Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên trong đảng bộ khối các cơ quan tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐẶNG HỒNG NAM

CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƢ TƢỞNG CHO
CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN TRONG ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ
QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngành: Chính trị học
Mã số: 8310201

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. TĂNG VĂN THẠNH

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố
trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn

Đặng Hoàng Nam

download by :


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ........................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................6
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.................................................7
6. Đóng góp của luận văn ...............................................................................8
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................8
Chƣơng 1. CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƢ TƢỞNG CHO CÁN
BỘ, ĐẢNG VIÊN - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .........................................9
1.1. Các khái niệm cơ bản ..............................................................................9
1.1.1. Khái niệm Chính trị ..........................................................................9
1.1.2. Khái niệm tƣ tƣởng .........................................................................10
1.1.3. Khái niệm Cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng ............................12
1.1.4. Khái niệm Cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ, đảng
viên ...........................................................................................................14
1.2. Nội dung và tiêu chí của cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán
bộ, đảng viên ................................................................................................15
1.2.1. Nội dung của công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ,
đảng viên ..................................................................................................15
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng cơng tác giáo dục chính trị tƣ
tƣởng cho cán bộ, đảng viên ....................................................................20

download by :


1.3. Sự cần thiết của cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ,
đảng viên trong giai đoạn hiện nay ..............................................................29
1.3.1. Yêu cầu khách quan của việc tăng cƣờng cơng tác giáo dục

chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ, đảng viên .................................................29
1.3.2. Nội dung giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ, đảng viên
trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh ......................................................32
Tiểu kết chƣơng 1 .........................................................................................37
Chƣơng 2. THỰC TIỄN CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƢ
TƢỞNG CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN TRONG ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC
CƠ QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH .......................................................................39
2.1. Khái quát về Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Bình Định .....................39
2.1.1. Quá trình thành lập Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh ......................39
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh ............41
2.1.3. Đặc điểm tình hình cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ Khối các
cơ quan tỉnh Bình Định ............................................................................44
2.2. Những kết quả của cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ,
đảng viên trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Bình Định .......................47
2.2.1. Nhận thức của cấp ủy về vị trí, vai trị của cơng tác giáo dục
chính trị tƣ tƣởng .....................................................................................47
2.2.2. Về chất lƣợng đội ngũ làm cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng
của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh hiện nay ..........................................49
2.2.3. Về nội dung cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng ..........................51
2.2.4. Nguyên nhân của những kết quả trên .............................................61
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................63
2.3.1. Những hạn chế ................................................................................63
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế....................................................67
Tiểu kết chƣơng 2 .........................................................................................69

download by :


Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƢ TƢỞNG CHO CÁN BỘ,

ĐẢNG VIÊN TRONG ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH
BÌNH ĐỊNH .....................................................................................................71
3.1. Quan điểm về cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ,
đảng viên ......................................................................................................71
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục chính
trị tƣ tƣởng cho cán bộ, đảng viên ở Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Bình
Định trong thời gian tới................................................................................74
3.2.1. Tập trung xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng trong sạch,
vững mạnh, tăng cƣờng vai trò của ngƣời đứng đầu cấp ủy về công tác
giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ, đảng viên ..................................74
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên kiêm chức về cơng tác
giáo dục chính trị tƣ tƣởng ở Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh
Bình Định .................................................................................................78
3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý cán bộ, đảng viên, công tác bảo vệ
chính trị nội bộ, phát hiện, phịng ngừa, ngăn chặn sự suy thoái về đạo
đức, lối sống của cán bộ, đảng viên .........................................................80
3.2.4. Đổi mới nội dung, hình thức, phƣơng pháp cơng tác giáo dục
chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ Khối các cơ
quan tỉnh Bình Định .................................................................................88
Tiểu kết chƣơng 3 .........................................................................................92
KẾT LUẬN ......................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................97
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

BCH
BC

Nghĩa tiếng Việt
Ban Chấp hành
Báo cáo

BTCTU

Ban Tổ chức Tỉnh ủy

CB, ĐV

Cán bộ, đảng viên

CP
CNXH
GDCT TT

Chính phủ
Chủ nghĩa xã hội
Giáo dục chính trị tƣ tƣởng

KH

Kế hoạch

NQ

Nghị quyết


Nxb

Nhà xuất bản



Quyết định

QĐi

Quy định

QH

Quốc hội

TTg

Thủ tƣớng

TU

Tỉnh ủy

TW

Trung ƣơng

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

download by :


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Thấm nhuần quan điểm của C. Mác: “Vũ khí của sự phê phán cố
nhiên không thay thế đƣợc sự phê phán của vũ khí, lực lƣợng vật chất chỉ có
thể bị đánh đổ bằng lực lƣợng vật chất, nhƣng lý luận cũng sẽ trở thành lực
lƣợng vật chất một khi nó xâm nhập vào quần chúng” [34; tr.580], sinh thời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Giáo dục tƣ tƣởng và lãnh đạo tƣ tƣởng
là việc quan trọng nhất của Đảng, phải kiên quyết chống cái thói xem nhẹ tƣ
tƣởng” [37; tr.279]. Ngƣời chỉ ra rằng, cán bộ lãnh đạo và cán bộ các
ngành, tƣ tƣởng phải thơng, phải thật thơng. Phải có quyết tâm khắc phục khó
khăn, làm trịn nhiệm vụ; đồng thời phải đánh thông tƣ tƣởng và động viên
sáng kiến và lực lƣợng của toàn Đảng, toàn dân. Mọi ngƣời quyết tâm làm
cho đƣợc và tin tƣởng làm nhất định đƣợc. Đó là linh hồn của mọi cơng tác
khác. Trong cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng (GDCT TT) cho cán bộ,
đảng viên (CB, ĐV) là một bộ phận quan trọng trong công tác tƣ tƣởng của
Đảng; bao gồm giáo dục lý luận, giáo dục chính trị, giáo dục tƣ tƣởng, đạo
đức, lối sống và truyền bá hệ tƣ tƣởng của chủ nghĩa Mác - Lênin và Hồ Chí
Minh cho CB, ĐV và nhân dân. Sự kết hợp giao thoa của cơng tác GDCT TT
trong tồn bộ nội dung của cơng tác tƣ tƣởng có ý nghĩa quyết định đến ý
thức chính trị, niềm tin, quan điểm, định hƣớng tƣ tƣởng về Đảng và chế độ
xã hội chủ nghĩa tƣ tƣởng đối với CB, ĐV.
1.2. Thực tiễn cho thấy, ở mỗi giai đoạn cách mạng có những nhiệm vụ

