ước lệ về mơi trường văn
hố, xã hội, tâm lý và thể chất.4
6. Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (CSSKCĐ)

CSSKCĐ là làm cho cộng đồng khoẻ mạnh. Điều này có nghĩa là nâng cao
sức khoẻ con người qua cách sống lành mạnh và xây dựng những quan
điểm sức khoẻ đúng đắn, khoa học, có thể thực hiện được tại cộng đồng.5
6. Nhân viên sức khoẻ cộng đồng (NVSKCĐ):

4h

Là những người sống tại cộng đồng, được huấn luyện và làm việc cùng với
các nhân viên y tế khác và các nhân viên thuộc chương trình phát triển của
địa phương trong một ê kíp. NVSKCĐ là nơi tiếp xúc đầu tiên giữa cá nhân
và hệ thống y tế. Tùy theo nhu cầu và phương tiện của từng nơi, mỗi cộng
đồng có thể có các loại NVSKCĐ khác nhau. Thường đó là những người
sống tại cộng đồng, được cộng đồng chọn lựa, và làm việc ngay tại cộng
đồng đó. Ở một số nước, NVSKCĐ là những người tình nguyện, làm việc
toàn thời gian hay bán thời gian, được cộng đồng hay cơ quan y tế trả công
bằng tiền mặt hay hiện vật.6

m

NVSKCĐ là chìa khóa để thực hiện thành cơng CSSKBĐ. Tại nhiều nước, có
những cách tổ chức mạng lưới này khác nhau tùy yêu cầu của mỗi chương
trình sức khỏe, khơng có nơi nào hồn tồn giống nơi nào, nhưng có một số

kinh nghiệm bước đầu quý báu và một số nguyên tắc chung cần nắm chắc.

t.c
o

NVSKCĐ không phải là nhân viên y tế mà là “cầu nối” giữa cộng đồng với y
tế, có vai trị trung gian, môi giới, xúc tác nhằm tạo chuyển biến, thay đổi có
lợi cho sức khỏe và sự phát triển chung của cộng đồng.
Là cầu nối, NVSKCĐ:

– Giúp cộng đồng xác định các nhu cầu, những vấn đề sức khỏe ưu tiên, đối
tượng nguy cơ; đồng thời tác động tạo sự tham gia, đưa cộng đồng tiếp cận
với dịch vụ y tế;

vie

– Giúp y tế lập kế hoạch quản lý có hiệu quả và đưa các dịch vụ săn sóc sức
khỏe (phịng bệnh, điều trị, giáo dục sức khỏe, phục hồi) đến tận nơi người
dân sống và lao động.

4h

NVSKCĐ phải cắm rễ vào cả hai phía, y tế và cộng đồng. Thiếu gắn bó với
cộng đồng khơng tạo được sự tham gia; thiếu hỗ trợ của y tế hoạt động sẽ
khơng có hiệu quả.

4

Sổ tay điều dưỡng cộng đồng - NXB Y học 1998


5

Sổ tay điều dưỡng cộng đồng - NXB Y học 1998

6

Glossary of Terms, WHO, 1981
hxh2016

7


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

Kinh nghiệm cho thấy thất bại thường là do mối quan hệ này chứ không phải
do hoạt động của NVSKCĐ.
Là người của cộng đồng, NVSKCĐ biết rõ hơn ai hết những vấn đề và đặc
điểm của cộng đồng, những tài nguyên đang có, những nhu cầu bức thiết
cũng như cơ cấu quyền lực địa phương, cấu trúc gia đình và xã hội, các
phong tục tập quán v.v… Do đó, nếu được hướng dẫn tốt cách làm họ sẽ
tham gia với y tế xây dựng chương trình sức khỏe trong suốt q trình từ
chẩn đốn cộng đồng đến tổ chức thực hiện và lượng giá.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể tùy y tế và cộng đồng đề ra cho họ. Nói
chung, dựa trên các yếu tố của CSSKBĐ bao gồm các mặt phòng bệnh, điều
trị và giáo dục sức khỏe, đồng thời tham gia vào các hoạt động phát triển
khác của địa phương. Họ cần thiết phải biết sơ cấp cứu, điều trị bệnh và

chấn thương thông thường trong phạm vi cho phép. Đừng quên điều trị tốt có
thể nâng uy tín, nhưng nếu chỉ chú trọng điều trị sẽ thất bại vì họ tự biến
mình thành một “y tá dở”.

4h

Phòng bệnh và GDSK sẽ là nhiệm vụ chính của NVSKCĐ: Vệ sinh mơi
trường, Vệ sinh lao động, Sức khỏe bà mẹ và trẻ em, Kế hoạch hóa gia đình,
Dinh dưỡng, Tiêm chủng v.v… NVSKCĐ chịu trách nhiệm vãng gia, thu thập
thông tin, lưu giữ hồ sơ, tham gia các công tác phát triển khác do cộng đồng
đề ra.

m

Họ cần được làm trong một ê-kíp có thể kết hợp với Chữ thập đỏ, vệ sinh
viên, cô mụ vườn được tái huấn luyện, thầy lang v.v…
Về tỷ lệ, tùy nơi, tùy chương trình, trung bình 1 NVSKCĐ cho 50 hộ gia đình.7

t.c
o

TCYTTG đề nghị tỷ lệ 1 dược sĩ/2000 dân phục vụ cho chăm sóc sức khoẻ
tối ưu
IV. Các tổ chức hình thành nên y tế cộng đồng
1. Các tổ chức hình thành nên y tế cộng đồng
1.1. Các cơ quan y tế nhà nước

vie

Các cơ quan y tế nhà nước là một phần của hệ thống cấu trúc nhà nước.

Quỹ hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn thu thuế và do nhân viên nhà nước
quản lý. Mỗi một cơ quan y tế nhà nước như vậy được quy định có thẩm
quyền trên khu vực lãnh thổ nào đó. Các cơ quan như vậy có các cấp độ
quốc tế, quốc gia và địa phương.

4h

1.2. Các tổ chức y tế “nửa nhà nước”
Các tổ chức này có một số nhiệm vụ y tế nhà nước nhưng hoạt động của nó,
một phần giống như các tổ chức y tế tình nguyện, góp phần quan trọng vào y
tế cộng đồng. Mặc dù các tổ chức này nhận một phần kinh phí và tính pháp lý
từ nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ mà thường được nghĩ là công việc
của nhà nước nhưng các tổ chức này hoạt động độc lâph dưới sự giám sát
7

