Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng công tác tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng với người bệnh tăng huyết áp tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 50 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN XUÂN TRIỀU

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE
CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỚI NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI KHOA NỘI THẦN KINH BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2020

download by :


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN XUÂN TRIỀU

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE
CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỚI NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI KHOA NỘI THẦN KINH BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Nội người lớn

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: T.S Vũ Văn Đẩu



NAM ĐỊNH - 2020

download by :


i
LỜI CẢM ƠN
Sau gần 2 năm học tập tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Để hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các tổ
chức, cá nhân, gia đình và bạn bè.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc,
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, phòng Đào tạo Sau đại học cùng các Thầy
giáo, Cơ giáo đã hết lịng giảng dạy, truyền thụ kiến thức và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong q trình học tập.
Tơi xin cảm ơn tập thể hoa Nội thần kinh tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình làm chuyên đề tại đơn vị. Trân trọng cảm ơn người bệnh đã đồng ý hợp tác
tham gia chun đề này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Vũ Văn Đẩu đã tận tình hướng
dẫn, động viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện chun đề.
Tơi xin bày tỏ lịng tri ân đến bạn bè thân thiết, đồng nghiệp những người luôn
hỗ trợ, chia sẻ, động viên tơi trong q trình học tập cũng như trong cuộc sống.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn vô hạn đến Cha, Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục nuôi
tôi khôn lớn trưởng thành, những người thân yên nhất trong gia đình, cảm ơn người
bạn đời Nguyễn Thị Phương luôn sát cánh đồng hành, động viên, chia sẻ những khó
khăn vất vả để tơi có được thành quả như ngày hôm nay. Một lần nữa Xin gửi đến
tất cả mọi người lòng biết ơn sâu sắc!
Nam Định, ngày 26 tháng 8 năm 2020
Học viên


Nguyễn Xuân Triều

download by :


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Chuyên đề tốt nghiệp là q trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tơi, các số liệu và kết quả trong chuyên đề của tôi là trung thực và chưa
được công bố trong bất kỳ báo cáo nào.
Tơi xin hồn tồn chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan này!
Nam Định, ngày 26 tháng 8 năm 2020
Người viết cam đoan

Nguyễn Xuân Triều

download by :


i

download by :


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ........................................................ v

ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 13
Chương 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ BỆNH TĂNG
HUYẾT ÁP ............................................................................................................ 20
2.1. Thực trạng bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội thần kinh Bệnh viện Đa Khoa tỉnh
Vĩnh Phúc .............................................................................................................. 21
2.2. Ưu điểm, nhược điểm công tác Tư vấn giáo dục sức khỏe về Tăng huyết áp
qua kết quả khảo sát của chuyên đề ....................................................................... 26
Chương 3. BÀN LUẬN ......................................................................................... 28
3.1. Thực trạng của vấn đề ..................................................................................... 28
3.2. Giải pháp cải thiện hoạt động Tư vấn giáo dục sức khỏe về bệnh Tăng huyết áp ... 31
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 32
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát
Phụ lục 2: Hình ảnh minh họa: Đào tạo, tập huấn kỹ năng giao tiếp,tư vấn giáo dục
sức khỏe tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc

download by :


iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT

Bộ Y tế


BVĐK

Bệnh viện Đa khoa

BS

Bác sĩ

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

ĐD

Điều dưỡng

GDSK

Giáo dục sức khỏe

HA

Huyết áp

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr


Huyết áp tâm trương

NB

Người bệnh

NMN

Nhồi máu não

THA

Tăng huyết áp

TBMMN

Tai biến mạch máu não

TT

Thông tư

TTGDSK

Truyền thông giáo dục sức khỏe

TV GDSK

Tư vấn giáo dục sức khỏe


XHN

Xuất huyết não

JNC

WHO/ISH

Liên Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát hiện,
đánh giá, điều trị tăng huyết áp Hoa Kỳ
Theo Tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội quốc tế
về Tăng huyết áp

download by :


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp theo WHO/ISH (2003) [7], [8] ................................... 4
Bảng 2.1. Thông tin nhân khẩu học đối tượng tham gia khảo sát ........................... 23
Bảng 2.2. Phân bố nội dung tư vấn ........................................................................ 24

download by :


v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 2.1. Số người bệnh có bệnh lý liên quan Tăng huyết áp điều trị tại khoa Nội
thần kinh BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 01- 06/2020 .................... 21

Biểu đồ 2.2. Số người bệnh Xuất huyết não do THA điều trị tại khoa Nội thần kinh
BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 01- 06/2020 ...................................... 21
Biểu đồ 2.3. Số người bệnh Nhồi máu não do THA điều trị tại khoa Nội thần kinh
BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 01 - 06/2020 ..................................... 22
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ phân bố người bệnh được nhận TVGDSK về bệnh THA theo tỷ lệ
% ........................................................................................................ 24
Biểu đồ 2.5. Phương pháp TVGDSK liên quan đến THA người bệnh cho rằng phù hợp
............................................................................................................. 26

Hình1.1. Biến chứng tăng huyết áp .......................................................................... 9

download by :