chính trị khác nhau, do đó cơng tác GDCT TT có những mục tiêu khác nhau,
nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ từng thời kỳ. Trong bối cảnh
hiện nay, cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tƣ tƣởng lý luận đang diễn ra rất phức
tạp. Các thế lực thù địch đang tìm mọi cách chống phá cách mạng nƣớc ta,

download by :


2
xuyên tạc lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng. Trong nội bộ Đảng, một
bộ phận cán bộ, đảng viên mơ hồ, mất cảnh giác, dao động niềm tin, suy thối
tƣ tƣởng chính trị,… Bên cạnh đó, mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng và q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc gắn với quá trình hội nhập quốc
tế sâu rộng cũng để lại khơng ít những hậu quả, tác động tiêu cực đến tƣ
tƣởng, đạo đức, lối sống của con ngƣời, đặc biệt là làm suy thối phẩm chất
chính trị, đạo đức ở một bộ phận không nhỏ CB, ĐV.
1.3. Xác định công tác GDCT TT là một trong những nhiệm vụ quan
trọng, góp phần định hƣớng nhận thức, xây dựng và củng cố niềm tin của CB,
ĐV nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, giai đoạn từ năm 2015 đến năm
2020, Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Bình Định ln coi trọng và tăng cƣờng
cơng tác này, góp phần xây dựng Đảng bộ vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng
nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ đảng viên. Đội ngũ đảng viên đã ra sức
học tập, rèn luyện, nâng cao nhận thức lý luận chính trị, tích cực thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao, xứng đáng với vị trí, vai trò của ngƣời chiến sỹ tiên
phong trong giai đoạn cách mạng mới. Công tác GDCT TT của Đảng bộ Khối
các cơ quan tỉnh đã góp phần xứng đáng vào quá trình ổn định tƣ tƣởng, phát
triển ảnh hƣởng chính trị của Đảng vào đời sống xã hội, thiết thực góp phần
vào q trình phát triển tồn diện của tỉnh. Tuy vậy, công tác này của Đảng bộ
Khối các cơ quan tỉnh vẫn cịn những hạn chế nhất định. Đó là chƣa huy động

trách nhiệm của mọi thành viên trong hệ thống chính trị làm cơng tác GDCT
TT làm cho cơng tác này thiếu sắc bén, tính thuyết phục chƣa cao, tính chiến
đấu cịn hạn chế, phạm vi tác động của nó chƣa chủ động, thƣờng xuyên đến
từng loại đối tƣợng; nội dung và phƣơng pháp giáo dục chính trị - tƣ tƣởng
còn nhiều hạn chế, bất cập. Hơn nữa, đội ngũ đảng viên vẫn cịn nhiều hạn
chế, khơng đồng điều cả chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu. Những hạn chế trên

download by :


3
đã và đang đặt ra cho công tác GDCT TT, công tác xây dựng đội ngũ đảng
viên nhiều vấn đề, nhiều u cầu địi hỏi phải giải quyết góp phần nâng cao
chất lƣợng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh hiện nay.
1.4. Là một ngƣời đang công tác tại Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh,
chúng tơi nhận thấy rằng, nếu CB, ĐV nói chung và CB, ĐV ở Đảng bộ Khối
nói riêng khơng vững vàng về quan điểm chính trị - tƣ tƣởng, khơng đủ trình
độ lý luận chính trị để nhận thức đƣợc mọi âm mƣu, thủ đoạn của kẻ thù cũng
nhƣ tránh khỏi những cám dỗ vật chất,… thì nguy cơ mất ổn định chính trị,
suy thối về phẩm chất đạo đức rất dễ xảy ra. Vì thế, trong hoạt động thực
tiễn, chúng tơi cịn thấy rằng cần đề ra nhiều giải pháp nhằm ngăn chặn và đi
tới khắc phục sự suy thoái này, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng của CB, ĐV
và chất lƣợng của cơng tác GDCT TT. Điều đó khơng chỉ có ý nghĩa lý luận
thiết thực mà cịn mang tính thời sự cấp thiết trong cơng tác xây dựng Đảng
nói chung và cơng tác GDCT TT cho CB, ĐV ở Đảng bộ Khối các cơ quan
tỉnh nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Cơng tác giáo
dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ Khối các cơ
quan tỉnh Bình Định” để viết luận văn thạc sĩ ngành Chính trị học.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan

Từ trƣớc đến nay, cơng tác tƣ tƣởng nói chung, công tác GDCT TT cho
CB, ĐV luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trong
nƣớc. Xung quanh nội dung này, chúng tôi tiếp cận ở một số cơng trình
nghiên cứu sau:
Tác giả Đào Duy Qt (2004), Về công tác tư tưởng của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đƣa ra ba tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả gồm: hoàn thành nhiệm vụ chính trị; sự trƣởng thành của
CB, ĐV và nhân dân; các tổ chức trong sạch vững mạnh. Ở tầm quốc gia,
hiệu quả công tác tƣ tƣởng là chính trị ổn định; kinh tế, xã hội, văn hóa phát

download by :


