Luận văn
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY THƯƠNG MẠI
LÂM SẢN HÀ NỘI
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để đương đầu với môi trường hoạt động kinh
doanh luôn thay đổi, một doanh nghiệp muốn kinh doanh thành cơng thì cần phải
có khả năng thích ứng mọi tình huống. Điều này địi hỏi các chủ doanh nghiệp phải
có khả năng quản trị, biết quản lý mọi vấn đề xảy ra. Trong doanh nghiệp, biết
cách tổ chức bộ máy doanh nghiệp, tổ chức sản xuất thiết kế sản phẩm cho thích
ứng với sự thay đổi của thị trường, tạo ra sự tín nhiệm trong doanh nghiệp và uy tín
cho khách hàng, khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường.
Đây chính là vấn đề trong quản trị doanh nghiệp.
Công ty Thương Mại Lâm Sản Hà nội có tên giao dịch quốc tế: VINAFOR
HÀ NỘI.
Trụ sở giao dịch chính của Cơng ty: 67, Ngơ Thì Nhậm, Hai Bà Trưng,Hà
Nội .
2
PHẦN I:
1. Giới thiệu chung về công ty thương mại lâm sản Hà Nội.
Công ty lâm sản Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo
quyết định số 133/TCLĐ ngày 15/03/1993 của bộ lâm nghiệp dưới sự chỉ đạo của
tổng công ty lâm sản Việt Nam và mang tên: Công ty kinh doanh lâm sản Hà Nội.
Sau khi có sự sát nhập của bộ lâm nghiệp, bộ nơng nghiệp, bộ thuỷ lợi thành
bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, doanh nghiệp tiếp tục hoạt động với tên là
trung tâm thương mại lâm sản Hà Nội dưới quyết định số 384/NN-TCCB/QĐ ngày
28/12/1995 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và trực thuộc tổng công ty
lâm nghiệp.
Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp giấy phép chứng nhận kinh doanh
cho doanh nghiệp ngày 16/01/1996 với số vốn ban đầu 1.139.540.000 đ bao gồm
vốn cố định 427.917.000đ và vốn lưu động 532.585.000đ, doanh nghiệp được
quyền tham gia các hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực lâm, nông, hải sản,
chế biến gỗ, dịch vụ vật tư, kĩ thuật đời sống.
Để phù hợp với tình hình mới, tăng cường tự chủ cũng như đa dạng hoá kinh
doanh, ngày 21/08/1998 QĐ/BNN/TCCB của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn, doanh nghiệp được đổi tên thành công ty thương mại lâm sản Hà Nội. Và
được phép tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu, và kinh doanh thêm nhiều
ngành khác như vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, và hàng tiêu dùng và vẫn
chịu sự lãnh đạo của cơ quan cấp trên trực tiếp: Tổng công ty lâm sản Việt Nam trụ
sở giao dịch chính của cơng ty: 67 Ngơ Thì Nhậm-Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế VINAFOR Hà Nội.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Sơ đồ tổ chức của công ty thương mại Lâm sản Hà Nội.
3
Sơ đồ 1:
Giám Đốc
Phó giám đốc
hành chính
Phịng tổ chức
hành chính
Cửa hàng
lâm sản 13
Hồ Mã
Phó giám đốc kinh
doanh
Phịng kế tốn
tài chính
Xí nghiệp
kinh doanh
chế biến và
bảo quả lâm
sản
Phịng kế hoạch
kinh doanh
Xí nghiệp
bảo quản
lâm sản Hà
Nội
Xí nghiệp
xuất nhập
khẩu và bảo
quản lâm
sản Miền
Nam
Phịng xuất
nhập khẩu
2 chi nhánh
tại Bắc
Ninh và
Quảng
Ninh
2.1 Bộ máy quản lý:
Công ty áp dụng chế độ một thủ trưởng. Bộ máy quản lý cấp cao của Công
ty bao gồm một giám đốc, hai phó giám đốc và các phịng ban trực thuộc. Như vậy,
người quản lý cao nhất là giám đốc, sử dụng tất cả các phương pháp kinh tế, hành
chính, tổ chức... để điều khiển quản lý Công ty và chịu trách nhiệm chính về mọi
mặt hoạt động của Cơng ty. Theo mơ hình trên ta thấy:
+ Giám đốc Cơng ty: Là người điều hành quản lý chung, giữ vị trí quan
trọng nhất và chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động, quản lý của Cơng ty
trước pháp luật.
+ Các phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc,được tổng Cơng ty
bổ nhiệm và bãi nhiệm, mỗi phó Giám đốc Công ty được phân công phụ
4
trách một số mặt công tác do Giám đốc Công ty giao. Có một phó Giám đốc
thường trực để thay thế điều hành Công ty khi Giám đốc vắng mặt.
. Cơng việc của phó Giám đốc hành chính bao gồm: Quản lý, chỉ đạo công tác
xây dựng cơ bản.
. Công tác bảo vệ an ninh quân sự, phòng cháy chữa cháy.
. Phụ trách đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên.
. Ra quyết định khen thưởng kỷ luật.
.Chủ động tìm kiếm hợp đồng
.Cơng việc của phó Giám đốc kinh doanh bao gồm:
. Chỉ đạo chung về hoạt động kinh doanh.
. Khảo sát thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu.
. Tìm kiếm bạn hàng, giao dịch kinh doanh.
. Ra các quyết định mua bán, trao đổi, xuất nhập khẩu.
