Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đặc điểm ngôn ngữ tít trên báo tuổi trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ VĂN LỊNH

ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ TÍT
TRÊN BÁO TUỔI TRẺ

Chun ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 8229020

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Thị Vân Anh

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Văn Lịnh

download by :


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành luận văn với
đề tài Đặc điểm ngơn ngữ tít trên Báo Tuổi trẻ.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị Vân Anh ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học,
khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn và quý thầy cô giáo trƣờng Đại học Quy
Nhơn đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, đồng nghiệp và
bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian qua.
Bình Định, ngày 30 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Văn Lịnh

download by :


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC MƠ HÌNH
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề .......................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 7
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................. 8
7. Bố cục luận văn ........................................................................................ 8
Chƣơng 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ........................................................... 9

1.1. Những vấn đề cơ bản về ngôn ngữ ............................................................ 9
1.1.1. Khái niệm ngơn ngữ? ......................................................................... 9
1.1.2. Ngơn ngữ báo chí ............................................................................. 10
1.1.3. Thể loại báo chí ................................................................................ 17
1.2. Ngơn ngữ tít ............................................................................................. 18
1.2.1. Khái niệm tít ..................................................................................... 18
1.2.2. Mối quan hệ giữa tít và nội dung bài báo ......................................... 19
1.2.3. Vai trị của tít đối với bài báo ........................................................... 19
1.2.4. Hình thức trình bày của tít ................................................................ 21
1.2.5. Nội dung của tít ................................................................................ 22
1.3. Báo Tuổi trẻ ............................................................................................. 23
1.3.1. Sự ra đời và quá trình phát triển Báo Tuổi trẻ .................................. 23

download by :


1.3.2. Nội dung chính Báo Tuổi trẻ ............................................................ 24
Tiểu kết Chƣơng 1 .......................................................................................... 25
Chƣơng 2. BIỂU HIỆN HÌNH THỨC CỦA TÍT TRÊN BÁO TUỔI TRẺ... 26
2.1. Kỹ thuật trình bày của tít trên Báo Tuổi trẻ............................................. 26
2.1.1. Cách thức trình bày của tít................................................................ 26
2.1.2. Khoảng cách giữa tít và phần nội dung ............................................ 28
2.1.3. Ngắt dịng trong tít............................................................................ 29
2.1.4. Tắt tố trong tít ................................................................................... 30
2.1.5. Tít viết hoa ........................................................................................ 34
2.1.6. Tít sử dụng kèm hình ảnh ................................................................. 35
2.2. Kết cấu của tít trên Báo Tuổi trẻ.............................................................. 35
2.2.1. Từ ngữ đƣợc sử dụng trong tít .......................................................... 35
2.2.2. Tít xét về phƣơng diện cấu trúc ........................................................ 43
2.2.3. Tít xét về phƣơng diện mục đích giao tiếp ....................................... 48

2.2.4. Đặc điểm khn mẫu ........................................................................ 52
2.3. Một số mơ hình tít trên Báo Tuổi trẻ ....................................................... 53
Tiểu kết Chƣơng 2 .......................................................................................... 59
Chƣơng 3. BIỂU HIỆN NGỮ NGHĨA CỦA TÍT TRÊN BÁO TUỔI TRẺ .. 61
3.1. Tít xét về mặt ngữ nghĩa .......................................................................... 62
3.1.1. Dạng tít thơng báo ............................................................................ 63
3.1.2. Dạng tít câu hỏi ................................................................................ 65
3.1.3. Dạng tít xác nhận .............................................................................. 66
3.1.4. Dạng tít kích thích ............................................................................ 66
3.1.5. Dạng tít bình luận ............................................................................. 67
3.1.6. Dạng tít hỗn hợp ............................................................................... 68
3.2. Phƣơng thức chuyển nghĩa trong q trình tạo tít ................................... 69
3.2.1. Phƣơng thức ẩn dụ và hốn dụ trong tít ........................................... 70
3.2.2. Một số phƣơng thức chuyển nghĩa khác........................................... 74
3.3. Ý nghĩa hàm ngôn trong tít ...................................................................... 76

download by :


3.3.1. Tít sử dụng dấu câu .......................................................................... 77
3.3.2. Tít sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh...................................................... 78
3.3.3. Tít sử dụng biện pháp tu từ ............................................................... 79
3.4. Mối quan hệ giữa tít với phần cịn lại của văn bản .................................. 82
3.4.1. Tít thể hiện quan hệ với Sa-pơ.......................................................... 83
3.4.2. Tít thể hiện một nội dung chính ....................................................... 85
3.4.3. Tít thể hiện đƣợc kết luận của bài báo .............................................. 86
3.5. Các thủ pháp đặt tít thƣờng gặp............................................................... 87
3.5.1. Tít sử dụng con số để nhấn mạnh, gây ấn tƣợng .............................. 87
3.5.2. Tít sử dụng cấu trúc bỏ lửng ............................................................. 88
3.5.3. Tít sử dụng dấu ngoặc kép ................................................................ 89

3.5.4. Tít tạo ra những cấu trúc mới lạ, bất thƣờng cho tít ......................... 90
3.6. Các loại tít mắc lỗi ................................................................................... 90
3.6.1. Tít mơ hồ .......................................................................................... 90
3.6.2. Tít chung chung ................................................................................ 91
3.6.3. Tít sai so với bài ............................................................................... 92
3.6.4. Tít khơng ăn nhập với bài ................................................................. 92
Tiểu kết Chƣơng 3 .......................................................................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 98
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NNBC

:

Ngơn ngữ báo chí

NNTB

:

Ngơn ngữ tít báo

VBBC


:

Văn bản báo chí

PCCN

:

Phong cách chức năng

PCNNBC

:

Phong cách ngơn ngữ báo chí

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Bảng hệ thống các thể loại văn bản báo chí ............................................... 18
Bảng 2.1 Bảng thống kê phạm trù sử dụng tắt tố trong tít trên Báo Tuổi trẻ............ 31
Bảng 2.2 Bảng thống kê từ ngữ của tít trên Báo Tuổi trẻ xét về nguồn gốc............. 36
Bảng 2.3 Bảng thống kê từ ngữ của tít trên Báo Tuổi trẻ xét về phạm vi sử dụng .. 40
Bảng 2.4 Bảng thống kê cấu trúc tít trên Báo Tuổi trẻ ............................................... 44
Bảng 2.5 Bảng thống kê tít có cấu trúc dạng câu trên Báo Tuổi trẻ .......................... 44
Bảng 2.6 Bảng thống kê tít có cấu trúc một ngữ trên báo Tuổi trẻ............................ 46
Bảng 3.1 Bảng thống kê tít trên Báo Tuổi trẻ xét về mặt ngữ nghĩa ......................... 62
Bảng 3.2 Bảng thống kê tít trên Báo Tuổi trẻ sử dụng phƣơng thức chuyển

nghĩa ẩn dụ .................................................................................................... 71
Bảng 3.3 Bảng thống kê tít trên Báo Tuổi trẻ sử dụng phƣơng thức chuyển nghĩa
hoán dụ ........................................................................................................... 73

download by :


DANH MỤC CÁC MƠ HÌNH
Mơ hình 1.1 Q trình tƣơng tác trong giao tiếp báo chí .......................................... 16
Mơ hình 2.1 Khoảng cách giữa tít và phần nội dung ................................................. 28
Mơ hình 2.2 Thơng tin vệ tinh đƣợc phân bố theo kiểu cấu trúc song song............. 54
Mơ hình 2.3 Thơng tin vệ tinh đƣợc phân bố theo kiểu cấu trúc quy nạp ................ 56
Mơ hình 2.4 Thơng tin vệ tinh đƣợc phân bố theo kiểu cấu trúc diễn dịch ............. 57
Mô hình 2.5 Thơng tin vệ tinh đƣợc phân bố theo kiểu cấu trúc viên kim cƣơng ... 58

download by :


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Biểu đồ phân loại tít trên Báo Tuổi trẻ có dạng câu nghi vấn .................... 48
Hình 3.1 Biểu đồ tỉ lệ xuất hiện của tít trên Báo Tuổi trẻ xét về mặt ngữ nghĩa ...... 63

download by :


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội hiện đại, báo chí có vai trị rất quan trọng. Báo chí là hoạt

động tinh thần tham gia vào nhiệm vụ phát triển xã hội. Trƣớc hết nhiệm vụ
của báo chí là phản ánh trung thực và góp phần vào thúc đẩy đời sống phát
triển, khơng những vậy báo chí cịn là nơi cung cấp những thông tin về tri
thức kinh tế, những hiểu biết về chính trị hay những giao lƣu của các hoạt
động xã hội đang diễn ra nóng bỏng.
Tác giả Hà Minh Đức đã viết trong cuốn“Cơ sở lý luận báo chí”: “Báo
chí ở giữa cuộc đời và cuộc sống có thể tràn vào báo chí với độ sâu rộng
nhất, nhộn nhịp, sinh động và thời sự nhất. Dịng chảy trên trang báo có thể
với việc xảy ra trong từng ngày thậm chí cịn ngắn hơn, cận kề với thời điểm
của câu chuyện, về không gian thường bao quát nhiều phạm vi từ thời sự của
một quốc gia đến từng thành phố.” [10;121].
Vì vậy, đối với một tác phẩm báo chí, độc giả khơng chỉ tiếp nhận
thơng tin mà nhà báo cung cấp mà còn tiếp nhận cái hay cái điêu luyện của
nghệ thuật ngôn từ đƣợc sử dụng, bởi đó là phƣơng tiện biểu đạt, truyền đạt
thơng tin nhằm tác động một cách hiệu quả nhất. Cũng chính vì tầm quan
trọng của phƣơng tiện biểu đạt mà dần dần phong cách ngơn ngữ báo chí hình
thành với những đặc điểm, đặc trƣng riêng so với phong cách ngơn ngữ trong
lĩnh vực khác.
Mỗi ngày, cơng chúng báo chí đƣợc tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau, trong đó báo in đƣợc coi là một loại hình thơng tin hiệu quả nhất.
Cầm một tờ báo trên tay, dù quen hay lạ, độc giả bao giờ cũng lƣớt qua xem
có thơng tin gì mới, sau đó mới tìm những chun mục u thích. Việc nhanh
chóng tìm ra thơng tin mới lạ nhiều khi không phải qua việc đọc hết nội dung
một tin, một bài mà là nhờ vào tít báo. Chính những tít báo ấy sẽ trả lời cho độc

download by :


