BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TÊN ĐỀ TÀI : CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Chuyên đề cập nhật
Hà Nội – 2022
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Kí hiệu
Nguyên nghĩa
1
CCHC
Cải cách hành chính
2
CNTT
Cơng nghệ thơng tin
MỤC LỤC
STT............................................................................................................................ 3
Kí hiệu....................................................................................................................... 3
Nguyên nghĩa............................................................................................................ 3
1................................................................................................................................. 3
CCHC........................................................................................................................ 3
Cải cách hành chính.................................................................................................. 3
2................................................................................................................................. 3
CNTT........................................................................................................................ 3
Cơng nghệ thơng tin.................................................................................................. 3
MỤC LỤC................................................................................................................. 4
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
NỘI DUNG............................................................................................................... 2
Chương 1................................................................................................................... 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC...............2
1.1. Những vấn đề liên quan đến công vụ và công chức...............................2
1.1.1. Khái niệm........................................................................................2
1.1.2. Đặc điểm.........................................................................................4
1.2. Các xu hướng cải cách công vụ, công chức...........................................8
1.2.1. Quy mô công vụ thu hẹp lại............................................................8
1.2.2. Nhấn mạnh đến hiệu quả trong hoạt động công vụ.........................8
1.2.3. Hoàn thiện các thể chế nhà nước và thể chế hành chính nhà nước..9
1.3. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, cơng chức trong thi hành cơng vụ........9
Chương 2................................................................................................................. 11
TÌNH HÌNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CƠNG VỤ, CƠNG CHỨC - NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM TRONG CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CƠNG CHỨC TRONG
THỜI KỲ MỚI........................................................................................................ 11
2.1. Tình hình cải cách chế độ công vụ, công chức ở Việt Nam trong thời
gian qua................................................................................................................11
2.1.1. Khái quát chung về cải cách chế độ công vụ công chức................11
2.1.2. Kết quả đạt được trong việc thực hiện cải cách chế độ công vụ
công chức.........................................................................................................13
2.1.3. Một số tồn tại hạn chế trong việc cải cách chế độ công vụ, công
chức................................................................................................................. 18
2.2. Nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách chế độ công vụ, công chức trong
thời kỳ mới.......................................................................................................... 19
2.2.1. Mục tiêu.........................................................................................20
2.2.2. Nhiệm vụ.......................................................................................21
Chương 3................................................................................................................. 25
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ
CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC.....................................................................................25
3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức..................................25
3.2. Thực hiện nghiêm công tác chống tham ô............................................26
3.3. Thực hiện kế hoạch tinh giảm biên chế................................................27
3.4. Đổi mới cơ chế đánh giá, phân loại......................................................27
3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin.............................................................28
KẾT LUẬN............................................................................................................. 30
1
MỞ ĐẦU
Cải cách chế độ công vụ công chức là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm để đột phá trong cải cách hành chính Nhà nước, là nội dung quan trọng, có
vai trị quyết định sự thành cơng của Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước với mục tiêu xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm,
năng động, minh bạch, hiệu quả.
Ở Việt Nam, sau Cách mạng Tháng Tám thành cơng, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ban hành Sắc lệnh 76/SL ngày 20-5-1950 về thực hiện Quy chế cơng
chức. Đó chính là nền tảng cho việc xây dựng và thực hiện chế độ công vụ, công
chức ở Việt Nam. Từ đó đến nay nhất là trong thời kỳ đổi mới, chúng ta dần dần
bổ sung và hồn chỉnh chế độ cơng vụ nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu của đất nước trong từng thời kỳ. Để đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, đồng thời xây dựng
một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cần cải cách chế độ cơng vụ, cơng
chức có phẩm chất chính trị, năng lực, thông thạo về chuyên môn và nghiệp vụ.
Để hiểu sâu hơn về cải cách chế độ công vụ, công chức, cũng như tìm hiểu một
cách tồn diện nhất cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn nhằm hoàn thiện chế độ công
vụ, công chức ở Việt Nam đáp ứng công cuộc đổi mới tồn diện của đất nước.
tơi quyết định chọn đề tài: “Cải cách chế độ công vụ, công chức” là đề tài bài
tiểu luận kết thúc học phần Chuyên đề cập nhật của mình.