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý mạn tính về tim mạch phổ biến trên thế
giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2000 trên thế giới đã có
khoảng 972 triệu người bị tăng huyết áp (chiếm 26,4% dân số), và có tới 7,5 triệu
người tử vong do nguyên nhân trực tiếp là tăng huyết áp. Dự báo đến năm 2025 có
khoảng 1,56 tỷ người (Chiếm 29,2% dân số) bị tăng huyết áp [1].
Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp cũng gia tăng nhanh chóng: Kết quả điều tra
dịch tễ học của Viện Tim mạch Trung ương tại 8 tỉnh, thành phố của cả nước năm
2008 cho thấy tỷ lệ người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên bị tăng huyết áp là 25,1%
[2]. Theo Tổng điều tra toàn Quốc về yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm ở Việt
Nam năm 2015, có 18,9% người trưởng thành trong độ tuổi 18 - 69 tuổi bị tăng
huyết áp, trong đó có 23,1% nam giới và 14,9% nữ giới. Còn nếu xét trong độ tuổi
18 - 25 tuổi thì tỷ lệ tăng huyết áp tăng từ 15,3% năm 2010 lên 20,3% năm 2015.
Như vậy là cứ 5 người trưởng thành 25 - 64 tuổi thì có 1 người bị tăng huyết áp [3].
Với dân số hiện nay của Việt Nam là khoảng 95,5 triệu dân thì ước tính sẽ có

khoảng 12 triệu người bị tăng huyết áp. Trong số những người bị tăng huyết áp thì
có tới 55% (khoảng 5.9 triệu người) là khơng biết mình bị tăng huyết áp; 35%
(khoảng 1.7 triệu người) trong số những người đã biết bị tăng huyết áp chưa nhận
được một biện pháp điều trị nào và 68% (khoảng 2.6 triệu người) những người tăng
huyết áp đã được điều trị nhưng chưa đưa được huyết áp về số huyết áp mục tiêu.
Như vậy, hiện nay Việt Nam có khoảng 9.8 triệu người dân hoặc là khơng biết bị
tăng huyết áp, hoặc là tăng huyết áp nhưng khơng được điều trị hoặc có điều trị
nhưng chưa đưa được số huyết áp về mức bình thường [4].
Tăng huyết áp là căn bệnh diễn tiến âm thầm, ít có dấu hiệu cảnh báo. Những
dấu hiệu của tăng huyết áp thường khơng đặc hiệu và người bệnh thường khơng
thấy có gì khác biệt với người bình thường cho đến khi xảy ra tai biến. Vì vậy, tăng
huyết áp mà phần lớn khơng tìm thấy ngun nhân (khoảng 95%) đang trở thành
mối đe dọa toàn thể nhân loại bởi nhiều biến chứng nguy hiểm như: Nhồi máu cơ
tim, đột quỵ não, suy tim, suy thận mạn…thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại
các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành
gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tăng huyết áp nếu được phát hiện sớm và được
kiểm sốt có hiệu quả sẽ hạn chế được các biến chứng nguy hiểm, giảm nguy cơ tử

download by :


2
vong và giảm gánh nặng bệnh tật cho bản thân, gia đình và tồn xã hội. Nhiều
nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số nguy cơ từ hành vi, lối sống có thể dẫn đến bệnh
THA. Khi có tăng huyết áp, tn thủ điều trị đóng vai trị quan trọng trong kiểm
sốt hiệu quả huyết áp. Truyền thơng giáo dục sức khỏe (TTGDSK) đã được chứng
minh có vai trị quan trọng trong kiểm soát các yếu tố nguy cơ và tăng cường tuân
thủ điều trị.
Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe (TVGDSK) cho người bệnh tăng huyết áp,
một trong những chức năng nhiệm vụ của người điều dưỡng, là một giải pháp ít tốn

kém hơn so với các giải pháp kỹ thuật, dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác nhưng đem
lại hiệu quả cao và bền lâu [4]. Tư vấn sử dụng thuốc giúp người bệnh nâng cao
kiến thức, thực hành từ đó thực hiện chế độ dùng thuốc hợp lý và tăng cường hoạt
động thể lực, góp phần quan trọng trong kiểm soát các yếu tố nguy cơ và trị số
huyết áp mục tiêu cho người bệnh. Tuy nhiên, các báo cáo khoa học của điều dưỡng
về công tác tư vấn giáo dục sức khỏe tuân thủ sử dụng thuốc phòng chống tăng
huyết áp cho người bệnh tăng huyết áp chưa được chú trọng. Thực tế cho thấy hoạt
động tư vấn giáo dục sức khỏe về tuân thủ sử dụng thuốc tại các khoa có người
bệnh tăng huyết áp chưa được quan tâm đúng mức.
Để đóng góp một phần vào kiểm sốt hiệu quả tăng huyết áp nói riêng nâng
cao chất lượng chăm sóc người bệnh nói chung, tôi đã chọn chuyên đề: “Thực
trạng công tác Tư vấn giáo dục sức khỏe của Điều dưỡng với người bệnh Tăng
huyết áp tại khoa Nội thần kinh- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020”
với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng công tác tư vấn giáo dục sức khỏe của Điều dưỡng với
người bệnh Tăng huyết áp tại khoa Nội thần kinh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2020.
2. Đề xuất một số giải pháp trong công tác tư vấn giáo dục sức khỏe của Điều
dưỡng với người bệnh Tăng huyết áp tại khoa Nội thần kinh, Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020.

download by :


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về tư vấn giáo dục sức khỏe
Tư vấn giáo dục sức khoẻ là một kiểu tư vấn trực tiếp đặc biệt, đây là quá trình

tư vấn trực tiếp cho cá nhân, trong đó cán bộ tư vấn giúp đối tượng đưa ra quyết
định và hành động theo những quyết định này, thông qua việc cung cấp những
thơng tin khách quan và chia sẻ về mặt tình cảm.
Quá trình tư vấn giúp cho đối tượng học cách nào để hoàn thiện sự phát triển
nhân cách, cải thiện các mối quan hệ xã hội, giải quyết các vấn đề, đưa ra các quyết
định và thay đổi hành vi.
Tư vấn giáo dục sức khỏe phòng chống Tăng huyết áp là một q trình tác
động có mục đích, có kế hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của người bệnh, nhằm
nâng cao hiểu biết kiến thức về bệnh Tăng huyết áp, thay đổi thái độ và thực hành
các hành vi lối sống lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân, gia đình và
cộng đồng [5].
1.1.2. Khái niệm huyết áp và tăng huyết áp
Huyết áp
Huyết áp (HA) là áp lực máu trong động mạch. Khi tim co bóp tống máu áp
lực trong động mạch là lớn nhất gọi là huyết áp tâm thu. Thời kỳ tim giãn ra, áp lực
đó ở mức thấp nhất gọi là huyết áp tâm trương [6].
Tăng huyết áp
Quy định về tăng huyết áp cũng thay đổi theo thời gian. Năm 1978, Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO) đã quy định tăng huyết áp khi huyết áp ≥ 160/95 mmHg; Năm
1993 WHO và Hội tăng huyết áp Quốc tế (ISH) quy định từ 140/90 mmHg trở lên
được gọi là tăng huyết áp (THA) chính thức. Đầu năm 1999, và mới đây năm 2004
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và hội THA Quốc tế (ISH) định nghĩa một người lớn
bị THA khi chỉ số huyết áp tâm thu (HATT) được xác định ≥ 140mmHg và/hoặc
huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90mmHg [6].