2
giả thơng tin họ cần biết. Đây là lí do thứ nhất để chúng tôi chọn đề tài "Đặc

điểm ngôn ngữ tít trên Báo Tuổi trẻ" để nghiên cứu.
Lí do thứ hai là, bản chất của báo chí là thơng tin và thơng tin đó có tính
chất hai chiều (báo chí thơng tin cho cơng chúng và đƣợc thơng tin lại qua
phản hồi). Để thơng tin báo chí có hiệu quả thì với bất cứ tác phẩm báo chí
nào cũng phải hay về nội dung và hấp dẫn về hình thức. Hiệu quả đó bao giờ
cũng phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó tít báo là yếu tố đặc biệt quan trọng. Tít
báo là cái tác động thị giác đầu tiên đối với độc giả. Nó vừa là nội dung, vừa
là hình thức của tờ báo, do đó bài báo có đƣợc độc giả quan tâm, chú ý hay
khơng phụ thuộc rất nhiều vào tít báo. Đọc báo là để tìm kiếm thơng tin, cho
nên càng tìm đƣợc thơng tin trong thời gian ngắn nhất, độc giả càng có cơ hội
thu nhận đƣợc nhiều thông tin từ nhiều bài, nhiều tờ báo khác nhau. Đối với
báo chí, tít báo phải thể hiện đƣợc thơng tin và có sức hấp dẫn tốt nhất để kích
thích, thơi thúc độc giả đến với bài báo. Tít báo đƣợc xem nhƣ “con mắt ở
mặt người” (Ngô Tất Tố). Marina Shostak, một chuyên gia hàng đầu của báo
chí Nga cho rằng: “Tiêu đề của bài báo tựa như cổng vào của một nơi nào đó
dành cho cơng chúng. Cổng được trang hồng đẹp đẽ, hấp dẫn sẽ khiến du
khách muốn vào thưởng ngoạn cảnh vật ở sâu bên trong. Còn những cổng
tầm thường, thiếu thẩm mĩ sẽ rất dễ bị bỏ qua” [http//www.Tailieu.vn/].
Lí do thứ ba là, có mối quan hệ mật thiết với bài báo. Bài báo chứa thơng
tin gì thì tít báo phải khái qt đƣợc thơng tin đó một cách đầy đủ nhất. Cho
nên, tít báo cũng có ý nghĩa quan trọng nhƣ thơng tin trong bài. Vì vậy,
nghiên cứu tít báo là công việc gắn liền với thực tế hoạt động báo chí và mang
tính thực tiễn cao. Đó cũng là cơng việc để hoạt động thơng tin của báo chí
hiệu quả hơn.
Nếu có cái nhìn đúng đắn cũng nhƣ thấy đƣợc, cảm đƣợc những biến đổi
phong phú và sự vận động linh hoạt của tít báo thì chúng ta sẽ thấy đƣợc sự

download by :



3
biến hóa đa dạng của ngơn ngữ tiếng Việt trong hoạt động hành chức và trong
quá trình hình thành các phong cách chức năng. Đồng thời, thấy đƣợc cái hay
cái đẹp của nghệ thuật đặt tít báo sẽ giúp chúng ta tiếp cận chúng một cách
hợp lí và có hiệu quả hơn. Từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài “Đặc
điểm ngơn ngữ tít trên Báo Tuổi trẻ” để nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ
nhƣ hiện nay, hoạt động báo chí, xuất bản ngày càng đóng vai trị quan trọng
trong đời sống xã hội. Báo chí đã thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền đƣờng
lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đến với tất cả
ngƣời dân, đồng thời phát hiện, phản ánh tâm tƣ, nguyện vọng, những bức
xúc trong xã hội của quần chúng nhân dân. Báo chí, góp phần giáo dục truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, truyền thống cách mạng, góp phần nâng cao dân trí,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, phong phú và đa dạng về đời sống tinh thần
của ngƣời dân. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại ngày nay, trƣớc sức ảnh
hƣởng to lớn của đơ thị hóa, hội nhập quốc tế của đất nƣớc và trình độ khoa
học hiện đại đã khiến vai trị của báo chí khơng phát huy đƣợc tối đa hiệu quả
của mình. Chính vì thế, báo chí hiện nay bên cạnh những điểm mạnh vẫn còn
những thiếu sót và hạn chế, đặc biệt trong việc sử ngơn ngữ tít báo – một vấn đề
khá nan giải nhƣng chƣa đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm đúng mức.
Nghiên cứu ngơn ngữ báo chí (NNBC) nói chung và nghiên cứu ngơn
ngữ tít báo (NNTB) nói riêng gắn liền với sự phát triển của nền báo chí, của
trào lƣu ngơn ngữ học và sƣ phạm học ở Việt Nam. Theo Vũ Quang Hào thì
“Ngơn ngữ báo chí là một địa hạt khá rộng, đòi hỏi một sự nghiên cứu thật sự
chuyên sâu trên nền một khối lượng tư liệu lớn của báo chí Việt Nam trong
q trình phát triển gần một thế kỷ qua” [13;9]. Điều này cho thấy việc
nghiên cứu về NNBC là một quá trình lâu dài và phức tạp. Vì vậy, chúng tơi

download by :



4
lựa chọn nghiên cứu NNTB trên cái nền rộng lớn của NNBC để có đƣợc một
đề tài nghiên cứu thiết thực nhất. Hơn nữa, việc nghiên cứu NNTB ở Việt
Nam chƣa đƣợc quan tâm, nghiên cứu chuyên sâu. Đặc biệt trong thời kỳ
bùng nổ thơng tin nhƣ hiện nay thì vấn đề này càng trở nên cần thiết. Việc
nghiên cứu NNTB trên báo chí là việc làm rất quan trọng. Nó khơng chỉ giúp
ngƣời làm báo nắm rõ các đặc điểm cơ bản của NNTB mà còn giúp họ thực
hiện tác phẩm của mình thơng qua NNTB một cách hiệu quả.
Trong lịch sử nghiên cứu vấn đề, NNTB chỉ đƣợc nghiên cứu với vai
trò nhƣ một phần nhỏ trong NNBC nói chung hay nếu có nghiên cứu, cũng
chỉ là nghiên cứu một khu biệt nhỏ hơn trong NNTB. Nghiên cứu NNTB
khơng thể khơng đề cập đến NNBC vì tít báo, dù là bộ phận hữu cơ hay độc
lập với NNBC vẫn phải tuân theo những quy tắc của ngôn ngữ.
Đã có rất nhiều nhà báo, diễn giả đã có những cơng trình, chun
luận nghiên cứu về NNBC. Những cơng trình ấy, các tác giả đã chỉ ra
những vấn đề liên quan đến NNTB. Mặc dù chỉ là một phần trong cơng
trình nghiên cứu tồn diện về NNBC nhƣng các cơng trình đã có những cái
nhìn, những đánh giá, nghiên cứu khá sâu sắc về NNTB.
Một loạt các cơng trình nghiên cứu khác có đề cập đến tít báo, trong đó
có tác giả Bùi Khắc Việt “Phong cách ngôn ngữ trong tên các bài báo của
Chủ tịch Hồ Chí Minh”, năm 1978 mới dừng lại ở việc khảo sát chứ chƣa đi
đến những kết luận về mặt ngôn ngữ học hay báo chí học. Bài viết của tác
giả Hồ Lê, “Nhờ đâu những tiêu đề bài viết có sức hấp dẫn”, tạp chí
“Ngơn ngữ” năm 1982 đã phân tích một cách sâu sắc những nguyên nhân
làm nên tính hấp dẫn của tiêu đề văn bản dựa trên sự khảo sát tiêu đề các
bài báo của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Trên các tạp chí chun ngành có các bài nghiên cứu về tít báo nhƣng
chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu một khía cạnh nhỏ và có sự so sánh với tít báo