2
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1.1. Những vấn đề liên quan đến công vụ và công chức
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Công vụ
Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công
vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Công vụ là một khái niệm được tiếp cận ở nhiều nghĩa khác nhau, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nên nó chỉ mang tính tương đối, cho đến nay ở các quốc gia khác
nhau có những quan niệm, những cách hiểu khác nhau về cơng vụ, ở Việt Nam
cũng chưa có một khái niệm thống nhất về công vụ.
Tuy nhiên, theo nghĩa chung nhất, công vụ là những hoạt động mang tính
quyền lực - pháp lý, được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ, cơng chức của nhà
nước, trong đó, đội ngũ cán bộ, công chức là đội ngũ được Nhà nước trao quyền
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong q trình quản lý
tồn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Công vụ là phục vụ nhà nước,
phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà nước. Nói chung, chế độ cơng vụ,
cơng chức là chế độ chính trị - pháp lý chịu sự chi phối nhiều bởi yếu tố chính
trị. Do vậy, ở các quốc gia khác nhau, khái niệm về công vụ cũng được hiểu theo
nhiều cách khác nhau.
Ở Việt Nam có rất nhiều văn bản quy định về cơng vụ tuy nhiên lại khơng
có sự thống nhất. Điều này dẫn đến những cách hiểu và áp dụng khác nhau trong
thực tế về hoạt động công vụ.
Theo Điều 2 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định hoạt động công vụ
của cán bộ, công chức như sau:
3
“Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các quy định
khác có liên quan”
1.1.1.2. Cơng chức
Cơng chức là bộ phận cấu thành của nền công vụ. Khái niệm công chức
bao giờ cũng gắn liền với sự hình thành, phát sinh, phát triển của nền công vụ.
Năng lực, hiệu quả của nền cơng vụ được quyết định bởi trình độ, năng lực của
đội ngũ cán bộ, công chức.
Theo khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật cán bộ,
công chức và Luật viên chức 2019 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí
việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân
quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
Công vụ, cơng chức là những khái niệm vừa mang tính học thuật, vừa là
vấn đề thực tiễn của quá trình vận hành bộ máy hành chính ở mỗi quốc gia. Với
những quan niệm trên, các tác giả đã phần nào chỉ ra những đặc trưng cơ bản
của của hoạt động công vụ và vai trị của cơng chức trong bộ máy nhà nước nói
chung. Những quan niệm này, tuy chưa đưa ra nội hàm đầy đủ về công chức,
công vụ, nhưng cũng là những tài liệu có tính chất định hướng cho việc tiếp cận
sâu hơn khái niệm công vụ, công chức trong luận án của mình
1.1.1.3. Cải cách chế độ công vụ, công chức
Cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải quyết những đòi hỏi của
thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất
4
trong một thời gian nhất định. Theo cách định nghĩa này có thể hiểu cải cách là
một con đường hay một cách thức nhằm đáp ứng những đòi hỏi của xã hội, là sự
điều chỉnh lớn đối với các cấu trúc chính trị, văn hóa, xã hội mang tính hệ thống
và được hoạch định rõ ràng, có lộ trình cụ thể.
Ta có thể hiểu, cải cách chế độ cơng vụ công chức là tổng hợp các biện
pháp, mục tiêu về các quyền và nghĩa vụ giao cho công chức, để họ có thể hồn
thành nhiệm vụ được giao trước Nhà nước và nhân dân trong công tác quản lý
Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
1.1.2. Đặc điểm
1.1.2.1. Đặc điểm của cơng vụ
Mặc dù có nhiều quan niệm, nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng ở phương
diện chung, công vụ được coi là một loại hoạt động đặc biệt, do đó cơng vụ có
những đặc trưng, thể hiện thơng qua mục tiêu, nguồn lực, cách thức thực hiện.
