Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

(luận văn tốt nghiệp) chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh liệt nửa người do tai biến mạch máu nãotại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 46 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ HUYỀN

CHĂM SÓC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG
CHO NGƯỜI BỆNH LIỆT NỬA NGƯỜI DO TAI BIẾN
MẠCH MÁU NÃOTẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nam Định -2020

download by :


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ HUYỀN

CHĂM SÓC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG
CHO NGƯỜI BỆNH LIỆT NỬA NGƯỜI DO TAI BIẾN
MẠCH MÁU NÃOTẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2020

Ngành : Điều Dưỡng
Mã số : 7720301

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS.BS Trương Tuấn Anh

Nam Định- 2020

download by :


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định, phòng Đào tạo Đại học, các bộ môn trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Nam
Định, các khoa phòng bệnh viện Tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện cho tôi học tập và
hồn thành chun đề.
Tơi xin thành cảm ơn tới thầy, cô giáo của trường Đại học Điều Dưỡng Nam
Định đã giảng dạy, tạo điều kiện cho tôi học tập và hồn thành chun đề.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trương Tuấn Anh
người thầy trực tiếp giảng dạy chu đáo tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành chun đề.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Bác sỹ, Điều dưỡng - Kỹ thuật viên và các
người bệnh tai biến mạch máu não nằm tại khoa Nội thần kinh bệnh viện Đa khoa
tỉnh Nam Định, lớp ĐHCQ 12I trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và hồn thành chun đề.
Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình đã quan tâm sâu sắc,
thường xuyên giúp đỡ, động viên, và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập và hồn thành chun đề.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!

Nam Định, ngày …..tháng ….. năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Huyền

download by :


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi thực hiện, tất cả
các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Nguyễn Thị Huyền

download by :


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ............................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1
MỤC TIÊU .........................................................................................................3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................4
1.1.1. Định nghĩa: .........................................................................................4
1.1.2. Phân loại.............................................................................................6
1.1.3. Nguyên nhân: .....................................................................................7
1.1.4. Các triệu chứng...................................................................................9
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 10
1.2.1. Chăm sóc và phục hồi chức năng vận động cho người bệnh liệt nửa
người do tai biến mạch máu não ................................................................. 10
1.2.2. Mục đích của phục hồi chức năng người bệnh liệt nửa người do tai
biến mạch máu não ..................................................................................... 10
1.2.3. Nguyên tắc phục hồi chức năng cho người liệt nửa người ................. 10
Chương 2: Q TRÌNH PHỤC HỒI CHỨC NĂNG ........................................ 12
2.1. Chăm sóc và phục hồi chức năng giai đoạn cấp: ...................................... 12
2.1.1. Mục tiêu: .......................................................................................... 12
2.1.2. Chăm sóc: ......................................................................................... 12
2.2. Phục hồi chức năng giai đoạn hồi phục: .................................................. 13
2.2.1. Mục tiêu: .......................................................................................... 13
2.2.2. Phục hồi chức năng:.......................................................................... 13
2.3. Phục hồi chức năng tại cộng đồng ........................................................... 14
2.4. Các tư thế nằm đúng cho người bệnh liệt nửa người ................................ 15
2.4.1. Bố trí giường nằm cho người bệnh liệt nửa người: ............................ 15
2.4.2. Các tư thế nằm đúng của người bệnh theo mẫu phục hồi: ................. 16

download by :


iv
2.5. Các bài tập vận động thụ động: ............................................................... 19
2.5.1. Khớp vai: .......................................................................................... 19

2.5.2. Khớp khuỷu: ..................................................................................... 20
2.5.3. Khớp cổ tay: ..................................................................................... 20
2.5.4. Khớp háng: ....................................................................................... 21
2.5.5. Khớp gối: ......................................................................................... 21
2.5.6. Khớp cổ chân: .................................................................................. 22
Chương 3: THỰC TẾ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TAI BIẾN MẠCH MÁU
NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH ................................... 24
3.1. Thực trạng về người bệnh tai biến mạch máu não. .................................. 24
3.2. Một số nhận xét khác về chăm sóc người bệnh tại biến mạch máu não. .. 26
Chương 4: MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG TRONG CHĂM SÓC NGƯỜI
BỆNH TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO .............................................................. 27
4.1. Chăm sóc chống loét: .............................................................................. 27
4.2. Cách phòng ngừa tai biến mạch máu não: ............................................... 27
4.3. Phục hồi chức năng cho người bệnh tai biến mạch máu não .................... 28
Chương 5: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ....................................... 29
5.1. Về phía các Khoa, Bệnh viện: ................................................................. 29
5.2. Về phía nhân viên y tế ............................................................................. 30
5.3. Về phía người nhà ................................................................................... 30
Chương 6: KẾT LUẬN ..................................................................................... 31
6.1. Về thực trạng .......................................................................................... 31
6.2. Về giải pháp ............................................................................................ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: BỘ CÂU HỎI