4
triển, quốc phịng, an ninh tăng cƣờng; uy tín quốc tế nâng cao.
Tác giả Ngô Huy Tiếp (2011), Những vấn đề lý luận về công tác tư
tưởng của Đảng hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả trình
bày có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tƣ tƣởng của
Đảng giai đoạn hiện nay, bao gồm: Công tác tƣ tƣởng của Đảng Cộng sản
Việt Nam; lý luận và công tác lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam; công
tác tuyên truyền, công tác cổ động của Đảng; giáo dục, rèn luyện đạo đức
cách mạng cho CB, ĐV; công cuộc đấu tranh tƣ tƣởng ở nƣớc ta hiện nay.
Nhóm tác giả Phạm Quang Định, Phạm Bá Toàn, Nguyễn Đức Hùng
(2007), Tăng cường giáo dục, rèn luyện chính trị tư tưởng, đạo đức cách
mạng, nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn cho cán bộ đảng viên trong tình
hình mới, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. Cơng trình tổng hợp những bài
viết và bài nói chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục, rèn luyện, quản
lý và sử dụng cán bộ, đảng viên; tổng hợp những bài viết và bài phát biểu của
các đồng chí lãnh đạo và quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng

viên; đồng thời, tác phẩm còn nêu lên một số vấn đề về tăng cƣờng giáo dục,
rèn luyện chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức và nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn
cho cán bộ, đảng viên trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả Phạm Huy Kỳ với bài viết Nâng cao tính thuyết phục của cơng
tác tư tưởng trong điều kiện hiện nay, trên Tạp chí Tuyên giáo số tháng
10/2012. Bài viết đã xác định các tiêu chí đánh giá cũng nhƣ yêu cầu đặt ra về
tính thuyết phục của công tác tƣ tƣởng trong điều kiện mới ở nƣớc ta hiện nay
nhƣ sau: quan hệ giữa nội dung, hình thức, phƣơng pháp, phƣơng tiện với đối
tƣợng cơng tác tƣ tƣởng; quan hệ giữa chủ thể với đối tƣợng của công tác tƣ
tƣởng; quan hệ giữa đối tƣợng với chủ thể và nội dung công tác tƣ tƣởng.
Tác giả Lƣu Đình Trang với bài viết Ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy

download by :


5
thối về tư tưởng chính trị trong cán bộ, đảng viên hiện nay, trên Báo Biên
phòng Việt Nam, ngày 30/6/2015. Bài viết nhấn mạnh: ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng suy thối về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán
bộ, đảng viên là vấn đề cấp bách đối với công tác xây dựng đảng hiện nay.
Kết quả của việc làm đó liên quan trực tiếp đến vai trò lãnh đạo của Đảng, sự
tồn vong của chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nƣớc ta.
Nhóm tác giả Vũ Văn Phúc, Ngô Văn Thạo (đồng chủ biên) (2012),
Những giải pháp và điều kiện thực hiện phòng, chống suy thối tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống trong CB, ĐV, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Cơng trình đã làm sáng rõ cơ sở lý luận của việc phịng, chống suy thối về tƣ
tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống trong CB, ĐV; đồng thời nêu kinh nghiệm
từ thực tiễn giải quyết vấn đề này của một số nƣớc khác. Qua đó, làm rõ
nguyên nhân, thực trạng của cơng tác phịng, chống suy thối tƣ tƣởng chính
trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên. Trên cơ sở đó, đề ra các giải

pháp mang tính tồn diện, đồng bộ, khả thi và điều kiện cần thiết trong cuộc
đấu tranh khó khăn, phức tạp, lâu dài này.
Tác giả Trịnh Thanh Tâm với bài viết: Cấp ủy, tổ chức đảng giáo dục,
rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên, trên Tạp chí Xây dựng
Đảng, ngày 24/5/2015 đã nhấn mạnh rằng, trong điều kiện hiện nay, công tác
tuyên truyền, GDCT TT đạo đức, lối sống cho CB, ĐV của các cấp ủy, tổ
chức đảng phải gắn với việc kiểm điểm, tự phê bình và phê bình theo tinh
thần Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI) đã xác định. Chủ động nắm bắt tâm
tƣ, nguyện vọng, diễn biến tƣ tƣởng của cán bộ đảng viên, phát hiện những
biểu hiện mất đồn kết nội bộ để có biện pháp xử lý kịp thời…
Bên cạnh đó, chúng tơi cịn tiếp cận những báo cáo, chƣơng trình, kế
hoạch hành động của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh giai đoạn từ năm 2015
đến năm 2020 để làm cơ sở chứng minh cho công tác GDCT TT.

download by :


6
Nhƣ vậy, từ nhiều góc độ khác nhau, các cơng trình khoa học nêu trên
đã tiếp cận và nghiên cứu những nội dung khác nhau về công tác tƣ tƣởng của
Đảng nói chung và cơng tác GDCT TT nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn
chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, tồn diện và có hệ thống
về công tác GDCT TT với việc nâng cao chất lƣợng CB, ĐV tại Đảng bộ
Khối các cơ quan tỉnh giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020. Vì thế, những
cơng trình trên là nguồn tƣ liệu tham khảo hữu ích để chúng tơi đi đến hồn
thiện luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về công tác GDCT TT cho CB, ĐV, luận
văn khảo sát thực trạng công tác GDCT TT của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh

giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020, từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp để
tăng cƣờng nâng cao chất lƣợng công tác này trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về công tác GDCT TT cho CB, ĐV.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn công tác GDCT TT cho CB, ĐV của
Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020. Đồng
thời chỉ rõ ƣu, khuyết điểm và nguyên nhân.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ yếu có tính khả thi
nhằm để nâng cao chất lƣợng công tác GDCT TT cho CB, ĐV của Đảng bộ
Khối các cơ quan tỉnh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Công tác GDCT TT cho CB, ĐV ở Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh giai
đoạn từ năm 2015 đến năm 2020.

