Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất tại thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 130 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Huế, ngày 25 tháng 05 năm 2016
Tác giả luận văn

Hồ Việt Hoàng

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hồn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tơi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Hồ Kiệt đã trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế đã tạo điều kiện cho tôi thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn phịng Tài ngun Mơi trường thị xã Hương Thủy
đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.


Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Huế, ngày 25 tháng 05 năm 2016
Tác giả luận văn

Hồ Việt Hoàng

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN

Bài luận văn này nhằm đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
làm rõ các tác động của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2010 – 2015. Từ đó, xác
định các ra các nhân tố chính làm tác động đến việc chuyển đổi đó và thể hiện dưới
dạng phương trình hồi quy tuyến tính. Dựa vào các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của thị xã đến năm 2020 và phương trình hồi quy tuyến tính, đề tài đã xây dựng được
phương án tái cơ cấu sử dụng đất cho thị xã Hương Thủy đến năm 2020. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: thị xã Hương thủy có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế - xã hội, tuy nhiên trong thời gian qua cơ cấu sử dụng đất vẫn chưa thể đáp ứng
u cầu phát triển. Thêm vào đó, cơng tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất diễn ra tại
đây đã giải quyết được một số vấn đề như nâng cấp và mở rộng được hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và xã hội, làm cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực,...
nhưng cũng đem lại nhiều tác động tiêu cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội như làm

giảm đất nông nghiệp trên khẩu, giảm thu nhập của người dân, làm quan hệ gia đình
xã hội xấu đi,... tại những khu vực có thu hồi đất. Đề tài đã xác định được thu nhập và
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội là hai nhân tố chính tác động mạnh
đến diện tích đất nơng nghiệp cần thu hồi để chuyển đổi sang đất phi nơng nghiệp. Từ
đó, đề tài đã xây dựng được 03 phương án tái cơ cấu sử dụng đất (một tập trung vào
chỉ tiêu thu nhập, một tập trung vào chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng và phương án cuối
tập trung vào cả chỉ tiêu thu nhập và phát triển cơ sở hạ tầng). Tuy nhiên, khi tiến hành
đối chiếu với chỉ tiêu diện tích đất để chuyển đổi từ đất nơng nghiệp sang đất phi nơng
nghiệp đến năm 2020 của thị xã thì có sự khác nhau. Dựa vào đó, đề tài đã đưa ra được
những giải pháp cụ thể cho công tác tái cơ cấu sử dụng đất.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2

2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu sử dụng đất ....................................................................4
1.1.1. Một số thuật ngữ ....................................................................................................4
1.1.2. Sử dụng đất đai ......................................................................................................4
1.1.3. Tái cơ cấu sử dụng đất ...........................................................................................6
1.1.4. Vai trò của đất đai đối với phát triển kinh tế – xã hội ...........................................9
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................23
1.2.1. Sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam .............................................................23
1.2.2. Tái cơ cấu sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam ............................................24
1.3. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu ...............................................29
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...............................................................................................................................31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................31

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................31
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................32
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................32
2.3.2. Phương pháp phân tích tổng hợp .........................................................................34

2.3.3. Phương pháp sử dụng bản đồ ..............................................................................38
2.3.4. Phương pháp đánh giá tác động ..........................................................................39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................40
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Hương Thủy ...................................40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................46
3.2. Tình hình sử dụng đất và thực trạng chuyển dịch cơ cấu đất đai tại thị xã Hương
Thủy ...............................................................................................................................51
3.2.1. Thực trạng và biến động sử dụng đất ..................................................................51
3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất từ năm 2010 đến năm 2015 ...........54
3.3. Tác động của chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn 2010 – 2015 ...................................................................................................55
3.3.1. Tác động đến phát triển kinh tế ...........................................................................55
3.3.2. Tác động đến xã hội ............................................................................................64
3.3.3. Mô hình mối quan hệ biến động cơ cấu sử dụng đất với các nhân tố kinh tế - xã
hội ..................................................................................................................................70
3.4. Tái cơ cấu sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại thị xã Hương Thủy .....73
3.4.1. Các tiền đề để đề xuất phương án tái cơ cấu sử dụng đất ...................................73
3.4.2. Đề xuất phương án tái cơ cấu sử dụng đất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội
tại thị xã Hương Thủy....................................................................................................75
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................80
4.1. Kết luận...................................................................................................................80
4.2. Kiến nghị ................................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................82
PHỤ LỤC ......................................................................................................................86

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa là

Từ viết tắt
ATLĐ

:

An toàn lao động

CNH - HĐH

:

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CCRĐ

:

Cải cách ruộng đất

KCN

:

Khu công nghiệp


TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

:

Ủy bản nhân dân

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế trong các hình thái kinh
tế – xã hội cơ bản .......................................................................................10

Bảng 1.2.

Bình quân diện tích đất canh tác của nơng thơn trước và sau CCRĐ ở
miền Bắc Việt Nam ....................................................................................14


Bảng 1.3.

Tốc độ tăng trưởng qua các năm trong thời kỳ 1991 - 1996......................17

Bảng 1.4. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam và một số nước ASEAN thời kỳ
1991 – 1997 ................................................................................................17
Bảng 1.5.

Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất huyện Từ Sơn ........................................28

Bảng 1.6.

Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất huyện Chí Linh – Hải Dương ................28

Bảng 2.1.

Các dự án thu hồi đất, các hộ bị tác động và diện tích đất thu hồi trên
địa bàn thị xã Hương Thủy giai đoạn 2010 – 2014 ...................................33

Bảng 3.1.

Thực trạng và biến động sử dụng đất thị xã Hương Thủy giai đoạn
2010 - 2015 ................................................................................................52

Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo xã, phường tại thị
xã Hương Thủy năm 2015 .........................................................................53
Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2010 - 2014 ...................56
Bảng 3.4. Chi phí trung bình trồng lúa 1 sào trong 1 vụ .............................................57
Bảng 3.5. Vốn đầu tư cho nông nghiệp của các hộ gia đình trước và sau thu hồi đất ......58

Bảng 3.6. Mức chi tiêu của các hộ gia đình trước và sau thu hồi đất .........................60
Bảng 3.7. Hệ thống điện trước và sau thu hồi đất .......................................................62
Bảng 3.8. Hệ thống giao thông trước và sau thu hồi đất .............................................63
Bảng 3.9. Số lao động trong các doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế ...................64
Bảng 3.10. Điều kiện khám chữa bệnh trước và sau thu hồi đất ...................................67
Bảng 3.11. Số trường học tại thị xã Hương Thủy giai đoạn 2010 - 2015 .....................68
Bảng 3.12. Quan hệ gia đình trước và sau thu hồi đất ..................................................68
Bảng 3.13. An ninh trật tự xã hội trước và sau thu hồi đất ...........................................69
Bảng 3.14. Các thông số của mơ hình hồi quy ..............................................................71
Bảng 3.15. Cơ cấu sử dụng đất đề xuất theo phương án tái cơ cấu sử dụng đất 1 ........76
Bảng 3.16. Cơ cấu sử dụng đất đề xuất theo phương án tái cơ cấu sử dụng đất 2 ........77

