Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng hoạt động tư vấn cho người bệnh đái tháo đường type 2 tại phòng khám nội tiết – chuyển hóa bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.07 KB, 38 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
-------------------------------

ĐINH MINH THẢO

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CHO
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI PHỊNG KHÁM
NỘI TIẾT – CHUYỂN HĨA BỆNH VIỆN GANG THÉP
THÁI NGUYÊN NĂM 2018

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2018

download by :


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
-------------------------------

ĐINH MINH THẢO

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CHO
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI PHỊNG KHÁM
NỘI TIẾT – CHUYỂN HĨA BỆNH VIỆN GANG THÉP
THÁI NGUYÊN NĂM 2018
Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG NỘI NGƯỜI LỚN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Giảng viên hướng dẫn: TTƯT.TS.BS. Trần Văn Long

NAM ĐỊNH - 2018

download by :


i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi thực hiện, tất
cả các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất cứ cơng trình nào
khác. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

download by :


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới BGH trường đại học Điều Dưỡng
Nam Định, các thầy cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất TTƯT.TS.BS.
Trần Văn Long- Trưởng khoa Y tế công cộng - Trường Đại Học Điều
Dưỡng Nam Định - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ
tơi trong suốt thời gian học tập,nghiên cứu và hồn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các bác sỹ và điều dưỡng tại Bệnh

viện gang thép Thái Nguyên đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện chuyên đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chuyên đề một cách hồn chỉnh nhất.
Song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Tơi rất
mong được sự đóng góp của Q thầy cơ và các bạn trong lớp, đồng nghiệp để
chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

download by :


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

3

2.1.Cơ sở lý luận

3

2.2. Cơ sở thực tiễn


20

3. THỰC TRẠNG

23

3.1.Thực trạng hoạt động tư vấn cho người bệnh đái tháo đường týp 2 tại

23

Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên.
3.2. Các ưu điểm và tồn tại

24

4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN

26

CHO NGƯỜI BỆNH ĐTĐ TYP 2 TẠI PHỊNG KHÁM NỘI TIẾTCHUYỂN HĨA
4.1. Đối với bệnh viện

26

4.2 Đối với cán bộ y tế

26

4.3. Đối với người bệnh


27

KẾT LUẬN

28

TÀI LIỆU THAM KHẢO

download by :


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
ADA

Nguyên nghĩa
Hiệp hội ĐTĐ Hoa kỳ
(American Diabetes Association)

ĐTĐ

Đái tháo đường

CBYT

Cán bộ Y tế


HbA1c

Hemoglobin gắn đường
(Glycosylated Hemoglobin)

IDF

Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế (International Diabetes
Federation)

NB

Người bệnh

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới
(World Health Organization)

download by :


v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Các biến chứng do đái tháo đường
Hình 2: Bệnh lý thận do đái tháo đường
Hình 3: Bệnh lý võng mạc do đái tháo đường
Hình 4: Tổn thương dây thần kinh tam thoa do đái tháo đường
Hình 5: Xuất huyết não và nhồi máu cơ tim do đái tháo đường

Hình 6: Nhiễm trùng da do Đái tháo đường
Hình 7: Vết loét bàn chân do đái tháo đường
Hình 8: Chúng ta có thể phịng ngừa hoặc đề phòng biến chứng đái tháo đường
bằng cách tự theo dõi đường huyết tại nhà
Hình 9: Bệnh tiểu đường nguy hiểm như thế nào?
Hình 10: Nguyên nhân bị bệnh tiểu đường

download by :


1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Cùng với nền kinh tế phát triển nhanh chóng thì bệnh đái tháo đường khơng
cịn là bệnh hiếm gặp hay bệnh của “người giàu” như trước, bệnh đái tháo đường có
thể gặp được ở cả thành thị và nông thôn. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) bệnh đái tháo đường là một trong những vấn đề sức khỏe của thế kỷ 21.
Năm 2014, ước tính trên tồn cầu có khoảng 422 triệu người sống chung với bệnh
đái tháo đường, số người bệnh này tăng gần hai lần so với năm 1980, chủ yếu ở các
nước đang phát triển[2]. Tại Việt Nam, năm 2015 có khoảng 3,5 triệu người mắc
bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 5,6%. Việt Nam đứng trong tóp 5 nước có số lượng
bị mắc đái tháo đường cao nhất trong khu vực [2],[15]
Theo thống kê của Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế thì trên thế giới có
khoảng 90% là Đái tháo đường type 2, mỗi năm có khoảng 3,2 triệu người chết vì
bệnh đái tháo đường trong đó khoảng 80% người bệnh tử vong do biến chứng tim
mạch, nhất là những trường hợp đái tháo đường type 2 phát hiện muộn. Nhiều
người bệnh khi phát hiện bệnh không được quản lý, theo dõi và điều trị đúng, dẫn
đến biến chứng nguy hiểm như bệnh cơ tim, bệnh thận, bệnh thần kinh, mắt, loét
bàn chân,..[3],[4]
Những con số trên chỉ là ước tính,thực sự chúng ta cịn chưa biết số người

bệnh hiện nay chính xác là bao nhiêu, số thống kê trên đây mới chỉ là phần nổi của
tảng băng chìm[1], [2].Bệnh có thể diễn biến thầm lặng trong vịng 5-10 năm, có tới
65% người bệnh mắc bệnh nhưng khơng được phát hiện. Tuy nhiên, bệnh đái tháo
đường có thể được ngăn chặn nếu cải thiện được các yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh.
Những người bị bệnh đái tháo đường cũng có thể sống lâu và khỏe mạnh nếu được
phát hiện, quản lý và chăm sóc tốt tình trạng bệnh của mình. Hiện nay nhiều biện
pháp được nêu ra nhằm giảm thiểu tỉ lệ biến chứng và tử vong bệnh đái tháo đường,
song thực tế mức độ kiểm soát các chỉ số trong đó có glucose máu ở người bệnh đái
tháo đường tuýp 2 vẫn còn đạt ở mức thấp, tỷ lệ biến chứng vẫn xuất hiện ngày
càng tăng làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nhiều báo cáo cho thấy
kiến thức chưa đúng về phòng bệnh, ăn uống, luyện tập cũng như sự hiểu biết về
chế độ điều trị còn hạn chế là một trong những yếu tố làm tăng độ nặng của bệnh.