download by :


5
nƣớc ngồi nhƣ báo tiếng Anh, Nga. Có thể kể đến bài viết “Một số nhận xét
về đặc điểm ngôn ngữ của các đầu đề trong báo chí tiếng Anh hiện đại” (Tạp
chí Ngơn ngữ, số 9+10, 2001) của Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, đã khái quát về
đặc điểm ngôn ngữ của tít trong báo chí tiếng Anh hiện đại, phần nào đã áp
dụng vào tiếng Việt. Trong “Tạp chí Ngơn ngữ số 14”, năm 2002, trong bài
viết “Trích dẫn trong báo tiếng Anh” Nguyễn Thị Thanh Hƣơng đã đề cập
đến một loại tít trích dẫn trong báo tiếng Anh.
Nguyễn Thị Vân Đông trong bài viết “Đôi điều nên biết về tiêu đề báo
chí tiếng Anh và tiếng Việt” (Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 11, năm 2003)
đã nêu khái quát về đặc điểm của tít và một số kinh nghiệm viết tít của báo
chí phƣơng Tây với các dẫn chứng trong báo tiếng Anh và tiếng Việt. Năm
2005, Nguyễn Thị Vân Đơng có bài viết “Tiêu đề báo tiếng Anh và tiếng Việt
dạng ngữ cố định” (Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 1+2, năm 2005). Để
thực hiện một cách có hiệu quả những yêu cầu về chức năng và đặc điểm của
báo chí bằng việc sử dụng từ ngữ cố định để đặt tít.
Dƣới góc độ ngôn ngữ, Trần Thanh Nguyện (2004), trong luận văn Thạc
sĩ khoa học Ngôn ngữ (Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Tp. Hồ Chí Minh) về đề tài
“Đặc điểm ngơn ngữ của các văn bản báo chí” đã nghiên cứu dựa trên cứ
liệu báo viết ở Bình Dƣơng từ năm 1997 đến năm 2004 và một số cứ liệu
ngôn ngữ trên các tờ báo in tại thành phố Hồ Chí Minh để đối chiếu, so sánh.
Trần Thanh Nguyện chủ yếu nghiên cứu đặc điểm chung của phong cách
ngơn ngữ báo chí (PCNNBC), cách thức sử dụng các phƣơng tiện ngôn ngữ
(ngữ âm, chữ viết, từ vựng và ngữ pháp), và cách thức tổ chức ngôn ngữ trên
văn bản một số thể loại tin tức, bình luận, ký, tiểu phẩm,… Nghiên cứu cịn đề
cập đến việc nhận diện thể loại quảng cáo với những đặc thù riêng về đối

tượng và mục đích. Tác giả đã sử dụng những thủ pháp quen thuộc nhƣ quan
sát, sƣu tập, phân tích, miêu tả theo hƣớng quy nạp thông qua các phƣơng pháp

download by :


6
thống kê, phân loại; đối chiếu, so sánh; cú pháp, ngữ nghĩa; mơ hình hóa.
Nghiên cứu về NNBC đã ít, nghiên cứu riêng NNTB của một tờ báo xác
định để có đƣợc một cơng trình bám sát thực tiễn báo chí càng hiếm hoi hơn.
Trong luận văn này, hƣớng tiếp cận của chúng tôi chủ yếu ở phƣơng diện
ngôn ngữ học bám sát vào việc khảo sát tít trên Báo Tuổi trẻ. Tuy nhiên, để
có một cái nhìn tổng qt các khía cạnh của NNTB trên Báo Tuổi trẻ, chúng
tơi sẽ tiếp cận linh hoạt nhiều phƣơng diện khác nhau có mối quan hệ mật
thiết với ngơn ngữ học, NNBC nhƣ phƣơng diện xã hội học truyền thông đại
chúng, tâm lý học báo chí và tâm lý độc giả.
Ngơn ngữ học hiện nay quan tâm nhiều đến khía cạnh ứng dụng. Đặc
biệt khi ngành ngôn ngữ học ứng dụng ra đời song hành với chiều hƣớng phát
triển của báo chí, cả về lý thuyết và tri thức ứng dụng đã đặt ra một hƣớng
nghiên cứu mới về NNBC rất lý thú. Việc nghiên cứu đặc điểm của NNTB
trên báo chí chƣa mang tính ứng dụng cao, chƣa đi sâu vào phân tích tổng thể;
chỉ nghiên cứu khái quát, sơ lƣợc hay một khía cạnh nhỏ của NNTB. Do đó,
chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài “Đặc điểm ngơn ngữ tít trên Báo Tuổi trẻ”
hy vọng sẽ cung cấp một lý luận sát với thực tiễn báo chí Việt Nam, là tiền đề
cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập sau này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chúng tơi là tìm hiểu về đặc điểm ngơn ngữ tít
trên Báo Tuổi trẻ về mặt hình thức và ngữ nghĩa để tìm ra mối quan hệ giữa
bài và thơng tin của tít. Từ đó, thấy đƣợc khả năng sáng tạo của nhà báo qua
việc lựa chọn những cách thức làm nổi bật nội dung chính ngay từ bƣớc đầu

tiên độc giả tiếp xúc bài báo. Hơn nữa, phần nào nhận thức rõ hơn vị trí và vai
trị của tít báo trong khả năng thu hút độc giả của nó.
Đề tài của luận văn là khá rộng, đặt ra nhiều thách thức đối với tác giả.
Thật khơng dễ để có thể đƣa ra một cái nhìn vừa bao quát lại vừa cụ thể trên

download by :