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí thị xã Hương Thủy .....................................................................40
Hình 3.2. Mơ hình tiến hành phân tích tương quan hồi quy .........................................70
Hình 3.3. Mơ hình tương quan giữa quỹ đất thu hồi và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội ....71

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Nền kinh tế nước ta sau hơn 20 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu hết
sức to lớn. Tuy nhiên, nhìn tổng thể vẫn chưa thốt khỏi tính chất của một nền kinh tế
nơng nghiệp. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang nỗ lực phấn đấu để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Một trong những
yếu tố đảm bảo thực hiện nội dung nói trên là phải giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa trong quá trình phát triển đất nước, đồng thời thúc đẩy quá trình CNH – HĐH.
Đất đai là một trong ba nguồn lực cơ bản của các hoạt động kinh tế, là tư liệu
sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp (Meyer W.B and Turner B.L.
II, 1996[46]). Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế nông thôn đang
chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng các ngành sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng
sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ. Trong nội bộ ngành nông nghiệp, cơ cấu
sản xuất cũng chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng các ngành sản xuất trồng trọt,
tăng giá trị sản xuất các ngành chăn nuôi và thủy sản, chuyển dịch từ phương thức sản
xuất phân tán sang tập trung và sản xuất hàng hóa. Với vai trị quan trọng là yếu tố đầu
vào không thể thiếu được đối với tất cả các ngành sản xuất trong đời sống xã hội của
đất nước, cơ cấu sử dụng đất một mặt chuyển dịch để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho
các ngành kinh tế, mặt khác, chính cơ cấu sử dụng đất lại đóng vai trị là tác nhân thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế để tận dụng lợi thế của nguồn tài nguyên vô cùng quý
giá và đặc biệt quan trọng này. Do đó, chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất vừa là tác nhân,
vừa là kết quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đang có những biến đổi rất
lớn dưới tác động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Thêm vào đó, sự cạnh tranh
ngày càng mạnh mẽ giữa đất đai sử dụng vào mục đích nông nghiệp và phi nông
nghiệp, xu hướng biến động cơ cấu sử dụng đất phục vụ cho nhu cầu của các ngành
kinh tế, của phát triển hạ tầng đô thị và đơ thị hóa ngày càng có chiều hướng phức tạp.
Khi nền kinh tế bước vào giai đoạn đẩy mạnh CNH – HĐH hiển nhiên nhóm đất phi
nơng nghiệp hiện có khơng thể đáp ứng nhu cầu của phát triển, việc chuyển đổi mục

đích sử dụng một phần đất đai của các nhóm đất khác nhau để phục vụ mục đích phát
triển là tất yếu. Như vậy, q trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất để phát triển và xây
dựng mới các đô thị, xây dựng các khu công nghiệp và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ở nước ta đã được thúc đẩy nhanh hơn. Tuy nhiên, việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
diễn ra không đồng đều giữa các vùng, miền và các tỉnh, thành phố của cả nước mà chỉ
tập trung ở một số vùng, một số địa phương có điều kiện thuận lợi, nhất là gần sân
bay, bến cảng, các đầu mối giao thông đường sắt và đường bộ, gần các trung tâm kinh

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
tế lớn của đất nước. Hơn nữa, việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất còn phụ thuộc vào
nguồn nhân lực của địa phương. Đối với từng tỉnh, thành phố có đội ngũ cán bộ có
năng lực, năng động, sáng tạo thường tạo ra được các cơ chế, chính sách cởi mở, phù
hợp với xu thế phát triển chung [25].
Thị xã Hương Thủy nằm tiếp giáp với thành phố Huế về phía Nam. Bên cạnh
đó, Hương Thủy có cơ cấu ngành nghề đa dạng, mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu
kinh tế mạnh do có vị trí thuận lợi. Nhờ vậy, thị xã có khả năng mở rộng thị trường,
thu hút vốn đầu tư, khai thác lợi thế nguồn nhân lực để phát triển sản xuất. Trong
những năm gần đây, trong xu thế phát triển chung của cả nước, q trình CNH – HĐH
và đơ thị hóa ở đây diễn ra khá mạnh mẽ. Đất xây dựng các khu công nghiệp mọc lên
nhiều, đất thương mại dịch vụ phát triển mạnh. Tuy nhiên cơ cấu sử dụng đất này vẫn
bộc lộ những nhược điểm, vì vậy cần thiết phải nghiên cứu đề xuất tái cơ cấu sử dụng
đất một cách tương ứng.
Xuất phát từ những lý do trên, được sự hướng dẫn của PGS. TS. Hồ Kiệt, tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất tại thị xã Hương
Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất được phương án tái cơ cấu sử dụng đất phù hợp với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội tại thị xã Hương Thủy đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích được mối quan hệ của việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất với các
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2010 – 2015.
Xây dựng phương trình tương quan hồi quy tuyến tính giữa diện tích đất nơng
nghiệp thu hồi được chuyển sang đất phi nông nghiệp với các chi tiêu phát triển kinh
tế xã hội. Sau đó, áp dụng chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của thị xã
để xây dựng phương án tái cơ cấu sử dụng đất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý cho việc tái cơ cấu sử dụng đất trên địa
bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. Thêm vào đó, xây dựng được hàm số tương quan hồi quy để xác định mối quan hệ
của việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất với các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ phản ánh được tình hình thực tế của quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó, thấy được hướng chuyển
dịch cơ cấu sử dụng đất và làm cơ sở để tiến hành tái cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn
thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.


download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu sử dụng đất
1.1.1. Một số thuật ngữ
- Cơ cấu: Là một phạm trù triết học dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và
mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập
hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất
định hay nói cách khác đó là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức năng
của chỉnh thể.
- Tái cơ cấu: Là quá trình tổ chức sắp xếp lại cơ cấu nhằm tạo ra trạng thái tốt
hơn để thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Mục tiêu của tái cơ cấu đó là đạt được thể
trạng cơ cấu tốt hơn theo một định hướng chiến lược sẵn có.
- Chuyển dịch: Là sự thay đổi dần dần từng quãng ngắn từ một loại này sang
một loại khác hay nói cách khác đó chính là sự thay đổi từng bước từ cái này sang cái
khác để không gây xáo trộn lớn.
- Sử dụng đất đai: Đem đất đai dùng vào mục đích nào đó.
- Cơ cấu sử dụng đất: Được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của mục đích sử
dụng đất đó chia cho tổng diện tích đất tự nhiên.
- Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa: Là “q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế – xã hội từ sử dụng lao
động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao” theo Nghị
quyết Trung ương khóa VII (Quốc hội, 1994).