download by :


7
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở xác định đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi của luận văn đƣợc
giới hạn nhƣ sau:
Về không gian: luận văn nghiên cứu các hoạt động trong không gian
của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh.
Về thời gian: luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2015
đến năm 2020.
Về nội dung: luận văn nghiên cứu về công tác GDCT TT cho CB, ĐV
của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm của Đảng về công tác tƣ tƣởng, công tác GDCT TT.
Các cơng trình khoa học, sách, báo và tạp chí liên quan đến luận văn.
Các nghị quyết, văn bản chỉ đạo, các báo cáo sơ, tổng kết, đánh giá
thực tiễn về công tác tƣ tƣởng, công tác xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng
bộ Khối các cơ quan tỉnh giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, chúng tôi dựa trên cơ sở các
phƣơng pháp sau đây:
- Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn là phƣơng pháp nghiên cứu
Chính trị học, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp lơgíc và sự kết hợp giữa hai
phƣơng pháp này.
- Phƣơng pháp nghiên cứu các tài liệu thành văn, bao gồm thu thập, xử
lý, phân tích để lựa chọn ra những tài liệu chính xác, tin cậy.
Ngồi ra cịn sử dụng thống kê, tổng hợp tài liệu và so sánh đối chiếu
giữa các nguồn tƣ liệu và giữa tài liệu với thực tế.

download by :


8
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn bƣớc đầu góp phần xác định đặt điểm, yêu cầu đối với công
tác GDCT TT cho đội ngũ CB, ĐV trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh.
Đánh giá đúng thực trạng tình hình tƣ tƣởng, cơng tác GDCT TT đối với việc
nâng cao chất lƣợng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh
hiện nay. Đồng thời đề xuất những giải pháp chủ yếu, có tính khả thi nhằm
góp phần tăng cƣờng cơng tác GDCT TT đối với việc nâng cao chất lƣợng đội
ngũ đảng viên ở Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh trong giai đoạn hiện nay.

- Luận văn còn là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với cơng tác
tun truyền, GDCT TT cho CB, ĐV của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết
cấu thành 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ, đảng viên những vấn đề lý luận.
Chƣơng 2: Thực tiễn cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ,
đảng viên trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Bình Định.
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lƣợng cơng tác giáo dục
chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh.

download by :


9

Chƣơng 1
CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƢ TƢỞNG
CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm chính trị
Chính trị là lĩnh vực đặc biệt, rất phức tạp liên quan đến lợi ích trực tiếp
của các giai cấp và các lực lƣợng trong xã hội, vì thế nội hàm của khái niệm
này sẽ có nhiều cách tiếp cận khác nhau tùy vào góc độ tiếp cận, lợi ích, mục
đích và trình độ tƣ duy.
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, chính trị là thuộc lĩnh vực
kiến trúc thƣợng tầng, chịu sự chi phối của cơ sở hạ tầng, quan trọng nhất là
kinh tế. Theo V.I.Lênin, chính trị “là sự biểu hiện tập trung của kinh tế” [30;
tr.349-350], do kinh tế quy định; cơ cấu kinh tế, sự vận động và phát triển
kinh tế quy định sự biến đổi của chính trị. Vì thế, kinh tế xét đến cùng “là

nhân tố quyết định nhất đối với thắng lợi của trật tự xã hội” [32; tr.418]. Tuy
nhiên, chính trị có tính độc lập tƣơng đối và tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ
tầng; đồng thời còn tác động đến các lĩnh vực khác trong cùng kiến trúc
thƣợng tầng.
Theo Từ điển tiếng Việt: Chính trị là những vấn đề tổ chức và điều
khiển bộ máy nhà nƣớc trong nội bộ một nƣớc, và về quan hệ chính thức giữa
các nƣớc với nhau [43; tr.163].
Mặt khác, theo quan niệm của lĩnh vực Chính trị học, chính trị là mối
quan hệ giữa các giai cấp, cộng đồng xã hội trong vấn đề chính quyền nhà
nƣớc; là sự tham gia của nhân dân vào các cơng việc của nhà nƣớc; là tổng
hợp những hình thức, phƣơng pháp, hoạt động thực tiễn của các giai cấp, các
đảng phái để giành, giữ và điều khiển hoạt động của nhà nƣớc nhằm bảo vệ

download by :


10
lợi ích của giai cấp mình. Chính trị là sản phẩm trực tiếp của tƣ duy, thuộc về
lĩnh vực tƣ tƣởng tinh thần; là dạng hoạt động vật chất đặc biệt của chủ thể
chính trị nhằm theo đuổi và thỏa mãn lợi ích, mà trƣớc hết là lợi ích kinh tế
nhằm giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nƣớc, hoạt động kiến tạo hệ thống
chính trị nhằm duy trì sự thống trị của giai cấp cầm quyền.
Từ những quan niệm trên, theo chúng tơi có thể hiểu rằng, chính trị là
mối quan hệ giữa các giai cấp, các cộng đồng xã hội xoay quanh vấn đề
giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước; là sự tham gia của nhân dân vào
các công việc của nhà nước; là hoạt động chính trị thực tiễn của các giai cấp,
các đảng phái, các nhà nước để hiện thực hóa lợi ích cơ bản của mình trong
mối quan hệ với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội.
1.1.2. Khái niệm tư tưởng
Khái niệm tƣ tƣởng theo quan niệm của triết học là hình thức phản ánh