download by :


v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Các động mạch của não .......................................................................8
Hình 2.1: Vị trí nằm của người bệnh liệt nửa người. .......................................... 16
Hình 2.2: Tư thế nằm ngửa cho người bệnh liệt nửa người ................................ 17
Hình 2.3: Tư thế nằm nghiêng sang bên lành cho người bệnh liệt nửa người. .... 18
Hình 2.4: Tư thế nằm nghiêng sang bên liệt cho người bệnh liệt nửa người. ...... 19
Hình 2.5: Bài tập vận động khớp gối cho người bệnh liệt nửa người.................. 22
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ người bị tai biến mạch máu não theo giới tính ..................... 24
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ nguy cơ yếu tố thường gặp ............................................... 24
Biểu đồ 3.3. Biến chứng sau tai biến mạch máu não .......................................... 25
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ về tình trạng vận động, PHCN của người bệnh ..................... 25

download by :


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu não là bệnh lý giảm chức năng của não xẩy ra 1 cách
đột ngột do một mạch máu bị vỡ hoặc tắc bao gồm động mạch, mao mạch và
hiếm hơn là tĩnh mạch mà không phải do chấn thương.
Tai biến mạch máu não là một vấn đề lớn của y học các nước trong nhiều
thập kỷ qua. Theo công bố của Tổ chức Y tế Thế giới, tai biến mạch máu não là
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3, chỉ sau bệnh ung thư và tim mạch.
Khơng chỉ vậy bệnh cịn để lại nhiều di chứng nặng nề, đặc biệt là các di chứng
về vận động. Đó là gánh nặng khơng chỉ đối với người bệnh, gia đình, mà cịn
ảnh hưởng đến cả cộng đồng và quốc gia của họ.
Mỗi năm Việt Nam có hơn 200.000 người bị tai biến mạch máu não, hơn
50% trong số đó tử vong và 90% số người sống sót do tai biến mạch máu não
phải sống chung với các đi chứng về thần kinh vận động ….
Liệt nửa người là biểu hiện của nhiều loại bệnh nghiêm trọng, nguyên

nhân chính là do tai biến mạch máu não , xuất huyết não và các bệnh liên quan
đến mạch máu não, bởi khi ấy cơ thể bị thiếu máu lên não. Bên cạnh đó, những
căn bệnh như: chấn thương não, u não, áp xe não,…cũng có khả năng gây ra.
Di chứng liệt nửa người sau tai biến mạch máu não chiếm tỷ lệ rất cao 8590% . Những người bệnh này có khả năng phục hồi trở lại cuộc sống bình thường
nhưng nó phụ thuộc rất lớn vào mức độ đi chứng, tình trạng bệnh, và đặc biệt là
cơng tác điều trị chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh.
Chăm sóc người bệnh liệt nửa người rất khó khăn và là một q trình lâu
dài, tốn kém. Đó khơng phải chỉ là việc cứu sống một người bệnh mà còn đảm
bảo cho hộ tái hội nhập vào xã hội một cách bình đẳng và có cuộc sống bình
thường tối đa so với hồn cảnh của họ để tiến tới nâng cao chất lượng cuộc sống .
Quá trình chăm sóc phục hồi di chứng liệt nửa người thường kéo dài và
nếu không sớm cải thiện sẽ dẫn đến hậu quả như teo cơ, cứng khớp, viêm phổi,
loét do nằm lâu ... ảnh hưởng nghiêm trọng tới tâm lý, sinh hoạt của người bệnh
cũng như gánh nặng cho gia đình và xã hội. Do đó, chăm sóc phục hồi chức năng
vận động đối với người bệnh liệt nửa người rất quan trọng, việc chăm sóc đúng

download by :


2
cách có thể giúp người bệnh sớm hịa nhập với xã hội mà còn hạn chế những biến
chứng nguy hiểm khác. Phần lớn người bệnh chỉ được điều trị một thời gian ngắn
tại các bệnh viện, khi bệnh tạm ổn định họ được đưa trở lại gia đình. Hầu hết là
được người trong gia đình hoặc người giúp việc chăm sóc, ở nhà họ có được theo
dõi, điều trị, phục hồi chức năng đúng cách để tái hội nhập với xã hội, dự phịng
tái phát bệnh.
Vấn đề, chăm sóc phục hồi chức năng , vận động đang là nhu cầu cấp bách
khơng thể thiếu được đói với các loại tàn tật nói chung và tai biến mạch máu não
nói riêng để làm giảm tối đa các đi chứng và sớm đưa người bệnh trở lại với cuộc
sống độc lập của họ ở gia đình và cộng đồng. Vì vậy tơi tiến hành nghiên cứu

chuyên đề:
“Chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh liệt nửa
người do tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
năm 2020’’.