+ Phịng kế tốn tài chính: Gồm năm người, có chức năng thực hiện, giám
sát bằng tiền thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư cơ sở vật
chất, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty dưới sự lãnh đạo của kế
tốn trưởng Cơng ty. Giúp việc cho kế tốn trưởng là có một phó phịng kế
tốn, các kế tốn viên có nhiệm vụ hồn thành công việc được giao, đồng
thời phối hợp với các nhân viên kế tốn dưới các xí nghiệp và các đơn vị
kinh doanh.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Gồm tám người, có nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc tổng hợp kế hoạch tồn diện của Cơng ty như: Kế hoạch lưu
chuyển hàng hoá, thống kê tổng hợp số liệu thực hiện so với kế hoạch đề,
giúp Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo.
Thực hiện hợp đồng trực tiếp mua bán với khách hàng, bán bn trực tiếp,
tìm hiểu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hố cho Cơng ty. Chịu
5
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trước Giám đốc và phó Giám đốc kinh
doanh.
+ Phịng tổ chức hành chính: Gồm mười người là bộ phận tham mưu về công
tác tổ chức kinh doanh, quản lý cán bộ công nhân viên, thực hiện chỉ đạo
nghiệp vụ xuống các xí nghiệp,đơn vị, kho tạo thành một sự chỉ đạo hướng
dẫn khép kín, đồng bộ và tồn diện tất cả các mặt cơng tác của đơn vị khi
cần thiết.
+ Phịng xuất nhập khẩu: Gồm bốn người có một trưởng phịng và các nhân
viên có nhiệm vụ chun đi tìm hiểu, khai thác những thị trường có nhiều lợi
nhuận cho Cơng ty. Hoạch định từng nhiệm vụ cụ thể về mức đầu tư, thu mua và
tiêu thụ hàng hoá cho mỗi thị trường tương ứng đồng thời thúc đẩy việc xuất khẩu
hàng hoá sang các nước.
2.2 Các đơn vị trực thuộc:
Đơn vị 1: Cửa hàng lâm sản 13, Hoà Mã, Hà Nội.
Đơn vị 2: Xí nghiệp kinh doanh chế biến và bảo quản lâm sản.
Đơn vị 3: Xí nghiệp bảo quản nơng lâm sản Hà Nội.
Đơn vị 4: Xí nghiệp xuất nhập khẩu và bảo quản nông lâm sản Miền Nam.
Đơn vị 5:Chi nhánh công ty tại Bắc Ninh và Quảng Ninh.
Các đơn vị trực thuộc trên đều có một cơ cấu tổ chức riêng như một đơn vị
kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của mình trước giám
đốc cơng ty.
Giữa các phịng chức năng và các đơn vị trực thuộc có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong phối kết hợp các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận
cao.
3.
Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty có chức năng sau.
6
- Kinh doanh xuất nhập các mặt nông, lâm, hải sản, sản phẩm thủ công mĩ
nghệ.
- Kinh doanh nhập khẩu các loại hàng lâm sản, vật tư phục vụ sản xuất
công nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất,
hàng tiêu dùng.
- Sản xuất kinh doanh các loại thuốc lâm sản... Bên cạnh đó cơng ty cịn có
nhiệm vụ tạo cơng ăn việc làm, đảm bảo cuộc sống cho người lao động
trong công ty kinh doanh có hiệu quả, bảo tồn vốn do nhà nước cấp,
kinh doanh trong khn khổ pháp luật, hồn thành đầy đủ nghĩa vụ của
một doanh nghiệp cũng như hoành thành tốt nhiệm vụ khác của tổng
công ty nhà nước giao.
4. Ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty.
Ngành kinh doanh chính của công ty là các sản phẩm của lâm nghiệp
Mặt hàng kinh doanh chính của cơng ty: gỗ, các sản phẩm gỗ, vật tư và hàng
tiêu dùng.
Ngồi ra, cơng ty cịn tham gia kinh doanh các sản phẩm nơng nghiệp, hải
sản và các phương thức bảo quản lâm sản...
5. Phương thức tiêu thụ hàng hố của cơng ty
- Cơng ty tham gia cả hai hoạt động kinh doanh:
Kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh nội địa
Theo cách nhìn khác, cơng ty tham gia cả hai phương thức kinh doanh là
bán buôn bán lẻ.
Điều này là rễ hiểu bởi trong chủ trương mở rộng tự do, tự chủ kinh doanh
hiện nay, cũng như sự ra đời của luật doanh nghiệp năm 99, hầu hết các doanh
nghiệp hiện nay đều áp dụng đầy đủ các phương thức hoạt động kinh doanh thu lãi
từng đồng một.
7
Tuy nhiên phương thức bán buôn của công ty là chính mà đang được áp
dụng.
6. Thị trường tiêu thụ hàng hố của cơng ty.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu thì thị trường đã được khai thác của cơng
ty là một số nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Đài Loan, Singapo, Lào và cơng ty
đang có kế hoạch mở rộng thị trường của mình sang các khu vực mới như Hàn
Quốc, Nhật Bản, Tây Âu, Bắc Mĩ...
Đối với kinh doanh nội địa thì cũng như phần lớn các doanh nghiệp thương
mại khác trên tồn quốc, cơng ty tham gia cung cấp hàng hố cho tất cả các khách
hàng có nhu cầu về mặt hàng kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công ty sác định
tập trung vào một số khu vực trọng điểm tại Hà Nội, Quảng Ninh, Bắc Ninh,
Tp.HCM...