- Phát triển kinh tế - xã hội: Là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và
tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội,
nâng cao chất lượng văn hoá.
1.1.2. Sử dụng đất đai
1.1.2.1. Những lợi ích của việc sử dụng đất
Những người trực tiếp sử dụng đất và những người có liên quan đến việc sử dụng
đất có những lợi ích khác nhau về việc sử dụng đất do đất là nguồn tài nguyên, là tư liệu
sản xuất được sử dụng để thoả mãn nhu cầu cho những người có mối quan hệ gắn bó với
đất. Có những vấn đề ưu tiên trước mắt và lâu dài, tuỳ thuộc vào mục tiêu của từng
người sử dụng đất, từ đó họ có những quyết định sử dụng đất theo hướng mục tiêu của

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
mình. Vấn đề ưu tiên trước mắt của người nơng dân là sản xuất lương thực và thu nhập.
Do đó các quyết định sử dụng đất của người nông dân với những mục tiêu cho thời gian
gần, còn các lợi ích về lâu dài thường ít được chú trọng và quan tâm.
Một cộng đồng lớn hơn – như ở cấp quốc gia – cũng là một đối tượng sử dụng
đất theo cách nhìn nhận đất đai được dùng cho: Đơ thị, điều kiện cơ sở vật chất, cơng
nghiệp, giải trí... Ở phạm vi này, các mục tiêu cơ bản là nâng cao mức sống và đáp ứng
mọi nhu cầu của người dân. Các mục tiêu của quốc gia có xu hướng lâu dài, bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên cho tương lai. Vì vậy, thường tồn tại một sự phân biệt cơ
bản về lợi ích giữa các mục tiêu của người sử dụng đất thực tế và của cộng đồng nơi
họ sinh sống. Cộng đồng sẽ thường xuyên cố gắng gây ảnh hưởng lên cách thức sử
dụng đất hoặc là bằng việc mở rộng các chương trình, trợ cấp hoặc là bằng pháp luật.
Theo Cục Khuyến nông và Khuyến lâm [14], Sử dụng đất tổng hợp và bền
vững thì trong sử dụng đất đai phải tính đến lợi ích đa dạng của mọi tổ chức, cá nhân

từ lợi ích của người sử dụng đất trực tiếp, lợi ích của khu vực, lợi ích địa phương và
lợi ích quốc gia. Ngồi ra, việc sử dụng đất của người dân và quốc gia này cũng ảnh
hưởng tới các nước lân cận và các nước khác trên tồn thế giới. Đó là tình hình ơ
nhiễm hoặc những tác động có hại gây ảnh hưởng từ nước này sang nước khác, hoặc là
nơi mà các hoạt động của một nước hoặc một nhóm các nước trong khu vực gây ảnh
hưởng đến các hệ thống toàn cầu làm tổn hại tới tất cả chúng ta.
1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Theo Lê Xuân Thảo [32], góp phần phát triển bền vững nơng thơn Việt Nam thì
sử dụng đất ảnh hưởng bởi những nhân tố sau đây:
- Nhân tố tự nhiên: Do vị trí địa lý của vùng quyết định sự sai khác về tình trạng
nguồn nước, nhiệt độ, ánh sáng và các điều kiện tự nhiên khác của đất đai, ở một mức
độ tương đối lớn, chúng quyết định khả năng sử dụng của đất đai. Vị trí của đất đai và
mức độ thuận lợi, khó khăn, quyết định cơng dụng tối ưu và hiệu quả sử dụng đất đai.
Do vậy, trong quá trình thực tiễn nên sử dụng theo quy luật tự nhiên, phục tùng điều
kiện tự nhiên, lợi dụng thế mạnh, tận dụng mặt có lợi để có thể đạt tới sử dụng đất với
hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Nhân tố kinh tế – xã hội: Đây là nhân tố thường có tác dụng quyết định đối
với sử dụng đất đai. Việc xác định phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu
cầu của xã hội và một mục tiêu kinh tế nhất định. Trong một vùng hoặc trong một
nước thì điều kiện vật chất tự nhiên của đất đai là cố định, nhưng do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên việc khai thác và sử dụng đất đai cũng khác nhau. Chế độ sở hữu
tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế – xã hội khác nhau, cũng có tác dụng khống chế và
quản lý đối với sử dụng đất đai khác nhau, phương thức và hiệu quả sử dụng đất cũng
khơng giống nhau. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế cũng làm cho trình độ sử dụng

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

đất đai phát triển ngày càng cao.
- Nhân tố không gian: Nhân tố khơng gian của đất đai có đặc tính là khơng thể
thay thế và cũng khơng thể dịch chuyển được. Từ đó, việc phân bổ sử dụng đất của
con người không thể vượt qua phạm vi giới hạn khơng gian hiện có. Điều này nói lên
rằng, theo đà phát triển của dân số và kinh tế – xã hội tác dụng hạn chế của không gian
đất đai sẽ thường xuyên xảy ra. Sự cố định bất biến của tổng diện tích đất đai, khơng
chỉ hạn chế sự mở rộng khơng gian sử dụng đất, mà cịn qui định giới hạn thay đổi của
cơ cấu sử dụng đất. Do vậy, trong khi tiến hành điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, cần
phải chú ý tới yêu cầu của xã hội đối với từng loại đất và số diện tích đất đai mà sản
xuất cần là bao nhiêu.
1.1.3. Tái cơ cấu sử dụng đất
Mục đích của việc tái cơ cấu sử dụng đất là tạo ra sự cân đối giữa các mục đích
sử dụng đất, các loại hình sử dụng đất khác nhau. Từ đó, phát huy mọi tiềm năng sản
xuất, lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền và trên cả nước nhằm phát triển nền kinh
tế - xã hội của địa phương theo hướng sản xuất hàng hố lớn, giải quyết cơng ăn việc
làm cho nơng dân, nâng cao thu nhập và mức sống cho người nông dân ở nông thôn.
1.1.3.1. Các nhân tố tác động đến tái cơ cấu sử dụng đất
Mỗi vùng, mỗi địa phương có quy mơ cơ cấu sử dụng đất khác nhau, diện tích
của từng loại đất khác nhau cho nên quá trình sử dụng đất cũng khác nhau. Việc tái cơ
cấu sử dụng đất chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: Kinh tế – xã hội, phương thức sản
xuất, chính sách đất đai, phong tục tập quán, đặc tính sinh học của đất... [14]
Việt Nam đang ngày càng phát triển nhờ vào q trình cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước dẫn đến công nghệ ngày một phát triển hơn, cơ sở hạ tầng, trình độ
khoa học kỹ thuật phát triển điều đó địi hỏi q trình sử dụng đất phải có sự thay đổi,
nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức sử dụng đất nên nó ảnh hưởng đến hiệu
quả của việc sử dụng đất. Kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến việc tái cơ cấu sử dụng đất,
nơi nào có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi và phát triển hơn thì nơi đó sẽ có trình
độ sử dụng đất cao hơn, phù hợp hơn và hiệu quả mang lại từ việc khai thác các lợi ích
từ đất cũng cao hơn, song nhiều lúc điều kiện kinh tế – xã hội phát triển, nhiều trường
hợp vì muốn mang lại lợi nhuận cao đã sử dụng và khai thác đất một cách bừa bãi,

không hợp lý, thậm chí là đất đai bị phá hoại, chẳng hạn như q trình đơ thị hóa q
mức, các khu cơng nghiệp, nhà máy, xí nghiệp phát triển mạnh có thể đem lại lợi
nhuận cao cho các chủ doanh nghiệp, các nhà kinh doanh bất động sản,... Nhưng bên
cạnh đó là việc phân bổ quỹ đất khơng hợp lý, các chất thải của các xí nghiệp, nhà máy
sẽ làm ô nhiễm đất, ô nhiễm môi trường và các hậu quả khôn lường khác[14].