download by :


4
1.1.3. Phân loại tăng huyết áp

Bảng 1.1. Phân loại huyết áp theo WHO/ISH (2003) [7], [8]
Phân loại

Huyết áp tâm thu

Huyết áp tâm trương

(mmHg)

(mmHg)

Huyết áp tối ưu

<120



<80

Bình thường

< 130

Và/hoặc

< 85

130 - 139

Và/hoặc


85 - 89

140 - 159

Và/hoặc

90 - 99

160 - 179

Và/hoặc

100 - 109

≥ 180

Và/hoặc

≥ 110

≥ 140

Và/hoặc

< 90

Bình thường cao
Tăng huyết áp
độ 1(nhẹ)

Tăng huyết áp
độ 2(trung bình)
Tăng huyết áp
độ 3 (nặng)
Tăng huyết áp tâm thu
đơn độc
Theo tính chất

Tăng HA thường xuyên: Chỉ số huyết áp tăng thường xuyên ở mức ≥
140mmHg.
Tăng HA giao động: Chỉ số huyết áp ≥ 140mmHg không thường xuyên.
Tăng HA cơn: Trên cở sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, có
những cơn huyết áp tăng vọt, những lúc có cơn này dễ xảy ra tai biến.
Theo nguyên nhân
Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn).
Tăng huyết áp thứ phát [4].
1.1.4. Nguyên nhân gây tăng huyết áp
Tăng huyết áp khơng rõ ngun nhân (cịn gọi là tăng huyết áp vô căn hoặc
tiên phát, nguyên phát): 90% - 95% [1].
Tăng huyết áp có nguyên nhân (tăng huyết áp thứ phát, mắc phải): 5% - 10% [1].

download by :


5
1.1.4.1. Tăng huyết áp nguyên phát (tăng huyết áp vô căn)
Nguyên nhân chính của bệnh chưa được làm rõ, mặc dù chiếm phần lớn các
trường hợp cao huyết áp (80 - 85 %), có một số yếu tố có thể góp phần gây ra bệnh:
Tuổi tác: tuổi càng cao thì càng dễ bị tăng huyết áp, đặc biệt là huyết áp tâm
thu, do động mạch trở nên cứng hơn.

Tiền sử gia đình (tính di truyền): Bệnh có khuynh hướng di truyền theo gia
đình. Nam giới dễ bị cao huyết áp hơn nữ, người thừa cân (béo phì)
Nhạy cảm với Natri (muối): Một số người bị nhạy cảm với Natri (muối), huyết
áp tăng cao nếu dùng muối, giảm lượng muối ăn vào có thể làm hạ huyết áp.
Uống rượu, thuốc tránh thai, một số loại thuốc kích thích (amphetamine) [1].
1.1.4.2. Tăng huyết áp thứ phát
Tăng huyết áp thứ phát là do các bệnh cụ thể gây nên, THA là một triệu chứng
hoặc là biến chứng, căn nguyên và cơ chế bệnh sinh của cao huyết áp chính là cơ
chế bệnh sinh của bệnh đó. Các bệnh thường dẫn đến tăng huyết áp bao gồm:
Nhóm bệnh thận
Viêm cầu thận mạn: Huyết áp tăng sau nhiều năm, đồng thời chức phận thận
cũng giảm dần để đi đến cuối cùng là bệnh Brai (Bright): Ure huyết cao, huyết áp
cao, protein niệu. 50% người bệnh viêm cầu thận mãn có triệu chứng tăng huyết áp.
Tăng huyết áp xuất hiện ngay từ đầu cùng với các triệu chứng của viêm cầu thận mạn
tính, tăng huyết áp không thường xuyên, tăng từng đợt.
Trong bệnh viêm thận mãn, một quá trình tăng sinh phù nề xuất tiết ở cầu thận
dẫn đến tăng tiết renin, hoạt hoá hệ thống RAA (renin angiotensin aldosterone) làm
tăng huyết áp. Trong viêm cầu thận mạn có dấu hiệu hẹp động mạch thận làm giảm
áp lực và số lượng máu đến cầu thận giảm gây phản xạ tăng huyết áp để tăng áp lực
lọc ở cầu thận. Khi suy thận giai đoạn III, IV thì tỷ lệ trên 80% có cao huyết áp
[8].
Các bệnh thận khác như: Viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, hẹp động mạch
thận do xơ cứng động mạch, teo thận bẩm sinh, thận đa nang cũng là nguyên nhân
gây nên cao huyết áp [8].
Bệnh nội tiết.
U tủy thượng thận (pheocromocytome): Cơn tăng huyết áp kịch phát (hoặc
một số ít thường xuyên kéo dài) do khối u tiết quá nhiều catecholamin (adrenalin và

download by :