7. Chiến lược kinh doanh của công ty.
- Công ty xác định kinh doanh là hoạt động lâu dài lên luôn mở rộng tìm
kiếm thị trường tiêu thụ hàng hố trong và ngoài nước, thành lập thêm
các chi nhánh tại các địa phương chứa đựng nhiều cơ hội nhằm nâng cao
việc khai thác thị trường, mở rộng kinh doanh cũng như khơng ngừng
hồn thiện năng lực kinh doanh cho chính bản thân công ty.
- Sự nâng cấp và thành lập liên tục hai xí nghiệp, hai chi nhánh của cơng ty
trong năm 98 và 99 chứng tỏ một chiến lược kinh doanh dài hạn của công
ty và kế hoạch khai thác, và tìm kiếm thị trường một cách khốc liệt triệt
để nhằm thu lợi nhuận cao.
8
PHẦN II
QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Như đã trình bày ở trên: Cơng ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội gồm có 6
đơn vị thành viên kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau. Trong đó riêng khối
văn phịng Công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu và bao quát toàn bộ mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh mà không tham gia trực tiếp sản xuất nên cơ cấu tổ
chức sản xuất của văn phịng là khơng có. Trong 6 đơn vị thành viên có 3 đơn vị
trực tiếp sản xuất kinh doanh cịn 3 đơn vị thì kinh doanh thương mại dịch vụ. Với
hình thức như trên cho nên quy trình cơng nghệ sản xuất ở mỗi đơn vị có nhiều
khác biệt như, hàng mộc, chế biến bảo quản nơng lâm sản. Sau đây là quy trình
sản xuất của đơn vị về mặt hàng mộc nội thất.
1. Sơ đồ công nghệ sản xuất hàng mộc:
9
Gỗ các loại
Bộ phận nảy mực và
lấy nền cho từng mặt
hàng
Bộ phận xẻ ra từng mặt
hàng
Bộ phận lộng lỗ và
vanh những mặt hàng
cần thiết
Bộ phận trà, bào
Bộ phận đục, trạm,kẻ
vẽ
Bộ phận lắp giáp
Bộ phận đánh giấy giáp
Bộ phận phun sơn
Sơ đồ 2
10
2. Mô tả công nghệ sản xuất hàng mộc.
Để sản xuất được một bộ bàn ghế, hay một chiếc tủ... thì cần những vấn đề
sau:
Nguồn ngun liệu gồm có gỗ các loại ( là cao cấp, bình thường, trung bình)
để làm ra những mặt hàng khác nhau.
Công cụ gồm các loại máy.
Khâu đầu tiên các loại gỗ này những người làm hàng phải phân ra thành
từng loại gỗ khác nhau và phù hợp với từng mặt hàng để có giá trị sau đó lấy mực
cho từng loại mặt hàng, xong công đoạn này đưa xuống cho bộ phận xẻ để sẻ ra
các mặt hàng đã định. Hết công đoạn này tiếp tục đưa xuống bộ phận lộng lỗ và
vanh những sản phẩm cần thiết theo yêu cầu, để tạo kiểu dáng cho mặt hàng theo ý
muốn. Tiếp theo đưa xuống bộ phận trà bào, để làm cho bề mặt, các cạnh được
nhẵn tạo cho mặt hàng trơn chu. Tiếp bộ phận này đưa xuống bộ phận đục trạm kẻ
vẽ để tạo ra những kiểu dáng, mẫu mã theo yêu cầu. Tiếp đưa xuống bộ phận lắp
giáp để hoàn thiện những mặt hàng cần thiết đã định. Tiếp đưa xuống bộ phận đánh
giấy giáp để làm cho bộ phận nhẵn bóng mặt hàng theo yêu cầu, bước hoàn thiện
tiếp theo là bộ phận phun sơn.
Tóm lại: Để hồn thiện một sản phẩm theo ý muốn và yêu cầu đề ra thì, tất
cả các bộ phận này phải được liên kết chặt chẽ với nhau theo một mắt xích có như
vậy hệ thống sản xuất mới được đảm bảo liên tục và sản phẩm mới được tốt và
ngày càng hoàn thiện tốt hơn, với mẫu mã, kiểu dáng đa dạng phong phú. Đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng mong muốn.
11
PHẦN III
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
I PHÂN TÍCH DỰ BÁO MƠI TRƯỜNG:
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn đến các Cơng ty. Vì các yếu tố này
tương đối rộng nên Công ty cần có chọn lọc để nhận biết được các tác động cụ thể,
trực tiếp nhất.
1. Phân tích và dự báo mơi trường kinh tế quốc dân.
a. Tỷ lệ lãi suất giữ VNĐ và USD:
Từ năm 1999, thực hiện chủ trương kích cầu, khuyến khích đầu tư lên chính
phủ liên tục hạ lãi suất đồng Việt Nam, khi đó lãi suất USD trên thị trường quốc tế
liên tục tăng dẫn tới lãi suất USD trên thị trường Việt Nam cũng buộc phải tăng
theo và có lúc lãi suất hai đồng tiền VNĐ và USD cân bằng nhau. Kết quả là có sự
chuyển dịch từ đồng Việt Nam sang đồng USD thể hiện ở các hiện tượng: Các
doanh nghiệp không muốn vay USD mà chuyển sang vay đồng Việt Nam. Dân cư
và cả các doanh nghiệp không muốn chuyển đổi USD sang đồng Việt Nam, ngược
lại muốn gửi USD trên tài khoản. Điều đó làm cho nhu cầu USD tăng lên và cung
về USD đã giảm đi.
Thị trường Việt Nam có một đặc điểm lớn mang tính truyền thống là
chuộng USD. Điều tất yếu xảy ra la ngoại tệ được gửi vào ngân hàng dưới dạng
tiền gửi và ít được chuyển đổi ra VNĐ.