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
Thực tế cho ta thấy sự phát triển của kinh tế dẫn đến nhu cầu về văn hóa, tinh
thần và mơi trường của con người ngày một cao điều đó sẽ trực tiếp hay gián tiếp đòi
hỏi yêu cầu cao hơn đối với đất đai. Khi cuộc sống của người dân tăng thì nhu cầu thụ
hưởng của họ cũng tăng theo nhằm đáp thỏa mãn nhu cầu được vui chơi, giải trí, nhu
cầu thể thao, mơi trường trong sạch... điều đó làm cho cơ cấu sử dụng đất đai phức tạp
hơn. Do đó chúng ta cần có một chính sách sử dụng đất đai đúng đắn để thỏa mãn mọi
điều kiện phát triển của xã hội. Trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, từng bước thực hiện cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa nơng thơn, nhu cầu sử
dụng đất để xây dựng các cơng trình, nhà cửa ngày càng lớn, nếu khơng có quy hoạch
thật cụ thể, xác định rõ ràng từng loại đất, thiếu sự chỉ đạo và quản lý chặt chẽ thì
khơng thể tránh khỏi việc giảm diện tích đất nơng nghiệp có giá trị cao, đặc biệt là đất
trồng lúa mà nhân dân ta phải trải qua nhiều thế hệ và tốn nhiều công sức mới khai
phá, tạo lập được. Đồng thời cùng với sự lớn mạnh của khoa học kỹ thuật kéo theo sự
sử dụng đất phải có hướng sử dụng toàn diện. Chúng ta phải áp dụng các biện pháp bồi
bổ và cải tạo để nâng cao mức sản xuất của đất đai, thỏa mãn các nhu cầu của xã
hội...[14]
Không những kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến việc tái cơ cấu sử dụng đất mà
chính sách đất đai cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc chuyển đổi đó. Đối với hệ thống

pháp luật về đất đai. Từ khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, phải sau nửa
năm Chính phủ mới ban hành được năm Nghị định chủ yếu để hướng dẫn thi hành bao
gồm Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai, nghị định số 182NĐ/2004/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, Nghị định số
188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất, nghị định số 197/2004/NĐ-CP về
bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và sau gần một năm nghị định cuối
cùng để hướng dẫn thi hành là nghị định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt
nước. Nhà nước ta ban hành nhiều chính sách có thể làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất
chẳng hạn đối với đất nông nghiệp theo nghị định 64/CP của Chính phủ với việc giao
đất nơng nghiệp theo phương thức “có tốt, có xấu, có gần, có xa” đã làm cho đất đai ở
trong tình trạng manh mún, nhỏ lẻ và phân tán làm cho việc sản xuất kém hiệu quả thì
chính sách đồn điền, đổi thửa đã đem lại hiệu quả cao trong sản xuất rồi các chính sách
135 đối với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa cũng làm thay đổi việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất... Đưa ra các quyết định, quy định về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đối với những nơi cần quy hoạch cũng làm thay đổi việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất. Các dự án để xây dựng các cụm, khu công nghiệp và các dự án phát
triển kinh tế khác cũng làm thay đổi việc tái cơ cấu sử dụng đất và các chính sách về
đền bù, giải tỏa cũng ảnh hưởng đến tư tưởng của người dân trong việc tái cơ cấu sử
dụng đất... Nhưng nhìn chung chính sách đất đai của ta cịn lõng lẽo, chồng chéo, có

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
những khoảng trống, chưa đồng bộ. Về thực thi pháp luật, nhiều quy định của pháp
luật về đất đai vẫn còn lạ lẫm trong thực thi ở các cấp địa phương, có thể vơ tình vì
chưa có thời gian đọc kỹ, có thể hữu ý vì muốn níu kéo cơ chế cũ. Những thiếu sót này
cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc tái cơ cấu sử dụng đất, làm cho việc khai thác sử dụng

đất không mang lại hiệu quả kinh tế cao [14].
Bên cạnh yếu tố phát triển kinh tế – xã hội, chính sách đất đai thì phong tục tập
quán cũng ảnh hưởng đến việc tái cơ cấu sử dụng đất. Mỗi vùng, mỗi dân tộc, mỗi
người dân địa phương đều có cách sử dụng đất khác nhau, họ có hướng khai thác sử
dụng đất khác nhau. Có những lúc họ quan niệm trồng cây này, nuôi con này là phù
hợp với vùng đất của họ cho nên mặc dù khi có những chính sách, dự án cho việc khai
thác đất để sử dụng vào mục đích khác có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng họ
vẫn khơng đồng tình. Đặc biệt, đối với những dân tộc vùng sâu, vùng xa thì việc tái cơ
cấu sử dụng đất để đẩy mạnh q trình đơ thị hóa nơng thơn là khó khăn hơn đối với
những người dân tộc vùng trung du, miền núi. Chính vì vậy, việc phải di dời khỏi quê
hương bản quán có thể gây nên những bức xúc về tình cảm và tâm linh đối với người
dân, đất đai thờ phụng bị tác động bởi các dự án cũng tạo ra những tâm lý lo ngại... Do
đó, nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư phù hợp đối với các
dân tộc vùng sâu, vùng xa để họ có những chuyển đổi cơ cấu cho phù hợp, nâng cao
mức sống cho người dân [14].
Như chúng ta đã biết, tất cả các loại đất trên trái đất được hình thành sau một
quá trình biến đổi lâu dài trong tự nhiên, đất được cấu thành bởi nhiều yếu tố tạo ra
vùng khí hậu. Chất lượng của đất phụ thuộc vào chất lượng của đá mẹ, khí hậu và các
sinh vật sống trên trái đất và trong lòng đất. Do vậy ở mỗi vùng, mỗi huyện thì có
nhiều loại đất khác nhau, cũng có những loại đất tốt và đất xấu vì vậy tùy vào loại đất
mà người ta bố trí cơ cấu sử dụng đất khác nhau.
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa sử dụng đất và tái cơ cấu sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng, con người tác động làm thay đổi lớp phủ bề mặt của
đất. Sự thay đổi này là khác nhau trong các điều kiện cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu của
con người và xã hội. Đây chính là sự thay đổi mục đích sử dụng đất. Về cơ bản, sử dụng
đất và thay đổi mục đích sử dụng đất là sự định lượng những thay đổi trên bề mặt theo
hướng tăng hoặc giảm của loại hình sử dụng đất hoặc lớp phủ bề mặt đất tương ứng theo
Analysis of Land Use Change: Theoretical and Modeling Approaches [45]. Việc phát
hiện hoặc đo lường những biến đổi phụ thuộc vào phạm vi không gian, yêu cầu về mức
độ chi tiết đối với những thay đổi của đất. Tuy nhiên, sử dụng đất, vơ tình hay cố ý, đều

làm thay đổi lớp phủ bề mặt đất theo 3 cách: Chuyển đổi từ lớp phủ này sang lớp phủ
khác hoặc làm thay đổi chất lượng của đất; thay đổi quỹ đất mà khơng làm thay đổi chất
lượng đất; duy trì việc sử dụng chống lại sự thay đổi của điều kiện tự nhiên theo Land –