7
tất cả các bình diện của ngơn ngữ tít. Do vậy, nhiệm vụ của luận văn chủ yếu
nghiên cứu một số đặc điểm về hình thức và ngữ nghĩa của NNTB trên Báo
Tuổi trẻ.
Qua đó, đề tài nhằm góp phần thể hiện sự giàu đẹp, phong phú của
tiếng Việt nói chung, sự linh hoạt của tiếng Việt trong hoạt động hành chức
nói riêng mà cụ thể ở đây là tít trên Báo Tuổi trẻ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Báo chí là một thuật ngữ đƣợc hiểu một cách rộng rãi và bao qt, nó
bao gồm nhiều loại hình báo chí nhƣ báo in, báo nói (phát thanh), báo hình
(truyền hình), thơng tấn, báo ảnh và báo điện tử. Ở luận văn này, đối tƣợng
nghiên cứu của đề tài là tít (tít chính). Phạm vi nghiên cứu cụ thể là báo in
Tuổi trẻ số phát hành từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 05 năm 2020 (vì một
số lý do khách quan nên có sự gián đoạn ở các số báo), ở các thể loại: tin tức,
phỏng vấn, phóng sự và bình luận báo chí... Đây là tờ báo có lƣợng độc giả
đơng đảo và có những điều kiện thuận lợi phổ biến đến mọi ngƣời hơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phương pháp thống kê, phân loại: Phƣơng pháp này hỗ trợ chúng tôi
trong việc khảo sát và phân loại các tít báo theo từng tiêu chí cụ thể đã đƣa ra.
- Phương pháp phân tích: Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành ngay sau
khi đã phân loại các tít báo. Từ việc phân tích đi sâu vào khám phá cả hình

thức và nội dung chúng ta mới có thể thấy đƣợc cái hay và cái đặc sắc của tít
báo. Đây là phƣơng pháp quan trọng và cần thiết nhất.
- Phương pháp tổng hợp, khái quát: Tổng kết lại vấn đề nhằm rút ngắn
lại những ý chính đã đƣợc triển khai giúp độc giả có đƣợc cái nhìn tổng hợp
và đúc kết vấn đề hơn. Vì vậy đây là phƣơng pháp đƣợc thực hiện sau cùng để
tổng hợp lại vấn đề.

download by :


8
- Phương pháp mơ hình hóa: Sử dụng phƣơng pháp này dƣới dạng các
bảng biểu, sơ đồ nhằm trình bày nội dung một cách giản lƣợc và tiết kiệm.
- Phương pháp miêu tả: Phƣơng pháp này đƣợc dùng để miêu tả đặc
điểm về cấu trúc và ngữ nghĩa của các tít báo.
6. Đóng góp của luận văn
Về mặt lí luận, trên cơ sở kế thừa những nguồn tài liệu và các cơng
trình nghiên cứu về NNBC nói chung và NNTB nói riêng, luận văn sẽ làm rõ
thêm một số vấn đề liên quan đến đặc điểm NNTB về mặt hình thức và ngữ
nghĩa. Do vậy, ở mức độ nào đó, kết quả nghiên cứu của luận văn này sẽ góp
phần làm phong phú thêm lí luận về NNBC nói chung, NNTB nói riêng.
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở khảo sát thực trạng đặt tít trên Báo Tuổi
trẻ, luận văn sẽ giúp ích cho những ngƣời trực tiếp làm cơng tác biên tập, viết
báo. Cụ thể là cách dùng từ, đặt câu sao cho chuyển tải đƣợc nội dung thông
tin một cách hiệu quả nhất. Những tít mắc lỗi đƣợc chỉ ra trong luận văn có
giá trị tham khảo cho các tác giả và ngƣời biên tập để có thể nâng cao chất
lƣợng của tờ báo. Đồng thời, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho sinh viên
và tất cả những ai quan tâm đến báo chí, đặc biệt là NNTB.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc chúng tôi chia làm

3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung
Chƣơng 2: Biểu hiện hình thức của tít trên Báo Tuổi trẻ
Chƣơng 3: Biểu hiện ngữ nghĩa của tít trên Báo Tuổi trẻ

.

download by :


9

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về ngôn ngữ
1.1.1. Khái niệm ngôn ngữ?
Mar - Engels đã chứng minh rằng: “ ngôn ngữ là sản phẩm được tạo
thành từ một loại vật chất đặc biệt là bộ óc của con người”. Chính chỗ này là
ranh giới của sự khác biệt giữa ngơn ngữ lồi ngƣời với ngơn ngữ của các lồi
động vật có khả năng tổ chức cao nhƣ lồi ong, lồi kiến,… Cịn Noam
Chomsky - ngƣời khởi xƣớng ngôn ngữ tạo sinh lại khẳng định: “Khả năng
sử dụng ngôn ngữ là một đặc điểm quyết định phân biệt con người với động
vật”. Ngơn ngữ của lồi ngƣời khác với các hệ thống giao tiếp (hiểu theo
nghĩa thơng báo) của các lồi vật trƣớc hết ở chỗ nó là cơng cụ để diễn đạt kết
quả của tƣ duy và phục vụ cho tƣ duy tự do. Trong các hệ thống giao tiếp
khác ở loài vật bị gắn chặt với kích thích và phản xạ từ thế giới bên ngoài, bị
gắn liền với cái đang xảy ra khi con vật phát tín hiệu thì ngơn ngữ của lồi
ngƣời thốt khỏi tất cả những ràng buộc đó. Ngơn ngữ của con ngƣời chẳng
những biểu hiện cái đang xảy ra mà còn thể hiện cái đã xảy ra và cả cái chƣa hề
có, cả những kết quả xây dựng bằng trí tuệ, bởi tƣ duy, chỉ tồn tại trong tƣ duy.