BS Đỗ Hồng Ngọc
hxh2016

8


Bài giảng CSSKCĐ

1.3. Các cơ quan y tế phi chính phủ

vie
t.c
om

của nhà nước. Trong một số trường hợp họ cũng nhận hỗ trợ tài chính từ các

nguồn tư nhân. Các tổ chức như thế này ở các nước, Hội chữ thập đỏ là một
ví dụ và các viện nghiên cứu khoa học quốc gia.
Các cơ quan này có quỹ hoạt động từ các nguồn quyên góp tư nhân hoặc
của các thành viên. Có hàng ngàn các cơ quan như thế này và chúng có một
điểm chung là chúng được hình thành từ nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ
chưa được thảo mãn. Phần lớn các đơn vị này hoạt động khơng chịu sự can
thiệp của chính phủ miễn là họ đáp ứng được các quy định, hướng dẫn của
nhà nước, đặc biệt là về thuế. Các kiểu loại của các cơ quan này có thể là
tình nguyện, cơ quan chun mơn, nhân đạo, dịch vụ, xã hội, tơn giáo hoặc
đồn thể. Ví dụ ở Mỹ và một số nước có Hiệp hội ung thư, Hiệp hộ điều
dưỡng, tạp chí y khoa, tạp chí giáo dục sức khoẻ, Ford Foundation v.v…
2. Hệ thống y tế tại Việt nam

4h

Về cơ bản cơ cấu tổ chức hệ thống y tế Việt Nam bao gồm

2.1. Tuyến trung ương (tuyến 1) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(KCB) sau:
a) Bệnh viện hạng đặc biệt;

b) Bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế;

m

c) Bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh hoặc thuộc các Bộ, ngành khác
được Bộ Y tế giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật;

t.c
o


2.2. Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tuyến 2) bao gồm các
cơ sở KCB sau:
a) Bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế ;
b) Bệnh viện hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế hoặc thuộc các Bộ, ngành
khác (trừ các quy định khác).
2.3. Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (tuyến 3) bao
gồm các cơ sở KCB sau:

vie

a) Bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chưa xếp hạng, trung tâm y tế
huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh ở những địa phương chưa có
bệnh viện huyện, bệnh xá cơng an tỉnh;
b) Phịng khám đa khoa, phịng khám chun khoa, nhà hộ sinh.

4h

2.4. Tuyến xã, phường, thị trấn (tuyến 4) bao gồm các cơ sở KCB sau:
a) Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
b) Trạm xá, trạm y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
c) Phòng khám bác sỹ gia đình.

hxh2016

9


Bài giảng CSSKCĐ


vie
t.c
om

2.5. Cơ sở KCB tư nhân:
Căn cứ năng lực thực hiện kỹ thuật, phạm vi hoạt động chuyên mơn, hình
thức tổ chức, quy mơ hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân
lực của cơ sở KCB tư nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Y tế hoặc
Sở Y tế) cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở KCB tư nhân quyết định (bằng
văn bản) tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở KCB tư nhân phù hợp với các
quy định hiện hành.
3. Quản lý sức khoẻ cộng đồng (Bài đọc thêm)

IV. Triển vọng cho y tế cộng đồng trong thế kỷ 21

4h

Như chúng ta đã biết, mục tiêu cao nhất “sức khoẻ cho mọi người trước năm
2000” tại các hội nghị y tế quốc tế từ 1977 đến 1981 và được hầu hết các đại
biểu chấp thuận, cho đến nay vẫn không thể đạt được, mặc dầu cũng đã có
một số thành tựu đáng kể. Chương trình của mục tiêu này đã được đặt tên
lại là “Sức khoẻ cho mọi người”, mà tiếp tục tìm kiếm để tạo điều kiện cho
người dân có cơ hội đạt và duy trì mức cao nhất của sức khoẻ.
Vì vậy, tầm nhìn ở thế kỷ 21, các thách thức cần được giải quyết để cải thiện
sức khoẻ của thế giới là:

m

1. Giảm đáng kể gánh nặng tỷ lệ bệnh tật và tử vong quá mức mà người
nghèo đang phải gánh chịu. Điều này có nghĩa là chính phủ các nước

trên tồn thế giới phải thay đổi cách sử dụng nguồn lực của mình. Điều
đó cũng có nghĩa là phải tập trung vào các biện pháp can thiệp khiến cho
có thể đạt được sức khoẻ tốt nhất bằng các nguồn lực có sẵn để mà
bệnh tật khơng thể ảnh hưởng đến người nghèo nhiều.

t.c
o

2. Kiểm soát các mối đe doạ đến sức khoẻ do kết quả từ các cuộc khủng
hoảng kinh tế, môi trường không lành mạnh, hoặc do từ các hành vi nguy
cơ. Phát triển nền kinh tế ổn định trên tồn thế giới, mơi trường với nước
sạch và khơng khí trong lành, vệ sinh đầy đủ, chế độ dinh dưỡng có lợi
cho sức khoẻ, giao thơng an tồn hơn, và giảm các hành vi nguy cơ như
hút thuốc lá, thì sẽ kiến tạo nên một thế giới khoẻ mạnh hơn.

vie

3. Phát triển nhiều hơn các hệ thống y tế hiệu quả. Các mục tiêu của các hệ
thống này nên nhằm để nâng cao tình trạng sức khoẻ, giảm sự mất chất
lượng y tế, tăng cường tính pháp lý, tăng hiệu suất, bảo vệ người dân
khỏi hao tổn về tài chính, và tăng cường sự cơng bằng trong việc cấp vốn
và cung ứng chăm sóc sức khoẻ.

4h

4. Đầu tư vào việc mở rộng nền tảng tri thức. Nền tảng tri thức được gia
tăng ở thế kỷ 20 đã giúp ích nhiều để nâng cao sức khoẻ. Nghiên cứu về
tri thức mới phải được tiếp tục bởi vì nó mang lại lợi ích cho tồn nhân
loại. Hai lĩnh vực cần được chú ý đặc biệt là bệnh nhiễm trùng mà ảnh
hưởng rất lớn đến người nghèo, và cơng nghệ thơng tin mà sẽ giúp định

hình các hệ thống y tế tương lai.

hxh2016

10


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

Những năm gần đây, chủ đề “bao phủ chăm sóc sức khoẻ tồn dân” được
thảo luận rộng rãi trên các diễn đàn quốc tế và được nhìn nhận như một q
trình có tính quyết định để thực hiện tốt hơn sự nghiệp CSSK và như một
mục tiêu nhất quán phát triển hệ thống y tế.
Theo Liên Hợp Quốc, "Bao phủ chăm sóc sức khỏe tồn dân có nghĩa là tất
cả mọi người dân đều được tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản về nâng cao
sức khoẻ, dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và các loại thuốc thiết yếu,
an toàn, bảo đảm chất lượng, với mức chi phí có thể chi trả được, bảo đảm
người sử dụng dịch vụ, đặc biệt là người nghèo và các đối tượng thiệt thịi,
khơng phải đối mặt với khó khăn về tài chính". Quan niệm này của Liên Hợp
Quốc cũng trùng hợp với quan niệm của TCYTTG: “Bao phủ toàn dân, hoặc
bao phủ CSSK toàn dân, được định nghĩa là sự bảo đảm để mọi người dân
khi cần đều có thể sử dụng các dịch vụ nâng cao sức khỏe, dự phòng, điều
trị, phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ có chất lượng và hiệu quả,
đồng thời bảo đảm rằng việc sử dụng các dịch vụ này khơng làm cho người
sử dụng gặp phải khó khăn tài chính”.