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
Use/Land – Cover Change: Challenges for Geographers [46]. Như vậy thay đổi mục
đích sử dụng đất là q trình chuyển đổi từ một loại sử dụng đất này sang một loại sử
dụng đất khác trên một khu vực xác định hoặc là sự biến cải của loại sử dụng đất (về
cường độ sử dụng hoặc về phẩm chất đặc biệt của đất), sức sản xuất và diện tích cần có
để đảm bảo sức tải của đất đai.
1.1.4. Vai trò của đất đai đối với phát triển kinh tế – xã hội
1.1.4.1. Đối với phát triển kinh tế
Theo Đặng Hùng Võ và Nguyễn Đức Khả [43], cùng với lao động, vốn và công
nghệ, đất đai và tài nguyên thiên nhiên là một nguồn lực đầu vào cho các ngành kinh tế
– xã hội của mỗi đất nước. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của kinh tế nông nghiệp,
là địa bàn đầu tư cho sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Đồng thời đất đai cũng là nhu cầu
sinh hoạt của từng người và cộng đồng. Vì vậy, đầu tư trong lĩnh vực này cũng là một
điểm quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển các đô thị lớn.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên cho khơng lồi người. Bản thân đất đai ngun
thủy (chưa có lao động của con người tác động vào) khơng có giá trị gì, đó chỉ là một
yếu tố tự nhiên cùng với sự xuất hiện của sự sống nói chung và của lồi người nói
riêng. Từ khi con người biết đầu tư vào đất đai để sản xuất ra của cải thì đất đai mới có
giá trị. Riêng phạm trù giá trị của đất đai cũng đã tiêu tốn khá nhiều giấy mực của các
nhà triết học. Nói như vậy để có thể thấy vai trị quan trọng của đất đai đối với quá
trình phát triển kinh tế.

Trong buổi ban đầu của xã hội loài người, con người gắn với đất đai để duy trì
sự sống bằng những sản phẩm có sẵn trong tự nhiên. Trong q trình biến đổi và vận
động của xã hội, loài người ngày càng đơng và hình thành các tập đồn người, kinh tế
nơng nghiệp bắt đầu phát triển để thỏa mãn nhu cầu của con người. Do đất đai là
nguồn thu lợi chủ yếu trong xã hội phong kiến nên tính tư hữu về đất đai đã hình
thành, từ đó dẫn đến q trình chiếm hữu đất đai thành sở hữu riêng.
Quá trình phát triển kinh tế của loài người đã chuyển từ nền văn minh nông
nghiệp sang nền văn minh công nghiệp kể từ cuộc cách mạng cơ khí bắt đầu. Giá trị
của đất đai nông nghiệp vẫn giữ nguyên, năng suất nông nghiệp tăng lên nhiều lần, lao
động nông nghiệp được chuyển phần lớn sang công nghiệp, các đô thị kèm các khu
cơng nghiệp được hình thành. Giá trị đất đai tại khu vực đơ thị tăng lên nhiều lần do
tính cân đối với giá trị khối lượng sản phẩm do cơng nghiệp sản xuất ra.
Đầu tư các cơng trình trên đất để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch
vụ và sinh hoạt đã mang lại hiệu quả to lớn, từ đây thị trường bất động sản được hình
thành. Quá trình chuyển đổi kinh tế này đã kéo theo sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
kiểu cũ dựa trên cơ sở chiếm hữu đất thuộc địa và hình thành chủ nghĩa thực dân kiểu
mới với biên giới quốc gia theo phạm vi ảnh hưởng của các sản phẩm công nghiệp.
a. Đất đai đối với phát triển kinh tế qua các hình thái kinh tế – xã hội trong
lịch sử
Lồi người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội trong lịch sử, song có thể
gộp vào 4 hình thái chính mang tính phổ biến là xã hội Nguyên thủy, Phong kiến, Tư
bản và sau Tư sản.
Tại đây cần giải thích thêm hai điểm. Một là theo Mác, thì cịn tồn tại một hình

thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ, xuất hiện sau nguyên thủy, trước phong kiến và
nội dung chủ yếu là sở hữu tư nhân về sức lao động. Tuy nhiên, nhiều nơi như Châu Á
hình thái kinh tế – xã hội này không thể hiện sự tách biệt rõ ràng. Vì vậy, để tiện việc
phân tích dưới góc độ riêng về kinh tế có thể tạm coi hình thái Chiếm hữu Nô lệ như
giai đoạn đầu của Phong kiến. Hai là sau tư bản chúng ta sẽ tiến tới xã hội Cộng sản là
đặc trưng khơng cịn sở hữu tư nhân trong nền sản xuất xã hội. Con đường đi tới xã hội
Cộng sản còn dài, nhưng xét riêng về kinh tế thì đã xuất hiện một nền sản xuất xã hội
mới dựa trên con đường tiến đến xã hội Cộng sản.Vì vậy, người ta tạm gọi tên chung
là xã hội sau tư bản. Trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội, đất đai có vai trị riêng để
cùng với những nguồn lực khác là lao động, vốn, công nghệ tạo nên một nền sản xuất
xã hội có đặc thù riêng. Vai trị của đất đai đối với sự phát triển kinh tế trong mỗi hình
thái kinh tế – xã hội được đưa ra trong bảng khái quát dưới đây.
Bảng 1.1. Vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế trong các hình thái kinh tế –
xã hội cơ bản
Hình thái Nguyên
Đặc trưng
thủy
Phương thức sản
Không
xuất chủ yếu
Phương thức lao
Không
động chủ yếu
Đầu tư vào nền
kinh tế

Khơng

Vai trị của đất đai


Khơng

Phong
kiến
Nơng
nghiệp

Tư bản
Cơng nghiệp

Sau tư bản
Thơng tin

Máy móc
cơ khí
-Sức lao động
-Sức lao -Đất đai và tài
động
ngun thiên nhiên
-Đất đai -Vốn

- Máy móc cơ khí
- Máy móc trí tuệ
- Sức lao động
- Đất đai và tài nguyên thiên
nhiên
- Vốn
- Công nghệ
-Tư liệu sản xuất
-Tư liệu sản xuất nông nghiệp

nông nghiệp
- Địa bàn đầu tư, công nghệ,
Tư liệu
-Địa bàn đầu tư
dịch vụ
sản xuất
công nghiệp, dịch - Thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt
nơng
vụ
- Giải quyết các vấn đề tồn
nghiệp
-Thỏa mãn nhu cầu cầu
sinh hoạt

Chân tay

(Nguồn: Đặng Hùng Võ và Nguyễn Đức Khải[43])