Dự báo:
Về cơ bản sẽ khơng có sự mất cân đối về ngoại tệ trong những tháng cuối
năm 2002 diễn biến tỷ giá hiện nay sẽ có lợi cho nhà xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu, tạo điều kiện cải thiện hơn cán cân thương mại Quốc gia, điều chỉnh cung
cầu ngoại tệ. Yếu tố nữa là lãi suất đang có chiều hướng thay đổi có lợi cho VNĐ
vì nhu cầu vốn VNĐ đang tăng vào những tháng cuối năm.
Công ty đặc biệt là khối văn phịng Cơng ty chun kinh doanh xuất nhập
khẩu nên việc tỷ giá ngoại tệ tăng cao, tỷ lệ lãi suất của đồng USD cao làm cho nhu
12
cầu USD tăng và cung lại giảm làm cho việc nhập khẩu của Cơng ty gặp rất nhiều
khó khăn. Mặc dù, trong những tháng đầu năm Công ty đã chú trọng nhiều tới
công tác xuất khẩu nhưng việc thiếu USD để nhập khẩu cũng là một vấn đề khó
khăn đối với Cơng ty.Thêm vào đó tỷ giá giữa USD và VN ngày càng lớn khiến
cho hàng hố nhập khẩu có giá cao khiến người tiêu thụ sản phẩm,.cạnh tranh với
những doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngồi là rất khó
khăn.
b. Giá cả thị trường và lạm phát:
Với các mức giá tăng giá tiêu dùng chỉ có 0,3% trong một tháng năm 2002
và 0,4% tháng 2, đó là những mức tăng thấp chưa từng có, ít nhất là trong vòng
tám năm theo số liệu thống kê và chỉ số giá tiêu dùng. Tổng mức lạm phát của giai
đoạn cận tết và tết nguyên đán mới chỉ có 0,7% chưa bằng tổng mức lạm phát
0,8% bình quân hai tháng cộng lại. Tổng mức lạm phát thấp nhất trong cùng kì của
năm thấp nhất: năm 2001 là 2% năm 1997 là 2,6% năm 1996 là 3,4%. Năm 1993
và năm 2000 đều là 3,6%, năm 1999 là 3,8%. Những năm còn lại cao hơn rất
nhiều, năm 1991 kỷ lục là 23%. Năm 1991 mức lạm phát trong hai tháng đầu năm
ít nhất cũng bằng 34,1% tổng mức lạm phát của năm. năm 1996 cao nhất chiếm
75,6%, năm 2000 lạm phát hai tháng đầu năm là 2%, nhưng cả năm giảm phát là
0,6%. Vậy nhìn vào thực tế lạm phát trong hai tháng đầu năm ln tăng rất cao giữ
vai trị là bù cho giảm phát trong nhiều tháng tiếp theo như trong năm năm trở lại
đây, đặc biệt là năm 2000,2001. nhưng giá cả tiêu dùng hai tháng đầu năm tăng
thấp, như vậy là khả năng bù là không đáng kể các chỉ số kinh tế xã hội năm 2002
theo dự báo của viện.
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (VNĐ/USD) mất giá 3%.
- Tỷ giá hối đoái hữu hiệu hiện thực mất giá 2%.
- Nhịp tăng trưởng kinh tế của các đối tác quan trọng tăng khoảng 3,5%.
- Xuất khẩu dần dần ổn định như năm 2001.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 20%.
13
- Đầu tư nhà nước tăng 5%. Mức tăng GDP là 7,3%.
Lạm phát của Việt nam ở mức 4,8%, cán cân thương mại thâm hụt ở mức
1,4% GDP.
Theo dự thảo chiến lược năm 2000-2010 GDP tăng nên gấp hai vào năm
2010 thông qua tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt trên 7%, đầu tư tăng 30% GDP,
xuất khẩu tăng gấp hai lần tốc độ tăng GDP tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm
từ 25% xuống còn 16%-17%.
Trong báo cáo dự thảo, chính phủ xác định: toạ mơi trường hỗ trợ cho doanh
nghiệp, chuyển đổi nền kinh tế nông thôn, nâng cao năng lực con người, cung cấp
đầy đủ các dịch vụ cơ sở hạ tầng, cải thiện chất lượng môi trường và xây dựng
khuôn khổ điều hành quốc gia hiện đại.
Hiện nay tỉ lệ đầu tư là 23% mà từ nay đến 2010 tăng 30%, điều này cho
thấy được khả năng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là rất lớn, tuy rằng bên cạnh
đó cịn nhiều thách thức.
Trong mười năm qua, lĩnh vực tài chính tiền tệ đã góp phần duy trì ổn định
mơi trường kinh tế tài chính vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
phát triển. Tuy nhiên, tài chính tiền tệ cũng bộc lộ ra những yếu kém: môi trường
và thị trường tài chính tiền tệ chưa thực sự hấp dẫn đầu tư vào giao lưu vốn. Phân
bổ sử dụng các nguồn lực tài chính cịn nhiều bất hợp lý. Hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tài chính thấp...
Mục tiêu xây dựng chiến lược tài chính tiền tệ quốc gia trong mười năm tới:
Tích luỹ nội bộ nền kinh tế năm 2005 đạt 27% GDP, năm 2010 đạt trên 30% GDP.