- Về mục tiêu:
+ Phụng sự Tổ quốc
+ Phục vụ nhân dân
+ Phục vụ nhà nước
+ Khơng có mục đích riêng của mình
+ Xã hội hố cao vì phục vụ nhiều người
+ Duy trì an ninh, trật tự. an tồn xã hội
- Về nguồn lực
+ Quyền lực nhà nước trao cho, có tính pháp lý
+ Sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hay quỹ công để hoạt động
+ Do cán bộ, công chức là người làm cho nhà nước thực hiện
5
- Về cách thức thực hiện
+ Hướng đến mục tiêu
+ Hệ thống thứ bậc
+ Phân công, phân cấp
+ Thủ tục quy định trước
+ Công khai
1.1.2.2. Đặc điểm của công chức
– Tính chất cơng việc của cơng chức
Cơng chức là người làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội
nhất định và có tính chun mơn nghiệp vụ rõ rệt.
Tính thường xuyên thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn về thời
gian. Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một người
là công chức sẽ làm việc thường xuyên, liên tục, khơng gián đoạn về mặt thời
gian.
Tính chun mơn nghiệp vụ được thể hiện công chức được xếp vào một
ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chun mơn,
nghiệp vụ của cơng chức. Ngạch công chức gồm: chuyên viên cao cấp và tương
đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên và tương đương; cán sự
và tương đương; nhân viên. Như vậy, công chức là chuyên viên cao cấp tương
đương có thứ bậc về năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ là cao nhất, thứ
bậc đó giảm dần cho đến nhân viên.
– Con đường hình thành của cơng chức
Có hai con đường hình thành công chức là thông qua tuyển dụng và bổ
nhiệm.
6
Việc tuyển dụng công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành
căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao. Cơ
quan thực hiện việc tuyển dụng công chức bao gồm những cơ quan được quy
định tại Điều 39 Luật cán bộ, cơng chức. Đó là: Tịa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm tốn nhà nước; Văn phịng Quốc hội, Văn
phịng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã
hội. Các cơ quan này đều tiến hành tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị
thuộc quyền quản lý. Ví dụ: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành tuyển dụng
cơng chức trong các Văn phịng Ủy ban nhân dân, các sở, các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân…
Người được tuyển dụng phải là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức và không phải những
người được quy định tại Khoản 2 Điều 36. Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
người được tuyển dụng phải trải qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định
của pháp luật. Thi tuyển là một phương thức tuyển dụng cơng chức, trong đó,
hình thức, nội dung thi tuyển phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn
được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển
dụng.
Bên cạnh đó, đối với những người thỏa mãn các điều kiện tuyển dụng và
cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển. Người được tuyển dụng
vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ.
Hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng
công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của người đó; nếu
đạt u cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cơng chứcquyết
7
định bổ nhiệm chính thức vào ngạch Bên cạnh việc bổ nhiệm vào một ngạch sau
khi người được tuyển dụng hồn thành chế độ tập sự thì bổ nhiệm cịn là một
con đường trực tiếp hình thành cơng chức.
Đó là việc công chức được bổ nhiệm để giữ một chức vụ lãnh đạo, quản
lý. Việc bổ nhiệm công chức giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào
nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiêu chuẩn, điều kiện của chức
vụ lãnh đạo, quản lý. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm cơng chức lãnh
đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm
quyền. Ví dụ: chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm giám
đốc sở. Như vậy, con đường hình thành cơng chức là tuyển dụng và bổ nhiệm,
trong đó, tuyển dụng là con đường đặc thù.
- Về nơi làm việc
Nơi làm việc của Công chức rất đa dạng. Nếu như cán bộ là những người
hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị – xã hội ở
Trung ương, ở Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở Huyện, Quận, Thị xã,
thành phố trực thuộc Tỉnh thì Cơng chức cịn làm việc ở cả Cơ quan, Đơn vị
thuộc Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thời gian công tác
Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới
khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mà khơng hoạt động theo
nhiệm kì như cán bộ (Điều 60 – Luật cán bộ, công chức năm 2008). Chấm dứt
đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy
định tại điểm a Khoản 1 Điều 73 – Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
- Chế độ lao động
Công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo
Điều 12 – Luật cán bộ, công chức năm 2008: Được Nhà nước bảo đảm tiền
8
lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có mơi trường độc hại, nguy
hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật;
Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác
theo quy định của pháp luật.
Đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật
1.2. Các xu hướng cải cách công vụ, công chức
Cải cách công vụ, công chức là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu của nhiều
nước trên thế giới trong đó có Việt Nam ở giai đoạn hiện nay nhằm xây dựng
một nền công vụ hiệu lực, hiệu quả với một đội ngũ công chức có đủ năng lực,
trình độ và thích ứng nhanh với sự thay đổi của mơi trường trong và ngồi nước.
1.2.1. Quy mô công vụ thu hẹp lại
Các cơ quan nhà nước chỉ tập trung vào các công vụ cốt lõi, quan trọng.
Xã hội hoá hoạt động cung cấp dịch vụ vốn được coi là công vụ như giáo dục, y
tế, môi trường.
1.2.2. Nhấn mạnh đến hiệu quả trong hoạt động cơng vụ
Những địi hỏi của thời đại đã dẫn đến nền công vụ phải thay đổi chức
năng quản lý, sử dụng nguồn lực và tính tốn đến hiệu quả. Hiệu quả được coi là
tiêu chí chính trong đánh giá thực thi công vụ của tổ chức hoặc của cá nhân công
chức. Nhấn mạnh vào trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ. Gắn việc trả
lương với kết quả làm việc của từng cá nhân.
9
1.2.3. Hoàn thiện các thể chế nhà nước và thể chế hành chính nhà
nước
Hồn thiện các văn bản pháp luật, tạo cơ sở cho hoạt động công vụ đạt
hiệu quả
Tổ chức bộ máy và nhân sự theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt. Đặc biệt trong
cải cách thể chế công vụ tập trung vào vấn đề phân quyền quản lý công chức
theo hướng:
- Phân quyền cho các bộ, các cơ quan tổ chức cấp dưới trong quản lý công
chức. Cơ quan nhân sự trung ương chỉ tập trung vào các vấn đề mang tính chiến
lược.
- Đơn giản hóa các quy tắc, thủ tục.
- Các chính sách quản lý cơng chức mang tính linh hoạt hơn.
- Cơ quan nhân sự Trung ương chỉ chịu trách nhiệm về các vấn đề như:
+ Bổ nhiệm, lương, phân loại các vị trí cơng vụ cao cấp;
+ Quản lý công chức cao cấp;
+ Đảm bảo cơ hội bình đẳng về việc làm, an tồn sức khỏe;
+ Các quy định, quy tắc, thủ tục liên quan đến kỷ luật công chức và giảm
biên chế.
1.3. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
Căn cứ theo Điều 11 Luật cán bộ, công chức 2008, quyền của cán bộ,
công chức trong thi hành công vụ bao gồm:
- Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
- Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy
định của pháp luật.
- Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
10
- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chun mơn,
nghiệp vụ.
- Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Căn cứ theo Điều 9 Luật cán bộ, công chức 2008, nghĩa vụ của cán bộ,
công chức trong thi hành công vụ bao gồm:
- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành cơng vụ; giữ gìn đồn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được
giao.
- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định
đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết
định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có
văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu
quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết
định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
11
Chương 2
TÌNH HÌNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CƠNG VỤ, CƠNG CHỨC - NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM TRONG CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CƠNG VỤ, CƠNG
CHỨC TRONG THỜI KỲ MỚI
2.1. Tình hình cải cách chế độ công vụ, công chức ở Việt Nam trong thời
gian qua
2.1.1. Khái quát chung về cải cách chế độ công vụ công chức
Cải cách chế độ công vụ, công chức là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm để đột phá trong cải cách hành chính. Cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức là
nội dung quan trọng, có vai trị quyết định sự thành cơng của Chương trình tổng
thể CCHC nhà nước với mục tiêu xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp,
trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả. Cải cách chế độ công vụ, công
chức bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Phân cấp quản lý và hồn thiện việc tổ chức cơng vụ gọn, nhẹ: Phân cấp,
phân quyền trong quản lý công chức. Từng bước gắn thẩm quyền tuyển dụng
với thẩm quyền sử dụng. Giảm quy mô công vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy gọn
nhẹ, tránh chồng chéo, tiếp tục tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức.