download by :


2
Tháng 5/2016, Bệnh viện Gang Thép xây dựng trung tâm Nội tiết và chuyển
hóa theo Quyết định số 1405/QĐ-UBND ngày 26.3.2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
với nhiệm vụ theo dõi điều trị các bệnh về Nội tiết và chuyển hóa, trong đó có cả
việc quản lý và điều trị ngoại trú cho người bệnh ĐTĐ thuộc khu vực phía Nam của
thành phố, số lượng người bệnh điều trị ở đây ngày một đông. Việc nghiên cứu
đánh giá hoạt động tư vấn và các yếu tố liên quan là hết sức cần thiết, là cơ sở để có
thể phát huy những ưu điểm đồng thời khắc phục những tồn tại, đề xuất các giải
pháp làm hạn chế những biến chứng cho người bệnh giúp họ có cuộc sống thoải mái
chung sống “hịa bình “ với bệnh.
Xuất phát từ mong muốn trên, chúng tôi thực hiện chuyên đề: “Thực trạng
hoạt động tư vấn cho người bệnh đái tháo đường type 2 tại phịng khám Nội
tiết - Chuyển hóa bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên năm 2018”. Với 2 mục
tiêu sau:

1.

Mô tả hoạt động tư vấn cho người bệnh đái tháo đường type 2 tại

phịng khám Nội tiết - Chuyển hóa bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên từ 01/6/2018
đến 30/7/2018.
2.

Đề xuất một số giải pháp cải thiện hoạt động tư vấn cho người bệnh

đái tháo đường type 2 tại phòng khám Nội tiết - Chuyển hóa bệnh viện Gang Thép
Thái Nguyên trong thời gian tới.

download by :


3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1.Cơ sở lý luận
2.1.1. Định nghĩa đái tháo đường
Đái tháo đường (Diabetes Millitus) là tình trạng tăng đường huyết mạn tính
đặc trưng bởi những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, có kèm theo rối loạn chuyển
hóa lipid và protein do giảm tuyệt đối hoặc tương đối tác dụng sinh học của insulin
và/hoặc tiết insulin [13].
Theo tổ chức Y tế Thế giới năm 2002: “ĐTĐ là một bệnh mạn tính gây ra do
thiếu sản xuất insulin của tụy hoặc tác dụng insulin không hiệu quả do nguyên nhân
mắc phải và/hoặc do di truyền với hậu quả tăng glucose máu. Tăng glucose máu gây
tổn thương nhiều hệ thống trong cơ thể, đặc biệt mạch máu và thần kinh” [11].
Theo hiệp hội Đái tháo đường hoa kỳ (ADA) năm 2008: “ đái tháo đường là

một các bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết
insulin, khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong
ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan đặc biệt là mắt,
thận, thần kinh, tim và mạch máu” [4].
2.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường [1],[5],[9][14],[19]
2.1.2.1. Chẩn đoán đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (ADA –
American Diabetes Association) năm 2014. Người bệnh được chẩn đoán ĐTĐ khi
thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện sau:
(1)HbA1c (Glycated hemoglobin) ≥ 6,5%. Hoặc:
(2)Glucose máu lúc đói ≥ 126mg/dl (7mmol/l). Hoặc:
(3) Glucose máu 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 200mg/dl (≥
11,1mmol/L). Hoặc:
(4) Người bệnh có triệu chứng cổ điển của tăng glucose máu hay tăng
glucose máu trầm trọng kèm theo xét nghiệm glucose máu bất kỳ ≥ 200mg/dl
(11,1mmol/l).
Ghi chú:
- Tiêu chuẩn (1), (2), (3) cần phải được xét nghiệm lần 2 trong khi tiêu chuẩn
(4) chỉ cần 1 lần xét nghiệm duy nhất.

download by :


4
- Không cần thiết phải thực hiện tất cả 4 phương pháp trên trừ một số trường
hợp yếu tố nguy cơ cao nhưng kết quả vẫn chưa thể kết luận.
- Test dung nạp glucose là tiêu chuẩn chẩn đoán tin cậy nhất. Tuy nhiên, nó
khơng được chỉ định thường qui trên lâm sàng. Xét nghiệm glucose máu lúc đói vẫn
là xét nghiệm được ưa thích để chẩn đốn và tầm soát ĐTĐ.
2.1.2.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes)

Trước đây, người ta hay dùng các thuật ngữ như “Đái tháo đường tiềm
tàng”, "Đái tháo đường sinh hóa”, “Đái tháo đường tiền lâm sàng”, để chỉ các
trường hợp có rối loạn dung nạp glucose mà chưa có biểu hiện lâm sàng. Những
trường hợp này chỉ được phát hiện khi tiến hành nghiệm pháp tăng gánh glucose
bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch. Nhiều khi để tăng độ nhạy của phương
pháp người ta cịn có thể sử dụng cả corticoid.
Ngày nay, người ta đưa ra hai khái niệm để chỉ các hình thái rối loạn
này của chuyển hóa carbohydrate trong cơ thể.
- Rối loạn dung nạp glucose (IGT): Nếu mức glucose huyết tương ở
thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống từ 7,8 mmol/l
(140mg/dl) đến 11,1 mmol/l (126mg/dl).
- Suy giảm dung nạp glucose máu lúc đói (IFG):Nếu lượng glucose
huyết tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6 mmol/l (100mg/dl) đến 6,9 mmol/l
(125mg/dl) và lượng glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp tăng
glucose máu bằng đường uống dưới 7,8mmol/l (140mg/dl).
2.1.3. Phân loại đái tháo đường[1],[9],[19]
Theo phân loại của Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA: American Diabetes
Association) năm 2004. Hiện nay ĐTĐ được chia làm 4 nhóm chính:
2.1.3.1. Đái tháo đường týp 1: (ĐTĐ phụ thuộc Insulin)
Đái tháo đường týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5-10% tổng số người bệnh đái tháo
đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê-ta bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt
insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). Các
kháng nguyên bạch cầu người (HLA) chắc chắn có mối liên quan chặt chẽ với sự
phát triển của đái tháo đường týp 1.
Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được phát
hiện trước 40 tuổi. Nhiều người bệnh, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành niên biểu

download by :