4h

Những quan niệm nêu trên cho thấy bao phủ CSSK tồn dân nhằm 3 mục
tiêu:

- Cơng bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế: Tất cả mọi người, ai có nhu cầu đều
được sử dụng dịch vụ y tế, không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào
khả năng chi trả;

m

- Cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, toàn diện:Bao gồm dịch vụ y tế cơ bản

t.c
o

về nâng cao sức khoẻ, dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng có chất
lượng đủ tốt để có hiệu quả nâng cao sức khỏe cho người sử dụng dịch
vụ;

- Bảo vệ người sử dụng trước rủi ro tài chính: Với mức chi phí có thể chi trả
được, việc sử dụng dịch vụ không làm cho người sử dụng, đặc biệt là
người nghèo và các đối tượng thiệt thòi, gặp phải khó khăn về tài chính.

4h

vie

Thực hiện bao phủ CSSK tồn dân là một q trình cần có sự tăng tiến về
nhiều mặt: về sự sẵn có các dịch vụ y tế; về các điều kiện để cung cấp dịch

vụ có chất lượng và hiệu quả (quản trị hệ thống, tài chính y tế, nhân lực y tế,
thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế, cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin y tế...); về
tỷ lệ dân số được bao phủ; về mức độ bảo vệ tài chính khi sử dụng các dịch
vụ y tế. Mục tiêu của bao phủ CSSK tồn dân khơng chỉ là đạt được một gói
dịch vụ tối thiểu cố định. Quan điểm bao phủ tồn dân là một q trình hồn
thiện liên tục và khơng có điểm “hồn thành” được nhiều tổ chức quốc tế
cơng nhận.
Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực nhằm bảo đảm cho mọi
người dân được tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng tốt hơn,
thơng qua các chương trình nâng cấp hệ thống y tế, mở rộng diện bao phủ
bảo hiểm y tế (BHYT) và tăng nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cho y tế.
Tuy nhiên, cũng như các quốc gia đang phát triển khác, để thực hiện bao phủ
hxh2016

11


Bài giảng CSSKCĐ

4h

vie

t.c
o

m

4h


vie
t.c
om

CSSK tồn dân, Việt Nam cịn phải vượt qua nhiều khó khăn, thách thức. 8
Hàng loạt các chủ trương, chính sách và pháp luật và các kế hoạch hành
động liên quan đến ngành y tế và việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đã
được ban hành để giải quyết dần từng bước các thách thức và phấn đấu
thực hiện bền bỉ và liên tục mục tiêu “bao phủ CSSK toàn dân”.

8

Báo cáo tổng quan chung ngành y tế Việt Nam 2013
hxh2016

12


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

QUY TRÌNH CHĂM SĨC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG

BÀI 2

MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong sinh viên sẽ


1. Trình bày được khái niệm về CSSKCĐ, dịch tể học, cộng đồng tổ chức và
các yếu tố ảnh hưởng đến SKCĐ;
2. Áp dụng được các hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng đến SKCĐ, các chỉ
số đo lường sức khoẻ vào thực hành quy trình CSSKCĐ;
3. Trình bày được 05 bước cơ bản của quy trình CSSKCĐ và vận dụng vào
thực hành trong học tập và công việc;
4. Áp dụng và vận dụng kiến thức về quy trình CSSKCĐ trong hành nghề
dược tại cộng đồng.

4h

NỘI DUNG
I. Khái niệm

1. Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (CSSKCĐ)

t.c
o

m

Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng kể đến tình trạng sức khoẻ của một nhóm
người xác định và các hành động và các điều kiện (cả khu vực tư nhân và
nhà nước) nhằm thúc đẩy/nâng cao, bảo vệ và duy trì sức khoẻ cho nhóm
người này.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến SKCĐ

vie

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng, do đó tình trạng

sức khoẻ của mỗi cộng đồng là khác nhau. Các yếu tố này có thể là yếu tố
vật chất, xã hội và/hoặc yếu tố văn hoá. Chúng cũng bao gồm khả năng của
cộng đồng tổ chức và làm việc cùng nhau như là một tập thể cũng như các
hành vi cá nhân trong cộng đồng đó.
2.1. Các yếu tố vật chất
Các yếu tố này là sự ảnh hưởng của địa lý, môi trường, quy mô cộng đồng
và sự phát triển công nghiệp.
2.1.1. Địa lý

4h

Vấn đề sức khoẻ của cộng đồng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi độ cao, vĩ độ (độ
rộng), và khí hậu. Những nước nhiệt đới với khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều
thì bệnh ký sinh trùng và bệnh truyền nhiễm là vấn đề sức khoẻ hàng đầu. Ở
những nước nhiệt đới, sống sót thốt khỏi bệnh truyền nhiễm là điều rất khó
khăn do điều kiện đất đai xấu dẫn đến sản xuất thực phẩm khơng đủ và suy
dinh dưỡng. Ở những nơi khí hậu ơn đới, ít bệnh truyền nhiễm và bệnh ký
hxh2016

13


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

sinh trùng nhưng với việc cung ứng thực phẩm đầy đủ thì béo phì, bệnh tim
mạch lại là vấn đề quan trọng của cộng đồng.

2.1.2. Môi trường

Chất lượng mơi trường có liên quan trực tiếp với việc quản lý và chăm sóc
của con người đối với nó. Nhiều chuyên gia cho rằng nếu chúng ta tiếp tục
cho phép phát triển dân số khơng kiểm sốt và tiếp tục vắt cạn kiệt nguồn
thiên nhiên khơng thể hồi phục thì thế hệ sau sẽ có mơi trường kém cỏi hơn
chúng ta hiện nay nhiều. Nhiều người cho rằng chúng ta phải nhận lấy trách
nhiệm vì sự quản lý mơi trường kém cỏi này và cần giảm thiểu một cách triệt
để tốc độ phá huỷ mơi trường đất, nước, khơng khí hiện nay của chúng ta.
2.1.3. Quy mô cộng đồng

4h

Cộng đồng càng lớn thì vấn đề sức khoẻ càng nhiều và nguồn lực y tế càng
lớn. Ví dụ cộng đồng lớn thì sẽ có nhiều chun gia và phương tiện và cơ sở
vật chất y tế tốt hơn cộng đồng nhỏ. Các nguồn lực này rất cần thiết vì bệnh
truyền nhiễm lây lan rất nhanh và các vấn đề môi trường thường sẽ nghiêm
trọng hơn ở các vùng mật độ dân số đơng. Ví dụ lượng rác thải được thải ra
bởi gần 8 triệu dân (2014) ở TPHCM là khoảng 7.000tấn/ngày, gấp 10 lần so
với lượng rác thải khoảng 700 tấn/ngày ở Đà Nẵng với khoảng 1 triệu dân
(2014).

m

Điều quan trọng cần lưu ý là quy mô của cộng đồng ảnh hưởng cả hai mặt
tích cực và tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng. Khả năng của cộng đồng đối
với việc lập kế hoạch, tổ chức và sử dụng nguồn lực hiệu quả có thể xác định
quy mơ của nó có thể được sử dụng để đạt lợi thế hay không.