Trong đó, tiết kiệm trong khu vực dân tăng trung bình 10%/năm, chiếm tỷ trọng
19%-20%. Tổng đầu tư xã hội tăng 19%-22%, chiếm 30%-32% GDP. Duy trì quy
mơ thu ngân sách 20%-22% GDP tổng phương tiện thanh tốn bình qn tăng
15%-20%/năm, đến năm 2010 tăng gấp 4,1-6,2 lần so với năm 2000, tổng tín dụng
đạt 40%-50% GDP, thị trường vốn (cổ phiếu và trái phiếu) đạt khoảng 3%5%GDP.
14
Thị trường thương mại năm 1999 là 1,9%, năm 2000 là 3,5% tăng 1,9% năm
2001 là 4,1% tăng 0,6% so với năm 2000, xu hướng tăng trưởng này có nhiều
thuận lợi cho việc mở rộng kinh doanh nhưng cũng là thách thức với chi nhánh vì
khả năng cạnh tranh của các đối thủ sẽ mạnh hơn và chi nhánh sẽ phải là đối mặt
với các đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng.
c. Quan hệ giao lưu quốc tế:
Hiện nay, Việt Nam đang mở cửa quan hệ với tất cả các nước trên thế giới
khơng phân biệt chế độ chính trị, chủng tộc, mầu da, thực hiện hợp tác đôi bên
cùng có lợi.
Việc mở cửa đã tạo nhiều thuận lợi đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu, thị trường cũng như nguồn hàng được mở rộng, các doanh nghiệp có
nhiều cơ hội lựa chọn bạn hàng để kinh doanh. Điều này có tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp nhưng nó cũng tạo ra nhiều đối thủ cạnh tranh với Công ty.
2. Phân tích mơi trường ngành:
Sự cạnh tranh của những đối thủ tiềm ẩn.
Các đối thủ mới tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận
của Công ty do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn
giành được một phần thị trường. Do vậy những Công ty đang hoạt động tìm mọi
cách để có thể hạn chế các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn muốn nhẩy vào lĩnh vực kinh
doanh của họ. Vì hiển nhiên là nhiều Cơng ty nhảy vào kinh doanh trong một
ngành thì nó sẽ trở nên khó khăn hơn đối với các cơng ty đang hoạt động trong
ngành đó. Vì vậy, để đảm bảo vị trí cạnh tranh của mình Cơng ty thường quan tâm
đến việc duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài.
II
HOẠT ĐỘNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN.
1. Đánh giá tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh từ năm 1998-2001.
Là một Công ty được thành lập, hoạt động theo nghị quyết 153/TCLĐ và
chính thức hoạt động vào ngày 15-3-1993. Cũng như các đơn vị sản xuất kinh
doanh khác, Công ty thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn của
15
thời kỳ đầu giai đoạn mở cửa của nền kinh tế nhiều thành phần cùng tồn tại, cùng
hoạt động và chịu sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mơi
trường kinh doanh có nhiều thay đổi cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Cùng với sự phấn đấu lỗ lực của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên trong Công
ty, được sự chỉ đạo quan tâm đúng hướng của lãnh đạo, kết quả sản xuất kinh
doanh hàng năm của Cơng ty được duy trì với mức tăng trưởng khá. Thu nhập, đời
sống của cán bộ công nhân viên được đảm bảo. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng
năm có mức tăng trưởng khá.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 1998-2001
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1173997 1800000
2000000 1062347
318647
200000
750000
- Nhập khẩu
Tổng kim ngạch(USD)
- Xuất khẩu
855349
1600000
1250000 1033700
12345
50050
40494
Tổng doanh
đồng)
thu
(triệu 10546
28647
- Hàng mộc
10500
1350
1438
31345
660
4862
6000
6200
26984
- Thuốc chống mối mọt
386
432
500
900
- Hàng khác
5005
- Gỗ các loại
3200
- Hàng tiêu dùng
3100
848
1275
7000
1150
Nộp ngân sách (triệu đồng) 1456
Lợi nhuận (triệu đồng)
112
1662
3187
2251
125
178
400
Thu nhập bình quân/tháng
8533000
900000đ 950000đ
780000đ
đ
Vấn đề đầu tư phát triển sản xuất:
16
Ngay từ khi thành lập Công ty, lãnh đạo Công ty đã có sự chỉ đạo đối với
các đơn vị thành viên trong việc xác định, xây dựng quan điểm định hướng chiến
lược. Một trong những định hướng đó là phải đặc biệt quan tâm đầu tư vào phát
triển sản xuất kinh doanh, gắn hoạt động thương mại với sản xuất, hạn chế rủi ro
và ổn định nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngay cả trong hoạt
động xuất nhập khẩu cũng phải vừa kinh doanh đa dạng vừa nghiên cứu chọn ra
một vài mặt hàng chuyên doanh, chủ lực để tham gia ngay vào việc đầu tư tạo
vùng hàng hố nơng lâm sản xuất khẩu có năng suất, chất lượng cao, tạo thế phát
triển ổn định, lâu dài.
Một số dự án đầu tư đã hoàn thành, bắt đầu sản xuất kinh doanh. Bước đầu
đã tạo ra nguồn hàng mẫu mã, kiểu dáng chất lượng tung ra thị trường trong nước
và xuất khẩu ra một số nước với mức doanh số vài trăm triệu đến hàng tỷ
đồng/năm.