download by :


3

MỤC TIÊU
1. Mơ tả thực trạng chăm sóc người bệnh liệt nửa người do tai biến mạch
máu não tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020.
2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh liệt nửa
người sau tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định .

download by :


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa:
Tai biến mạch máu não là các thiếu sót thần kinh với các triệu chứng khu
trú hơn là lan tỏa xảy ra đột ngột do mạch mau não (động mạch, mao mạch và
hiếm hơn là tĩnh mạch) bị vỡ hoặc bị tắc mà không do chấn thương sọ não [1].
Tai biến mạch máu não là tình trạng rối loạn khu trú chức năng não tiến
triển nhanh, trên lâm sàng thường do mạch máu nuôi dưỡng một vùng bị tắc hoặc

vỡ làm vùng não đó bị tổn thương hậu quả là vùng cơ thể do vùng não đó chi
phối bị rối loạn hoạt động [1].
Liệt nửa người là hiện tượng giảm hoặc mất vận động hữu ý một nửa
bên người gồm tay, chân, có thể liệt mặt cùng bên với tay chân liệt, do tổn
thương đường thần kinh vận động trung ương.
Liệt nửa người do đột quỵ não có 2 nguyên nhân là: tai biến do thiếu
máu cục bộ xảy ra khi mạch máu bị nghẽn hoặc bị lấp, và tai biến do xuất huyết
não là mạch máu bị vỡ máu thốt khỏi mạch chảy vào nhu mơ não hoặc khoang
dưới nhện.
* Trên Thế Giới:
Theo WHO có từ 1/3 đến 2/3 người bệnh sống sót sau tai biến mạch máu
não trở thành tàn tật vĩnh viễn. Còn Hakett cho biết 61% người bệnh sống sót sau
tai biến mạch máu não để lại di chứng, 50% phải phụ thuộc người khác trong
sinh hoạt hàng ngày. Tại Pháp, có 50% tàn phế do tai biến mạch máu não [7].
Đột quỵ chính là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu trên toàn
thế giới, ảnh hưởng tới 17 triệu người và chịu trách nhiệm cho 6,7 triệu ca tử
vong/ năm trên toàn thế giới.
Kết quả nghiên cứu của một nhóm nhà khoa học quốc tế được đăng tải
trên tạp chí Thần Kinh học của Mỹ ngày 9/6/2015: Tại 188 quốc gia (từ năm
1990 đến 2013) trong tổng số 15 triệu người đột quỵ mỗi năm thì có tới 6 triệu

download by :


5
người tử vong và 5 triệu người bị tàn tật như liệt nửa người, mất khả năng nói,
mất trí...
Ở Hoa Kỳ, tỷ lệ mới mắc hằng năm từ 73-195/100.000 dân, tỷ lệ hiện mắc
đối với mọi lứa tuổi là 734/100.000 dân, trong số những người trên 45 tuổi tỷ lệ
tử vong chiếm 7%.

Khu vực Châu Á, nghiên cứ về đột quỵ não chưa được tiến hành đồng
đều, tuy đã có một số trung tâm nghiên cứu nhưng số liệu vẫn chưa được đầy đủ,
tỷ lệ mắc bệnh trung bình hằng năm cịn có sự khác biệt nhiều giữa các nước [4].
Theo Bonita R, Nhật Bản trước năm 1973 tỷ lệ tử vong là 196,7/100.000
dân, tỷ lệ mới mắc dao động từ 91-317/100.000 dân, Nhật Bản là nước triển khai
chiến dịch dự phịng đột quỵ não khá tốt, nhờ đó mà tỷ lệ tử vong giảm xuống
còn 7% mỗi năm.
Tại Trung Quốc, theo số liệu điều tra của Richard kay ở 6 thành phố trong
năm 1983 cho thấy tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não trung bình là 219/100.000 dân [4].
Trong các nước Đông Nam Á, tai biến mạch máu não, đột quỵ não chiếm
tỷ lệ khá cao, theo điều tra của Venkatassubramarian ở 6 quốc gia đã đưa ra tỷ lệ
hiện mắc từ 500-690/100.000 dân cao hơn ở Hoa Kỳ và Pháp [4].
* Tại Việt Nam
Theo Lê Văn Thành và cộng sự, tỉ lệ hiện mắc trung bình hàng năm của
tai biến mạch máu não là 416/ 100.000 dân, tỉ lệ mắc là 152/100.000 dân [5].
Theo Nguyễn Văn Đăng và cộng sự, tỉ lệ hiện mắc là 99,44/100.000 dân, tỉ lệ
mới mắc là 36/100.000 dân và tỉ lệ tử vong là 27/100.000 dân, tỉ lệ tai biến mạch
máu não của nam và nữ là: nam/nữ = 1,48/1 [5]. Lê Văn Thành khi nghiên cứu
1036 người bệnh tai biến mạch máu não trong 10 năm (1991 - 2000) đã thấy tỉ lệ
nhồi máu não là 76%. Tỉ lệ di chứng nhẹ và vừa của tai biến mạch máu não là
68,42%, tỉ lệ di chứng nặng là 27,69%, trong đó di chứng về vận động chiếm
92,96% tổng số người bệnh liệt nửa người. Tỉ lệ tai biến mạch máu não đang
sống tại cộng đồng có nhu cầu phục hồi chức năng là 94% [4].