thế giới bên ngồi, trong đó bao hàm sự ý thức về mục đích và triển vọng của
việc tiếp tục nhận thức và cải tạo thế giới bên ngoài... Mọi tƣ tƣởng đều đƣợc
rút ra từ kinh nghiệm. Chúng là sự phản ánh đúng đắn hay phản ánh xuyên tạc
hiện thực... Tƣ tƣởng là những suy nghĩ, những ý niệm về các sự vật, hiện
tƣợng đƣợc phản ánh trong ý thức, là biểu hiện các quan hệ của con ngƣời đối
với thế giới xung quanh.
Theo từ điển tiếng Việt: Tƣ tƣởng là quan điểm và ý nghĩ chung của
con ngƣời đối với hiện thực khách quan và đối với xã hội [43; tr.1071]. Tƣ
tƣởng là khái niệm chỉ ý thức chủ yếu hàm chứa ý nghĩa, nội dung thông tin
phản ánh và gắn nhiều hơn với khách thể bên ngoài. Tƣ tƣởng đƣợc hiểu theo
hai nghĩa. Xét theo nghĩa rộng, tƣ tƣởng là một nội dung cụ thể nhất định nào
đó của ý thức nói chung; nói cách khác, tƣ tƣởng là ý thức có một nội dung cụ
thể nhất định. Đặc biệt, tƣ tƣởng phản ánh không chỉ về hiện thực khách quan
(bằng kiến thức, tri thức, nhận thức, tƣ duy) mà cả về chủ thể chủ quan (bằng

download by :


11
cảm xúc, tình cảm, niềm tin, ý chí, nhu cầu, lý tƣởng, giá trị,… nghĩa là bằng
“tinh thần - thực tiễn”, “ý thức khách quan - chủ quan”). Xét theo nghĩa hẹp,
tƣ tƣởng là hệ tƣ tƣởng, là trình độ, cấp độ, lý luận của ý thức.
Từ nhận thức trên, chúng tôi hiểu rằng, Tư tưởng là một hệ thống
những quan niệm, luận điểm được xây dựng dựa trên nền tảng thế giới quan
và phương pháp luận nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai
cấp, một dân tộc được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ
đạo thực tiễn, cải tạo hiện thực.
Mỗi lĩnh vực hoạt động thực tiễn của con ngƣời đều có tƣ tƣởng tƣơng
ứng nhƣ: Tƣ tƣởng chính trị, tƣ tƣởng kinh tế, tƣ tƣởng đạo đức, tƣ tƣởng
thẩm mỹ, tƣ tƣởng pháp luật, tƣ tƣởng quân sự... Trong đó, tƣ tƣởng chính trị

là sự phản ánh lợi ích của các tập đoàn, giai cấp, dân tộc nhất định, giữ vai trò
chi phối đời sống tƣ tƣởng tinh thần của con ngƣời và xã hội. Tuy có sự đa
dạng nhƣng cái chung nhất của tƣ tƣởng là sự phản ánh khái quát hiện thực
khách quan trong ý thức, biểu hiện những lợi ích của con ngƣời, của giai cấp
và của xã hội. Ý thức phản ánh tồn tại xã hội dƣới dạng khái quát, phản ánh
lợi ích của một con ngƣời, một tập đoàn, một giai cấp, một dân tộc, một thời
đại nhất định. Sự phản ánh đó có thể đúng và chƣa đúng, thậm chí có thể sai.
Vì vậy, nếu tƣ tƣởng tiến bộ sẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội; nếu tƣ tƣởng lạc
hậu hay có tính phản động sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội. Do đó, trong
xã hội có giai cấp ln có sự đấu tranh giữa các giai cấp về mặt tƣ tƣởng để
truyền bá tƣ tƣởng của giai cấp mình nhằm mục đích tập hợp quần chúng,
giác ngộ họ theo quan điểm tƣ tƣởng của giai cấp mình, tạo nên sức mạnh
hành động, giành thắng lợi trong đấu tranh giai cấp.
Nhƣ vậy, khái niệm chính trị và tƣ tƣởng có một phần nội hàm trùng
nhau là tƣ tƣởng chính trị. Trên thực tế, khơng có hoạt động giáo dục chính trị
nào lại khơng có nội dung giáo dục về hệ tƣ tƣởng và cũng khơng có hoạt

download by :


12
động giáo dục tƣ tƣởng của tổ chức chính trị - xã hội nào lại bỏ qua nội dung
tƣ tƣởng chính trị của giai cấp, chủ thể giáo dục. Tƣ tƣởng là kết quả của quá
trình nhận thức hiện thực khách quan, trở thành kinh nghiệm và sự hiểu biết
trong tâm trí của con ngƣời, tạo cơ sở chỉ đạo hành động con ngƣời vì lợi ích
bản thân. Tƣ tƣởng cũng nhƣ tri thức, xúc cảm, tình cảm,… là hình thức tồn
tại của ý thức. Tóm lại, tƣ tƣởng đƣợc hiểu dƣới nhiều cấp độ, nhiều lĩnh vực
khác nhau, tuy nhiên, khái niệm cơng tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng trong
luận văn, tƣ tƣởng đƣợc dùng theo nghĩa rộng.
1.1.3. Khái niệm Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng

Quan niệm về công tác GDCT TT cho thấy, đây là một hoạt động giáo
dục lý luận chính trị, giáo dục quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc, giáo dục văn hóa chính trị cho những đối tƣợng thụ
hƣởng. Mục đích của GDCT TT là nâng cao nhận thức chính trị, hình thành
niềm tin chính trị và tính tích cực chính trị - xã hội. Nội dung GDCT TT bao
hàm hệ thống tri thức chính trị mà cốt lõi là chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chính sách của Đảng; truyền thống chính trị và
những giá trị chính trị đƣợc đúc kết trong lịch sử, lý tƣởng chính trị của giai
cấp, dân tộc, niềm tin vào sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo; giáo dục
bản lĩnh, sự nhạy bén chính trị và đấu tranh khắc phục sự mơ hồ về chính trị;
giáo dục tính tích cực chính trị - xã hội, đấu tranh chống sự thụ động và thói
thờ ơ chính trị.
Với quan niệm nhƣ trên, cơng tác GDCT TT khơng phải là tồn bộ
cơng tác GDCT nhƣng cũng khơng chỉ là cơng tác giáo dục lý luận chính trị
hay cơng tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị. Cơng tác GDCT bao gồm giáo dục
kỹ năng thực hành, hành động và hoạt động thực tiễn về chính trị thực tế và
hiện thực trực tiếp. Trong quan niệm về công tác GDTT CT thì tƣ tƣởng đƣợc
hiểu theo nghĩa hẹp là hệ tƣ tƣởng, là ý thức lý luận; còn thuật ngữ tƣ tƣởng

download by :