Tóm lại:
Tổng kết kết quả lao động kinh doanh Công ty từ năm1998-2001 là một quá
trình liên tục, tăng trưởng với mức khá. Sau bốn năm kết quả thu được đã tăng gấp
hai lần doanh thu, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 1,4 lần. Bình qn hàng năm
Cơng ty đóng góp cho ngân sách hàng tỷ đồng, đảm bảo mức thu nhập cho lao
động và công nhân viên trong Công ty đồng thời tạo thêm hàng ngàn việc làm cho
xã hội. Tạo đà rút ngắn dần xuất khẩu với sản xuất, thông qua việc tạo ra các sản
phẩm chế biến nông lâm sản có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
của ngành, góp phần thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước.
2 . Một số quan điểm định hướng.
Để thực hiện tốt vai trò dẫn dắt, chủ đạo của Cơng ty nhà nước trong thời kì
q độ, đa thành phần hiện nay, Công ty luôn quán triệt quan điểm phấn đấu thực
hiện tốt vai trò nòng cốt, đi đầu trong việc xuất nhập khẩu ngành hàng kinh doanh
của mình phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đồng thời lấy hiệu quả làm
tiêu trí để phát triển. Hiệu quả hoạt động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế, mà
17
còn bao hàm cả hiệu quả về mặt xã hội. Góp phần thực hiện thành cơng cơng
nghiệp hố và hiện đại hoá đất nước mà Đảng và nhà nước đề ra. Cụ thể là:
Đưa công tác xuất khẩu lên hàng đầu, tập trung phát triển gắn xuất khẩu với
sản xuất, tiếp tục phát triển thị trường xuất khẩu ổn định và thị trường trong
nước.
Chú trọng công tác đầu tư phát triển sản xuất: Đầu tư phải tính tốn kĩ lưỡng
tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án. Đồng thời chú trọng tính đồng bộ
của dự án trên mọi lĩnh vực nhất là thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như
vùng nguyên liệu cho dự án.
3 . Mục tiêu phát triển:
Phấn đấu trong năm năm tới xây dựng Công ty thành một Công ty kinh
doanh xuất nhập khẩu ngành hàng nơng lâm sản mạnh của quốc gia. Có các cơ sở
chế biến nông lâm sản với công nghệ cao đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế. Gồm các đơn vị thành viên đủ mạnh, có sản phẩm xuất khẩu ổn định trên
phạm vi cả ba vùng lãnh thổ. Cụ thể hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chính như
sau.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu
Diễn giải
1. Tổng kim ngạch xuất
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
2500000
2700000
3000000
3500000
1300000
1500000
1700000
2000000
1200000
1200000
1300000
1500000
Tổng DT (triệu đồng)
55642
58720
60450
62325
Lợi nhuận (triệu đồng)
133
138
141
150
Nộp ngân sách (triệu đồng)
2500
2864
3115
3425
nhập khẩu (triệu
USD)
Xuất khẩu
Nhập khẩu
18
Thu nhập bình qn/tháng
1000000đ
1100000đ
1250000đ
1350000đ
3.1 Cơng tác đầu tư:
Tập trung đầu tư chế biến hàng nông lâm sản phục vụ xuất khẩu, xây dựng
đầu tư vùng cung cấp nguyên liệu lâm sản có năng suất, chất lượng cao cung cấp
cho các đơn vị chế biến xuất khẩu, đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
3.2 Về sản xuất kinh doanh nội địa:
Duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ phục vụ các sản phẩm
hàng hoá nội địa, không ngừng tăng doanh thu, đảm bảo việc làm, ổn định thu
nhập và cải thiện đời sống cho người lao động.
3.3 Về cơng tác cổ phần hố:
Song song với thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty tiếp tục tiến
hành cổ phần hố các đơn vị xí nghiệp thành viên của mình theo đúng tiến trình cổ
phần hố nhà nước đặt ra.
4
Để đạt được mục tiêu đề ra Công ty đã đề ra một số biện pháp thực hiện như
sau:
Để thực hiện các chỉ tiêu trên, khi triển khai xây dựng, thực hiện chiến lược
phát triển Công ty và từng đơn vị thành viên cần có những giải pháp đồng bộ về
đầu tư, thị trường đào tạo cán bộ tương xứng mục tiêu và nhiệm vụ. Tập trung một
số giải pháp trọng tâm sau:
a. Công tác thị trường:
Tập trung phát triển thị trường, coi thị trường là yếu tố quan trọng quyết
định hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư. Củng cố, phát huy các thị trường
truyền thống và tích cực mở rộng thị trường mới như: Nhật, Hàn Quốc, Tây Âu,
Bắc Mĩ... Đảm bảo duy trì và tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng,
hàng mộc, gỗ các loại, hàng khác.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phân đoạn thị trường xác định tiềm năng
xây dựng định hướng phát triển sản phẩm, thị trường cho các đơn vị.
19
Thực hiện chương trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm, thị trường một
cách qui mô và hệ thống. Nghiên cứu thành lập bộ phận nghiên cứu phát triển
mang tính chuyên môn cao.
Tập trung xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thị trường, chiến lược
đầu tư của Công ty trong điều kiện khu vực và quốc tế. Phối hợp công tác phát
triển thị trường giữa Công ty và các đơn vị thành viên, đầu tư tài chính, nhân sự có
năng lực để xây dựng phát triển thị trường.
Xây dựng Web side của Công ty, các thành viên, các mặt hàng chiến lược
của Công ty.
b. Tiếp tục triển khai các dự án đã được phê duyệt và nghiên cứu triển khai
các dự án mới chế biến ngành hàng nông lâm sản có đủ điều kiện.
Đẩy nhanh các dự án đó, đặc biệt quan tâm phát triển vùng nguyên liệu cho
các dự án.