download by :


6
Mỗi năm Việt Nam có hơn 200.000 người bị đột quỵ não, hơn 50% trong
số đó tử vong và 90% số người sống sót sau đột quỵ phải sống chung với các di

chứng về thần kinh và vận động...
Số liệu tổng hợp từ các bệnh viện có khoa thần kinh trên toàn quốc cho
thấy: Trong 3 năm trở lại đây, số người bệnh phải nhập viện vì đột quỵ đang có
chiều hướng tăng lên từ 1.7% - 2.5%. Nghiêm trọng hơn là độ tuổi bị tai biến
đang dần trẻ hóa, từ 40-45 tuổi so với trước đây là 50-60 tuổi.
Ngoài ra theo các thống kê khác, mặc dù tỷ lệ tử vong do đột quỵ tại Việt
Nam kể từ năm 2013 đến nay có giảm (khoảng 17%) so với trước kia nhưng số
lượng người bệnh bị tàn tật do đột quỵ não lại có xu hướng tăng mạnh (chiếm
90%) với nhiều di chứng nặng nề như: liệt nửa người, liệt chi, viêm phổi, co
cứng gân cơ...
Hiện Việt Nam có khoảng 486.000 người cịn sống sau đột quỵ tuy nhiên
chỉ có khoảng 25-30% tự đi lại phục vụ bản thân được, 20-25% đi lại khó khăn,
cần sự hỗ trợ của người khác trong sinh hoạt, 15-25% phải phụ thuộc hoàn toàn
vào sự phục vụ của người khác.
1.1.2. Phân loại
Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh, tai biến mạch máu não được chia ra 2
loại nhồi máu não và xuất huyết não.
1.1.2.1. Nhồi máu não:
Một cơn nhồi máu não có thể xảy ra theo hai cách:
● Đột quỵ do nghẽn mạch
Nếu máu đơng hình thành ở một nơi nào đó trong cơ thể (thường là ở tim),
nó có thể di chuyển theo dòng máu đến não. Một khi tới não, cục máu đơng di
chuyển đến mạch máu có kích thước nhỏ hơn nó. Nó sẽ mắc kẹt ở đó và khiến
máu khơng đi qua được. Các loại đột quỵ này được gọi là đột quỵ do
nghẽn mạch.
● Đột quỵ do máu đông tại chỗ
Khi máu chảy qua động mạch, nó có thể để lại mảng cholesterol dính vào
các thành bên trong của động mạch. Qua thời gian, những mảng bám có thể tăng

download by :



7
kích cỡ và sẽ làm hẹp hoặc tắc động mạch và ngăn máu đi qua. Trong trường hợp
đột quỵ, các mảng bám thường ảnh hưởng đến các động mạch lớn ở cổ đưamáu
đến não. Đột quỵ bị gây ra theo cách này được gọi là đột quỵ do máu đông
tại chỗ.
1.1.2.2. Xuất huyết não
Là sự vỡ mạch tại thành mạch trong não
Nó làm máu bị rị rỉ vào trong não, không cung cấp được ô-xy và chất
dinh dưỡng. Đột quỵ chảy máu có thể bị gây ra bởi nhiều chứng rối loạn ảnh
hưởng đến mạch máu, bao gồm tình trạng cao huyết áp kéo dài và chứng phình
động mạch não.
Phình động mạch là điểm yếu hoặc mỏng trên thành mạch máu. Các điểm
yếu gây ra phình động mạch thường có từ lúc sinh. Phình động mạch phát triển
trong một số năm và thường khơng gây ra vấn đề gì có thể phát hiện được cho
đến khi chúng vỡ ra.
Dị dạng thông động tĩnh mạch (arteriovenuous malformation - AVM) là
một khối lộn xộn các mạch máu (động mạch và tĩnh mạch). Nó có thể xảy ra bất
cứ nơi nào trong cơ thể bao gồm cả não. AVM thường có từ lúc sinh. Nó có thể
là do bạn lớn lên, các mạch máu to lên và yếu đi. Nếu dị dạng động tĩnh mạch
nằm trong não và các thành mạch máu vỡ, bạn sẽ bị chảy máu não.
1.1.3. Nguyên nhân:
Cơ chế sinh bệnh: khi thiếu máu cục bộ vùng trung tâm bị hoại tử có lưu
lượng máu 10-15ml/100gam/phút và vùng bao quanh hoại tử có lưu lượng máu
23ml/100gam/phút , với lưu lượng này đủ cho tế bào không chết nhưng không
hoạt động được gọi là vùng tranh tối – tranh sáng hay cịn gọi là cùng điều trị , vì
nếu hồi phục lưu lượng thì tế bào não hoạt động trở lại bình thường.
Cơn đột quỵ xảy ra khi việc cung cấp máu đến não bị gián đoạn. Máu
được đưa tới não thông qua mạch máu, được gọi là động mạch. Máu có chứa ơxy và các chất dinh dưỡng quan trọng cho các tế bào não của bạn. Dịng máu có