t.c

o

2.1.4. Sự phát triển công nghiệp

vie

Sự phát triển công nghiệp cũng ảnh hưởng cả hai mặt, tích cực và tiêu cực,
đến tình trạng sức khoẻ cộng đồng. Phát triển cơng nghiệp có thể cung cấp
thêm nguồn lực cho các chương trình chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng
nhưng nó đồng thời cũng mang đến sự ô nhiễm môi trường và bệnh nghề
nghiệp. Những cộng đồng mà đã từng trải qua phát triển công nghiệp rốt
cuộc phải đề ra quy định, trong đó các nhà máy phải (1) thu vật liệu thơ, (2)
huỷ bỏ sản phẩm thứ cấp (sản phẩm phụ), (3) xử lý rác thải, (4) đối xử tốt và
bảo vệ cơng nhân của mình, (5) khơng để xảy ra tai nạn/thảm hoạ môi
trường. Vấn đề không may là rất nhiều các quy định và điều luật thường
được ban hành sau khi các cộng đồng đã chịu nhiều tổn thất và suy giảm
đáng kể chất lượng cuộc sống và sức khoẻ của họ.

4h

2.2. Các yếu tố văn hoá- xã hội
2.2.1. Các yếu tố xã hội là những điều nảy sinh từ mối quan hệ của các cá
nhân và các nhóm trong cộng đồng. Ví dụ, người sống ở vùng thành thị với
nhịp sống nhanh sẽ có tỷ lệ bệnh liên quan đến stress cao hơn những người
sống ở cộng đồng nông thơn với cuộc sống bình lặng hơn. Ngược lại, người
sống ở vùng nơng thơn sẽ khó tiếp cận hoặc chọn lựa dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ chất lượng tương đương như những người ở thành phố.
hxh2016

14



Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

2.2.2. Yếu tố văn hoá, nảy sinh từ các hướng dẫn mà các cá nhân, là một
phần của một xã hội cụ thể, kế thừa từ xã hội đó. Các nền văn hố dạy cho
chúng ta biết sợ cái gì, tơn trọng điều gì, những giá trị nào và điều gì được
xem là thích hợp với cuộc sống của chúng ta.9 Một vài yếu tố đóng góp cho
sự hình thành văn hố cộng đồng như tín ngưỡng, phong tục tập qn, các
định kiến; kinh tế, chính trị, tơn giáo, các chuẩn mực xã hội, tình trạng kinh tếxã hội.
2.3. Cộng đồng tổ chức

2.4. Hành vi cá nhân

4h

Phương thức mà trong đó cộng đồng tổ chức các nguồn lực của nó ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng của cộng đồng để can thiệp và giải quyết vấn
đề, bao gồm cả vấn đề sức khoẻ. Cộng đồng tổ chức là q trình mà thơng
qua đó các cộng đồng được giúp đỡ để nhận diện các vấn đề thường gặp
hoặc mục tiêu chung, vận động nguồn lực, và theo nhiều cách khác nhau
triển khai và thực hiện các chiến lược để đạt được các mục tiêu đề ra. Đó
khơng phải là một ngành khoa học mà là một nghệ thuật xây dựng sự đồng
thuận trong một quy trình dân chủ. Nếu một cộng đồng có thể tổ chức nguồn
lực của nó hiệu quả thành một lực lượng thống nhất, nó hầu như sẽ sản sinh
được các lợi ích dưới dạng năng suất và hiệu quả ngày càng tăng bằng cách

giảm được các nỗ lực dư thừa và các giải pháp sai lầm, khơng phù hợp với
nhu cầu và văn hố của địa phương.

t.c
o

m

Hành vi của từng cá thể thành viên cộng đồng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ
của toàn bộ cộng đồng. Ví dụ nếu mỗi cá nhân tái chế rác thải của họ hàng
tuần thì cộng đồng tái chế sẽ thành công. Tương tự, nếu mỗi cư dân đều
mang dây bảo hiểm khi tham gia giao thông sẽ làm giảm đáng kể các thương
tổn và tử vong do tai nạn giao thơng cho cộng đồng. Một ví dụ khác, nếu
càng nhiều cá nhân tham gia tiêm chủng phòng một bệnh truyền nhiễm thì
xác suất bệnh đó lây lan rất thấp và rất ít người phơi nhiễm với bệnh. Cái này
được gọi là “miễn dịch cộng đồng”.
III. Dịch tể học

4h

vie

Dịch tể học là một trong các hoạt động của y tế cộng đồng với mục đích là
bảo vệ và cải thiện sức khoẻ của dân số hoặc cộng đồng. Các thông tin thu
thập được từ các nghiên cứu dịch tể học trợ giúp lãnh đạo của cộng đồng có
các quyết định tốt nhất trong việc sử dụng nguồn tài chính và nhân lực của
cộng đồng. Các dữ liệu cấp địa phương hay quốc gia đều có thể được sử
dụng khơng chỉ cho việc phòng chống bệnh mà còn dùng để đánh giá các
chương trình phịng bệnh đang tiến hành có mang lại hiệu quả không.


hxh2016

15


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

1. Khái niệm dịch tể học:
1.1. Dịch tể học nghiên cứu sự phân bố và các yếu tố của bệnh tật và
thương tích trong cộng đồng dân số người10
1.2. Dịch tể học cộng đồng là một môn khoa học nghiên cứu sự xuất hiện
và phân bố các vấn đề sức khoẻ (bao gồm bệnh dịch, bệnh tật vầ các vấn đề
y tế khác), cùng với các yếu tố liên quan đến sự phân bố này trong cộng
đồng, từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp phù hợp nhằm tăng cường sức
khoẻ cộng đồng.11


1.3. Ca (trường hợp): số người có bệnh

1.4. Mục tiêu của dịch tể học là để hạn chế bệnh tật, thương tích và tử vong
tại cộng đồng bằng cách can thiệp để ngăn ngừa hoặc hạn chế các đợt bùng
phát bệnh, dịch bệnh và thương tích.
2. Nghiên cứu về bệnh tật, thương tích và tử vong tại cộng đồng
2.1. Tỷ suất (Rate)

4h


Là số lượng các sự kiện (sinh nở, các ca bệnh, hoặc tử vong) trong một dân
số xác định trong một khoảng thời gian xác định hoặc ở một thời điểm xác
định.

- Tỷ suất sinh:

m

Ba chỉ số của tỷ suất thường được dùng là: Tỷ suất sinh, tỷ suất bệnh tật và
tỷ suất tử vong.
Tỷ suất sinh = Số trẻ em sinh ra sống/toàn bộ dân số

t.c
o

- Tỷ suất bệnh

Tỷ suất bệnh = số mắc bệnh/toàn bộ dân số

- Tỷ suất chết

Tỷ suất chết = Số người chết trong một dân số/toàn bộ dân số

- Dân số có nguy cơ

vie

Là những người trong dân số dễ mắc một bệnh hoặc dễ nhạy cảm với một
điều kiện bệnh hoặc chết vì một nguyên nhân cụ thể.