Các chủ đầu tư phải quan tâm bố trí đủ cán bộ tham gia cùng ban chỉ đạo
phát triển vùng nguyên liệu để đảm bảo đủ vùng nguyên liệu khi các dự án bước
vào kinh doanh, thực hiện một cách có hiệu quả cơng tác đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh. Gắn đầu tư với thị trường, đầu tư, đáp ứng được nhu cầu thị trường,
chỉ đầu tư vào những ngành hàng mà thị trường đang có nhu cầu cao có khả năng
cạnh tranh đứng vững và phát triển trong tương lai.
c.Tăng cường công tác quản lý tài chính.
Dà sốt phân tích và sử lý rứt điểm cơng nợ, làm lành mạnh tình hình tài
chính các đơn vị.
Tăng cường quản lý tài chính các dự án thuộc quản lý của Cơng ty.
Tăng cường cơng tác bảo tồn vốn đối với vốn vay có bảo lãnh của Cơng ty.
Hiện đại hố 100% cơng tác hoạch tốn kế tốn trên máy vi tính đối với các đơn vị
thành viên.
d. Tiếp tục hồn thiện cơ chế quản lý Cơng ty:
20
Đảm bảo thực hiện tốt vai trò quản lý của Công ty đối với các đơn vị thành
viên, tăng cường tính kỷ cương, pháp luật và chế độ trách nhiệm đối với từng đơn
vị thành viên và các nhân giám đốc các đơn vị thành viên tiếp tục nghiên cứu và
ban hành cơ chế phối hợp hoạt động giữa các đơn vị thành viên, nhằm nâng cao
sức mạnh tổng hợp của tồn Cơng ty.
e. Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn,
nghiệp vụ giỏi, có trình độ tin học, ngoại ngữ tốt, sử dụng thông thạo các hệ thống
thông tin phải xây dựng đội ngũ cán bộ nguồn để chuẩn bị các lớp cán bộ kế cận,
đảm bảo tính liên tục phải có hệ thống và thực hiện luân chuyển các bộ. Chú trọng
công tác tổ chức và đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn
và ngắn hạn phù hợp với yêu cầu công tác từng thời kỳ phát triển của Cơng ty. đảm
bảo có đủ lực lượng cán bộ có trình độ cao, phù hợp đáp ứng yêu cầu của tiến trình
hội nhập khu vực và thế giới.
f. Tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức đảng trong mọi lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh.
g. Triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở tất cả các đơn vị thành viên trong
Công ty.
h. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, tôn vinh các tập thể cá nhân có
thành tích tốt, phát huy tốt vai trị của cơng tác khen thưởng để có thể trở thành
một động lực thực sự cho sản xuất kinh doanh.
PHẦN IV.
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP.
Trong sự phát triển lực lượng sản xuất những năm cuối thế kỷ hai mươi đã
đem lại những viễn cảnh to lớn thúc đẩy tiến độ khoa học kĩ thuật, tạo khả năng
khai thác toàn diện tiềm năng, thể lực và trí lực của con người. Ngày nay ở các
nước phát triển người ta phải thừa nhận vai trò ngày càng cao của yếu tố con người
trong sản xuất cũng như trong mục tiêu hoạt động xã hội. Có thể khẳng định rằng
“Khơng một hoạt động nào có tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu quản trị nhân
lực”. Thông thường quản trị nhân lực là nguyên nhân của thành công hay thất bại
21
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cơ bản của bất kì tổ chức nào cũng
là sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực để đạt được mục đích của tổ chức mình.
Tuy nhiên khơng phải bất kỳ tổ chức sản xuất kinh doanh nào cũng nhận thức rõ
được vấn đề này, có nơi cịn chưa đặt vấn đề thành một chính sách, một biện pháp
để có kế hoạch trong sản xuất kinh doanh vì vậy mà thường hay bị động gặp đâu
làm đó, chạy theo tình hình sự việc.
Vấn đề lãnh đạo đã quan tâm, tổ chức bộ phận chức năng tham mưu nhưng
còn do vướng mắc nhiều khó khăn như tài chính, nguồn lực... Nên vẫn cịn có
những vấn đề cần phải xem xét.
1. Khái niệm công việc.
Công việc là một đơn vị nhỏ nhất được chia ra từ những hoạt động của một
doanh nghiệp. Những công việc tương tự nhau được thực hiện trong những điều
kiện, những trình độ tương đương nhau mà chúng địi hỏi ở người lao động có thể
được tập hợp lại thành “Hoạt động” một nhóm một phần của cơng việc được thực
hiện bởi người lao động riêng được gọi là một vị trí.
Cơng việc chỉ rõ những hoạt động của tổ chức mà một người lao động phải
thực hiện. Công việc cung cấp những cơ sở để phân chia và phân công quyền hạn
và trách nhiệm nhằm mà những quyền hạn và trách nhiệm đó phải được thực hiện
bởi những người có bổn phận về cơng việc. Hơn nữa, cơng việc còn là cơ sở để đào
tạo và lựa chọn người lao động, để đánh giá sự thực hiện công việc của họ.
Nội dung của công việc được tạo nên từ một số loại công việc (Bộ phận) và
mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng. Phần lớn những công việc đó được minh hoạ rõ
ràng về nhu cầu đối với sự phát triển, vai trị của cơng việc đó là những hiểu biết
tồn vẹn của người lao động trong cơng việc.
2. Phân tích cơng việc.
2.1 Khái niệm.
22
Phân tích cơng việc là định rõ tính chất và đặc điểm cơng việc đó qua quan
sát theo dõi và nghiên cứu. Phân tích cơng việc xác định những nhiệm vụ và những
chức năng, năng lực và trách nhiệm đòi hỏi để thực hiện cơng việc có hiệu quả.