thể bị gián đoạn hoặc ngừng di chuyển trong động mạch do động mạch bị tắc
nghẽn (nhồi máu não) hoặc bị vỡ (chảy máu não). Khi các tế bào não không nhận

download by :


8
đủ ô-xy hoặc các chất dinh dưỡng, chúng sẽ chết. Khu vực não bị tổn thương
được gọi là ổ nhồi máu não.
Các tế bào não thường chết rất nhanh sau khi khởi phát đột quỵ. Tuy
nhiên, một số có thể kéo dài một vài giờ nếu việc cung cấp máu khơng bị cắt đứt
hồn tồn. Nếu máu tiếp tục được cung cấp trở lại trong vài phút hoặc vài giờ sau
khi đột quỵ, một số tế bào có thể phục hồi. Nếu không, chúng cũng sẽ chết.
* Các yếu tố nguy cơ
- Các bệnh tim mạch: tăng huyết áp, sơ vỡ động mạch, các bệnh lý về tim
mạch (loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn …) các
bệnh về vấn tim (hẹp van hai lá, thấp tim…).
- Các nguyên nhân dinh dưỡng, chuyển hoá: Hút thuốc lá, bệnh béo phì,
ăn mặn, đái tháo đường …
- Các yếu tố khác: Dùng thuốc tránh thai, các yếu tố gia đình, bệnh thận,
bệnh động kinh, ung thư phổi.

Hình 1.1: Các động mạch của não

download by :


9
1.1.4. Các triệu chứng
● Các triệu chứng có thể biểu hiện ở mức độ nặng nhẹ khác nhau gồm:

- Đột ngột thấy tê cứng ở mặt, tay hoặc chân
- Đột ngột không cử động được chân tay
- Đột ngột không nói được hoặc khơng hiểu được người khác nói
- Đau đầu dữ dội, đau ở mặt hoặc chân
● Các triệu chứng vận động
- Liệt hoặc biểu hiện vụng về nửa người hoặc một phần cơ thể.
- Liệt đối xứng.
- Nuốt khó (cần có thêm triệu chứng khác kết hợp).
● Rối loạn thăng bằng.
● Rối loạn ngơn ngữ:
- Khó khăn trong việc hiểu hoặc diễn đạt bằng lời nói. Khó khăn khi
đọc, viết.
- Khó khăn trong tính tốn. Nói khó (cần có thêm triệu chứng khác
kết hợp).
● Các triệu chứng cảm giác, giác quan:
- Cảm giác thân thể (rối loạn cảm giác từng phần hoặc toàn bộ nửa người).
- Thị giác (mất thị lực một hoặc cả hai bên mắt, bán manh nhìn đơi kết
hợp với triệu chứng khác).
● Các triệu chứng tiền đình: Cảm giác chóng mặt quay cuồng, nơn hoặc
buồn nôn
● Các triệu chứng tư thế hoặc nhận thức: Khó khăn trong việc mặc quần
áo, chải tóc, đánh răng, rối loạn định hướng khơng gian, gặp khó khăn trong việc
mô phỏng lại
● Các triệu chứng thần kinh khác: Rối loạn ý thức, rối loạn cơ vòng, rối
loạn tâm thần, hội chứng màng não.

download by :