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
Như vậy với các hình thái kinh tế – xã hội càng phát triển thì vai trị của đất đai
càng trở nên quan trọng đối với xã hội loài người và kéo theo sự thay đổi trong nội
dung của khoa học địa chính nhằm thích ứng với vai trị tăng cường mới của đất đai.
b. Đất đai đối với sự phát triển kinh tế hiện nay
* Đất đai quyết định năng suất và sản lượng của sản xuất nông nghiệp
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể

thay thế được. Ruộng đất vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu sản xuất nông
nghiệp. Lợi nhuận thu được từ sử dụng đất đai (giá trị thặng dư trong sản xuất nông
nghiệp) được gọi là địa tô. Phải hiểu địa tô là lợi nhuận thu được sau khi thực hiện các
nghĩa vụ thuế ruộng đất đối với nhà nước.Tuy nhiên, trong lĩnh vực ruộng đất, khái
niệm địa tô và thuế không thực hiện rạch rịi, nếu đất đai thuộc sở hữu tồn dân thì
trong thuế đã bao gồm một phần địa tơ.
Trong tác phẩm tư bản, Mác đã để một nội dung khá lớn để phân tích địa tơ.
Theo Mác, có 2 loại địa tô: Địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối.
Địa tô chênh lệch là những lợi nhuận không có nguồn gốc do tư bản sinh ra
trong qua trình sản xuất, mà do sử dụng điều kiện thuận lợi của đất đai và tài nguyên
thiên nhiên sinh ra hoặc do điều kiện thuận lợi của đất đai và tài nguyên thiên nhiên
sinh ra hoặc do điều kiện thuận lợi trong cách thức lao động của con người sinh ra. Địa
tô này là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất cá biệt của một tư bản cá biệt sử dụng lực
lượng tự nhiên bị độc chiếm và giá cả sản xuất chung của tư bản bỏ vào lĩnh vực sản
xuất đó. Có 2 loại địa tơ chênh lệch gọi là địa tô chênh lệch 1 do ưu thế của điều kiện
tự nhiên của đất đai mang lại, và địa tô chênh lệch 2 do con người đầu tư vào đất đai
thơng qua phân bón, thủy lợi, thâm canh,... mang lại.
Một chế độ công bằng trong sử dụng đất nông nghiệp phải xác định: Địa tô
chênh lệch 1. Tuy nhiên việc tính tốn cụ thể từng loại địa tơ chênh lệch như trên thực
không đơn giản.
Địa tô tuyệt đối được hình thành do người sử dụng đất phải nộp một phần địa tô
cho chủ sử dụng đất để được đầu tư sản xuất nơng nghiệp. Ví dụ, Tư bản đầu tư sản
xuất nơng nghiệp phải nộp địa tơ đó được gọi là địa tô tuyệt đối. Như vậy, địa tô tuyệt
đối được hình thành do chế độ sở hữu tư nhân về đất đai mà có. Địa tơ tuyệt đối sẽ
được xóa bỏ nếu khơng cịn chế độ độc quyền sở hữu về đất đai.
Đã từ hàng nghìn năm nay, nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu trong xã hội
phong kiến, cung cấp lương thực ni sống lồi người và phát triển mang lại lợi
nhuận. Nguồn gốc của năng suất và sản xuất nông nghiệp là do lao động tác động vào
đất đai. Đất đai được con người đầu tư tốt sẽ cho sản lượng nông nghiệp cao, con


download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
người khơng đầu tư cho đất đai thì khả năng sinh lợi của sản xuất nông nghiệp sẽ bị
cạn kiệt dần.
* Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất là điểm tựa để chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
nông nghiệp sang cơng nghiệp
Việc phát minh ra máy móc cơ khí đã tạo điều kiện hình thành kinh tế nơng
nghiệp, tạo khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn kinh tế nơng nghiệp. Nói như vậy,
khơng có nghĩa là kinh tế nông nghiệp mất đi, mà kinh tế nông nghiệp vẫn tiếp tục
tăng giá trị nhưng giảm tỷ trọng trong toàn bộ nền kinh tế.
Khi kinh tế nông nghiệp càng phát triển thì tỷ trọng cơng nghiệp càng cao và
thu hút lao động càng lớn. Lúc này cần ưu tiên những địa bàn đất đai phù hợp để phát
triển các khu cơng nghiệp và đơ thị, đất nơng nghiệp vẫn cịn nhiều so với lực lượng
lao động nơng nghiệp cịn lại.
Như vậy cơng nghiệp hóa sản xuất nơng nghiệp là một nhu cầu tất yếu, mỗi lao
động nông nghiệp phải phụ trách canh tác trên một diện tích lớn hơn nhiều lần trước đây.
Trong nền kinh tế nông nghiệp, tổng giá trị sản xuất hàng hóa trong GDP chiếm
80%, số lao động nông nghiệp cũng tương ứng 90 – 95%. Khi chuyển sang nền kinh tế
công nghiệp, tổng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong GDP là 90% hoặc hơn
và số lao động nơng nghiệp chỉ cịn lại khoảng 10 – 15%.
Vì vậy, để chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp cần phải
thực hiện như sau:
- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, một phần đất đai có vị trí phù hợp phải
chuyển sang xây dựng các khu công nghiệp, đô thị. Dịch vụ, thương mại và hạ tầng kĩ
thuật, đồng thời tiến hành cơng nghiệp hóa nơng nghiệp để giảm lao động và tăng năng
suất sản xuất nông nghiệp;

- Tăng tỷ trọng vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kinh tế công nghiệp
và dịch vụ;
- Chuyển đổi phần lớn lao động nông nghiệp thông qua đào tạo sang khu vực
cơng nghiệp và dịch vụ.
Q trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế là một quá trình phức tạp, cần có sự tác
động trực tiếp của nhà nước để quá trình diễn ra đúng kế hoạch và kiểm sốt được.
Nếu không cân đối được giữa chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu đầu tư và cơ cấu
lao động sẽ dẫn đến dư thừa đất đai, dư thừa lao động (thất nghiệp) hoặc mất những
diện tích đất phù hợp với sản xuất nơng nghiệp.
Sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp đóng góp vốn trực tiếp cho đầu tư trong
giai đoạn đầu tư thực hiện cơng nghiệp hóa.
Theo kinh nghiệm của nhiều nước đang pháp triển trên thế giới, muốn công

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
nghiệp hóa nhanh và phát triển kinh tế thành cơng, trước hết phải có một nền nơng
nghiệp mạnh mới đảm bảo được công bằng xã hội, ổn định và phát triển kinh tế nông
nghiệp, đủ điều kiện để chuẩn bị hạ tầng cho cơng nghiệp hóa. Chính vì lý do này mà
các nước đang phát triển đều thực hiện cải cách ruộng đất.
Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ II đã thực hiện cải cách ruộng đất tới 2
lần để ổn định mặt bằng kinh tế nông nghiệp, là nước đầu tiên lấy vốn từ nông nghiệp
để đầu tư phát triển kinh tế chung và hiện nay đã trở thành một cường quốc công
nghiệp trên thế giới. Đài Loan là một vùng lãnh thổ tiến hành cải cách ruộng đất thành
cơng với chính sách chuyển được vốn đầu tư vào nông nghiệp của giai cấp địa chủ
sang đầu tư vào công nghiệp.
Ở Nhật Bản, trong giai đoạn 1880–1892 sản xuất nông nghiệp được cung cấp