- Xác định danh mục vị trí việc làm: Triển khai việc xác định vị trí việc
làm và cơ cấu cơng chức theo ngạch trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến địa phương.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, chức danh công chức: Tổ chức việc
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, chức danh ngạch công chức
và tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phịng trở lên để trình cấp có
thẩm quyền ban hành.
- Nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức và từng bước
đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh hoạt:
12
Nâng cao chất lượng thi tuyển và thi nâng ngạch cơng chức, lựa chọn
đúng người có phẩm chất, trình độ và năng lực để tuyển dụng vào công vụ hoặc
bổ nhiệm vào các ngạch cao hơn;
Từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động,
linh hoạt. Trước mắt, nghiên cứu quy định cho phép các cơ quan hành chính
được ký hợp đồng lao động có thời hạn tối đa là 1 năm đối với một số vị trí để
đáp ứng ngay yêu cầu của hoạt động công vụ. Về lâu dài, cần nghiên cứu sửa
Luật cán bộ, cơng chức theo hướng có chế độ cơng chức hợp đồng.
- Ban hành các quy định của Chính phủ đề cao trách nhiệm trong hoạt
động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết
quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ.
Đặc biệt là đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu.
- Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, đánh giá công chức. Việc đánh giá
phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức; thẩm quyền
đánh giá thuộc về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ,
công chức. Chú trọng thành tích, cơng trạng, kết quả cơng tác của cán bộ, cơng
chức. Coi đó là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của
cán bộ, công chức. Sửa đổi, bổ sung và ban hành mới quy trình đánh giá cơng
chức, đảm bảo dân chủ, cơng bằng, cơng khai, chính xác và trách nhiệm đối với
việc đánh giá cơng chức.
- Thực hiện chính sách nhân tài: Quy định các chế độ, chính sách liên
quan đến việc phát hiện, tuyển chọn, tiến cử, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ
người có tài năng trong hoạt động công vụ.
- Đổi mới công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý: Đổi mới
phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp vụ, cấp sở, cấp phòng. Quy định chế độ
thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý.
13
- Nghiên cứu sửa đổi các quy định về chức danh, số lượng và chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
- Tiếp tục nghiên cứu để đổi mới và kiên quyết thực hiện chính sách tinh
giản biên chế gắn với cơng tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức.
Ngồi các nội dung chính nêu trên, để việc đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức đạt được kết quả tốt, cần thiết phải có một số các giải pháp
hỗ trợ như thực hiện ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tin học vào các hoạt động
thực thi công vụ và quản lý cán bộ, công chức: Thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
tuyển dụng, thi nâng ngạch, thống kê tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức...; đưa công tác thống kê báo cáo vào nề nếp để thống kê trở thành
một công cụ quan trọng trong xây dựng và phát triển đội ngũ công chức.