5
hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các trường hợp được
chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp 1 thường là người có thể trạng gầy, tuy nhiên
người béo cũng không loại trừ. Người bệnh đái tháo đường týp 1 sẽ có đời sống phụ
thuộc insulin hồn tồn.
2.1.3.2. Đái tháo đường týp 2:( ĐTĐ khơng phụ thuộc Insulin)
Đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90-95% bệnh ĐTĐ trên thế giới.
Trước đây người ta gọi là bệnh ĐTĐ không phụ thuộc insulin, ĐTĐ týp 2 hoặc
ĐTĐ khởi phát ở người trưởng thành bao gồm những người có đề kháng insulin gây
thiếu hụt insulin tương đối, những NB này không cần điều trị insulin suốt đời.
Nguyên nhân ĐTĐ týp 2 là do đề kháng insulin kèm thiếu insulin tương đối. Phần
lớn người bệnh ĐTĐ týp 2 do tình trạng béo phì gây ra đề kháng insulin. Một số
người bệnh tuy khi đo các chỉ số BMI (Body Mass Index) khơng béo phì nhưng có
thể có tăng tỉ lệ mỡ cơ thể tập trung chủ yếu ở vùng bụng. Sự đề kháng insulin có
thể được cải thiện với sự giảm trọng lượng và/hoặc điều trị tăng đường huyết nhưng
hiếm khi phục hồi như bình thường. ĐTĐ týp 2 chiếm tỉ lệ lớn nhưng thường
không được chẩn đốn sớm. Bệnh thường có biểu hiện kín đáo trong những năm dài
trước khi được chẩn đoán. Tuy nhiên trong những giai đoạn này bệnh đã có những
nguy cơ xuất hiện biến chứng. Phần lớn BN được phát hiện trong bối cảnh xuất hiện
biến chứng hoặc qua điều tra cơ bản ĐTĐ.
*Phân loại ĐTĐ týp 2: về hình thái lâm sàng ĐTĐ týp 2 được chia ra làm 2
loại:
- ĐTĐ týp 2 thể béo: chiếm 85% các trường hợp ĐTĐ týp 2. Đa số các
trường hợp này có kháng insulin ở tế bào đích. Nguyên nhân thường do khiếm
khuyết ở hậu thụ thể insulin.
- ĐTĐ týp 2 thể không béo: chiếm 15% còn lại, thường đáp ứng tốt với chế
độ ăn và thuốc uống. Đa số những người bệnh này hoạt động của insulin có vấn đề
ở mức hậu thụ thể. Khi làm test chẩn đoán đáp ứng của insulin thường biểu hiện
bằng việc mất pha đầu hoặc đáp ứng chậm .
2.1.3.3. Đái tháo đường thai nghén

Đái đường thai nghén thường gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu tăng, gặp
khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đường thai nghén sau đẻ theo 3 khả
năng: Bị đái tháo đường, giảm dung nạp glucose, bình thường.

download by :


6
2.1.3.4. Các thể đái tháo đường khác
- Khiếm khuyết chức năng tế bào β.
- Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin.
- Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thương, carcinom tụy, …
- Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cường năng tuyến giáp, …
- Thuốc hoặc hóa chất.
- Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch.
2.1.4. Những yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường có liên quan chặt chẽ với với các yếu tố như: Di truyền,
tuổi tác, thời kỳ mang thai, tăng huyết áp, béo phì, thuốc, độc chất, Stress, lối sống,
đặc biệt là chế độ ăn uống, vận động[3].
Tuổi càng cao tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường càng lớn, đặc biệt là độ tuổi 50
trở lên, khi ở lứa tuổi trên 70 thì nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tăng gấp 3-4 lần
so với tỷ lệ chung của người lớn; Đối với những người có bố, mẹ, anh, chị em ruột
mắc bệnh đái tháo đường thì khả năng mắc bệnh của người đó cao gấp 4-6 lần so
với người trong dịng họ khơng mắc bệnh đái tháo đường, nếu một dòng họ mà cả 2
bên nội, ngoại, bố, mẹ, con cái đều có người mắc bệnh đái tháo đường thì khả năng
mắc bệnh đái tháo đường của những người trong gia đình này là 40%.
Những nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở
thành thị cao hơn ở nông thôn là 1,68 lần, nguyên nhân là do ăn uống không hợp lý,
số năng lượng ăn vào nhiều hơn so với số năng lượng cần thiết của cơ thể dẫn đến
dư thừa năng lượng, kết hợp với lối sống tĩnh tại ít hoạt động nên thúc đẩy nhanh

quá trình tiến triển dẫn đến béo phì, điều đó sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo
đường. Trong thời kỳ mang thai một số nội tiết tố tăng bài tiết, các chất này có tác
dụng đề kháng với insulin nên dễ gây tăng đường huyết.
Nhiều nghiên cứu cho thấy người mẹ có tiền sử sinh con nặng trên 4kg là yếu
tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường cho cả mẹ và con. Những trẻ cân nặng lúc sinh
trên 4kg thường mắc bệnh béo phì lúc nhỏ, giảm dung nạp glucose và đái tháo
đường khi trưởng thành. Đối với những người đã có tiền sử rối loạn glucose lúc đói
hoặc giảm dung nạp glucose thì có khả năng tiến triển thành bệnh đái tháo đường
rất cao, những người này cần được phát hiện sớm và phải được can thiệp sớm bằng
chế độ dinh dưỡng và luyện tập để phòng nguy cơ tiến triển của bệnh[5],[6],[10].