Ra đời từ lao động, trở thành phƣơng tiện để giao tiếp, công cụ để tƣ
duy, ngôn ngữ đã gắn bó chặt chẽ với xã hội lồi ngƣời. Tuy nhiên không đơn
thuần chỉ mang bản chất xã hội, ngôn ngữ còn là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt.
Trong các hiện tƣợng xã hội, chủ nghĩa Mác phân biệt cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thƣợng tầng. Với ngôn ngữ, nó khơng thuộc kiến trúc thƣợng tầng
cũng chẳng nằm ở cơ sở hạ tầng. Tất cả các hiện tƣợng xã hội khác khi quan
niệm thay đổi, khi kiến trúc thƣợng tầng thay đổi thì chúng cũng thay đổi
nhƣng với ngơn ngữ thì khơng vì thế mà thay đổi. Chính vì thế ngôn ngữ

download by :


10
không phụ thuộc vào kiến trúc thƣợng tầng. Các hiện tƣợng xã hội khác đều
mang tính giai cấp nhƣng với ngơn ngữ thì khơng, vì nó phục cho lợi ích của
mọi giai cấp. Theo Marr “Ngơn ngữ cũng mang tính giai cấp vì mỗi tầng lớp
khác nhau lại có cách sử dụng ngôn ngữ khác nhau”. Thực ra việc sử dụng
ngôn ngữ là tùy thuộc vào ý thức cá nhân và mơi trƣờng giao tiếp cho nên
khơng thể coi đó là tính giai cấp của ngơn ngữ.
Ngồi ra, nếu các hiện tƣợng xã hội khác phát triển theo quy luật đột
biến, biến đổi theo các cuộc cách mạng thì ngơn ngữ cũng phát triển nhƣng là
phát triển theo quy luật kế thừa, từ từ và không đột biến. Khác với các hiện
tƣợng xã hội khác quan hệ với kiến trúc thƣợng tầng là quan hệ đơn giản,
ngơn ngữ thì trực tiếp chỉ đạo vào đời sống.
Vậy ngơn ngữ là gì? Trong “Từ điển giải thích thuật ngữ ngơn ngữ học”
tác giả đã định nghĩa về ngôn ngữ nhƣ sau: “Ngôn ngữ là một hệ thống ký
hiệu phát sinh tự nhiên, phát triển có quy luật và mang đặc trưng xã hội”
[39;82].
1.1.2. Ngơn ngữ báo chí
1.1.2.1. Khái niệm ngơn ngữ báo chí

GS.TS Nguyễn Đức Dân đã khẳng định: “Ngơn ngữ báo chí là ngơn ngữ
sự kiện, thứ ngơn ngữ khách quan về những hoạt động, những gì đang xảy ra
đúng như hiện thực khách quan, không thêm thắt những nhận xét, bình luận
chủ quan của nhà báo” [8;30].
Theo “Từ điển thuật ngữ báo chí truyền thơng” của Phạm Thành Hƣng
“Ngơn ngữ báo chí là ngơn ngữ đặc trưng của q trình truyền tải thơng tin
báo chí. Báo in truyền thống bao gồm nhiều thể loại: tin tức, tường thuật,
phóng sự, phỏng vấn, bình luận… mỗi thể loại lại có những u cầu về ngôn
ngữ riêng, phù hợp với đặc điểm truyền thông của thể loại. Sự đa dạng của thể
loại dẫn tới sự đa dạng của ngơn ngữ báo chí. Mặt khác, khái niệm ngôn ngữ

download by :


11
báo chí được xác lập chủ yếu trong sự khu biệt với khái niệm ngôn ngữ văn học
và ngôn ngữ đời sống tự nhiên. Trong tương quan so sánh đó, nếu đặc trưng
của ngơn ngữ văn học là tính nghệ thuật và hiệu quả thẩm mỹ, thì đặc trưng
của ngơn ngữ báo chí là tính chính xác, hàm súc khách quan và hiệu quả
truyền thông tối ưu” [19;98].
NNBC ở đây đƣợc hiểu với hai mặt. Một mặt nhƣ là tổng thể các ngôn
ngữ thể loại dùng chung cho các thể loại báo chí (tin tức, tƣờng thuật, phóng
sự, phỏng vấn, xã luận,...) và trong mỗi thể loại đó lại có những quy định,
những yêu cầu đặc trƣng, phù hợp với đặc điểm truyền thông của thể loại. Sự
đa dạng của NNBC cũng xuất phát từ sự đa dạng thể loại này mà ra.
Ở mặt nghĩa thứ hai, chúng ta thƣờng thấy NNBC đƣợc xác lập chủ yếu
trong sự tƣơng quan khác biệt với ngôn ngữ văn học và ngôn ngữ đời sống tự
nhiên. Nếu nhƣ đặc trƣng của ngôn ngữ văn học là tính nghệ thuật và hiệu quả
thẩm mỹ thì đặc trƣng của NNBC là tính chính xác, hàm súc, khách quan và
hiệu quả truyền thông tối ƣu, tức là nhằm chuyển tải trọn vẹn và nhanh chóng