2.2. Số mới mắc (Incidence)
Số trường hợp mới của một bệnh trong một dân số nguy cơ trong một
khoảng thời gian xác định (thường được tính theo tuần, tháng hoặc năm).

4h

Số mới mắc = Số ca mới mắc/toàn bộ dân số có nguy cơ
2.3. Số hiện mắc (Prevalence)

10

Mausner, J. S., and S. Kramer (1985). Epidemiology: An Introductory Text. Philadelphia:WB Saunders

11

Điều dưỡng cộng đồng - NXB Y học 2005
hxh2016

16


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

Số ca hiện tại mắc một bệnh (cũ và mới) trong một dân số trong một khoảng
thời gian xác định
Số hiện mắc = số ca bệnh/toàn bộ dân số


2.4. Tỷ suất (tỷ số) khởi phát bệnh (Attack rate/ratio)

Là tỷ suất ca mới mắc đặc biệt được tính trong một dân số cụ thể đối với sự
bùng phát một bệnh riêng lẻ và được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm.
Tỷ số khởi phát bệnh = Số mới mắc trong dân số nguy cơ/số người có nguy
cơ trong dân số đó.
2.5. Tỷ suất thơ (crude rate)

2.5.1. Tỷ suất sinh thô (CBR): Số trẻ em sinh ra sống trên 1.000 dân trong
một năm nhất định (chia cho tổng dân số giữa năm)
Số trẻ em được sinh ra

x 1000

4h

CBR =

Tổng số dân

m

2.5.2. Tỷ suất chết thơ (CDR): tồn bộ số chết do tất cả các nguyên nhân tính
theo 1.000 dân trong một năm nhất định (chia cho tổng dân số giữa năm)

CDR =

t.c
o


Số chết

x 1000

Tổng số dân

2.6. Tỷ suất đặc trưng (specific rate)

vie

Là tỷ suất đo lường số bệnh hoặc số chết cho số dân cụ thể hoặc một bệnh
cụ thể
2.6.1. Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi (ASMR - Age- specific mortality rate)
Số chết độ tuổi Y (vd: 15 - 24)

4h

ASMR

=

x 100.000

Số dân độ tuổi Y (ước tính giữa năm)
Số trẻ < 1 tuổi chết

Tỷ suất chết trẻ em dưới một tuổi =

x 1.000 (100.000)

Số trẻ sinh ra sống

hxh2016

17


vie
t.c
om

Bài giảng CSSKCĐ

Số trẻ < 28 ngày tuổi chết
Tỷ suất tử vong sơ sinh =

x 1.000 (100.000)

Số trẻ sinh ra sống

2.6.2. Tỷ suất chết đặc trưng theo nguyên nhân (CSMR)

Số chết do nguyên nhân X (vd: tiểu đường)
CSMR

=

x 100.000

Tổng số dân (ước tính giữa năm)


2.6.3. Tỷ suất tử vong theo ca/trường hợp (CFR - case fatality rate)

4h

Là số trường hợp chết vì một bệnh cụ thể trong một khoảng thời gian cụ thể
chia cho tổng số trường hợp mắc cùng bệnh đó, trong cùng thời gian. Chỉ số
này được tính theo phần trăm

10
CRF =

m

Ví dụ:Có 200 ca sốt rét nặng và 10 trường hợp dẫn đến chết do nguyên
nhân này
x 100

t.c
o

200

2.6.4. Tỷ suất chết tính theo tỷ lệ (PMR - proportionate mortality rate)
Chỉ số này mơ tả mói quan hệ giữa số chết do một nguyên nhân cụ thể với
toàn bộ số chết do tất cả các nguyên nhân xảy ra trogn cùng dân số và cùng
một giai đoạn thời gian

vie


Ví dụ: Ở Mỹ năm 2001 có 700.142 ca chết vì bệnh tim mạch và có 2.416.425
ca chết cùng năm.
700.142

4h

PMR bệnh tim mạch =

hxh2016

x 100 = 29%
2.416.425

18


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

2. Phòng chống bệnh tật và các điều kiện y tế
3.1. Phân loại bệnh và các vấn đề sức khoẻ
3.1.1. Bệnh lây và không lây

- Bệnh lây: là những bệnh mà tác nhân sinh học hoặc các sản phẩm của
chúng có thể gây bệnh và làm làn truyền bệnh từ cá thể này sang cá thể
khác. Quá trình của bệnh bắt đầu từ khi tác nhân ký sinh, phát triển hoặc
sinh sản trong cơ thể vật chủ. Quá trình ký sinh và phát triển của vi sinh vật

trong cơ thể vật chủ được gọi là nhiễm trùng.

- Bệnh không lây: Là những bệnh mà không thể làm lây lan bệnh từ người
nhiễm bệnh sang một người khoẻ mạnh, nhạy cảm. Tìm ra ngun nhân
của bệnh khơng lây thường rất khó khăn do có nhiều nguyên nhân, yếu tố
góp phần tạo nên bệnh.
3.1.2. Bệnh cấp tính và mạn tính

- Bệnhh cấp tính là những bệnh mà trong đó độ trầm trọng cao nhất của

4h

triệu chứng và cơn lui bệnh xảy ra trong vòng 3 tháng và sự phục hồi của
những bệnh nhân sống sót thường là hồn tồn. Các ví dụ về bệnh cấp
tính thường gặp như là cảm lạnh thông thường, cúm, thuỷ đậu, sởi, quai
bị. Bệnh cấp tính khơng lây như viêm ruột thừa, thương tích do tai nạn
giao thơng, ngộ độc rượu cấp tính, dùng thuốc quá liều, bong gân mắt cá
chân…

m

- Bệnh mạn tính là những bệnh mà thường kéo dài trên 3 tháng, và trong

t.c
o

một số trường hợp, kéo dài theo suốt quãng đời còn lại của bệnh nhân. Sự
phục hồi thường chậm và khơng hồn tồn. Các bệnh này có thể là bệnh
lây hoặc khơng lây. Các ví dụ về bệnh lây mạn tính là AIDs, lao, nhiễm vi
rút herpes, giang mai. Bệnh khơng lây mạn tính như là cao huyết áp, bệnh

tim mạch, cholesterol máu cao, bệnh tiểu đường, và nhiều loại viêm khớp
và ung thư.
3.2. Nỗ lực phòng chống các bệnh ưu tiên

4h

vie

Các cộng đồng đang đối mặt với vô số vấn đề sức khoẻ - các bệnh lây và
không lây, tai nạn thương tích khơng chủ định, bạo lực, các vấn đề lạm dụng
thuốc, v.v… Điều này khiến cho nhân viên y tế gặp khó khăn trong việc đưa
ra các chọn lựa có trách nhiệm và khoa học để phân bổ nguồn lực của cộng
đồng cho việc phòng chống các vấn đề sức khoẻ này. Nhiều tiêu chí được
đưa ra để xem xét tầm quan trọng của một bệnh cụ thể. Đó là, trong số các
vấn đề sức khoẻ, cân nhắc xem (1) số người chết do một bệnh, (2) Số năm
tuổi thọ bị mất do một nguyên nhân cụ thể, và (3) Chi phí liên quan đến một
bệnh hoặc một tình trạng sức khoẻ cụ thể.
3.3. Phịng ngừa, can thiệp, kiểm soát, và xoá bỏ bệnh tật
Mục tiêu của dịch tể học là phòng chống bệnh, trong một số trường hợp hiếm
hoi, có thể xố bỏ được các bệnh tật và tai nạn thương tích.
hxh2016