13
trong quan niệm về công tác GDCT TT đƣợc hiểu theo nghĩa rộng. Tuy công
tác GDCT TT là một nội dung của giáo dục cơ bản, quan trọng nhất của công
tác tƣ tƣởng nhƣng không thể thay thế công tác GDCT TT bằng cơng tác giáo
dục tƣ tƣởng chính trị. Bởi lẽ:
Thứ nhất, nội dung của công tác GDCT TT khơng chỉ có tƣ tƣởng
chính trị mà cịn có những tri thức, giá trị chính trị chung của nhân loại,
những vấn đề chính trị thực tiễn, kinh nghiệm chính trị…

Thứ hai, mục đích của cơng tác GDCT TT là hƣớng vào cải tạo ý thức
lý luận, nhƣng nó khơng chỉ tác động vào hệ tƣ tƣởng mà còn tác động đến cả
đời sống tâm lý, tình cảm chính trị của đối tƣợng.
Thứ ba, công tác GDCT TT tuy lấy nhiệm vụ giáo dục tƣ tƣởng là
chính nhƣng khơng chỉ nhằm hình thành tƣ tƣởng chính trị mà cịn đạt tới
hành động chính trị tích cực của đối tƣợng.
Thứ tư, bản chất của cơng tác GDCT TT là q trình tác động có mục
đích, có hệ thống của một đảng, một giai cấp, một tổ chức nhằm truyền bá và
nâng cao nhận thức của nhân dân về hệ tƣ tƣởng, quan điểm, đƣờng lối chính
trị. Từ đó, tập hợp quần chúng tham gia vào quá trình đấu tranh giành, giữ và
thực thi quyền lực chính trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp chủ thể giáo dục. Dƣới
chủ nghĩa xã hội, công tác GDCT TT hƣớng vào xây dựng phẩm chất, năng
lực chính trị của con ngƣời mới XHCN.
Tùy theo tính chất, đặc điểm, mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách
khai thác và tiếp cận thuật ngữ cơng tác GDCT TT khác nhau. Từ các cơng
trình nghiên cứu về công tác tƣ tƣởng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay
và các tài liệu nghiên cứu của nhiều học giả, chúng tơi có thể hiểu khái niệm
của cơng tác GDCT TT nhƣ sau: Công tác GDCT TT là một bộ phận của
công tác tư tưởng nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật Nhà nước; các

download by :


14
tri thức và giá trị chính trị của nhân loại; những truyền thống chính trị của
giai cấp cơng nhân và dân tộc, những sự kiện chính trị trong nước và quốc
tế… để nâng cao nhận thức chính trị, hình thành niềm tin và cổ vũ tinh thần
tích cực chính trị - xã hội của cán bộ, đảng viên và quần chúng trong quá
trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Với ý nghĩa đó, xét theo đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, luận văn sẽ
làm rõ khái niệm công tác GDCT TT cho CB, ĐV.
1.1.4. Khái niệm Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
Có thể nói GDCT TT cho CB, ĐV là một bộ phận của công tác tƣ
tƣởng; là tập hợp các hoạt động có mục đích của Đảng, Nhà nƣớc và các đồn
thể chính trị - xã hội nhằm hình thành ở CB, ĐV thế giới quan khoa học,
phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và nhân sinh quan cộng sản. GDCT TT
cho CB, ĐV là hoạt động phổ biến, quán triệt quan điểm, đƣờng lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, xây dựng niềm tin vào sự lãnh đạo và sự
nghiệp cách mạng của Đảng. Từ đó, góp phần rèn luyện bản lĩnh chính trị,
thúc đẩy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của CB, ĐV; thúc đẩy họ tham gia
vào các phong trào hành động cách mạng.
GDCT TT cho CB, ĐV có nội dung rộng hơn giáo dục lý luận chính trị
bởi nó khơng chỉ thuần túy giáo dục lý luận chính trị mà cịn giáo dục tƣ tƣởng
cho CB, ĐV về các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng, định hƣớng của Đảng
thƣờng xuyên, liên tục, rộng khắp, bằng những hình thức đa dạng, phong phú.
Là một nội dung của công tác tƣ tƣởng, GDCT TT cho CB, ĐV sử dụng tất cả
các phƣơng pháp, hình thức, phƣơng tiện của cơng tác tƣ tƣởng bao gồm cả
những hình thức tuyên truyền, cổ động chứa đựng nội dung chính trị tƣ tƣởng.
Nhƣ vậy, GDCT TT cho CB, ĐV là hoạt động truyền bá hệ tƣ tƣởng, định
hƣớng giá trị, lý tƣởng chính trị, cung cấp thơng tin chính trị thời sự nhằm nâng
cao nhận thức chính trị, hình thành, củng cố quan điểm chính trị, tạo niềm tin,
bản lĩnh chính trị vững chắc và thúc đẩy tích cực, tự giác, sáng tạo của CB, ĐV

download by :