thơng tin tới ngƣời nhận.
Vậy NNBC là ngôn ngữ đƣợc ngƣời viết lựa chọn để thể hiện nội dung
bài báo; ngôn ngữ đó phải đảm bảo chức năng thơng tin, chức năng phản ánh.
1.1.2.2. Đặc điểm ngơn ngữ báo chí
Xuất phát từ những yêu cầu và đặc điểm của báo chí mà đặc điểm của
NNBC đƣợc hình thành. Tin tức truyền tải cần sự hấp dẫn nhƣng không phải
do hƣ cấu tƣởng tƣợng của nhà báo mà báo chí ln gắn với tính thời sự, tính
trung thực và tính hấp dẫn. Theo tác giả Nguyễn Đức Dân trong cuốn: “Ngơn
ngữ báo chí - những vấn đề cơ bản” thì NNBC có những đặc điểm sau:
- NNBC phải đảm bảo tính chính xác, hấp dẫn: tính chính xác và hấp
dẫn tạo nên uy tín cho tờ báo. Sự cạnh thơng tin đến độc giả của báo chí càng
ngày càng gay gắt, vì thế tính chính xác, hấp dẫn là cần thiết. Nội dung thông

download by :


12
tin phong phú, đa dạng nhƣng độc giả lại không có nhiều thời gian và cũng
khơng muốn mất nhiều thời gian chỉ để nắm bắt lấy một tin tức nào đó. Vì thế
tính hấp dẫn của NNBC phải đi đơi với sự ngắn gọn để có thể lơi cuốn, thu hút
đƣợc độc giả cũng nhƣ thực hiện mục đích tác động của mình.
- NNBC là ngơn ngữ sự kiện: ngơn ngữ sự kiện là ngơn ngữ bám sát sự
kiện có thật và nguyên dạng để phản ánh. Đây là đặc điểm loại hình quan
trọng nhất của NNBC, vì thật ra tin tức trong báo chí chính là sự kiện diễn ra
hằng ngày đƣợc nói đến. Từ đó, địi hỏi nhà báo không đƣợc bịa ra hay tƣởng
tƣợng sự thật và phải để sự thật nguyên vẹn chứ không đƣợc thêm bớt tô vẽ.
Hơn nữa, sự kiện xảy ra trong đời sống hằng ngày vô cùng phong phú
và luôn ở thế vận động, độc giả có nhu cầu nắm bắt sự kiện một cách nhanh
nhất, chính xác nhất và càng biết đƣợc nhiều sự kiện càng tốt. Nhờ ngôn ngữ
sự kiện mà báo chí đạt đƣợc yêu cầu “mới và cụ thể”, yêu cầu “khách quan”

từ đó giúp nhà báo tránh sự lặp lại, tránh việc khuôn sáo và tạo động lực tìm
cách diễn đạt sáng tạo.
- NNBC là ngơn ngữ viết trực tiếp: nó khơng phải là thứ ngơn ngữ
miêu tả trạng thái, cảm xúc, thứ ngôn ngữ về cái tĩnh tại, đƣa cái tôi tác giả
vào bài viết. Cho nên so với ngôn ngữ thƣờng và ngôn ngữ các phong cách
thì NNBC sử dụng nhiều động từ, ít tính từ và câu văn cũng ngắn gọn hơn.
Đặc điểm NNBC đƣợc hình thành trên cơ sở những yêu cầu và đặc
điểm của báo chí. Ngơn ngữ báo chí càng ngắn gọn càng súc tích thì càng hấp
dẫn độc giả.
1.1.2.3. Phong cách ngơn ngữ báo chí
So với một số phong cách chức năng (PCCN) khác của tiếng Việt, thì
phong cách ngơn ngữ báo chí (PCNNBC) đƣợc nhận diện nhƣ là một phong
cách độc lập khá muộn, với nhiều quan niệm khác nhau.
Dựa vào những tài liệu mà chúng tơi có đƣợc, từ năm 1980 trở về trƣớc

download by :


13
dƣờng nhƣ PCNNBC không đƣợc nhắc đến trong các công trình nghiên cứu
về PCCN tiếng Việt. Đến năm 1982, Nguyễn Thái Hồ nói đến PCNNBC với
tên gọi phong cách báo chí - cơng luận. Năm 1983, Cù Đình Tú xếp
PCNNBC vào phong cách ngơn ngữ chính luận, và theo tác giả “các tin tức
đưa trên báo chí, dưới các hình thức lược thuật, điều tra, phóng sự…ít nhiều
có tính bình giá” [35;151]. Năm 1993, cơng trình Phong cách học tiếng Việt
do Đinh Trọng Lạc chủ biên, các tác giả chia PCCN của hoạt động lời nói
trong tiếng Việt thành: phong cách hành chính - cơng vụ, phong cách khoa
học, phong cách báo chí - cơng luận, phong cách chính luận, và phong cách
sinh hoạt hàng ngày.
Nhƣ vậy, kể từ năm 1982, với sự ra đời của cuốn Phong cách học tiếng

Việt của Nguyễn Thái Hồ, PCNNBC đƣợc nhìn nhận nhƣ là một loại PCCN
độc lập và tồn tại song hành với các PCCN khác trong tiếng Việt.
Theo Nguyễn Thái Hoà, “Phong cách báo chí - cơng luận là khn
mẫu thích hợp để xây dựng lớp văn bản trong đó thể hiện vai người tham gia
giao tiếp trong lĩnh vực báo chí – cơng luận. Nói cụ thể hơn đó là vai của nhà
báo, người đưa tin, người cổ động, người quảng cáo, bạn đọc (phát biểu)…
tất cả những ai tham gia vào hoạt động thông tin của xã hội về tất cả các vấn
đề thời sự” [16;98].
Tác giả cho rằng, ngơn ngữ trong phong cách báo chí - cơng luận sử
dụng cả dạng nói và viết. Dạng nói đƣợc thể hiện ở bản tin hằng ngày, những
mục thông tin quảng cáo trên đài phát thành, đài truyền hình…, dạng viết thể
hiện ở những mẩu tin, bài viết và tờ tin… trên báo.
1.1.2.4. Đặc điểm phong cách ngơn ngữ báo chí
Ngày nay, trƣớc sự bùng nổ thông tin, sự tiến bộ của các phƣơng tiện
truyền thông đại chúng, đặc biệt là xu thế phát triển chung của các loại hình
báo chí (báo in, báo trực tuyến, báo tiếng và báo hình), PCNNBC đƣợc chú

download by :