19


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om


3.3.1. Các giai đoạn của bệnh

- Giai đoạn tiền lâm sàng là giai đoạn đã có sự tác động của tác nhân gây
bệnh đến cơ thể nhưng người bệnh chưa có biểu bệnh lâm sàng. Giai
đoạn này có thể phát hiện bằng các biện pháp chẩn đoán cận lâm sàng để
xác định tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên nhiều trường hợp cũng chưa thể
phát hiện được do độ nhạy của phương pháp chẩn đốn thấp, vì vậy cũng
khơng thể loại trừ bệnh. Giai đoạn tiền lâm sàng có thể tiến triển sang giai
đoạn lâm sàng hoặc có thể tự khỏi bệnh mà không phát triển các dấu hiệu
hoặc triệu chứng lâm sàng của bệnh.

- Giai đoạn lâm sàng là giai đoạn người bệnh biểu hiện các triệu chứng lâm
sàng của bệnh. Diễn biến của giai đoạn này là bệnh có thể tự khỏi, hoặc để
lại di chứng hoặc thậm chí có thể tử vong.
3.3.2. Các biện pháp dự phịng

Có ba cấp độ dự phịng trong kiểm sốt bệnh tật. Dự phòng cấp I, II, III.

4h

- Dự phòng cấp I là bảo vệ người khoẻ mạnh không bị mắc bệnh. Áp dụng

m

các biện pháp phòng ngừa để ngăn chặn trước sự khởi phát của bệnh
hoặc tai nạn thương tích trong suốt giai đoạn tiền lâm sàng. Dự phòng cấp
I bao gồm giáo dục sức khoẻ, các chương trình nâng cao sức khoẻ, dự án
nhà an toàn và các dự án phát triển nhân cách và xây dựng tính cách;
chương trình tiêm chủng phịng một số bệnh và thực hành vệ sinh cá nhân

và vệ sinh nguồn nước.

- Dự phòng cấp II là phát hiện sớm những người vừa bị mắc bệnh để điều
trị kịp thời và dự phòng bệnh mạn tính hoặc di chứng.

t.c
o

- Dự phịng cấp III là dự phòng biến chứng và tử vong ở những bệnh không
thể chữa khỏi được; với mục tiêu là tái đào tạo, giáo dục lại, phục hồi cho
bệnh nhân vốn đã bị di chứng rồi. Dự phòng cấp III bao gồm những biện
pháp được áp dụng sau khi bệnh đã phát sinh đáng kể rồi.
IV. Cộng đồng tổ chức và Quy trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

4h

vie

Để giải quyết các vấn đề sức khoẻ mà các cộng đồng đang đối mặt, các
chuyên gia chăm sóc sức khoẻ cộng đồng phải sở hữu các kỹ năng và kỹ
thuật chuyên môn. Họ phải có thể nhận diện được các vấn đề, triển khai kế
hoạch giải quyết từng vấn đề, tập hợp được các nguồn lực cần thiết cho việc
thực hiện kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đánh giá các kết quả để xác định
tiến độ đạt được. Muốn làm được những điều này, NVCSSKCĐ phải nắm
vững kỹ năng tổ chức cộng đồng và lập kế hoạch cho chương trình nâng
cao/thúc đẩy sức khoẻ cộng đồng.
1. Cộng đồng tổ chức
1.1. Cộng đồng tổ chức được định nghĩa như là một tiến trình mà thơng
qua đó các cộng đồng được giúp đỡ để nhận diện các mục tiêu hoặc vấn đề
thường gặp, huy động các nguồn lực và các cách khác để triển khai và thực

hiện các chiến lược để đạt được các mục tiêu mà cộng đồng đã đề ra. Cộng
hxh2016

20


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

đồng tổ chức không phải là một khoa học mà là một nghệ thuật xây dựng sự
nhất trí trong một tiến trình dân chủ.
Các khái niệm liên quan khác

Năng lực cộng đồng: Các đặc điểm của cộng đồng mà ảnh hưởng đến khả
năng của cộng đồng để nhận diện, huy động và tìm cách giải quyết vấn đề.
Sự tham gia của cộng đồng: Một tiến trình mà những người liên quan ra
những quyết định mà có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.
Cộng đồng trao quyền: Là cộng đồng trong đó các cá nhân hoặc tổ chức sử
dụng các kỹ năng và nguồn lực của mình trong nỗ lực chung để thoả mãn
các nhu cầu của họ.
1.2. Nguyên tắc của tổ chức cộng đồng

- Người dân tự quyết: Mặc dù người dân nghèo, họ vẫn có những quyết định
của riêng họ. Do đó, cần giúp người dân tăng khả năng, năng lực để tham
gia vào tiến trình quyết định, để tự quyết định trong mọi vấn đề trong CĐ;

4h


- Không phê phán, phán xét người dân: Với tư cách một người làm tổ chức
CĐ, chúng ta không phán xét người khác, mặc dù họ có thể là người nghèo,
người bị lạm dụng, người khơng có khả năng v.v.;

m

- Chú trọng những hoạt động nhỏ và mối quan tâm trong cuộc sống hàng
ngày, vì những điều này đều liên quan, và là một phần của tiến trình phát
triển chung. Những hoạt động nhỏ dễ dẫn đến thành công nhỏ, sẽ tạo động
lực cho người dân tham gia;

t.c
o

- Xây dựng cơ cấu tổ chức CĐ sao cho đơn giản nhất, mọi người có thể hiểu
được về chức năng của tổ chức, sự vận hành của tổ chức v.v. Tôn trọng và
biết cách làm việc với những cơ cấu chính thức và khơng chính thức trong
CĐ. Mời gọi sự tham gia của tất cả các nhóm trong CĐ;

vie

- Đầu tư vào con người, và những tài sản vơ hình. Chúng ta tin ai cũng có thể
làm việc, cần bồi dưỡng năng lực làm việc cho tất cả mọi người. Không chỉ
dựa vào những tài nguyên hiện hữu mà còn phải phát hiện những tài nguyên
tiềm ẩn, và những cảm xúc, cảm giác, sự u thương, đồn kết (tài sản vơ
hình);