15
trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Mặc dù phạm vi đối tƣợng hẹp nhƣng cơng tác GDCT TT cho CB, ĐV

có ý nghĩa rất quan trọng, bởi hoạt động này nhằm vào lực lƣợng chủ yếu nhất
trong hệ thống chính trị, trực tiếp tham gia lãnh đạo, quản lý xã hội, thực thi
quyền lực nhà nƣớc, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng trong xã hội. Trong thực
tiễn lịch sử, công tác GDCT TT cho CB, ĐV luôn gắn liền với cuộc đấu tranh
giai cấp và đấu tranh dân tộc. Lịch sử xã hội loài ngƣời từ khi phân chia giai
cấp đến nay là lịch sử đấu tranh giai cấp. Trong cuộc đấu tranh đó, các giai
cấp đều tiến hành công tác GDCT TT, coi đó là vũ khí sắc bén, một phƣơng
thức hữu hiệu nhằm giáo dục, truyền bá hệ tƣ tƣởng của mình, làm cho nó trở
thành hệ tƣ tƣởng thống trị trong tồn xã hội để bảo vệ lợi ích và duy trì sự
thống trị của chủ thể hệ tƣ tƣởng.
Với cách tiếp cận nhƣ trên, chúng tôi quan niệm rằng, Công tác GDCT
TT cho CB, ĐV là hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước,
các tri thức và giá trị chính trị của nhân loại, những truyền thống chính trị của
giai cấp cơng nhân và dân tộc, những sự kiện chính trị trong nước và quốc tế…
để nâng cao nhận thức chính trị, hình thành niềm tin và cổ vũ tính tích cực
chính trị - xã hội của CB, ĐV trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2. Nội dung và tiêu chí của cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán
bộ, đảng viên
1.2.1. Nội dung của công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
Từ những nhận thức về khái niệm trên, trong quá trình nghiên cứu,
chúng tơi nhận thấy rằng, cơng tác GDCT TT cho CB, ĐV có những nội dung
cơ bản sau:
Thứ nhất, truyền bá cho CB, ĐV tư tưởng, hệ thống quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước XHCN

download by :



16
Ở nƣớc ta, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp giữa phong
trào yêu nƣớc, phong trào công nhân và chủ nghĩa Mác - Lênin với mục tiêu
đầu tiên là lãnh đạo toàn dân giành lại quyền độc lập cho dân tộc. Vì vậy, lợi
ích của Đảng, của giai cấp cơng nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao
động và của toàn dân tộc. Giáo dục bản chất giai cấp cơng nhân của Đảng
chính là giúp cho CB, ĐV nhận thức đúng đắn những điều quan trọng đó.
Cơng tác GDCT TT giúp hình thành ở mỗi ngƣời tri thức chính trị cơ bản, có
hệ thống, mà cốt lõi là những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng về sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, những định hƣớng phát triển theo con đƣờng XHCN của
nƣớc ta, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ
đạo trong đời sống tinh thần xã hội; làm cho những tƣ tƣởng, quan điểm đó
thâm nhập sâu vào đời sống của CB, ĐV trở thành tiềm lực chính trị - tinh
thần đất nƣớc, thành bản lĩnh chính trị con ngƣời Việt Nam, hình thành hệ
thống chuẩn mực giá trị định hƣớng và điều chỉnh mọi quan hệ chính trị, thái
độ và hành vi của mỗi ngƣời.
Thứ hai, giáo dục truyền thống chính trị của dân tộc, của giai cấp
cơng nhân, của Đảng Cộng sản Việt Nam và những giá trị được đúc kết
trong lịch sử
Mỗi dân tộc trên thế giới đều có những giá trị truyền thống mang bản
sắc của dân tộc. Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống dân tộc nói chung và
truyền thống chính trị nói riêng gắn liền với truyền thống lịch sử hào hùng
đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc. Trong những giá trị truyền
thống đƣợc đúc kết trong lịch sử dân tộc ta thì hệ thống giá trị văn hóa Việt
Nam, chủ nghĩa yêu nƣớc là bậc thang cao nhất, bao trùm và chi phối đời
sống tinh thần dân của tộc. Trong lý tƣởng đạo đức - thẩm mỹ của ngƣời Việt
Nam, cái cao đẹp nhất là lòng yêu nƣớc, thƣơng ngƣời; thần tƣợng linh thiêng

download by :



17
và bền vững nhất là thần tƣợng anh hùng nghĩa sĩ xả thân hy sinh vì dân, vì
nƣớc. Ngày nay, chủ nghĩa yêu nƣớc Việt Nam đƣợc định hƣớng, đƣợc quy tụ
dƣới ngọn cờ tƣ tƣởng thống nhất độc lập dân tộc và CNXH, với mục tiêu dân
giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Khi xem xét lịch sử nhƣ một
dịng chảy liên tục thì nội dung giáo dục truyền thống chính trị trong lịch sử
hào hùng của dân tộc là công việc thƣờng xuyên, liên tục, nhất là đối với đội
ngũ CB, ĐV trẻ. CB, ĐV là lực lƣợng nòng cốt giữ vai trò quyết định sự phát
triển của đất nƣớc. Vì thế, giáo dục truyền thống chính trị, truyền thống văn
hóa và chủ nghĩa u nƣớc cho CB, ĐV là một trong những yêu cầu cấp thiết
trong thời kỳ hội nhập quốc tế phát triển nhƣ hiện nay.
Thứ ba, giáo dục lý tưởng chính trị, niềm tin vào sự nghiệp cách mạng
do Đảng lãnh đạo
Lý tƣởng chính trị, sự kiên định về lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị trƣớc
những biến động chính trị - xã hội phức tạp phải dựa trên trình độ dân trí và
nhận thức chính trị sâu sắc. Sự hiểu biết về những vấn đề cơ bản, nhƣ mục
tiêu lý tƣởng, vai trò của đội ngũ CB, ĐV cơ sở khoa học của mục tiêu xây
dựng CNXH, về sự quá độ lên CNXH là cơ sở của lý tƣởng chính trị. Thiếu
cơ sở khoa học, thiếu hiểu biết về CNXH là một trở ngại lớn cho sự phát triển
tƣ tƣởng, tình cảm của CB, ĐV. Mặt khác, những biểu hiện của việc thờ ơ
chính trị, ngại nghiên cứu lý luận chính trị có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát
triển ý thức chính trị XHCN.
Trải qua quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
đƣợc nhân dân tin tƣởng, tự giác đi theo và tuân theo sự lãnh đạo của Đảng.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới do Đảng khởi xƣớng và lãnh đạo, Đảng
Cộng sản Việt Nam tiếp tục là lực lƣợng lãnh đạo Nhà nƣớc và toàn xã hội.
Vai trị và vị trí lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là
một tất yếu lịch sử, mà còn là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, điều đó


download by :