download by :


7
2.1.5.Tổng quan về đái tháo đường týp 2.
2.1.5.1. Định nghĩa đái tháo đường týp 2[1],[10],[11].
Bệnh đái tháo đường type 2 là bệnh rối loạn chuyển hóa có đặc điểm rối loạn
bất thường đa cơ quan đích bao gồm tế bào β tụy, cơ vân, mô mỡ và gan (tăng
đường huyết, kháng insulin và suy tương đối tiết insulin).
2.1.5.2.Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường týp 2[1],[10],[11].
Trong nghiên cứu của chúng tôi dựa theo tiêu chuẩn của IDF 2011 về lâm
sàng như sau:
- Tuổi ≥ 40 tuổi.
- Trọng lượng ban đầu thường béo phì.
- Khởi bệnh kín đáo.
- Uống nhiều.
- Khơng ăn nhiều và sụt cân.
- Hiếm khi nhiễm toan ceton (nếu không điều trị).
- Xơ vữa mạch máu lớn.

- Không phụ thuộc insulin.
- Có đáp ứng sulfonylurease.
2.1.5.3. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2[1],[10],[11].
Theo định nghĩa thì ĐTĐ týp 2 khơng chỉ có đường huyết cao mà là tình
trạng rối loạn chuyển hóa nhiều thành phần (đường, mỡ, đạm). Nguyên nhân là sự
kết hợp của 2 tình trạng: giảm tiết insulin tương đối của tế bào β tuyến tụy do sự
kháng insulin tại mơ đích.
Đặc điểm nổi bật của sinh lý bệnh ĐTĐ týp 2 là những rối loạn không đồng
nhất biểu hiện bằng sự giảm nhạy cảm với insulin ở gan, cơ vân, mô mỡ và sự suy
chức năng của tế bào β biểu hiện bằng những rối loạn tiết insulin. Để duy trì lượng
glucose máu bình thường cần có sự điều hịa 3 yếu tố về insulin: một là bài tiết
insulin từ tế bào β, thứ hai là quá trình thu nạp và sử dụng insulin ở mô ngoại vi
(chủ yếu là từ cơ vân và một phần mô mỡ), thứ ba là ức chế sản xuất insulin ở gan
(một phần là ở ruột) .
Theo sinh lý khi lớn tuổi thì tế bào β tuyến tụy tiết insulin giảm đi. Tốc độ
giảm nhanh hay chậm chịu ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền và bệnh lý. Tình trạng
kháng insulin cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền song nó bộc lộ rõ khi có

download by :


8
những yếu tố khác tác động đến (như chế độ ăn khơng hợp lý, mập, lối sống ít vận
động, hút thuốc…). Tác dụng insulin tại các mô mất dần đưa đến tình trạng thiếu
insulin tương đối của cơ thể. Từ đó làm cho đường và acid béo tự do tăng cao trong
máu, ức chế tế bào β tuyến tụy làm giảm tiết insulin (tình trạng này được gọi là tình
trạng ngộ độc đường và mỡ). Đầu tiên tuyến tụy còn tăng hoạt động để bù lại tình
trạng thiếu insulin tương đối nên đường huyết có thể tạm thời khơng tăng. Dần dần,
khả năng này khơng cịn nữa và xuất hiện ĐTĐ týp 2 thực sự .
Tình trạng đề kháng insulin khơng chỉ gây nên những rối loạn chuyển hóa mà

nó còn liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ đối với bệnh lý tim mạch khác như: tăng
huyết áp, béo phì, giảm tiêu huyết, rối loạn tế bào nội mạc…Tất cả các yếu tố này
xâu chuỗi một cách hệ thống lại với cái tên “Hội chứng đề kháng insulin” hay “Hội
chứng chuyển hóa”. Tất cả yếu tố trong hội chứng này đều là những yếu tố nguy cơ
với bệnh lý tim mạch một cách độc lập. Nó có thể phát triển từ 20 – 30 năm trước
khi khởi phát ĐTĐ týp 2 thực sự .
21.5.4. Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường týp 2.
Các yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền đóng vai trị rất quan trọng trong bệnh ĐTĐ týp 2. Những
đối tượng có mối quan hệ huyết thống với người bị bệnh ĐTĐ như có bố, mẹ hoặc
anh chị em ruột bị bệnh ĐTĐ có nguy cơ bị bệnh ĐTĐ cao gấp 4-6 lần người bình
thường (trong gia đình khơng có ai mắc bệnh ĐTĐ). Nhất là những đối tượng mà cả
bên nội và ngoại đều có người mắc bệnh ĐTĐ. Khi cha hoặc mẹ bị bệnh ĐTĐ thì
nguy cơ bị bệnh ĐTĐ của con là 30%, khi cả hai cha mẹ đều bị bệnh thì nguy cơ
này tăng tới 50% [23].
Tuổi
Tuổi mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo sắc tộc, ở Tây Âu tuổi mắc bệnh ở người
da vàng trẻ hơn, thường trên 30 tuổi, ở người da trắng thường trên 50 tuổi [5].
Yếu tố tuổi (đặc biệt là độ tuổi từ 50 trở lên) được xếp lên vị trí đầu tiên trong
số các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ týp 2 . Ở châu Á, bệnh ĐTĐ týp 2 có tỷ lệ cao
ở những người trên 30 tuổi, ở châu Âu bệnh thường xảy ra sau tuổi 50. Từ 65 tuổi
trở lên, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ lên tới 16% [21].