6
noradrenalin), chúng trực tiếp làm tăng huyết áp. Bệnh có cơn tăng huyết áp kịch
phát đa số xảy ra đột ngột, một số trường hợp tăng huyết áp thường xuyên nhưng
thỉnh thoảng có cơn tăng huyết áp kịch phát trên nền một cao huyết áp thường
xuyên. Xét nghiệm máu: Catecholamin máu tăng > 1000 mg/24h. Adrenalin > 100
mg/24h, noradrenalin > 250 mg/24h [8].
Hội chứng Cơt - sinh (cushing): Là tình trạng cường chức năng vỏ thượng
thận tiên phát gây tăng tiết quá nhiều glucocorticoid, (nếu do u hoặc cường tiết
ACTH của thùy trước tuyến yên gọi là bệnh Cushing). Bệnh thường gặp ở phụ nữ
nhiều hơn ở nam giới, tăng huyết áp thường xuyên, liên tục, cả huyết áp tâm thu và
tâm trương, tăng huyết áp lâu ngày nếu không được điều trị tích cực có thể đưa đến
các biến chứng mắt, thận, tim, não gây tàn phế và tử vong [8].
Hội chứng Conn: Tăng aldosteron tiên phát, do tăng sản vỏ thượng thận. Triệu
chứng: tăng huyết áp, hạ kali máu và kiềm chuyển hoá thứ phát do tăng mineralocorticoid
[8].
Bệnh tim mạch.
Bệnh xơ vữa động mạch (Atherosclerosis): Hai quá trình thối hóa và tăng
sinh cùng diễn ra ở thành mạch, làm cho thành mạch dày lên và xơ cứng, mất tính
đàn hồi và hẹp lịng mạch, cản trở tuần hồn gây nên tăng huyết áp
Hở lỗ động mạch chủ (số tối đa tăng và số tối thiểu hạ, số chênh lệch tăng
lên), hẹp eo động mạch chủ [8].
Tăng huyết áp thai kỳ
Thường xuất hiện vào nửa sau thai kỳ (sau 20 tuần mang thai) và khỏi hoàn
toàn khi hết thời kỳ hậu sản (12 tuần sau đẻ), huyết áp chỉ tăng nhẹ (tối đa dưới 140
mmHg) và không kèm theo các dấu hiệu bệnh lý khác. Khi có thai huyết áp cao
thêm là do sự thải ra một loại hc-mơn được gọi là angiotensin từ protein nguồn
của chúng (angiotensinogen). Hc-mơn này kết hợp với renin (thận tố) làm tăng
huyết áp [8].
Cũng trong trường hợp thai nghén, huyết áp có thể tăng đột biến vào những

tuần cuối, trong bệnh cảnh ngộ độc thai nghén (tiền sản giật, sản giật) [8].

download by :


7
1.1.5. Cơ chế bệnh sinh
Tăng huyết áp động mạch thường kèm theo những biến đổi về sinh lý bệnh
liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, hệ renin-angiotensin và các cơ chế huyết
động dịch thể khác.
Biến đổi về huyết động
Tần số tim tăng, lưu lượng tim tăng dần, thời kỳ đầu có hiện tượng co mạch để
phân bổ lại máu lưu thông từ ngoại vi về tim phổi do đó sức cản mạch máu cũng
tăng dần. Tim có những biểu hiện tăng hoạt động bù trừ và dẫn đến dày thất trái.
Huyết áp và sức cản ngoại biên toàn bộ tăng dần. Lưu lượng tim và lưu lượng tâm
thu càng giảm, cuối cùng đưa đến suy tim.
Trong các biến đổi về huyết động, hệ thống động mạch thường bị tổn thương
sớm cả toàn bộ. Trước kia người ta nghĩ chỉ có các tiểu động mạch bị biến đổi co
mạch làm gia tăng sức cản ngoại biên. Hiện nay, người ta thấy các mạch máu lớn
cũng có vai trị về huyết động học trong tăng huyết áp. Chức năng ít được biết đến
của các động mạch lớn là làm giảm đi các xung động và lưu lượng máu do tim bóp
ra. Do đó thơng số về độ giãn động mạch, biểu thị tốt khả năng của các động mạch.
Sự giảm thông số này cho thấy độ cứng của các động mạch lớn, là diễn biến của
tăng huyết áp lên các động mạch và về lâu dài sẽ làm tăng công tim dẫn đến phì đại
thất trái. Đồng thời việc gia tăng nhịp đập động mạch đưa đến sự tổn thương các
cấu trúc đàn hồi sinh học của vách động mạch [8].
Tại thận, tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng máu tại thận, chức năng
thận suy giảm tuy trong thời gian đầu tốc độ lọc cầu thận và hoạt động chung của
thận vẫn cịn duy trì.
Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng bằng trong một giới hạn nhất định ở

thời kỳ có tăng huyết áp rõ.
Khi huyết áp tăng, sức cản ngoại biên tăng và thể tích huyết tương có xu
hướng giảm cho đến khi thận suy [8].
Biến đổi về thần kinh
Ở thời kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng tần số tim và sự
tăng lưu lượng tim. Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn biểu hiện ở lượng
catecholamin trong huyết tương và dịch não tủy như adrenaline noradrenalin, tuy
vậy nồng độ các chất này cũng rất thay đổi trong bệnh tăng huyết áp.

download by :


8
Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bởi hệ thần kinh trung ương
hành não - tủy sống và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm áp lực.
Trong tăng huyết áp các thụ cảm áp lực được điều chỉnh đến mức cao nhất và
với ngưỡng nhạy cảm cao nhất [8].
Biến đổi về dịch thể
Hệ renin - Angiotensin - Aldosteron (RAA): Hiện nay đã được chứng minh có
vai trị quan trọng do ngồi tác dụng ngoại vi cịn có tác dụng trung ương ở não gây
tăng huyết áp qua các thụ thể angiotensin II. Có tác giả chia tăng huyết áp nguyên
phát dựa vào nồng độ renin cao, thấp trong huyết tương, có sự tỷ lệ nghịch giữa
nồng độ renin - angiotensin II trong huyết tương và tuổi.
Angiotensin II được tổng hợp ở gan và dưới tác dụng renin sẽ tạo thành
angiotensin I rồi chuyển thành angiotensine II là một chất co mạch rất mạnh và làm
tăng tiết aldosteron. Sự phóng thích renin được điều khiển qua ba yếu tố: Áp lực
tưới máu thận, lượng Na + đến từ ống lượn xa, hệ thần kinh giao cảm.
Vasopressin (ADH): Có vai trị khá rõ ràng trong cơ chế sinh bệnh tăng huyết
áp, tác dụng ngoại vi co mạch.
Chất prostaglandin: Tác dụng trung ương làm tăng huyết áp, tác dụng ngoại vi