2.1.2. Kết quả đạt được trong việc thực hiện cải cách chế độ công vụ
công chức
Từ năm 2011 đến nay, các quy định về cán bộ, công chức, viên chức được
tiếp tục hoàn thiện đồng bộ trên tất cả các khâu từ tuyển dụng, sử dụng, bố trí,
đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, thăng hạng. Triển khai Luật Cán bộ,
công chức, Luật Viên chức và đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức
nhằm xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh
bạch, hiệu quả”
Các bộ, ngành, địa phương đã tích cực triển khai thực hiện, bố trí cơng
chức đảm bảo theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
tương ứng với bản mô tả công việc, khung năng lực của từng vị trí. Việc thi
tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý cũng đã bước
đầu được thực hiện. Bộ Chính trị đã có Thông báo Kết luận số 202-TB/TW ngày
26 tháng 5 năm 2015 về Đề án “Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo,
14
quản lý cấp Vụ, cấp Sở, cấp phòng”. Tiếp theo đó, theo chỉ đạo của Ban Bí thư
tại Cơng văn số 3135-CV/VPTW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Văn phòng
Trung ương Đảng về việc triển khai thực hiện Đề án, Bộ Nội vụ đã có Văn bản
số 2424/BNV-CCVC ngày 09 tháng 5 năm 2017 hướng dẫn thực hiện Đề án thí
điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng. Theo
Đề án đã được phê duyệt, cả nước có 14 cơ quan trung ương và 22 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương được chọn thực hiện thí điểm đổi mới phương thức
tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng. Trong tháng 4 năm
2020, Bộ Nội vụ đã tổ chức Hội nghị trực tuyến sơ kết 3 năm thực hiện Đề án
“Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp
phòng”, sau gần 3 năm thực hiện đã có 12/14 cơ quan trung ương tổ chức thi
tuyển đối với 29 chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp vụ và cấp phịng, có 42
ứng viên trúng tuyển (cấp vụ có 32 ứng viên; cấp phịng có 10 ứng viên). Đối
với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đã có 17/22 địa phương tổ chức
thi tuyển 86 chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở và cấp phịng, có 368
ứng viên trúng tuyển (cấp sở có 33 ứng viên; cấp phịng có 335 ứng viên). Bên
cạnh đó, theo báo cáo của các bộ, ngành và địa phương, giai đoạn từ năm 2016
đến tháng 3 năm 2020, đã có 71 cơng chức tại bộ, ngành và 24.313 công chức
tại các tỉnh đã được bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thông qua thi
tuyển cạnh tranh
Theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ cơng vụ, cơng
chức”, một loạt cơ chế, chính sách pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên
chức đã được Chính phủ ban hành. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, Bộ Nội vụ
đã trình Chính phủ ban hành 59 Nghị định và ban hành theo thẩm quyền 92
Thông tư và Thông tư liên tịch trong lĩnh vực quản lý cán bộ, công chức, viên
chức như: Nghị định số 41/2012/NĐ-CP; Nghị định số 36/2013/NĐ-CP; Thông
tư
số 14/2012/TT-BNV;
Thông
tư
số 05/2013/TT-BNV;
Nghị
định
15
số 110/2015/NĐ-CP,...Bộ Nội vụ cũng đã kịp thời phối hợp với cơ quan có liên
quan sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định về quản lý cán bộ, cơng
chức, viên chức.
Trên cơ sở đó, Bộ Nội vụ đã ban hành và trình cấp có thẩm quyền ban
hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức như: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức; Nghị định số 62/2020/NĐ-CP; Nghị định số 90/2020/NĐ-CP;
Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ; Nghị định số 112/2020/NĐ-CP; Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP.
Thơng qua đó, các quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng, về vị trí,
việc làm, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức đã được sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn quản lý.
Tiếp theo đó, theo chỉ đạo của Ban Bí thư tại Cơng văn số 3135CV/VPTW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Văn phòng Trung ương Đảng về
việc triển khai thực hiện Đề án, Bộ Nội vụ đã có Văn bản số 2424/BNVCCVC ngày 09 tháng 5 năm 2017 hướng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới
cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng. Theo Đề án đã
được phê duyệt, cả nước có 14 cơ quan trung ương và 22 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được chọn thực hiện thí điểm đổi mới phương thức tuyển
chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng. Trong tháng 4 năm 2020, Bộ
Nội vụ đã tổ chức Hội nghị trực tuyến sơ kết 3 năm thực hiện Đề án “Thí điểm
đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng”, sau gần
3 năm thực hiện đã có 12/14 cơ quan trung ương tổ chức thi tuyển đối với 29
chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp vụ và cấp phịng, có 42 ứng viên trúng
tuyển (cấp vụ có 32 ứng viên; cấp phịng có 10 ứng viên). Đối với các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, đã có 17/22 địa phương tổ chức thi tuyển 86
chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở và cấp phịng, có 368 ứng viên trúng
tuyển (cấp sở có 33 ứng viên; cấp phịng có 335 ứng viên). Bên cạnh đó, theo
16
báo cáo của các bộ, ngành và địa phương, giai đoạn từ năm 2016 đến tháng 3
năm 2020, đã có 71 công chức tại bộ, ngành và 24.313 công chức tại các tỉnh đã
được bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển cạnh
tranh.