download by :


9
Giới tính
Tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ và ĐTĐ ở 2 giới nam và nữ thay đổi tùy thuộc vào các
vùng dân cư khác nhau. Ở Bắc Mỹ và Tây Âu tỷ lệ nữ/nam thường là 1/4. Ngay

trong quần thể nghiên cứu tỷ lệ nữ/nam còn tùy thuộc vào tuổi, điều kiện sống, ở đơ
thị Thái Bình Dương tỷ lệ nữ/nam là 3/1 trong khi ở Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ
tỷ lệ mắc ĐTĐ tương đương nhau ở cả hai giới [12],[22]
Chủng tộc
Tỷ lệ mắc bệnh và tuổi mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo sắc tộc, ở Tây Âu tỷ lệ
mắc bệnh ĐTĐ týp 2 ở người da vàng cao hơn người da trắng từ 2- 4 lần, tuổi mắc
bệnh ở người da vàng trẻ hơn, thường trên 30 tuổi, ở ngườida trắng thường trên 50
tuổi [23].
Béo phì
Theo các chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới yếu tố nguy cơ mạnh mẽ nhất
tác động lên khả năng mắc bệnh là béo phì. Tỷ lệ mắc béo phì trong cộng đồng dân
cư và tỷ lệ mắc ĐTĐ týp 2 luôn song hành [7]. Béo phì là một trong những nguy cơ
có thể phịng tránh được của bệnh ĐTĐ týp 2. Ở Pháp 40-60% người béo phì bị
bệnh ĐTĐ týp 2 và 70- 80% người bệnh ĐTĐ týp 2 bị béo phì. Nghiên cứu của
Frank và cộng sự từ năm 1980 đến năm 1986 được thực hiện trên 84.941 phụ nữ
không bị bệnh ĐTĐ tại thời điểm bắt đầu NC; kết quả cho thấy thừa cân và béo phì
là nguy cơ số 1 của bệnh ĐTĐ týp 2 [23].
Béo bụng
Béo bụng cịn được gọi là béo phì dạng nam là một thuật ngữ chỉ những
người mà phân bố mỡ ở bụng, nội tạng và phần trên cơ thể chiếm tỷ trọng đáng kể.
Béo bụng ngay cả với những người cân nặng khơng thực sự xếp vào loại béo phì
hoặc béo phì vừa phải (BMI <25 )là một yếu tố nguy cơ độc lập gây ra rối loạn mỡ
máu, tăng huyết áp và rối loạn chuyến hóa đường [9],[18].
Hoạt động thể lực
Nhiều NC khác nhau trên thế giới đã cho thấy việc tập luyện thể lực thường
xuyên có tác dụng làm giảm nhanh nồng độ glucose huyết tương ở người bệnh ĐTĐ
typ 2, đồng thời giúp duy trì sự bình ổn của lipid máu, huyết áp, cải thiện tình trạng
kháng insulin và giúp cải thiện tâm lý. Sự phối hợp hoạt động thể lực thường xuyên
và điều chỉnh chế độ ăn có thể giúp làm giảm 58% tỷ lệ mới mắc ĐTĐ typ 2.


download by :


10
Khoảng 20 phút hoạt động thể lực hàng ngày có thể làm giảm 27% nguy cơ mắc
bệnh ĐTĐ và giúp giảm cân [22].
Chế độ ăn
Nhiều NC đã nhận thấy tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng cao ở những người có chế độ ăn
nhiều chất béo bão hoà, nhiều carbohydrat tinh chế. Ngoài ra thiếu hụt các yếu tố vi
lượng hoặc vitamin góp phần làm thúc đẩy sự tiến triển 11 bệnh ở người trẻ tuổi
cũng như người cao tuổi, ở người già mắc bệnh ĐTĐ có sự tăng sản xuất gốc tự do,
nếu bổ sung các chất chống oxy hoá như vitamin C, vitamin E thì phần nào cải thiện
được hoạt động của insulin và q trình chuyển hố. Một số người cao tuổi mắc
ĐTĐ bị thiếu magie và kẽm, khi được bổ sung những chất này đã cải thiện tốt được
chuyển hoá glucose. Chế độ ăn nhiều chất xơ, ăn ngũ cốc ở dạng chưa tinh chế
(khoai, củ) ăn nhiều rau làm giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ, [23].
Rối loạn lipid máu
Rối loạn lipid máu thường gặp ờ người bệnh ĐTĐ týp 2 và những
người béo phì. Rối loạn lipid máu liên quan đến đề kháng insulin hoặc rối loạn tiết
insulin. Kiểu rối loạn lipid máu thường gặp trên người bệnh ĐTĐ týp 2 là tăng
triglyceride ≥ 2,82 mmol/1 (250mg/dl) và giảm HDL-C < 0,9 mmol/1 (3,5mg/dl).
Đây là yếu tố nguy cơ có liên quan đến xơ vữa động mạch. Là nguyên nhân chính
của nhồi máu cơ tim, làm gia tăng tỷ lệ từ vong ở người bệnh ĐTĐ [23].
Tăng huyết áp
Trong tiền ĐTĐ có sự đề kháng insulin. Chính sự tăng tiết insulin có thể làm
tăng huyết áp do một hoặc nhiều cơ chế sau: Tăng insulin và gia tăng hoạt tính giao
cảm kích thích sự hấp thu muối tại thận, dẫn đến gia tăng thể tích. Làm gia tăng
hoạt tính hệ thống thần kinh giao cảm. Ức chế sản xuất 2 loại prostaglandine gây
giãn mạch (PGI2, PGE2). Ức chế tác dụng của catecholamine lên sự sản xuất chất
prostacyline (tổ chức mỡ), gây gia tăng sức cản ngoại biên [9],[18].