làm giảm huyết áp.
Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp thứ phát: Tùy vào nguyên nhân gây
bệnh [8].
1.1.6. Biểu hiện lâm sàng của tăng huyết áp
Đa số người bệnh (NB) tăng huyết áp khơng có biểu hiện lâm sàng, trừ khi đo
huyết áp thấy tăng.
Nhiều trường hợp chỉ được phát hiện tăng huyết áp khi đã có một biến chứng
nào đó do tăng huyết áp như đột quỵ, nhồi máu cơ tim….(do đó tăng huyết áp cịn
được ví là “kẻ giết người thầm lặng”
Một số người có thể bị nhức đầu, mặt đỏ bừng, cảm giác có mây mù trước
mắt, ruồi bay trước mắt, tê tay nhất thời. Như vậy THA chỉ có thể khẳng định được
bằng đo huyết áp. Đa số các trường hợp tăng huyết áp được phát hiện qua đo huyết
áp thường quy, tuy nhiên với một số trường hợp cần đo huyết áp liên tục trong
24 giờ [16].

download by :


9
1.1.7. Biến chứng của tăng huyết áp
Tăng huyết áp có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề, có thể gây tử vong hoặc
tàn phế. Các cơ quan đích mà tăng huyết áp gây tổn thương (gây biến chứng) bao
gồm: Tim, não, thận, mắt và mạch máu.
- Tại tim: Suy tim trái, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
- Tại não: Xuất huyết não, hoặc bệnh não do tăng huyết áp.
- Tại mắt: Xuất huyết mắt, xuất huyết võng mạc, có thể có phù gai thị.
- Tại thận: Suy thận mạn.
- Tại mạch máu: Xơ vữa động mạch, phình tách động mạch, viêm tắc
động mạch.
Trường hợp THA ác tính : Người bệnh có chỉ số tăng huyết áp rất cao, đau

đầu dữ dội, tổn thương đáy mắt nặng, khát nước, sụt cân, rối loạn tiêu hóa. Tiến
triển nhanh, nặng nề và hay gây biến chứng ở não và tim.

Hình1.1. Biến chứng tăng huyết áp
1.1.8. Điều trị tăng huyết áp
1.1.8.1. Nguyên tắc chung
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng
ngày, điều trị lâu dài.
Mục tiêu điều trị là đạt: “Huyết áp mục tiêu” và “Giảm tối đa nguy cơ tim mạch”
“Huyết áp mục tiêu” cần đạt là <140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người
bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục
tiêu cần đạt là <130/80mmHg. Khi điều trị đã đạt HA mục tiêu, cần tiếp tục duy trì
phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều trị kịp thời

download by :


10
Điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan đích.
Khơng nên hạ HA quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ
tình huống cấp cứu [2].
1.1.8.2. Biện pháp điều trị
Điều trị không dùng thuốc
Thay đổi lối sống và loại bỏ các yếu tố nguy cơ: Giảm thừa cân, không ăn
mặn, không uống bia, rượu hoặc dùng các chất kích thích tim mạch, bỏ hút thuốc lá,
hạn chế ăn mỡ và phủ tạng động vật, tăng cường vận động thể lực, ăn nhiều rau
xanh, trái cây. Loại bỏ hoặc điều trị tích cực các nguyên nhân đối với tăng huyết áp
thứ phát cùng với thay đổi lối sống.
Điều trị bằng thuốc hạ huyết áp
Sử dụng một loại thuốc hạ huyết áp phù hợp cho người bệnh dùng khởi đầu

bằng liều thấp, tăng dần cho đến khi đạt hiệu quả kiểm sốt HA. Khi loại thuốc
đang sử dụng khơng cịn đáp ứng hoặc khơng cịn phù hợp thì thay đổi hoặc phối
hợp với loại thuốc khác.
Dùng phối hợp nhiều loại thuốc hạ áp: Trong tăng huyết áp nặng và ác tính,
hoặc cho những người bệnh mà loại thuốc đang dùng khơng cịn hiệu quả.
Sử dụng một trong các nhóm thuốc sau:
Lợi tiểu.
Ức chế men chuyển.
Chẹn thụ thể angiotensinII.
Chẹn beta giao cảm.
Chẹn cả beta và alpha giao cảm.
Chẹn kênh calci.
Ức chế thần kinh trung ương, liệt giao cảm.
Phối hợp tăng tác dụng hạ huyết áp [1].
1.1.9. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp
Tăng huyết áp thường là một bệnh mạn tính, tiến triển ngày càng nặng dần, nhiều
biến chứng rất nguy hiểm có thể đe doạ tính mạng người bệnh nếu chúng ta khơng điều
trị và chăm sóc chu đáo. Vì vậy người điều dưỡng khi tiếp xúc với người bệnh cần phải
nhẹ nhàng, ân cần và biết thông cảm với người bệnh.

download by :


11
Qua khai thác các dấu chứng trên giúp cho người điều dưỡng có được các chẩn
đốn chăm sóc. Người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để
xác định nhu cầu cần thiết của người bệnh, từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc cụ thể. Khi
lập kế hoạch chăm sóc phải xem xét đến toàn trạng người bệnh, đề xuất vấn đề ưu tiên,
vấn đề nào cần thực hiện trước và vấn đề nào thực hiện sau tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Trên người bệnh cao huyết áp có thể đưa ra các chăm sóc sau:

1.1.9.1. Ngăn chặn, hạn chế các biến chứng của tăng huyết áp cho người bệnh
Thực hiện nghiêm túc các thuốc hạ HA đã chỉ định, theo dõi HA trước và sau
khi dùng thuốc, kịp thời phát hiện và thông báo cho bác sỹ nếu người bệnh không
đáp ứng với thuốc
Đối với những trường hợp có cơn HA tăng vọt hoặc HA ác tính phải khẩn
trương thực hiện y lệnh các thuốc giãn mạch cấp cứu. Theo dõi sát các dấu hiệu
sinh tồn và thông báo ngay cho Bác sĩ để cùng xử trí kịp thời
Thường xuyên theo dõi chỉ số HA, các biểu hiện bất thường về lâm sàng để
đánh giá đáp ứng của người bệnh và phát hiện kịp thời các biến chứng có thể xảy ra
đối với NB.
Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm cận lâm sàng và theo dõi chặt chẽ các kết
quả xét nghiệm nhằm phát hiện các bất thường và đánh giá các biến chứng như: Ghi
điện tâm đồ, chụp X quang, siêu âm tim, soi đáy mắt, xét nghiệm sinh hóa máu và
nước tiểu [1].
1.1.9.2. Cải thiện thiếu hụt chức năng do hậu quả của tăng huyết áp
Đánh giá đầy đủ và chi tiết các thiếu hụt chức năng, biến chứng dựa trên các
biểu hiện lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng. Tùy theo các thiếu hụt chức năng
các biến chứng (tổn thương cơ quan đích cụ thể ), có kế hoạch can thiệp, biện pháp
hỗ trợ cụ thể cho người bệnh.
Trong q trình điều trị THA, có thể gặp trường hợp có huyết áp giảm quá
thấp, cần có các biện pháp để phịng chống, ngã gây chấn thương cho người bệnh
kết hợp với các biện pháp hỗ trợ người bệnh trong sinh hoạt, giúp người bệnh thích
nghi với các hoạt động tự chăm sóc [1], [2].
1.1.9.3. Hạn chế các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc điều trị tăng huyết áp
Điều dưỡng cần nhận biết được tác dụng phụ một số thuốc điều trị THA, trên
cơ sở đó giải thích để NB an tâm, bớt lo lắng khi gặp phải những tác dụng phụ này.

download by :



12
Với một số thuốc gây hạ HA, đặc biệt là gây sụt giảm HA tư thế làm NB cảm
thấy hoa mắt, chóng mặt cần hướng dẫn người bệnh thay đổi tư thế từ từ, muốn ra
khỏi giường cần từ từ ngồi dậy, chờ một lúc rồi hãy đứng lên, nếu vẫn thấy chống
váng thì nên ngồi lại để tránh ngã [1], [2].
Khi cho người bệnh sử dụng thuốc cần chủ động phát hiện các tác dụng phụ,
đưa ra biện pháp can thiệp như hướng dẫn NB cách sử dụng thuốc để hạn chế tác
dụng phụ đó, hướng dẫn NB cách nhận biết khi có tác dụng phụ xảy ra, cách đối
phó với những tác dụng phụ này [1], [2].
1.1.9.4. Tăng cường nhận thức cho người bệnh về bệnh
Việc tăng cường nhận thức cho người bệnh về Tăng huyết áp giúp cho người
bệnh biết được các phương thức sinh hoạt hàng ngày nhằm kiểm soát được bệnh
cũng như tăng được chất lượng cuộc sống cho chính bản thân người bệnh THA. Để
đạt được hiệu quả trong hoạt động này cần xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
GDSK cho người bệnh với phương pháp truyền thông phù hợp. Trong hoạt động
TVGDSK này, điều dưỡng viên chính là lực lượng nịng cốt trong chăm sóc người
bệnh cũng như tư vấn, hướng dẫn người bệnh trong phòng và điều trị THA cũng
như biến chứng của THA.
Những nội dung kiến thức cần cung cấp cho người bệnh bao gồm: Khái niệm
về bệnh, tầm quan trọng của việc kiểm soát bệnh lâu dài, các yếu tố nguy cơ gây
bệnh, những vấn đề cốt lõi trong kiểm soát các rối loạn HA động mạch như thay đổi
lối sống cho phù hợp với tình trạng bệnh và sử dụng thuốc theo đơn một cách
thường xuyên và lâu dài và chính người bệnh có vai trị quan trọng trong điều trị
tăng huyết áp. Cần chú trọng giáo dục cho người bệnh kiến thức về trị số huyết áp
đặc biệt là huyết áp tâm trương, giáo dục nhiều hơn về các biến chứng khác của
bệnh ngoài tai biến mạch máu não, đồng thời giáo dục cho người bệnh các biện
pháp dự phịng bệnh ngồi biện pháp hạn chế ăn mặn đặc biệt là giới nam hạn chế
uống rượu, bia, không hút thuốc, nêu rõ tác hại của thuốc lá khơng những đối với
ung thư phổi mà cịn tác hại của nó đối với các bệnh tim mạch trong đó có huyết
áp.Theo dõi huyết áp thường xuyên và tái khám khi ra viện.