86% số tiền thuế thu được, trong khi kinh tế nông nghiệp chỉ chiếm hơn nửa sản phẩm
quốc gia thuần túy. Trong giai đoạn 1913–1917 thuế nông nghiệp chiếm 54% thu thập
của kho bạc nhà nước trong khi phần đóng góp của kinh tế nơng nghiệp chỉ chiếm 32%
trong tổng giá trị sản phẩm quốc gia.
Thị trường bất động sản – thị trường đầu tư trên đất đai
Q trình cơng nghiệp hóa dẫn tới việc hình thành các khu cơng nghiệp tập
trung với khối lượng lớn công nhân làm vệc, từ đây kéo theo quá trình đơ thị hóa và sự
phát triển của các nghành dịch vụ để thõa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của cộng
đồng dân cư đô thị.
Trong khung cảnh này, thị trường bất động sản đã hình thành với tư cách huy
động tiềm năng đầu tư trên đất để đáp ứng phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp và đô
thị. Đây là một thị trường nhiều tiềm năng, thu lợi nhuận lớn.
Nhiều nước đã coi kinh doanh bất động sản như một ngành kinh tế mũi nhọn.
Ví dụ, ở Australia kinh doanh bất động sản chiếm 30% GDP, công nghiệp chiếm 40%
GDP, dịch vụ chiếm 20%, nông nghiệp chỉ chiếm 10%. Thị trường bất động sản đặc
biệt quan trọng đối với hoạt động kinh tế của các vùng đô thị là những trung tâm thu
hút lớn của thế giới như Singapore, Hồng Kông, Thượng Hải, Monaco….
Trong giai đoạn hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, đối với chiến lược phát
triển bền vững, thị trường bất động sản từ chỗ là thị trường của hàng hóa khơng gian
đã mở rộng thành thị trường hàng hóa phức hợp và tiếp tục phát triển trong mối liên
quan tổng thể và hàng hóa với hàng loạt nhân tố kinh tế, xã hội, pháp lý,... như quyền
về đất đai, quyền về tài nguyên thiên nhiên, quyền về biển, quyền về nước, việc ủy
thác thương mại, xử lý rác thải,…

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

c. Đất đai đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam
* Quá trình thay đổi quan hệ đất đai trong sản xuất nông nghiệp tác động tới
phát triển kinh tế ở nước ta
Hai mục tiêu quan trọng của cuộc Cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân ở
Việt Nam do Đảng cộng sản lãnh đạo là đánh đuổi thực dân để giải phóng đất nước và
đánh đổ phong kiến, địa chủ đem lại ruộng đất cho nông dân. Vào năm 1945, sau khi
giành được chính quyền, Chính phủ đã khẩn cấp chấn hưng nơng nghiệp để chống đói
cho dân, kêu gọi người dân sử dụng đất đồn điền vắng chủ, khai khẩn đất hoang, phát
triển tăng gia thực hiện tiết kiệm để vượt qua nạn đói.
Trong 9 năm kháng chiến chống pháp, Nhà nước chủ yếu tập trung phát triển
sản xuất nông nghiệp để ổn định hậu phương và đủ lương thực ni qn. Đến năm
1950, Chính phủ ban hành Sắc lệnh giảm tô cho nông dân canh tác ruộng đất của địa
chủ (giảm 25%), ban hành sắc lệnh về chế độ lĩnh canh, cấm địa chủ đòi lại đất đã phát
canh. Nhà nước áp dụng biểu thuế ruộng đất mới là 5 – 10% sản lượng thu hoạch đối
với bần nông, 10 – 20% đối với trung nông, 30 – 50% đối với địa chủ (Chử Văn Lâm
1990). Vào năm 1953, Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng đất với nội dung chủ
yếu là thực hiện các hình thức tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng đất của địa chủ để
chia cho nông dân. Đến cuối năm 1955, cuộc cải cách ruộng đất (CCRĐ) đã hoàn
thành ở miền Bắc, giai cấp địa chủ bị xóa bỏ. Nhà nước đã chia 800.000 ha ruộng cho
2,1 triệu hộ dân, trung bình 3.843 m2/ hộ, đảm bảo cho các tầng lớp nơng dân đều bình
đẳng trong quyền được sở hữu ruộng đất tư (bảng 1.2).
Đến thời điểm này, quan hệ sản xuất phong kiến đã bị xóa bỏ, sự bình đẳng
trong sử dụng đất nông nghiệp đã được xác lập. Quan hệ sản xuất mới đã tạo điều kiện
tăng năng suất sản xuất nông nghiệp, thay đổi cơ bản bộ mặt nơng thơn Việt Nam.
Bảng 1.2. Bình qn diện tích đất canh tác của nông thôn trước và sau CCRĐ ở miền
Bắc Việt Nam
Bình qn
diện tích

Địa chủ

Phú nơng Trung nơng Bán nông
2
(m /người) (m2/người) (m2/ người) (m2/ người)

Cố nông
(m2/ người)

Trước CCRĐ

6.393

3.345

1.257

430

262

Sau CCRĐ

738

1.547

1.610

1.413

1.413


(Nguồn: Đặng Hùng Võ và Nguyễn Đức Khải[43])
Quan hệ sản xuất trong nông nghiệp đã thay đổi nhưng tư liệu sản xuất cơ bản
là đất đai còn nhiều vấn đề cần phải cải thiện. Đất nơng nghiệp tồn miền Bắc lúc này
có 14 vạn ha bị bỏ hoang, 20 vạn ha khơng có nước tưới. Để khắc phục tình trạng này,

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
Chính phủ đề ra chính sách khuyến khích khai hoang phục hóa, đầu tư hệ thống thủy
lợi lớn, đồng thời ban hành chính sách miễn giảm thuế từ 3 năm tới 5 năm cho diện
tích đất do nơng dân khai hoang.
Đến năm 1959, sản lượng nông nghiệp đạt bằng mức cao nhất thời Pháp thuộc
(vào 1939) và đây cũng là mức cao nhất ở Đơng Nam Á.
Lúc đó, tổng sản lượng lương thực toàn Miền Bắc đạt tới 4 triệu tấn với năng
suất 22,8 tạ/ ha, trong khi ở Mianma đạt 17,3 tạ/ha, Indonesia đạt 18,3 tạ/ha, Thái Lan
đạt 15,0 tạ/ha, Philippine đạt 11,3 tạ/ha và Malaixia đạt 18,4 tạ/ha (IRRI). Do đó kinh
tế miền Bắc phục hồi rất nhanh.
Vào thời gian cuối năm 1958 đến năm 1960, Nhà nước quyết định thay đổi
quan hệ sản xuất một lần nữa theo xu hướng xây dựng hình thức kinh tế tập thể hợp
tác hóa nơng nghiệp. Phần lớn đất đai thuộc sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, tuy sở
hữu tư nhân về đất đai được thừa nhận song hầu như khơng đáng kể. Tốc độ hợp tác
hóa rất nhanh chóng. Năm 1958 có 4.808 hợp tác xã nơng nghiệp, năm 1959 có 28.800
hợp tác xã và năm 1960 có 41.000 hợp tác xã. Quỹ đất nơng nghiệp có xu hướng tăng
nhưng tốc độ chậm do tổ chức khai hoang khơng hiệu quả.
Hợp tác hóa nơng nghiệp hồn tồn thành cơ bản năm 1960, cũng từ đó năng
suất lúa miền bắc giảm cịn 20 tạ/ha và ln ln dưới mức này trong suốt 20 năm liền