Các yếu tố khác
- Stress;
- Người bệnh có bệnh mạch vành đi kèm là nguy cơ tiền ĐTĐ;
- Có tình trạng đề kháng insulin: hội chứng buồng trứng đa nang, 12 chứng
gai đen;
- Lối sống phương tây hoá, thành thị hoá, hiện đại hoá;

download by :


11
- Các yếu tố liên quan đến thai nghén (tình trạng sinh, ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ,
con cháu của nhũng phụ nữ ĐTĐ khi mang thai, môi trường trong tử cung) [23]
2.1.5.5. Biến chứng bệnh đái tháo đường :[2],[6],[14],[19]
ĐTĐ nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến triển
nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Người bệnh có thể tử
vong do các biến chứng này.

Hình 1: Các biến chứng do đái tháo đường (nguồn???)

* Biến chứng cấp tính
Biến chứng cấp tính thường là hậu quả của chẩn đoán muộn, nhiễm khuẩn
cấp tính hoặc điều trị khơng thích hợp. Ngay cả khi điều trị đúng, hôn mê nhiễm
toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu vẫn có thể là hai biến chứng nguy hiểm.
Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do thiếu
insulin gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton gây toan hóa
tổ chức.
Hơn mê tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose nặng,
đường huyết tăng cao. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5-10%. Ở người bệnh
ĐTĐ nhiều tuổi, tỷ lệ tử vong từ 30-50%

Nhiều người bệnh hôn mê, dấu hiệu đầu tiên của bệnh chính là tăng glucose
máu. Điều đó chứng tỏ sự hiểu biết về bệnh ĐTĐ còn chưa được phổ biến trong
cộng đồng.

download by :


12
* Biến chứng mạn tính
- Biến chứng tim mạch
Bệnh lý tim mạch ở người bệnh ĐTĐ là biến chứng thường gặp và nguy
hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch vành, nhưng các nghiên cứu
cho thấy nồng độ glucose máu cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành và các
biến chứng tim mạch khác. Người ĐTĐ có bệnh tim mạch là 45%, nguy cơ mắc
bệnh tim mạch gấp 2-4 lần so với người bình thường. Nguyên nhân tử vong do bệnh
tim mạch chung chiếm khoảng 75% tử vong ở người bệnh ĐTĐ, trong đó thiếu máu
cơ tim và nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất. Một nghiên cứu
được tiến hành trên 353 người bệnh ĐTĐ type 2 là người Mỹ gốc Mê-hi-cơ trong 8
năm thấy có 67 người bệnh tử vong và 60% là do bệnh mạch vành.
Tăng huyết áp thường gặp ở người bệnh ĐTĐ, tỷ lệ mắc bệnh chung của
THA ở người bệnh ĐTĐ gấp đôi so với người bình thường. Trong ĐTĐ type 2,
50% ĐTĐ type 2 mới được chẩn đốn có THA. THA ở người ĐTĐ type 2 thường
kèm theo các rối loạn chuyển hoá và tăng lipid máu.
Ngoài ra, tỷ lệ biến chứng mạch não ở người bệnh ĐTĐ gấp 1,5-2 lần, viêm
động mạch chi dưới gấp 5-10 lần so với người bình thường.
- Biến chứng thận
Biến chứng thận do ĐTĐ là một trong những biến chứng thường gặp, tỷ lệ
biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận do ĐTĐ khởi phát bằng protein niệu; sau
đó khi chức năng thận giảm xuống, ure và creatinin sẽ tích tụ trong máu.
Bệnh thận do ĐTĐ là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy thận giai đoạn

cuối. Để theo dõi bệnh thận đái tháo đường có thể định lượng microalbumin niệu,
đo mức lọc cầu thận, định lượng protein niệu/24 giờ.

Hình 2: Bệnh lý thận do đái tháo đường ( nguồn???)

download by :


13

- Biến chứng mắt do Đái tháo đường
Biến chứng sớm nhất như giảm thị lực, đục thủy tinh thể, glaucome. Đặc biệt
là gây mù mắt, đây là nguyên nhân chủ yếu gây mù lòa. Tỷ lệ bệnh võng mạc do đái
tháo đường tuýp 2 tăng theo thời gian mắc bệnh đái tháo đường. Để hạn chế phát
triển bệnh võng mạc do đái tháo đường điều quan trọng là kiểm soát tốt glucose
máu, nghiên cứu UKPDS cho thấy nếu giảm 1% HbA1c sẽ giảm được 21% biến
chứng bệnh võng mạc ĐTĐ.

Hình 3: Bệnh lý võng mạc do đái tháo đường

- Bệnh thần kinh do Đái tháo đường:
+ Viêm đa dây thần kinh do ĐTĐ: đây là biến chứng thường gặp và có tính
chất đối xứng, tỷ lệ gặp hai chi dưới nhiều hơn hai chi trên. Biểu hiện thường gặp
rối loạn cảm giác, giảm phản xạ gân xương hai chi dưới, teo cơ, rối loạn vận động,
thiểu dưỡng và loét do thiếu dinh dưỡng.
+ Bệnh lý đơn dây thần kinh: liệt dây thần kinh sọ gây sụp mi, liệt dây thần
kinh số 7 gây liệt mặt.
+ Bệnh lý thần kinh tự động do ĐTĐ.

Hình 4: Tổn thương dây thần

kinh tam thoa do đái tháo đường

download by :


14

- Biến chứng mạch máu lớn

Hình 5: Xuất huyết não và nhồi máu cơ tim do đái tháo đường
Biểu hiện xơ vữa nhiều mạch máu lớn: thiếu máu cơ tim im lặng, nhồi máu
cơ tim (50% tử vong), viêm tắc động mạch chi dưới gây hoại tử khô, viêm xương;
tắc mạch bàn chân; cẳng chân, phải cắt cụt chi. Tai biến mạch máu não. Tắc mạch
thận: có thể phát hiện được tiếng thổi ở động mạch thận; hậu quả tăng huyết áp, suy
thận [14].
- Biến chứng nhiễm trùng
Dễ bị nhiễm trùng: lao, nhiễm siêu vi và vi trùng, nhất là nhiễm trùng đường
tiểu dai dẳng và tái phát nhiều lần nhất là đường tiểu thấp, làm dễ cho viêm thận bể
thận ngược dòng và suy thận. Nhiễm trùng da và niêm mạc: nhọt tụ cầu vàng, viêm
âm hộ, viêm bao qui đầu.., đơi khi chính bối cảnh nhiễm trùng này làm khởi phát
đái tháo đường có sẵn .