Hướng dẫn chi tiết cho người bệnh về chế độ ăn uống và luyện tập. Ăn hạn
chế muối: Trong một ngày nên ăn từ khoảng 5 đến 6 gam (kể cả muối trong thức
ăn), tương đương 1 muỗng café.

download by :


13
Kiêng rượu, thuốc lá, chè đặc. Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá
độ. Khi làm việc căng thẳng nên nghỉ ngơi tránh bị stress.
Nếu có bị béo phì thì nên giảm trọng lượng, ăn hạn chế chất bột đường, giảm
lượng calo đưa vào, không nên ăn quá nhiều trứng, đồ chiên xào, không ăn quá
nhiều mỡ động vật, không ăn các phủ tạng động vật ăn dầu ăn thay mỡ, ăn thêm lạc,
vừng trong chế độ ăn uống cho bệnh cao huyết áp.
Ngoài ra nên ăn nhiều rau xanh, chất xơ và chú ý tăng cường vận động thể lực
vừa sức để giảm bớt trọng lượng.
Tập luyện thể dục thường xuyên, liên tục và nâng dần tốc độ hoặc thời
gian tập.
Chú ý: Những người bệnh bị tăng huyết áp thì tập luyện phải kết hợp với dùng
thuốc hạ huyết áp theo chỉ định của thầy thuốc. Với những người bệnh tăng huyết
áp độ III (trên 180/110mmHg) thì cần phải kiểm soát được huyết áp bằng việc dùng
thuốc trước, sau đó mới tiến hành chương trình tập luyện bằng các bài tập đi bộ
nhanh kết hợp tập các bài tập thở, sau một số tuần có thể tăng tốc độ hoặc quãng
đường đi bộ. Khi có biểu hiện suy tim thì chống chỉ định hồn tồn với tập luyện,
người bệnh chỉ đi dạo, hít thở khơng khí trong lành, thuyết phục họ loại bỏ hoặc hạn
chế đến mức tối đa các yếu tố nguy cơ đó.
Khi ra viện người bệnh uống thuốc đều đặn theo chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý
dừng thuốc. Tái khám đúng hẹn.
Khi có những dấu hiệu bất thường: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, bốc hỏa…
người bệnh cần nằm tại chỗ, đo lại HA. Nếu HA trên 140mmHg cần mời bác sĩ đến

khám, xử trí ban đầu, khơng di chuyển người bệnh vội vã vì có thể gây tai biến
mạch máu não [6], [32].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng tăng huyết áp
Thế giới
Năm 2000, thế giới có khoảng 980 triệu người mắc THA (chiếm 26,6% dân
số), riêng các nước đang phát triển chiếm khoảng 639 triệu người. Dự báo đến năm
2025, sẽ có khoảng 1,56 tỷ người mắc THA (tương đương 29,2% dân số) [1], [19].
Trên thế giới tỷ lệ THA của người từ 25 tuổi trở lên là 40% vào năm 2008. THA là
nguyên nhân tử vong của 7,5 triệu người mỗi năm, chiếm 12,8% tổng số người chết

download by :


14
do tất cả các nguyên nhân trên thế giới, mà một nửa số tử vong đó là do đột quỵ và
bệnh tim mạch [37].
Một nghiên cứu tại Châu Âu đánh giá về phát hiện và kiểm soát THA ở Bang
Minesota của Hoa Kì (1999) trên những người trên 45 tuổi cho thấy tỷ lệ mắc THA
là 53%. Nghiên cứu tại Châu Á, tỷ lệ THA năm 1998 ở Singapore là 26,6%; năm
2001 tỷ lệ THA ở Trung Quốc là 27% và Thái Lan là 20,5% [37].
Việt Nam
Tại Việt Nam gần đây bệnh có xu hướng tăng rõ rệt. Sau hơn 30 năm, từ 1960
đến 1999, tỷ lệ tăng HA tăng từ 3- 3.5% lên thành 17.05% (tăng 8-9 lần) [10] và
người trên 65 tuổi khoảng 50% bị tăng HA [13]. Tỷ lệ tăng HA trên toàn quốc năm
1995 là 13.78%, năm 2003 ở miền Bắc là 17.62% và Hà Nội là 23.5%, năm 2005 ở
thành phố Hồ Chí Minh là 20.55% [11].
Tại Vĩnh Phúc, tỷ lệ tăng HA ở người 40 - 80 tuổi là 30% và năm 2008 tỷ lệ
này là 19.3% ở người trưởng thành [6]. Theo nghiên cứu của Trần Thiện Thuần về:
Xác định yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức - thái độ - thực hành của người bệnh cao

huyết áp tại quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2006 kết quả: Tỷ lệ người bệnh
thiếu kiến thức bệnh lý THA cũng như kiến thức về cách theo dõi và điều trị bệnh
này cao (50.61%). Nguyên nhân dẫn đến kiến thức thấp: Thiếu thông tin về cao HA,
có 61,6 %. Trình độ học vấn thấp 54% trình độ học vấn từ cấp II trở xuống. Tỷ lệ
người bệnh có thái độ sai đối với việc theo dõi và điều trị bệnh THA cao (74%).
Nguyên nhân dẫn đến thái độ sai của người bệnh do: Thiếu kiến thức; Hồn cảnh
kinh tế khó khăn; Tỷ lệ người bệnh có thực hành sai trong việc theo dõi và điều trị
cao HA (55%). Nguyên nhân dẫn đến thực hành sai do: Kiến thức sai; Hồn cảnh
kinh tế: Cơng tác quản lý người bệnh còn chưa hiệu quả: 52% người bệnh cao HA
không đến đúng cơ quan y tế để khám bệnh. Số cịn lại tuy có đến với các cơ quan y
tế tham gia theo dõi và điều trị nhưng mức độ không thường xuyên chiếm tỷ lệ cao
79.30% [18].
Nghiên cứu của Hoàng Cao Sạ về: Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành
của người bệnh tăng huyết áp khu vực nông thôn tại Hà Nội và Vĩnh Phúc năm
2014. Kết quả cho thấy: 33,2% người mắc THA khơng biết HA thế nào là bình
thường và 87,6% khơng biết HA được phân thành mấy độ. Kiến thức về nguyên
nhân và các yếu tố nguy cơ gây THA còn hạn chế, đa số người mắc THA không

download by :