và đến năm 1980 chỉ còn 18,9 tạ/ha. Đây cũng là năng suất thấp nhất Đơng Nam Á và
Nam Á (khi đó, Mianma đạt 27.3 tạ/ ha, Ấn Độ đạt 20,5 tạ/ ha, Indonesia đạt 31,9
tạ/ha, Thái Lan đạt 19,1 tạ/ha, Malaysia đạt 28,8 tạ/ha).
Giai đoạn này, Miền Bắc hàng năm phải nhận viện trợ lương thực gần một triệu
tấn gạo. Trong khi đó có một hiện tượng cần xem xét là trên 5% giao cho từng hộ gia
đình nơng dân xã viên để làm kinh tế gia đình thì năng suất lại đạt rất cao, tới mức từ
70 – 90 tạ/ha, đạt mức tối đa về lý thuyết sinh học. Nhiều nhà nguyên cứu đã gọi các
mảnh đất giao riêng cho từng hộ gia đình là “mảnh đất thần kỳ”. Điều này thể hiện
tính chưa phù hợp giữa quan hệ sản xuất hợp tác xã và lực lượng sản xuất có trình độ
thấp với tính chất hộ gia đình ở Việt Nam.
Miền Nam trước giải phóng năm 1975 đã qua 2 lần cải cách ruộng đất nhằm
chuyển quan hệ sản xuất phong kiến sang quan hệ sản xuất tư bản. Số địa chủ cịn lại
rất ít, chỉ chiếm 0,17% số hộ và 0,41% ruộng đất; số trung nông chiếm tỷ trọng lớn
nhất gần 70% số hộ, 80% diện tích đất canh tác; 70% máy móc và 93% trâu bị (Chử
Văn Lâm, 1990).
Từ sau ngày thống nhất đất nước, trong giai đoạn 1975 – 1980, sản lượng
lương thực cả nước tiếp tục xuống tới mức báo động, chỉ cịn 13,5 triệu tấn, nạn đói
cục bộ xảy ra nhiều nơi.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16
Vào năm 1980, Nhà nước quyết định xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Cũng tại thời điểm này, những tư duy phơi thai
của q trình đổi mới đã hình thành. Sản xuất nông nghiệp trong hợp tác xã đi theo
hướng khốn sản phẩm tới từng hộ gia đình xã viên. Theo nội dung Chỉ thị 100/CTTW của Ban Bí thư ban hành ngày 13/01/1981 về cải cách cơng tác khốn (thường gọi
là khoán 100), ruộng đất trong hợp tác xã được giao khốn cho từng xã viên và hộ gia

đình xã viên để nơng dân có động lực đầu tư sản xuất. Vào năm 1982, năng suất lúa
của Miền Bắc đã tăng lên 24,7 tạ/ha, năm 1983 đạt 25 tạ/ha, năm 1985 cả nước đạt
18,4 triệu tấn lương thực. Bình quân 5 năm (1981 – 1985) sản lượng lương thực tăng
27%, riêng sản lượng lúa tăng tới 32%.
Đến năm 1986, Nhà nước đã có điều chỉnh chế độ khốn theo diện tích được
giao. Về ngun tắc, khốn theo diện tích là tốt hơn nhưng do thời gian khốn khơng
dài mà mức khốn lại cao nên khơng khuyến khích được nơng dân sản xuất, nhiều hộ
đã trả lại ruộng khoán, năng suất lúa lại giảm xuống ở mức 24,7% tạ/ha vào năm 1987.
Tiếp tục đổi mới quan hệ sản xuất nông nghiệp, Luật đất đai đầu tiên của nước
ta có hiệu lực thi hành vào năm 1988. Nhà nước thực hiện chính sách giao đất nơng
nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Ngày 5/4/1988, Bộ chính
trị đã ban hành Nghị quyết 10NQ/TW về đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp (thường
gọi là khốn 10). Hàng loạt cơ chế, chính sách về nơng nghiệp, nông thôn được ban
hành, quan trọng nhất là nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của chính phủ ban hành Bản
quy định về việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định
lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
Sau 5 năm thực hiện, Luật đất đai 1987 đã thể hiện nhiều bất cập, đặc biệt là
không phù hợp với chủ trương xây dựng nền sản xuất nơng nghiệp hàng hóa. Quốc hội
đã thơng qua Luật đất đai mới có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993 nhằm điều chỉnh
một lần nữa quan hệ sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và thiết lập
bước đầu một số yếu tố thị trường bất động sản. Những điểm đổi mới cụ thể như sau:
- Giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nơng nghiệp, đất rừng sản xuất, đất
làm muối, đất ở được hưởng 5 quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế thế chấp.
- Đất có giá, giá đất do Nhà nước xác định phù hợp để tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuế đất, đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.
Luật Đất đai cùng với các chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ nông nghiệp về
điện, thủy lợi, giống cây trồng và vật ni, phân bón, giao thơng nơng thơn,... để tạo
cho kinh tế nông nghiệp những bước phát triển mạnh, bộ mặt nông thôn thay đổi
nhiều, đời sống người dân được cải thiện tốt hơn. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu
đưa sản xuất nông nghiệp của nước ta từ chỗ không cung cấp đủ lương thực cho nhu

cầu trong nước và có lúc đã xảy ra tình trạng đói cục bộ đến chiếm lĩnh vị trí là một

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17
trong ba nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới và tạo điều kiện tăng xuất khẩu đối với
nhiều loại hàng hóa nơng nghiệp khác như cà phê, hạt điều,…
Sau năm 1993 năm suất lúa tăng lên, đạt sản lượng 27,5 triệu tấn vào năm 1995,
30,56 triệu tấn năm 1997, 31,56 triệu tấn vào năm 1998, trung bình tăng 4% – 4,5%
mỗi năm. Diện tích đất nơng nghiệp có xu hướng tăng do khuyếm khích được khai
hoang phục hóa. Năm 1990, đất nơng nghiệp chiếm 21,5% tổng diện tích đất tự nhiên
của cả nước, năm 1994 chiếm 22,3 % và năm 2000 chiếm 24,4 %.
Tốc độ trung bình kinh tế thời kỳ 1991 – 1996 đạt trên 4,4 %, số liệu cụ thể của
từng năm được thể hiện qua bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tốc độ tăng trưởng qua các năm trong thời kỳ 1991 - 1996
Năm

1991

1992

1993

1994

1995


1996

Tốc độ tăng trưởng kinh tế %

2,2%

7,1%

3,8%

3,9%

5,1%

4,4%

(Nguồn: Đặng Hùng Võ và Nguyễn Đức Khải, [43])
So sánh chi tiết về sản lượng và năng suất lúa ở Việt Nam với một số nước
trong khu vực ASEAN sẽ thấy được tốc độ phát triển khá cao của nông nghiệp Việt
Nam trong vài năm gần đây.
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam và một số nước ASEAN thời kỳ
1991 – 1997
Năm

1991

1992

1993


1994

1995

1996

1997

Sản lượng (Triệu tấn)
Việt Nam

19,6

21,5

22,8

23,5

24,9

26,4

27,6

Thái Lan

19,8

20,2


19,1

19,7

19,0

20,0

19,8

Indonesia

44,6

48,2

48,1

46,8

47,0

48,0

48,1

Philipine

9,6


9,1

9,5

10,5

10,0

10,5

10,6

Năm

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

Năng suất lúa (Tạ/ha)

Việt Nam

31,1

33,3

34,8

35,6

36,8

37,7

39,0

Thái Lan

20,52

19,58

21,28

21,1

21,3

21,2


21,0

Indonesia

43,46

44,88

43,8

44,2

44,0

44,1

44,5

Philipine

28,24

28,13

27,62

30,3

30,3


30,4

30,2

(Nguồn: Đặng Hùng Võ và Nguyễn Đức Khải, [43])

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×