18
không tự nhiên đƣợc khẳng định trong nhận thức của mỗi ngƣời, nhất là trong
thời kỳ quá độ, với những khó khăn, phức tạp và Đảng khơng phải khơng có
lúc mắc sai lầm. Vì vậy, cơng tác GDCT TT cần hƣớng tới việc hình thành
niềm tin chính trị của CB, ĐV vào Đảng Cộng sản, khẳng định Đảng luôn
phấn đấu cho lợi ích của giai cấp và dân tộc, khơng có lợi ích riêng nào khác
ngồi lợi ích của giai cấp và dân tộc là công việc rất quan trọng và cần thiết.
Thứ tư, giáo dục bản lĩnh, sự nhạy bén chính trị và đấu tranh khắc
phục sự mơ hồ về chính trị trong CB, ĐV
Bản lĩnh chính trị đƣợc hình thành trên cơ sở giác ngộ sâu sắc về lý
tƣởng chính trị, về tính khoa học và cách mạng của hệ tƣ tƣởng chính trị nhƣ
là yếu tố cốt lõi của văn hóa chính trị. Cịn sự nhạy bén chính trị là khả năng
phát hiện, nắm bắt, dự báo và xử lý nhanh những vấn đề mới phát sinh trong
đời sống chính trị, nhờ đó giúp cho CB, ĐV và quần chúng nhân dân không
chỉ nhận thức thống nhất về chính trị, tƣ tƣởng, mà cịn thống nhất trong ý chí
và hành động, để có thể tránh đƣợc nguy cơ suy thối về tƣ tƣởng, chính trị,
đạo đức, lối sống. Vấn đề quan trọng là làm cho mỗi CB, ĐV có ý thức sâu
sắc về trách nhiệm của mình để từ đó tự giác, tích cực tu dƣỡng, rèn luyện và
phấn đấu. Chính nhờ đó mà mỗi CB, ĐV có thể chiến thắng chính bản thân
mình, vƣợt qua những khó khăn, thử thách, những cám dỗ đời thƣờng của
cuộc sống, khơng bị suy thối về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống; tích
cực tham gia vào phong trào chính trị của quần chúng, hịa mình vào đời sống
chính trị đất nƣớc. GDCT TT là con đƣờng chủ yếu đạt tới bản lĩnh chính trị
và sự nhạy bén chính trị ở mỗi CB, ĐV.
Thứ năm, giáo dục tính tích cực chịnh trị - xã hội, đấu tranh chống sự
thụ động, thờ ơ chính trị và đấu tranh chống chiến lược “diễn biến hịa bình”

về chính trị tư tưởng
Giáo dục tính tích cực chính trị - xã hội ngồi việc cung cấp cơ sở lý

download by :


19
luận, hình thành niềm tin, biện pháp chủ yếu là thơng qua việc tổ chức để CB,
ĐV tích cực, chủ động tham gia vào q trình hiện thực hóa các nhiệm vụ
chính trị của đất nƣớc (tham gia phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh tồn
diện cơng cuộc đổi mới, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh…). Giáo dục tính tích cực chính trị - xã hội cho
CB, ĐV là hoạt động lơi cuốn CB, ĐV tích cực tham gia truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc vào quần chúng nhân dân, làm cho quần chúng
nhân dân thấy đƣợc sự đúng đắn của quan điểm, đƣờng lối, chính sách mà
Đảng ta đã lựa chọn. Giáo dục tính tích cực chính trị - xã hội cho CB, ĐV
giúp họ chủ động đấu tranh với mọi biểu hiện thụ động chính trị, bất mãn; các
tệ nạn xã hội, các biểu hiện tiêu cực, nhƣ nạn tham nhũng, quan liêu, tình
trạng mất dân chủ, những hoạt động cơ hội chính trị…
Ngày nay, sự khủng hoảng của mơ hình CNXH ở Liên Xô và Đông Âu
khiến cho lý tƣởng XHCN đang đứng trƣớc những thử thách nghiêm trọng.
Tình hình này rất dễ dẫn đến sự ngộ nhận và việc đồng nhất những sai lầm,
khuyết điểm của hiện thực nhƣ là sai lầm của lý tƣởng trong một bộ phận CB,
ĐV, dẫn đến dao động về tƣ tƣởng. Các thế lực thù địch đang tìm mọi cách
tấn cơng vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với chiến lƣợc
“diễn biến hịa bình”. Nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trƣờng, ngoài những mặt tích cực, có khơng ít những yếu tố tiêu cực tác động
đến đời sống tƣ tƣởng, tinh thần của CB, ĐV. Do đó, địi hỏi phải có những
giải pháp tích cực để hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trƣờng.

Khắc phục căn bản sự thờ ơ chính trị, xa lánh, đứng ngồi việc thực hiện
các nhiệm vụ chính trị của đất nƣớc là một trong những nội dung quan trọng của
cơng tác GDCT TT cho CB, ĐV. Đó là một biện pháp quan trọng để hình thành,
phát triển tính tích cực chính trị - xã hội cho CB, ĐV ở nƣớc ta hiện nay.

download by :


×