4h


- Tiến trình và mục tiêu đều quan trọng như nhau: Cơng việc CĐ là một tiến
trình, cần nhiều thời gian. Trong tiến trình tổ chức CĐ, cần giúp người dân
học hỏi lẫn nhau, nâng cao năng lực, và mục tiêu, kết quả cuối cùng là người
dân tiến đến tự lực;
- Mỗi CĐ có đặc thù khác nhau: Những hoạt động và kinh nghiệm của một
CĐ không thể áp dụng rập khuôn cho CĐ khác nếu không phù hợp;
- Đảm bảo cung cấp các dịch vụ công bằng, minh bạch: Để tránh tình trạng
mất tin tưởng hoặc ghen tỵ, người dân cần được hiểu rõ vì sao cần giúp
người này, hoặc nhóm người này hơn là giúp người khác, hoặc nhóm người
khác;
hxh2016

21


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

- Xây dựng các chương trình, dự án phải bắt đầu từ các nhu cầu của người
dân. Chú trọng an sinh của người dân hơn là lợi ích của cơ sở khi xác định
một chương trình hành động;
- Mở rộng giao tiếp, trao đổi, chia sẻ giữa người dân với nhau, và giữa lãnh
đạo với người dân. Tổ chức nhiều thảo luận trong CĐ để biết được mối quan
tâm của người dân, đồng thời tạo được sự đồng tâm, nhất trí trong CĐ khi
người dân hiểu nhau hơn;
- Tổ chức CĐ đòi hỏi sự hỗ trợ chuyên nghiệp: Khơng phải ai cũng có thể làm
được. Người làm việc với CĐ phải có giấy phép hành nghề, kể cả tình

nguyện viên cũng cần được đào tạo kiến thức chuyên ngành khi làm việc với
CĐ.
2. Quy trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
2.1. Mục tiêu CSSKCĐ

4h

Mục tiêu của CSSKCĐ là phục hồi sức khoẻ, duy trì, dự phịng nguy cơ và
nâng cao sức khoẻ, định hướng vào phục vụ cộng đồng, các nhóm người có
nguy cơ, cá gia đình và các cá nhân một cách liên tục theo suốt cuộc đời họ,
chứ không phải chỉ là khi họ bị bệnh hoặc thương tật.12


Mục tiêu đầu tiên là giúp cộng đồng bảo vệ và duy trì sức khoẻ của các thành
viên của mình. Mục tiêu thứ hai là thúc đẩy việc tự chăm sóc của các cá nhân
và trong gia đình.

t.c
o

m

Trong mơi trường cải tiến việc chăm sóc sức khoẻ, CSSKCĐ chắc hẳn vẫn
tiếp tục chăm sóc cho các cá nhân và gia đình, đặc biệt là các khách hàng có
nguy cơ cao và những đối tượng mắc bệnh truyền nhiễm. CSSKCĐ tham gia
vào việc nhận diện các nhóm nguy cơ cao trong cộng đồng và sự phát triển
các chính sách khả thi và phù hợp và tham gia vào các biện pháp can thiệp
để đảm bảo tất cả các nhóm dân cư đều có thể dễ dàng tiếp cận được các
dịch vụ.
2.2. Quy trình CSSKCĐ


2.2.1. Lượng giá và xác định vấn đề sức khoẻ cộng đồng

4h

vie

Lượng giá là bước đầu tiên của quy trình. Trước khi thực hiện việc chăm sóc
cho cá nhân, gia đình và cộng đồng, NVCSSKCĐ cần thu thập các thơng tin
về tình hình bệnh tật, sức khoẻ, mơi trường và các nhu cầu chăm sóc của
cộng đồng. Sau khi thông tin đã được thu thập theo mục tiêu, yêu cầu của
chương trình CSSK, các dữ liệu sẽ được phân tích để xác định tình trạng
sức khoẻ của cá nhân, gia đình và cộng đồng và các nguyên nhân của các
vấn đề sức khoẻ này.
Có nhiều phương pháp để thu thập thông tin và xác định vấn đề như: phỏng
vấn trực tiếp, phương pháp gián tiếp, phương pháp dịch tể học cộng đồng,
khám thực thể. Để có thể thu thập được các thông tin cần thiết và có giá trị
12

Điều dưỡng cộng đồng - NXB Y học 2005
hxh2016

22


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om


và phản ánh đúng tình trạng sức khoẻ của cộng đồng địi hỏi NVCSSKCĐ
phải có các kiến thức, thái độ và kỹ năng được đào tạo chuyên nghiệp và phù
hợp với thực tế tại cộng đồng.
Các nội dung chính để lượng giá cộng đồng
Mơi trường vật chất

Thăm khám thể chất của bệnh nhân quan trọng như thế nào thì việc khảo sát
mơi trường vật chất của một cộng đồng cũng quan trọng như thế.
Thanh tra, kiểm tra là việc sử dụng tất cả các cơ quan giác quan trong khi đi
khảo sát quanh khu vực cộng đồng đang sống hoặc thực hiện một lượng giá
nhỏ về nhà cửa, không gian mở, các ranh giới, các trung tâm dịch vụ vận tải,
chợ, gặp gỡ những người trên đường, phát hiện các dấu hiệu hư hỏng, đổ
nát, chủng tộc, tôn giáo, sức khoẻ và tình trạng bệnh tật, mơi trường chính trị.
Lắng nghe cư dân trong cộng đồng phản ánh vấn đề môi trường

4h

Các dấu hiệu sinh tồn quan sát khí hậu, địa hình, ranh giới tự nhiên như
sơng, đồi núi.
Nguồn lực cộng đồng tìm hiểu các dấu hiệu của cuộc sống như các thơng tin,
thơng cáo, áp phích quảng cáo, các tồ nhà, ngơi nhà mới.

m

Xem xét tuổi của các hệ thống thoát nước, kiến trúc, vật liệu xây dựng đã
được sử dụng, các dấu hiệu hư hỏng, nguồn nước chảy, hệ thống bơm
nước, vệ sinh, cửa sổ (kính…), các cơ sở kinh doanh, những nơi thờ tự.
Các nghiên cứu thực nghiệm các dữ liệu điều tra dân số, các ngiên cứu quy
hoạch cho việc lập bản đồ cộng đồng.


t.c
o

Sức khoẻ và hệ thống xã hội

vie

Cần có sự phân biệt các cơ sở đặt tại cộng đồng và ngoài cộng đồng. Bệnh
viện: số giường bệnh, đội ngũ nhân viên, ngân sách, các trung tâm y tế,
phòng khám, các dịch vụ y tế cơng, phịng khám tư nhân, nhà thuốc, phòng
khám nha khoa và các dịch vụ khác… Các dấu hiệu của việc lạm dụng thuốc
và chất gây nghiện, chứng nghiện rượu, các dịch vụ xã hội bao gồm các nhu
cầu về nhà ở, thực phâmt, quần áo, tham vấn và hỗ trợ và các nhu cầu đặc
biệt khác cũng như các khu chợ và cửa hàng.
Kinh tế