14
trọng và đã trở thành một trong những phong cách chức năng ngôn ngữ quan
trọng của tiếng Việt hiện đại. PCNNBC đƣợc nhiều nhà Việt ngữ học quan
tâm nghiên cứu.
Khi bàn về đặc trƣng của PCNNBC, phần đông các nhà nghiên cứu
phong cách tiếng Việt đều thừa nhận có ba đặc trƣng cơ bản.
a. Tính thơng tin sự kiện và tính thời sự
Sự kiện là một sự việc bất kỳ tự nó diễn ra hoặc do con ngƣời gây nên
trong một khơng gian và thời gian nhất định. Đó là những sự kiện, hiện tƣợng
có tính thời sự, đƣợc cơng chúng xã hội quan tâm.

Sự kiện nói ở đây là sự kiện hiện hữu, đang diễn ra trong cuộc sống
hiện tại, là những vấn đề đƣợc xã hội quan tâm. Đây là “sự kiện của ngày
hôm nay”, tức là sự kiện có tính thời sự. Khi nói sự kiện có tính thời sự cũng
có nghĩa là sự kiện xác thực, có thời gian, khơng gian và có hình thù cụ thể.
NNBC phản ánh trực tiếp, kịp thời những sự kiện, hiện tƣợng có tính
thời sự, chứa đựng những thơng tin mới, truyền tải đƣợc tin tức nóng hổi trên
mọi lĩnh vực đời sống chính trị, xã hội trong và ngồi nƣớc. Tính thời sự là
vốn liếng của báo chí. Vì vậy, sự kiện báo chí cần đƣợc thơng tin “sốt dẻo”.
b. Tính ngắn gọn
NNBC địi hỏi phải ngắn gọn, súc tích, càng ngắn gọn, càng súc tích
càng hay. Bởi vì, sự dài dịng có thể làm lỗng thơng tin, làm ảnh hƣởng đến
hiệu quả tiếp nhận của độc giả. Nó làm mất thời gian cả hai phía: ngƣời tạo
ngơn và ngƣời thụ ngơn. Sự dài dịng sẽ khơng đáp ứng đƣợc u cầu thơng
tin nhanh chóng, kịp thời mang tính nóng hổi đang diễn ra đến với độc giả.
Đặc biệt, trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, độc giả ln có tâm lí tiếp
nhận thơng tin càng nhiều càng tốt trong một thời gian ngắn.
Theo Nguyễn Đức Dân, “chúng ta phải chú ý một thuộc tính về trí nhớ.
Tâm lí học đã chứng minh rằng một người bình thường nhớ được 7 ± 2 yếu tố

download by :


15
ngẫu nhiên. Nghĩa là với những người bình thường, nhiều nhất thì nhớ được 9
yếu tố ngẫu nhiên, cịn ít nhất thì chỉ nhớ được 5 yếu tố” [8;31]. Hơn nữa, độc
giả ngày nay khơng có thời gian để đọc những bài báo dài.
Mặt khác, do sự hạn định về khuôn khổ trang báo (báo in), hoặc do giới
hạn về thời gian (báo hình/báo tiếng) khơng cho phép, nó địi hỏi phải cơ
đọng hình thức thơng tin. Vì vậy, ngƣời viết phải biết loại bỏ những từ ngữ
không cần thiết để chuyển tải cho bằng đƣợc những thông tin thiết yếu.

“Ngắn gọn để đáp ứng yêu cầu của người nhận tin là tiếp nhận thông tin
ngay không phải qua sự chờ đợi do câu chữ gây ra”. Bởi lẽ, “người nhận tin
khơng có tâm lý tiếp nhận tin một cách từ từ” [28;112].
Viết ngắn là một yêu cầu đƣợc đặt ra đối với báo chí hiện đại. Khuynh
hƣớng chung của báo chí hiện đại là sử dụng một hình thức tối thiểu nhƣng
chuyển tải đƣợc một lƣợng thông tin tối đa. Kết quả là, thơng tin báo chí đƣợc
tổ chức theo khn mẫu, trong đó các thơng số 5W + 1H (5W: what (điều gì
đã xảy ra); who (xảy ra với ai); when (xảy ra khi nào); where (xảy ra ở đâu);
why (vì sao) và 1H: how (nhƣ thế nào)) đƣợc vận dụng một cách triệt để nhất
nhằm đảm bảo tính ngắn gọn của NNBC.
c. Tính cơng luận
Báo chí là phƣơng tiện truyền thơng đại chúng. Ngày nay, báo chí đã
trở thành diễn đàn của công chúng. Mọi ngƣời trong xã hội, khơng phân biệt
về nghề nghiệp, trình độ nhận thức, địa vị xã hội, lứa tuổi, giới tính… đều là
đối tƣợng phục vụ của báo chí. Báo chí vừa là nơi công chúng tiếp nhận thông
tin, vừa là nơi để họ bày tỏ ý kiến của mình về những vấn đề chung, những
vấn đề chính trị, xã hội… một cách công khai, rộng rãi.
NNBC phải là thứ ngôn ngữ dành cho tất cả mọi ngƣời, có tính phổ
cập cao. Bàn về vấn đề này, V.G. Kostomarov – một nhà nghiên cứu ngơn
ngữ báo chí nổi tiếng của Nga phát biểu: “NNBC phải thích ứng với mọi tầng

download by :


×