10

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Chăm sóc và phục hồi chức năng vận động cho người bệnh liệt nửa
người do tai biến mạch máu não
Phục hồi chức năng (PHCN) bao gồm các biện pháp y học, kinh tế xã hội
học, giáo dục và kỹ thuật phục hồi làm giảm tối đa sự giảm chức năng và tàn tật,
bảo đảm cho người tàn tật hội nhập hoặc tái hội nhập xã hội. PHCN khơng chỉ
huấn luyện người tàn tật thích nghi với mơi trường sống mà cịn tác động vào
mơi trường và xã hội, tạo nên khối thống nhất cho quá trình tái hội nhập. PHCN
là trả lại chức năng cho người tàn tật hay giúp họ xử trí tốt hơn với tình trạng tàn
tật của mình để thích nghi với cuộc sống ở nhà và ở cộng đồng.
1.2.2. Mục đích của phục hồi chức năng người bệnh liệt nửa người do tai biến
mạch máu não
- Giúp người bệnh tự mình di chuyển và đi từ nơi này đến nơi khác, bao
gồm cả việc hướng dẫn người bệnh sử dụng các dụng cụ trợ giúp cho vận động
và đi.
- Giúp người bệnh tự làm được những công việc trong đời sống và sinh
hoạt hằng ngày.
- Giúp người bệnh thích nghi với những di chứng còn lại.
- Giúp người bệnh trở lại với về cũ, hoặc có nghề mới thích hợp với hoàn
cảnh hiện tại của người bệnh.
1.2.3. Nguyên tắc phục hồi chức năng cho người liệt nửa người
- PHCN nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau đột quỵ não, khi tình trạng
tồn thân cho phép.
- Tập vận động phải cân xứng 2 bên, không sử dụng vận động bên lành bù
trừ hoặc thay thế bên liệt.
- Điều chỉnh trương lực cơ trở lại bình thường, hoặc gần bình thường bằng
kỹ thuật kích thích hay ức chế.
- Sử dụng các kỹ thuật tạo thuận lợi trong tập luyện giúp người bệnh cảm
nhận vận động bình thường.


download by :


11
- Sử dụng các bài tập liên quan, gần gũi với cuộc sống sinh hoạt thường
ngày của người bệnh.
- Phát huy tích cực, chủ động của người bệnh và người nhà trong tập
luyện, hướng dẫn người bệnh và người nhà để họ có thể thực hiện các bài tập vận
động. Sau khi ra viện người bệnh cần tiếp tục tập luyện tại nhà với sự giúp đỡ
của người thân trong gia đình.
- Luyện tập từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ đến nặng, đưa người bệnh ra
khỏi giường càng sớm càng tốt.

download by :


12

Chương 2
QUÁ TRÌNH PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Việc phục hồi chức năng cần toàn diện, sớm và tuỳ thuộc vào giai đoạn
tiến triển của bệnh. Ở giai đoạn cấp của bệnh, việc chăm sóc chiếm vị trí quan
trọng, phục hồi chức năng cũng đồng thời phải tiến hành ngay. Nội dung các hoạt
động này bao gồm: giữ tư thế tốt và đúng để tránh cứng khớp và biến dạng khớp,
tập luyện để duy trì và tăng cường sức mạnh cơ, giúp người bệnh độc lập tối đa
trong sinh hoạt hàng ngày nhờ dụng cụ trợ giúp.
2.1. Chăm sóc và phục hồi chức năng giai đoạn cấp:
2.1.1. Mục tiêu:
- Chăm sóc ni dưỡng đúng
- Theo dõi và kiểm tra chức năng sống

- Đề phịng thương tật thứ cấp
- Kiểm sốt các yếu tố nguy cơ
- Đưa người bệnh ra khỏi trạng thái bất động càng sớm càng tốt
- Khuyến khích người bệnh và gia đình tích cực tham ra luyện tập, chăm
sóc và phục hồi chức năng vận động cho người bệnh.
2.1.2. Chăm sóc:
* Kiểm tra các yếu tố nguy cơ
- Tim mạch
- Tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch, đái tháo đường: Theo dõi mạch, huyết
áp, ăn nhạt, uống thuốc theo y lệnh, chế độ nghỉ ngơi vận động hợp lý theo chỉ
dẫn của thầy thuốc.
- Rối loạn về tri giác
- Hôn mê lú lẫn (đáp ứng chậm hoặc không đáp ứng): Theo dõi tri giác,
chăm sóc tồn diện về hơn mê cần cải thiện được tri giác và hạn chế được các
thương tật thứ phát.
* Khiếm khuyết về vận động
- Yếu hoặc liệt 1/2 người đối diện với bên não bị tổn thương: Đặt tư thế
đúng, bên liệt hướng ra ngoài, thay đổi tư thế 2h/lần, dùng gối kê.

download by :


13
+ Tập thụ động theo tầm vận động của khớp, khuyến khích hỗ trợ người
bệnh lăn trở sang hai bên và ngồi dậy.
+ Khuyến khích người bệnh tự làm các hoạt động chăm cá nhân, hoặc có
trợ giúp tối thiểu, hướng dẫn người bệnh một số bài tự tập như đan hai bàn tay
vào nhau, gấp khuỷu, xoay vai...
- Kém thăng bằng (ngồi, đi đứng): Cho người bệnh ngồi ghế tựa, tăng thời
gian ngồi, giảm gối kê.