Các biến chứng khác

- Tăng huyết áp
Thường phối hợp với đái tháo đường, đơi khi có trước khi ĐTĐ xuất hiện,
hoặc thơng thường do bệnh lý cầu thận, xơ vữa; tần suất gặp nhiều ở ĐTĐ type 2
nhất là béo phì vì có sự tương quan giữa béo phì và tăng huyết áp [6]
- Biến chứng da


download by :


15
Hình 6: Nhiễm trùng da do Đái tháo đường
Ngồi tổn thương nhọt nhiễm trùng, ở da cịn có những biểu hiệu sau: viêm
teo dạng mỡ biểu hiệu bằng những nốt mà phần trung tâm teo lại, vùng viền xung
quanh tím dần, định vị ở ngón tay hay chi dưới, dị ứng da do insuline, phì đại mơ
mỡ hoặc teo mơ mỡ [6].
- Bệnh lý bàn chân do Đái tháo đường.
Bệnh lý bàn chân ĐTĐ2 ngày càng được quan tâm do tính phổ biến của bệnh.
Bệnh lý bàn chân ĐTĐ2 do sự phối hợp của tổn thương mạch máu, thần kinh ngoại
vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose máu tăng cao.
Một thông báo của WHO tháng 3-2005 cho thấy có tới 15% số người mắc
bệnh ĐTĐ type 2 có liên quan đến bệnh lý bàn chân, 20% số người phải nhập viện
do nguyên nhân bị loét chân. Người bệnh ĐTĐ type 2 phải cắt cụt chi dưới nhiều
gấp 15 lần so với người không bị ĐTĐ, chiếm 45-70% tổng số các trường hợp cắt
cụt chân [17].
Tỷ lệ cắt cụt của người bị biến chứng bàn chân ĐTĐ type 2 của Việt Nam
cũng khá cao, khoảng 40% tổng số người có bệnh lý bàn chân ĐTĐ type 2
- Bàn chân đái tháo đường

Hình ảnh 7: Vết loét bàn chân do đái tháo đường
Sinh bệnh học nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường: 3 yếu tố phối hợp.


Bệnh lý mạch máu ngoại biên (vi mạch và mạch máu lớn).




Bệnh lý thần kinh ngoại biên.



Suy giảm miễn dịch: do giảm chức năng tế bào lympho, do tăng

glucose máu, do dày màng đáy [6].

download by :


16

2.1.5.6. Tư vấn cho người bệnh đái tháo đường type 2.[6],[9],[14]
Tư vấn về chế độ ăn
Cân bằng chế độ dinh dưỡng qua mỗi bữa ăn, nên chia nhỏ các bữa
trong ngày để tránh nạp quá nhiều năng lượng vào cùng một thời điểm. Ăn thêm
bữa phụ, không bỏ qua bữa sáng để tránh tình trạng hạ đường huyết. Khơng để cơ
thể q đói hoặc q no, duy trì bữa ăn đúng giờ là điều rất cần thiết.
1. Những thực phẩm cần kiêng:
Cần tránh những thực phẩm có chứa nhiều cacbohydrate như:
- Rượu: là thứ đồ uống mà các bệnh nhân tiểu đường cần tránh xa, vì rượu
kết hợp cùng các loại thức ăn có đường sẽ khiến lượng đường trong máu tăng nhanh
khơng kiểm sốt được.
- Trái cây khơ:Tuy chứa chất xơ và dinh dưỡng nhưng lại có lượng đường tự
nhiên khá nhiều, cần tránh.
- Đồ ăn nhanh: Làm tăng lượng cholesterol ảnh hưởng xấu đến cơ thể, làm
tình trạng bệnh càng xấu hơn
- Gạo trắng: Dù đây là thực phẩm không thể thiếu trong các bữa ăn nhưng

những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường luôn được khuyến cáo không nên ăn quá
nhiều cơm trong mỗi bữa. Thay vào đó có thể ăn gạo lứt hoặc các ngũ cốc có lợi
khác.
- Sữa: có chứa chất béo mà những thành phần này làm giảm đề kháng isulin,
không tốt cho bệnh nhân tiểu đường. Có thể thay thế bằng sữa ít béo, khơng đường.
- Ngồi ra nên tránh các thực phẩm như nước trái cây, thịt mỡ,…
2. Những thực phẩm tốt cho người mắc bệnh tiểu đường:
- Các loại hoa quả như: dưa hấu, dâu tây, dưa lưới, bơ, lê, đào, cherry, bưởi,
cam, đu đủ,quýt, quả cóc,… Đều là những loại quả an toàn và cung cấp lượng
cacbohydrat vừa phải cho cơ thể, ngồi ra cịn cung cấp vitamin C, cần thiết cho
bệnh nhân tiểu đường.
- Uống trà xanh vào mỗi buổi sáng vừa giúp tinh thần sảng khoái và cũng có
lợi cho bệnh nhân.
- Các loại thức ăn nên bổ sung: cá biển, miến, thịt bò, rau xanh, đậu, yến
mạch (làm giảm nguy cơ bệnh tiểu đường từ 35 – 42%, giúp trái tim khỏe mạnh,

download by :


17
chứa chất xơ hòa tan làm chậm sự hấp thu glucose từ thức ăn trong dạ dày và giữ
lượng đường trong máu được kiểm sốt), sữa chua ít béo, hạnh nhân, cá (nguồn
cung cấp protein tuyệt vời), lòng trắng trứng,… là những thực phẩm an toàn và nên
bổ sung qua khẩu phần ăn.
- Ngoài ra cần chú ý uống nhiều nước, tập thể dục thường xuyên và theo
dõi chế độ dinh dưỡng qua khẩu phần ăn để kiểm sốt tình trạng bệnh tốt nhất cho
bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường.
Chế độ ăn phải đảm bảo đầy đủ lượng protit, lipit cần thiết cho cơ thể trong
đó lượng gluxit chiếm 50% lượng calo chung của khẩu phần, protid chiếm 15%,
lipit 35%.