4h

Thu nhập bình quân của hộ gia đình, tỷ lệ hộ nghèo, đặc điểm nguồn lực lao
động, thực trạng việc làm của dân số tuổi 18 trở lên, lĩnh vực nghề nghiệp, tỷ
lệ cán bộ công chức nhà nước, nông dân, các chuyên gia, thợ lành nghề, lao
động phổ thông, các dạng kinh doanh/cơng nghiệp.
An tồn và giao thơng
An ninh trật tự, vệ sinh (nguồn nước, chất thải rắn, hệ thống nước thải và
chất lượng khơng khí) và dịch vụ cứu hoả. Các phương tiện giao thơng
chính. Taxi, đi bộ, máy kéo, xe buýt, tàu hoả, xe ô tô tư nhân, và dịch vụ hàng
hxh2016

23



Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

không. Các phương tiện vận tải giá rẻ và thường xuyên của nhà nước và tư
nhân, chất lượng đường xá.
Chính trị và chính phủ

Xã phường, hội nơng dân, liên đồn doanh nghiệp, các nhóm tơn giáo, hội
phụ nữ, đoàn thanh niên, các hiệp hội nghề nghiệp, các ban dân tộc, các nhà
hoạt động chính trị… Mơ tả các mục tiêu và hoạt động của các hội này.
Truyền thông

Tập san, quảng cáo, truyền miệng, truyền thanh, truyền hình, báo chí, dịch vụ
bưu chính viễn thơng. Tìm kiếm ăng ten truyền hình, dây điện thoại, tạp chí
và đĩa vệ tinh.
Giáo dục

4h

Các loại trường học, cao đẳng và đại học. Chú ý ngơn ngữ được sử dụng,
các bậc học, các khố học, tỷ lệ người theo học (nam/nữ). Nền giáo dục
chấp nhận được, tiếp cận được và đầy đủ phù hợp. Số năm trung bình của
một người để hồn thành chương trình học tại trường.
Giải trí


Lưu ý các cơ sở như sân vận động, các nơi giải trí, các khu vui chơi, thể
thao, bảo tàng, rạp hát/chiếu phim. Ai là người ra ngoài chơi nhiều vào buổi
tối/sáng. Thanh thiếu niên, bà mẹ và trẻ em, người vô gia cư?

m

Công cụ lượng giá cộng đồng (Phiếu câu hỏi)

t.c
o

Khi lượng giá cộng đồng, các lĩnh vực sau cần được quan tâm để giúp cho
việc chẩn đốn chăm sóc cộng đồng: tầm nhìn đị lý (vị trí), dân số, hệ thống
xã hội, đặc điểm bản chất của cộng đồng.
2.2.2. Phân tích và chẩn đốn cộng đồng
Phân tích cộng đồng là nghiên cứu và xem xét các dữ liệu thu thập được.
Phân tích các dữ liệu là cần thiết để xác định nhu cầu và sức mạnh của cộng
đồng cũng như các mơ hình sức khoẻ và các khuynh hướng trong sử dụng
chăm sóc sức khoẻ

vie

Chẩn đốn chăm sóc cộng đồng là để xác định độ bền của sức khoẻ, các vấn
đề sức khoẻ, các nguy cơ về sức khoẻ của cộng đồng.
Chẩn đoán chăm sóc gồm ba phần: mơ tả vấn đề, nhận diện các yếu tố liên
quan đến vấn đề, các biểu hiện đặc trưng của vấn đề.

4h

2.2.3 Lập kế hoạch CSSKCĐ

Gồm 4 bước:

-

Chọn lựa vấn đề chăm sóc ưu tiên
Xác định mục tiêu chăm sóc
Lựa chọn các hoạt động chăm sóc
Viết bản kế hoạch chăm sóc

hxh2016

24


Bài giảng CSSKCĐ

vie
t.c
om

Khi lập kế hoạch luôn phải đặt ra câu hỏi: Cái gì, điều gì? Tại sao? Làm như
thế nào? Ở đâu? Ai làm? Khi nào làm?
Người xây dựng kế hoạch cần dựa vào các dữ liệu thu thập từ trước trong
bước lượng giá để thực hiện các bước trên.
Trọng tâm của quy trình CSSKCĐ là kế hoạch chăm sóc, và phần chính của
kế hoạch chính là xây dựng mục tiêu để có căn cứ thực hiện kế hoạch, đánh
giá hiệu quả chăm sóc từng giai đoạn và tồn bộ q trình chăm sóc.
2.2.4. Thực hiện kế hoạch CSSKCĐ

Thực hiện kế hoạch CSSKCĐ đã được lập trước đó là phải bám sát mục

tiêu, thực hiện các hoạt động đúng theo tiến độ của kế hoạch và có sự phân
cơng trách nhiệm rõ ràng, phù hợp với chức năng, vai trị của cá nhân hoặc
nhóm CSSKCĐ; đảm bảo các nguồn lực cho việc thực hiện các hoạt động
chăm sóc.

4h

Góp phần vào việc thực hiện kế hoạch chăm sóc có hiệu quả, mỗi
NVCSSKCĐ hoặc từng thành viên trong nhóm CSSKCĐ phải đáp ứng tiêu
chuẩn của một người làm công tác chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng, ứng
dụng được các kiến thức, thái độ, kỹ năng đã được đào tạo vào cơng việc
thực tế, thực hiện đầy đủ các vai trị của một NVCSSKCĐ.

m

Việc thực hiện kế hoạch không thể đạt thành cơng và hiệu quả cao nếu
khơng có sự tham gia của cộng đồng. Sự tham gia của các cá nhân, gia đình
và cộng đồng là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện thành cơng các
chương trình chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng.
2.2.5. Đánh giá kết quả thực hiện

vie

t.c
o

Đánh giá kết quả thực hiện được tiến hành theo từng hoạt động, từng giai
đoạn và toàn bộ kế hoạch. Đánh giá phải dựa vào mục tiêu mà kế hoạch đã
đề ra. Việc đánh giá diễn ra trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch, bao gồm
công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra nhằm phát hiện các thiếu sót hoặc sai

sót, các điểm chưa chưa phù hợp để kịp thời điều chỉnh, bổ sung hoặc sửa
đổi. Đánh giá không phải là khâu cuối cùng trong trong quy trình mà nó cũng
là sự khởi đầu cho một quy trình chăm sóc mới, trong đó kết quả đánh giá
của kế hoạch này có thể là nội dung lượng giá cho kế hoạch tiếp theo và làm
cơ sở cho việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch hành động và đánh giá kết
quả của việc thực hiện kế hoạch tiếp theo đó.

4h

V. Vai trò và trách nhiệm của nhân viên CSSKCĐ trong thực hiện quy
trình chăm sóc
Vai trị và trách nhiệm của nhân viên chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
(NVCSSKCĐ) của mỗi quốc gia thường được xác định thông qua các chức
năng của môi trường dịch vụ trong hệ thống chuyển giao dịch vụ y tế. Trong
mơi trường làm việc, NVCSSKCĐ đóng vai trò như (1) một thầy thuốc, (2)
người biện hộ, (3) cộng tác viên, (4) tư vấn viên, (5) tham vấn viên, (6) giáo
dục viên, (7) nhà nghiên cứu, (8) người quản lý ca, và (9) Kết nối nguồn lực.
hxh2016

25


×