- Nói ngọng, nói khó: Giúp người bệnh tập nói, nói chậm, nói rõ ràng...
- Thương tật thứ phát: Bội nhiễm phổi (sốt, ho, khó thở): Theo dõi nhiệt
độ, ho, khó thở. Tư đầu cao, dùng thuốc theo y lệnh.
+ Loét do đè ép: (phòng loét) Cho người bệnh nằm đệm chống loét, thay
dổi tư thế 2h/lần, vỗ xoa bóp vùng tỳ đè, giữ da khô sạch.
+ Theo dõi phát hiện vùng da đỏ do bị tỳ đè, hướng dẫn gia đình vệ sinh
da hằng ngày và chế độ dinh dưỡng.
- Teo cơ, co cứng và co rút: Xoa bóp, tập thụ động hoặc chủ động theo
tầm vận động của khớp.
2.2. Phục hồi chức năng giai đoạn hồi phục:
2.2.1. Mục tiêu:
- Duy trì tình trạng sức khỏe ổn định, tạo điều kiện cho việc vận động tập
luyện.
- Tăng cường sức mạnh cơ bên liệt.
- Kiểm sốt các rối loạn tri giác, ngơn ngữ.
- Hạn chế và kiểm soát các thương tật thứ cấp.
- Giáo dục và hướng dẫn gia đình cùng tham gia hồi chức năng, vận động
với người bệnh.
2.2.2. Phục hồi chức năng:
Ở giai đoạn này việc phục hồi chức năng mang tính toàn diện, đặc biệt là
chức năng vận động, nhằm tác động lên toàn bộ khiếm khuyết, giảm khẳ năng
của người bệnh, sớm cho người bệnh độc lập.
- Khiếm khuyết vận động:

download by :


14
+ Theo dõi tư vấn dinh dưỡng về sức khỏe, thuốc theo y lệnh.
+ Kiểm soát được mẫu co cứng các khớp bên liệt vẫn duy trì được tầm

vận động.
- Liệt mềm rồi chuyển sang liệt cứng với mẫu co cứng điển hình.
+ Đặt tư thế đúng, chống lại mẫu co cứng, khuyến khích người bệnh đeo
nẹp chỉnh hình, nẹp cổ tay.
- Rối loạn thăng bằng (Ngồi, đứng, đi không vững): Hướng dẫn người
bệnh tự tập chủ động hoặc thụ động theo tầm vận động của khớp đặc biệt là khớp
vai, cẳng tay và cổ chân bên liệt.
- Đau khớp vai và tay bên liệt:
+ Khuyến khích người bệnh tự chăm sóc: Ăn uống, thay quần áo,
chải đầu...
+ Khuyến khích người bệnh và gia đình tập lăn trở, ngồi dậy, đứng dậy và
đi lại.
+ Động viên người bệnh tập vận động, tập theo tầm vận động của khớp
(kỹ thuật viên vật lý trí liệu xây dựng), bài tập thăng bằng ngồi, đứng đi, đi với
nạng, đi lên xuống cầu thang, thanh song song.
+ Điều trị vật lý trị liệu: Hồng ngoại, xoa bóp, điện xung...
- Rối loạn ngơn ngữ:
+ Khó diễn đạt được những lời người khác nói: Dùng các hình ảnh, điệu
bộ, đồ vật để giúp người bệnh tập tốt hơn.
+ Khó diễn đạt suy nghĩ thiếu hoặc quên từ: người bệnh chỉ vào hình vẽ,
dùng cử chỉ để diễn đạt ý nghĩ của họ.
+ Nói khơng rõ ràng, líu nhíu, nói lắp: Hướng dẫn người bệnh tập nói, tập
đọc tên của đồ vật.
2.3. Phục hồi chức năng tại cộng đồng
- Các di chứng sau tai biến:
+ Co cứng và co rút các khớp bên liệt
+ Rối loạn thăng bằng
+ Hạn chế về giao tiếp

download by :



15
+ Trầm cảm
* Mục tiêu:
- Duy trì tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần ổn định.
- Tăng cường độc lập tối đa các hoạt động chăm sóc bản thân.
- Hạn chế để lại di chứng
- Khuyến khích người bệnh tham gia các hoạt động của gia đình và xã hội.
- Giáo dục và lơi kéo gia đình tham gia vào quá trình tập luyện và tái hội
nhập của người bệnh.
- Hướng nghiệp
* Phục hồi chức năng:
- Thực hiện thuốc theo chỉ định
- Hướng dẫn các bài tập tại nhà.
2.4. Các tư thế nằm đúng cho người bệnh liệt nửa người
Ngay từ những ngày đầu tiên sau khi đột quỵ hay chấn thương não người
bệnh cần nằm ở các tư thế đúng nhằm phòng ngừa co cứng xảy ra, nếu đã xảy ra
co cứng rồi thì các tư thế nằm đó là để ức chế và để chống lại mẫu co cứng.
Co cứng ở người bệnh liệt nửa người là một trong những yếu tố quan
trọng nhất làm giảm kết quả phục hồi, co cứng càng nhiều thì kết quả phục hồi
càng kém. Người ta gọi các tư thế nằm đúng của người bệnh là nằm theo mẫu
phục hồi. Các tư thế nằm này cần được thực hiện càng sớm càng tốt và kéo dài
trong suốt quá trình hồi phục cho đến khi người bệnh trở lại sinh hoạt và vận
động bình thường.
2.4.1. Bố trí giường nằm cho người bệnh liệt nửa người:
Giường nằm của người bệnh nên có chiều cao ngang bằng với chiều cao
của ghế ngồi, xe lăn để tiện cho việc tập di chuyển.
Đệm giường chắc, ln phẳng để đề phịng lt do đè ép, tốt nhất là dùng
loại đệm mút cao su xốp.