- Đối với thức ăn chứa tinh bột: Nên ăn các loại bánh mì khơng pha trộn với
phụ gia như bánh mì đen, gạo lứt, khoai tây, khoai sọ... lượng tinh bột đưa vào cơ
thể người tiểu đường nên bằng khoảng 50-60% người thường
- Đối với chất đạm: Hạn chế tối đa thịt hộp, patê, xúc xích... thay vào đó hãy
ăn cá, trứng sữa, các sản phẩm chế biến từ sữa, đậu... nên ưu tiên cá mịi và cá chích
vì trong hai loại cá này có chứa chất béo có lợi cho việc chống lại bệnh tim mạch và
ung thư.
- Đối với chất béo: Phải hết sức hạn chế mỡ, các bác sĩ khuyến cáo lượng
cholesteron đưa vào phải dưới 300mg mỗi ngày và lượng mỡ bão hòa phải thay
bằng các loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu olive, dầu mè
- Rau, trái cây tươi: Một ngày người bệnh tiểu đường nên ăn khoảng 400
gram rau và trái cây tươi, rau quả tươi vừa có tác dụng chống lão hóa, vừa là thức
ăn bổ sung vitamin, muối khống tốt nhất. Nên ăn cả xác hơn là ép lấy nước uống,
chất xơ ở rau quả là thành phần quan trọng làm giảm đường, làm chậm hấp thu
đường và đỡ tăng đường sau khi ăn. Tuy nhiên, không phải loại trái cây nào cũng
tốt, người mắc bệnh tiểu đường phải tránh các loại trái cây ngọt như: nho, xoài, na,
nhãn, sầu riêng, mía...
- Ở người bệnh tiểu đường, đường huyết thường tăng cao sau bữa ăn. Vì thế
nên cho người bệnh ăn nhiều lần và phân bố lượng calo mỗi bữa cho thích hợp.
Trường hợp đang dùng thuốc hạ đường huyết thì nên ăn trước khi ngủ hay thêm bữa
vào những bữa ăn chính [19]
Tư vấn về chế độ luyện tập

download by :


18
- Luyện tập thường xuyên và đúng cách, phù hợp với sức khỏe là một phương
pháp điều trị mang lại nhiều lợi ích cho các bệnh nhân đái tháo đường. Đặc biệt, đối
với các trường hợp mắc bệnh đái tháo đường týp 2, thì tập thể dục thường xuyên là

phương pháp điều trị ưu tiên và cần phải được lên kế hoạch chi tiết. Vì luyện tập
thường xun khơng chỉ giúp kiểm sốt đường máu hàng ngày, mà cịn có thể giúp
cải thiện việc kiểm soát đường máu tốt hơn trong thời gian dài, giúp cơ thể làm tăng
độ nhạy cảm với insulin máu, do đó nhu cầu insulin sẽ giảm đi và làm giảm nguy cơ
các biến chứng tim mạch như: xơ vữa động mạch, cao huyết áp [6]
- Nên tư vấn cho người bệnh biết các nguy cơ có thể xảy ra trong và sau khi
tập: Thường gặp và nguy hiểm nhất là hiện tượng hạ đường máu quá thấp, xảy ra ở
những người bệnh điều trị insulin hoặc dùng thuốc hạ đường máu loại sulfamide.
Khi đó, người bệnh sẽ có các biểu hiện đói, run tay chân, vã mồ hôi hoặc hôn mê...,
Bài tập phù hợp nhất cho người đái tháo đường là đi bộ hằng ngày vào buổi sáng và
chiều mát, mỗi lần luyện tập từ 30 - 60 phút. Nên lựa chọn nơi tập luyện bằng
phẳng, khơng gồ ghề, nơi tập luyện có nhiều người cùng tập, như: sân vận động,
nhà thi đấu, công viên.
Tư vấn về dùng thuốc
Các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường type 2 bao gồm:
- Nhóm sulfonylure: Thuốc nhóm này có tác dụng kích thích tế bào bêta
tuyến tụy tiết ra insulin, tác dụng phụ: tăng cân, tụt đường huyết.
- Nhóm biguanid:. Tác dụng của thuốc là làm giảm sản xuất glucose ở gan,
tác dụng phụ: gây rối loạn tiêu hóa, gây nhiễm toan acid
- Nhóm ức chế men alpha-glucosidase: Có 3 thuốc thuộc nhóm này là
acarbose, voglibose và miglitol. Tác dụng của thuốc là ức chế alpha-glucosidase, cải
thiện đường huyết sau ăn, gây tác dụng phụ tiêu hóa (đầy bụng, tiêu chảy), thường
phải phối hợp với thuốc khác.
- Nhóm metiglinid (hay glitinid): gồm 2 thuốc repaglinid và nateglinid. Tác
dụng của thuốc là kích thích tế bào bêta tuyến tụy tiết ra insulin giống như nhóm
sulfonylurea, cải thiện đường huyết sau ăn. Tác dụng phụ: gây tăng cân và tụt
đường huyết.
- Nhóm thiazolidinedion (TZD): Gồm 2 thuốc rosiglitazon và pioglitazon.
Tác dụng của thuốc là làm tăng sự sử dụng glucose ở mô ngoại biên (mô mỡ, mô


download by :


×