15
biết hoặc hiểu sai về nguyên nhân các yếu tố nguy cơ gây tăng HA. 87,9% người
mắc THA biến chứng đột quỵ não nhưng dưới 43% không biết các biến chứng suy
tim, suy thận, tổn thương đáy mắt.... 28% người mắc THA không hiểu điều trị THA
thế nào cho đúng và 89,9% hiểu sai khi cho rằng bệnh THA có thể điều trị khỏi
hồn tồn. 38,7% người mắc THA khơng điều trị hoặc điều trị không liên tục [8].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Út và cộng sự về: Kiến thức, thái độ và thực hành của
người bệnh tăng huyết áp tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2007 kết quả cho
thấy về kiến thức: Có 71,7% số người bệnh biết biến chứng của THA là liệt nửa

người; 68,4% số người bệnh biết biến chứng của THA là suy tim; 91,4% số người
bệnh biết phòng THA bằng cách hạn chế ăn mặn; 92,9% biết phòng THA bằng cách
tập thể dục hay đi bộ; > 94% được bác sĩ khuyên giảm ăn mặn để làm giảm huyết
áp; 81,1% được bác sĩ khuyên uống rượu vừa phải để làm giảm THA. Về thái độ
phịng chống bệnh THA có 96,2% người bệnh đồng ý hoạt động thể lực như đi bộ,
tập thể dục là cần thiết cho người THA; 89,6% người bệnh hoạt động thể lực như
tập thể dục hay đi bộ để kiểm soát cân nặng và huyết áp; 93,7% người bệnh đồng ý
rằng người bị THA nên ăn kiêng một số thực phẩm để kiểm soát cân nặng; 92,2%
người bệnh cho rằng ăn mỡ ít hơn so với trước đây; 96,7% người bệnh đồng ý giảm
ăn mặn. Về thực hành trong phòng chống bệnh THA có 89,6% người bệnh thực
hành theo lời khuyên của bác sĩ; 92,7% người bệnh có thực hành giảm ăn mặn;
69,7% biết bớt muối hay nước mắm vào thức ăn khi nấu để phòng ngừa THA;
86,9% kiêng ăn để giảm cân nặng; 86,6% người bệnh THA không uống bia; 94,2%
người bệnh THA không uống rượu nhẹ (rượu trái cây, rượu nếp, rượu vang); 94,9%
người bệnh THA không uống rượu nặng như rượu đế [11].
Nghiên cứu của Tạ Văn Trầm và cộng sự (2007) về: Kiến thức, thái độ, thực
hành của người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang, kết quả: Có
200 người THA tham gia trả lời phỏng vấn: 72,3% biết THA nhờ vào khám định
kỳ; 46,6% biết chính xác ngưỡng HA, 88% biết THA là bệnh nguy hiểm; 73,3%
biết cách chữa trị; 16% biết ít nhất một tên thuốc trị HA; 56,5% tuân thủ điều trị;
8,9% điều trị thường xuyên; 22,8% mua thuốc theo toa cũ mà không tái khám [17]
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt (2006) cho thấy chỉ có 34,6% người
bị THA biết mình có bệnh cịn 65,4% khơng biết mình bị THA. Có 24,9% đối
tượng nghiên cứu sử dụng thuốc điều trị bệnh. Kiến thức của người dân về các yếu

download by :


16
tố nguy cơ bệnh tăng huyết áp dao động từ 35% - 85,6%. Kiến thức của người dân

về biến chứng của bệnh tăng huyết áp dao động từ 52 % - 84,7% [12].
Như vậy theo các nghiên cứu trên người ta đã tìm được mối liên hệ giữa người
bệnh có kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc tốt thì tỷ lệ người bệnh kiểm soát được
huyết áp và xảy ra biến chứng giảm chính vì vậy cơng tác TVGDSK cho người
bệnh tăng huyết áp là quan trọng và cần thiết tại các cơ sở Y tế trong quá trình điều
trị và cộng đồng.
1.2.2. Thực trạng tư vấn giáo dục sức khỏe về bệnh Tăng huyết áp
Tư vấn giáo dục sức khỏe có vai trị quan trọng trong cơng tác chăm sóc sức
khỏe cộng đồng vì thế đã được Tổ chức y tế Thế giới xếp là nội dung số một trong
các nội dung về Chăm sóc sức khỏe ban đầu. Hiện nay trên thế giới đang triển khai
công tác TVGDSK cho người bệnh dưới nhiều hình thức và nhiều nội dung đa dạng
khác nhau như tư vấn sức khỏe, thảo luận nhóm, tờ rơi, pano, áp phích, qua truyền
hình, Radio, Báo chí, Tạp chí, Internet, Các trang web, blogger ...với các bài viết
khoa học đầy đủ chi tiết có tính cách xây dựng, giáo dục.
Thế giới
Một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng tư vấn giáo dục sức khỏe và nâng
cao sức khỏe đã tương đối phát triển ở các nước Tây Âu, Canada và Mỹ nhưng chưa
phát triển ở các nước ở Đông Âu và đặc biệt ở các nước châu Á [32].
Tổ chức hệ thống TTGDSK ở Ấn Độ được xem là hợp lý khi bao gồm đa
dạng các đơn vị kỹ thuật, khi các cơ quan GDSK được thành lập ở tất cả các tuyến,
khi các cơ quan GSDK nhà nước và các các chương trình GDSK của các tổ chức
phi chính phủ cùng tồn tại và có các hoạt động phối hợp với nhau. Ở nước này, cơ
quan TTGDSK bao gồm 7 đơn vị kỹ thuật chính là: Đào tạo, truyền thơng, biên tập,
giáo dục sức khỏe, nghiên cứu và đánh giá, thực địa và mô phỏng, đơn vị giáo dục
sức khỏe ở trường học [36].
Nhân lực thực hiện các hoạt động TTGDSK ở các nước thường đa dạng, gồm
các cán bộ thuộc các chuyên ngành khác nhau như các bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ đa
khoa, các nhà tâm lý học, y tá, bác sĩ gia đình, các nhà dịch tễ học, các nhà quản lý,
v.v... Các cán bộ này tùy theo vị trí của mình mà tham gia vào các hoạt động GDSK
ở các mức độ khác nhau, từ việc thực hiện tư vấn trực tiếp cho người bệnh về bệnh


download by :


×