Việc tuyển dụng công chức thường xuyên được đổi mới về phương pháp,
cách thức, nội dung, theo đó, các bộ, ngành và địa phương đã ứng dụng công
nghệ thông tin để tổ chức thi trắc nghiệm trên máy tính; bố trí, lắp đặt máy ghi
hình hỗ trợ giám sát cơng tác coi thi. Để thu hút những người có tài năng (kể cả
khu vực ngoài nhà nước) vào làm việc trong các cơ quan nhà nước, Chính phủ
đã có quy định về việc xét tuyển đặc cách đối với những người tốt nghiệp thủ
khoa, tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở nước ngồi hoặc có kinh nghiệm cơng tác
từ 05 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển
dụng. Đồng thời, để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc, Bộ
Nội vụ đã xây dựng Đề án về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên
tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. Giai đoạn 2011 - 2020, công tác đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm được thực hiện theo các
quy định của Đảng và Nhà nước và cũng có những sự đổi mới nhất định, từ thể
chế đến tổ chức thực hiện như Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 88/2017/NĐCP ngày 27/7/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐCP. Gần đây nhất, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày
13/8/2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
Từ năm 2011 đến năm 2015, tổng số cán bộ, công chức được đào tạo, bồi
dưỡng là gần 2.900.000 lượt người, trong đó bồi dưỡng về chun mơn, kỹ năng
nghiệp vụ là 1.870.000 lượt người, đạt tỷ lệ gần 65% tổng số lượt cán bộ, công
chức được đào tạo, bồi dưỡng. Thực hiện Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25
tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025, công tác đào tạo, bồi
17
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ được đổi mới, phân công, phân
cấp rõ ràng hơn. Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã được tiến hành sắp
xếp, tổ chức lại, theo hướng tinh gọn, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động. Việc tổ chức biên soạn lại các chương trình, tài liệu đã được quan
tâm thực hiện. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Chương trình quốc
gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 2030” tại Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính
phủ nhằm nâng cao năng lực ngoại ngữ cho công chức, viên chức, đáp ứng yêu
cầu thực thi công vụ và làm việc trong môi trường quốc tế.
Từ năm 2016 đến năm tháng 3/2020, cả nước đã tiến hành đào tạo, bồi
dưỡng cho hơn 5,4 triệu lượt cán bộ, công chức, viên chức. Trong số 5,4 triệu
lượt người được đào tạo, bồi dưỡng nói trên, có khoảng 697.036 lượt người
được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị; 447.181 lượt người được bồi
dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước và khoảng hơn 4,2 triệu lượt người được
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.
Theo báo cáo của các bộ, ngành địa phương, tính đến tháng 3/2020, tổng
số lượt công chức được đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2016 đến 2020 tại các bộ,
ngành là 594.654 lượt người, trong khi đó, tại các tỉnh, thành phố, số lượng là
hơn 1.151.654 triệu lượt công chức. Tổng số viên chức tại các bộ, ngành trung
ương và các tỉnh, thành phố được đào tạo, bồi dưỡng cũng tăng đều qua các
năm. Năm 2019 có số lượng viên chức được đào tạo, bồi dưỡng tăng gấp 2,7 lần
so với năm 2016, từ hơn 419 nghìn lên hơn 1,1 triệu lượt viên chức.