2.2 u cầu cần thiết của phân tích cơng việc.
- Cơng việc phải được xác định một cách chính xác.
- Nhiệm vụ bổn phận và trách nhiệm cũng như tiêu chuẩn của cơng việc phải
được mơ tả rõ ràng.
- Những địi hỏi của công việc đối với người công nhân để thực hiện có hiệu
quả phải được trình bày khơng thiếu sót.
2.3 Các bước thực hiện phân tích cơng việc.
Để thực hiện tốt mỗi tổ chức sản xuất kinh doanh phải thực hiện theo tuần tự
tám bước sau.
Bước 1: Tìm người biết phân tích có trình độ và có kĩ năng viết tốt để thực
hiện tập hợp tài liệu (hay số liệu) chuẩn bị mô tả công việc, những đặc điểm kĩ
thuật và những tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Bước 2: Thiết kế câu hỏi. ở bước này đòi hỏi những người lao động, những
giám sát viên hoặc cả hai bên phải hồn thành bảng câu hỏi. Người phân tích cơng
việc, thiết kế bảng câu hỏi và phân phối chúng cho người lao động thơng qua người
quản lý. Sau khi hồn thành bản câu hỏi, người lao động đưa trình nó cho người
quản lý.
Bước 3: Phỏng vấn.
Với những câu hỏi thích hợp, những người phân tích cơng việc được đào tạo
có thể có được những thơng tin đầy đủ và chính sác hơn thông qua những cuộc
phỏng vấn. Một hay nhiều người lao động sẽ được phỏng vấn về công việc, với
những người giám sát (quản lý) và những người lao động khác về sửa đổi những
chỗ cần sửa và để có được sự chấp thuận:
Giải thích mục đích.
23
Thảo luận bàn bạc phương pháp đề nghị để thu được tài liệu thực tế.
Đảm bảo sự hợp tác phối hợp.
Lập danh mục tất cả những công việc trong một đơn vị tên gọi và số người
lao động trong một công việc.
Đưa ra được một người lao động tốt nhất (giới thiệu ra) để quan sát trong
quá trình nghiên cứu trên cơ sở của hợp tác và có hiệu quả tự giác với những
người phân tích
Bước 4: Quan sát người lao động khi làm việc.
Để thực hiện bước này tốt, khắc phục được sự bỏ sót ở các bước trước mắt
cần phải tuân thủ:
Chú ý ghi chép một cách cẩn thận, kỹ lưỡng một hoạt động được thực hiện.
Bảo đảm mọi hoạt động quan sát đều được ghi chép.
Kiểm tra những điểm đặc biệt nằm trong danh mục phân tích công việc.
Ghi chép những điều kiện làm việc, những phương tiện và những vật dụng
cụ đã dùng.
Hỏi người công nhân về những hoạt động không thể quan sát được. Cố gắng
có được những đánh giá của họ về tỷ lệ % của thời gian đã được dùng trong
mỗi hoạt động đã được thực hiện.
Xem xét lại những quan sát và ghi chép nhưng với cấp trên của người cơng
nhân đó.
Xem xét lại những ghi chép có liên quan đến những yếu tố của công việc
cùng với người công nhân và đề nghị họ cho ý kiến.
Xác định xem công việc đó được quan sát và ghi chép đầy đủ khơng?
Sự đánh giá về tỷ lệ % thời gian mỗi hành động đã xác định chưa?
Xác định những dụng cụ chuyên dùng nào của xí nghiệp cung cấp?
24
Bước 5: Viết ra những phác thảo mô tả về công việc, tiêu chuẩn cộng về
chuyên môn và những tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Sau khi một công việc được phân tích, tài liệu, số liệu về cơng việc đó được
thu thập và được tổng kết lại. Sự mô tả công việc là viết ra một cách bao chùm về
bổn phận (nghĩa vụ) trách nhiệm phải thực hiện và mối quan hệ của việc đó với
cơng việc khác trong đơn vị. Tiêu chuẩn về chuyên môn là xác định rõ trình độ
chun mơn của cá nhân người lao động phải có. Tiêu chuẩn thực hiện cơng việc là
những tiêu chuẩn dùng để đánh giá người công nhân khi họ làm cơng việc đó.
Tiêu chuẩn trình độ chun mơn bao gồm những yêu cầu của công việc sau.
Những yêu cầu về giáo dục (trình độ văn hố và đào tạo).
Những yêu cầu về bằng cấp đào tạo.
Những yêu cầu về đào tạo và trách nhiệm.
Những yêu cầu về kiến thức.
Những yêu cầu về kĩ năng thực hành.
Những yêu cầu về thái độ và thói quen.
Những yêu cầu về thân thể bên ngoài gồm: Sử dụng sức khoẻ cơ thể và
những điều kiện làm việc.
Tiêu chuẩn thực hiện công việc gồm: những sản phẩm, những kết quả mà
một vị trí làm việc phải thực hiện với số lượng, chất lượng và thời gian trung bình
địi hỏi một cơng việc.
Trong bản việc về mơ tả cơng việc tiêu chuẩn trình độ và tiêu chuẩn thực
hiện cơng việc có những ngun tắc sau:
Nên trình bày ngắn gọn và trực tiếp, dùng những từ đơn giản nhất có thể
được.
Nên nhấn mạnh vào những kĩ năng có liên quan và những phương tiện dụng
cụ đã được sử dụng.
Bước 6: Duyệt lại ở cấp cao nhất.
25