Không để người bệnh nằm về phía bên liệt sát tường. Tất cả đồ dùng của
người bệnh để về phía bên liệt. Khơng kê đầu giường lên cao quá.

download by :


16

Hình 2.1: Vị trí nằm của người bệnh liệt nửa người.
2.4.2. Các tư thế nằm đúng của người bệnh theo mẫu phục hồi:
Ngày nay nhiều chuyên gia về phục hồi chức năng cho rằng vị thế nằm
đúng của người bệnh còn quan trọng hơn cả tập thụ động đặc biệt đối với người
bệnh liệt nửa người trong giai đoạn đầu sau đột quỵ.
Có 3 tư thế đặt người bệnh nằm: Nằm nghiêng về phía bên liệt, nằm
nghiêng về phía bên lành, tư thế nằm ngửa.
*Tư thế nằm ngửa:
- Không để người bệnh nằm ngửa quá lâu, không để người bệnh nằm gối
đầu quá cao, không để người bệnh ở tư thế nửa nằm nửa ngồi vì các tư thế này sẽ
làm co cứng toàn thân tăng lên và rất dễ gây lt vùng mơng.
- Đầu người bệnh có gối đỡ chắc chắn, mặt quay sang bên liệt hoặc nhìn
thẳng lên trần nhà.
- Tay bên liệt: có gối mỏng đỡ dưới xương bả vai để đưa xương bả vai ra
trước. Có gối đỡ tay liệt ở tư thế duỗi, xoay ngửa để dọc theo thân ngang vai
hoặc lên phía đầu.
- Chân liệt: có gối đỡ dưới hơng bên liệt để đưa hơng ra phía trước. Gối đỡ
dưới đùi để chân liệt hơi gấp, gối đỡ phía ngồi cổ chân để chân liệt khơng bị đổ
ra ngồi. Chân liệt ln giữ ở tư thế trung gian giữa các ngón chân người bệnh
hướng thẳng lên trần nhà, bàn chân gấp về phía mu.

download by :



17

Hình 2.2: Tư thế nằm ngửa cho người bệnh liệt nửa người
*Tư thế nằm nghiêng sang bên lành:
- Đầu bênh nhân: có gối đỡ chắc chắn, người bệnh cảm thấy thoải mái và
dễ chịu.
- Thân mình: Vng góc với mặt giường, có gối đỡ sau lưng.
- Tay liệt: có gối đỡ ở phía trước cao bằng thân người, tay duỗi, nâng tạo
với thân một góc khoảng 100 độ.
- Chân liệt được đỡ ở trên gối cao ngang với khớp háng và khớp gối gấp.
- Chân lành: khớp háng duỗi khớp gối hơi gấp.
- Tay lành: ở vị trí người bệnh cảm thấy thoải mái dễ chịu.

download by :


18

Hình 2.3: Tư thế nằm nghiêng sang bên lành cho người bệnh liệt nửa người.
*Tư thế nằm nghiêng về phía bên liệt:
Là tư thế nằm quan trọng và phải chú ý nhất.
- Đầu người bệnh có gối đỡ chắc chắn, hơi gấp về phía trước.
- Thân mình: có gối đỡ sau lưng để người bệnh nằm hơi ngửa ra sau.
- Tay liệt: không để người bệnh nằm đè lên vai bên liệt, vai bên liệt được
kéo ra trước, tay duỗi, xoay ngửa, tạo một góc khoảng 90 độ so với thân mình.
- Tay lành: đặt trên thân hoặc trên gối phía sau lưng, khơng để tay lành của
người bệnh ở phía trước vì như vậy người bệnh sẽ có xu hướng nằm hơi sấp, ảnh
hưởng không tốt đến vai và tay bên liệt.

- Chân liệt: Khớp háng duỗi, khớp gối gấp.
- Chân lành: Có gối đỡ chân lành ở tư thế khớp háng và khớp gối gấp.

download by :


×