Việc áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm quản lý cán bộ,
công chức được thực hiện tại nhiều bộ, ngành và địa phương và bước đầu hình
thành cơ sở dữ liệu cán bộ, cơng chức, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo, điều
hành, thực hiện chế độ, chính sách cho cán bộ, cơng chức, viên chức. Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành nhiều quy định góp phần nâng cao kỷ
luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ([32]). Ngày 02 tháng 4 năm 2018, Thủ
18
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 364/QĐ-TTg thành lập Tổ công tác
về kiểm tra công vụ, do Bộ trưởng Bộ Nội vụ làm Tổ trưởng. Thời gian qua, Tổ
cơng tác đã tổ chức các đồn kiểm tra hoạt động công vụ tại nhiều bộ, ngành và
địa phương, qua đó, đã kịp thời chấn chỉnh và chỉ đạo xử lý một số tồn tại, hạn
chế trong công tác tuyển dụng, luân chuyển, bổ nhiệm công chức, viên chức tại
các cơ quan, đơn vị.
2.1.3. Một số tồn tại hạn chế trong việc cải cách chế độ công vụ, công
chức
2.1.3.1. Hạn chế
Trước yêu cầu của sự phát triển thì chất lượng của đội ngũ cơng chức vẫn
cịn những tồn tại, hạn chế như:
- Một số nội dung của Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ cơng vụ, cơng
chức cịn chậm được triển khai thực hiện, như việc triển khai xác định vị trí việc
làm và cơ cấu cơng chức, viên chức; xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn
chức danh ngạch công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, kể cả đội ngũ lãnh
đạo, quản lý ở một số ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương còn hạn chế,
chưa thực sự đảm bảo so với yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của đất nước
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ cấu
cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Cơng tác cán bộ cịn nhiều hạn chế, bất cập, một số nội dung thực hiện
cịn hình thức, chưa tn thủ đầy đủ các quy định pháp luật. Việc tuyển dụng, sử
dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý trong cơ quan, tổ chức có dấu hiệu vi phạm quy định của Đảng và pháp
luật nhà nước. Tình trạng tham nhũng, tiêu cực, nhũng nhiễu nhân dân vẫn xảy
ra trong một bộ phận cán bộ, công chức. Kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa
nghiêm; cơng tác kiểm tra, thanh tra cơng vụ chưa thường xuyên; việc phát hiện
19
các vụ việc tiêu cực chưa kịp thời, còn hạn chế, công tác xử lý cán bộ, công
chức vi phạm pháp luật chưa triệt để.
- Công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức mặc dù đã có
những đổi mới nhất định, tuy nhiên, kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, viên chức hàng năm của các bộ, ngành, địa phương chưa phản ánh được
thực tế kết quả thực nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2.1.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
- Tư duy, phương pháp quản lý cán bộ, công chức ở nhiều bộ, ngành trung
ương và địa phương chưa có sự đổi mới. Việc đổi mới quản lý cán bộ, công
chức, viên chức theo luật chậm được thực hiện, một số quy định về quản lý cán
bộ, công chức, viên chức được ban hành q lâu khơng cịn phù hợp với thực tế
nhưng chưa được thay đổi.
- Công tác kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý cán bộ, cơng chức có vi
phạm pháp luật chưa thường xun, tính răn đe, làm gương trong xử lý kỷ luật
cán bộ, cơng chức hiệu quả thấp.
- Chưa thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút, sử dụng nguồn cơng
chức trẻ theo ngành nghề đào tạo mà các bộ, ngành, địa phương đang cần.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách chế độ công vụ, công chức
trong thời kỳ mới
Việt Nam đã và đang tập trung triển khai Nghị quyết số 76/NQ-CP về ban
hành chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 – 2030
tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính;
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ cơng vụ; Cải
cách tài chính cơng và Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
20
Cải cách chế độ công vụ đến năm 2030: 100% cán bộ, cơng chức cấp xã
có trình độ cao đẳng, đại học và được chuẩn hố về lý luận chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
2.2.1. Mục tiêu
* Mục tiêu chung:
Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ
nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021 2030.
* Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài.
Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ
nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực
sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đến năm 2025: Xây dựng được đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có
cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực
theo quy định.
- Đến năm 2030: Xây dựng được đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức
chun nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ
các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ: 50% - 60% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng, vụ, cục, tổng cục và
tương đương ở Trung ương, 25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và tương đương, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp
phòng trực thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương, 80%