A, LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị thặng dư; việc
phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những cống
hiến vĩ đại của C.Mác. Để khẳng định vai trò to lớn của giai cấp công nhân trong
cuộc cách mạng vĩ đại này, các nhà kinh điển đã đề cập đến trong nhiều tác
phẩm của mình. Trong tác phẩm Tun ngơn của Đảng Cộng Sản, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Giai cấp tư sản không những đã rèn những vũ khí
giết mình; nó cịn tạo ra những người sử dụng vũ khí ấy – những công nhân hiện
đại, những người vô sản” [1; tr. 549]. Điều đó có nghĩa, sứ mệnh lịch sử của giai
cấp vô sản hiện đại là tất yếu khách quan. Ngày nay, cuộc đấu tranh tư tưởng hết
sức phức tạp, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng và sụp đổ của mơ hình chủ nghĩa
xã hội hiện thực ở Liên Xơ và Đông Âu vào cuối thế kỷ XX, nhiều người đã bộc
lộ sự dao động và hoài nghi về sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân. Các thế lực
thù địch, chống cộng, cùng với các phần tử cơ hội, xét lại và chủ nghĩa thực
chứng mới dưới mọi hình thức đã và đang mưu toan xuyên tạc, phủ nhận nhiều
quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó có quan điểm về giai cấp
cơng nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trong bối cảnh đó, việc
làm sáng tỏ và nhận thức một cách đúng đắn hơn về giai cấp công nhân, Sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt nam hiện nay , vai trị sứ mệnh lịch sử
của giai cấp cơng nhân khơng chỉ có ý nghĩa lý luận sâu sắc, mà cịn có ý nghĩa
thực tiễn hết sức to lớn. Xuất phát từ thực tiễn này, nhóm 4 xin thực hiện đề tài
thảo luận: “Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và những điều kiện khách
quan quy định sứ mệnh lịch sử đó? Giai cấp cơng nhân Việt Nam và việc thực
hiện sứ mệnh đó trong giai đoạn hiện nay.”
B, NỘI DUNG
I, Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin về giai cấp công nhân và Sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1.1.Phương diện xác định GCCN
C. Mác và Ph. Ăngghen đã sử dụng rất nhiều các thuật ngữ khác nhau để chỉ
giai cấp công nhân như giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, công nhân công
trường thủ công… Mặc dù diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau song giai
cấp công nhân được các nhà kinh điển xác định theo 2 phương diện cơ bản:
Về phương diện kinh tế - xã hội:
Giai cấp công nhân là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công
nghiệp, họ là những người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công
cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
Giai cấp cơng nhân lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện
đại với các đặc điểm nổi bật như: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất
xã hội hóa, năng suất lao động cao và tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho
xã hội mới.
Theo C. Mác và Ph. Ăngghen thì cơng nhân cơng nghiệp cơng xưởng là bộ
phận tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiện đại.
Về phương diện chính trị - xã hội:
Giai cấp cơng nhân là sản phẩm xã hội của quá trình phát triển tư bản chủ
nghĩa, một xã hội có “điều kiện tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm thuê”.
Các Mác và Ăngghen chỉ rõ, giai cấp công nhân là giai cấp của những người
lao động khơng có sở hữu tư liệu sản xuất chủ yêu của xã hội, họ phải bán sức
lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất xã hội hóa với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa
trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn này cho thấy
tính chất đối kháng giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
1.2. Đặc điểm và khái niệm của giai cấp công nhân.
1.2.1. Đặc điểm
Bằng việc nghiên cứu giai cấp công nhân qua các phương diện kinh tế - xã
hội và chính trị - xã hội trong chủ nghĩa tư bản, Các Mác và Ph. Ăngghen đã đưa
ra các quan điểm và một số các đặc điểm quan trọng bao gồm:
Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động
cao, q trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
Giai cấp cơng nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể
của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp cơng nhân là đại biểu
cho nền sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn
tại và phát triển của xã hội hiện đại.
Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao
động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động cơng nghiệp. Đó là một giai cấp cách
mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
1.2.2. Khái niệm
Theo Mác – Lê nin, giai cấp công nhân là một tập đồn xã hội, hình thành và
phát triển cùng với q trình phát triển nền cơng nghiệp hiện đại; họ lao động
bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản
xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội
hóa ngày càng cao. Họ là người làm th do khơng có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì
vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là
giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
1.3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Trong suốt những năm qua, giai cấp công nhân Việt N0am đã phát huy
tốt vai trò của một giai cấp tiên phong, xứng đáng là bộ phận của giai cấp công
nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là
nền tảng tư tưởng.
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thơng qua chính
đảng tiền phong, giai cấp cơng nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu
tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải
phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo
nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên các lĩnh vực cụ thể:
Về nội dung kinh tế, thơng qua vai trị của giai cấp cơng nhân trong q
trình sản xuất với cơng nghệ hiện đại, chất lượng cao, đảm bảo phát triển bền
vững, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với sự phát triển kinh tế ngày
càng thể hiện rõ. Giai cấp công nhân trực tiếp xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều để đáp ứng
nhu cầu của xã hội, đồng thời thiết lập quan hệ sản xuất mới dựa trên chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, giải phóng lực lượng sản xuất. Ở các nước
xã hội chủ nghĩa, thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động”.
Về nội dung chính trị - xã hội, sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là
lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị, thiết lập nhà nước kiểu mới, xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Ở các nước, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai
cấp công nhân và lao động là cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, thực hiện
dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.
Về nội dung văn hóa, tư tưởng, thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân trong điều kiện thế giới ngày nay trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
trước hết là cuộc đấu tranh ý thức hệ. Cuộc đấu tranh này tập trung cải tạo cái
cũ, xây dựng cái mới tiến bộ, củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân
là chủ nghĩa Mác – Lênin, đấu tranh khắc phục ý thức hệ tư sản, các tàn dư của
hệ tư tưởng cũ. Không chỉ dừng lại ở các giá trị đặc trưng cho bản chất khoa học
và cách mạng, giai cấp cơng nhân cịn phải phát triển xã hội, xây dựng con
người mới, đạo đức và lối sống mới xã hội chủ nghĩa.
1.4. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân.
Theo Mác và Ăngghen, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không
phải do ý muốn chủ quan của giai cấp công nhân hoặc do sự áp đặt của các nhà
tư tưởng mà do những điều kiện khách quan quy định. Những điều kiện khách
quan ấy xuất phát chủ yếu do địa vị kinh tế và địa vị chính trị - xã hội của giai
cấp cơng nhân.
Xét về địa vị kinh tế
Giai cấp công nhân là con đẻ, sản phẩm của nền đại cơng nghiệp, có tính xã
hội hóa ngày càng cao, là chủ thể của q trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thể
giai cấp cơng nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản
xuất hiện đại.
Do lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, giai cấp
công nhân là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho
xã hội và có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại.
Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế quy định giai cấp công nhân là
lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay
mình.
Giai cấp cơng nhân trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là
lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và
phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng
vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội kiểu
mới- Xã hội chủ nghĩa .
Xét về địa vị chính trị - xã hội
Giai cấp cơng nhân có những đặc điểm mà những giai cấp khác khơng thể
có được. Giai cấp cơng nhân sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội
nhưng trong chủ nghĩa tư bản, họ không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải
bán sức lao động để kiếm sống, bị bóc lột nặng nề, vì vậy lợi ích của giai cấp
công nhân đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản nên có tính cách mạng
triệt để.
Là con đẻ của nền sản xuất đại cơng nghiệp, giai cấp cơng nhân có những
phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng như: tính tổ chức, và
kỷ luật, tự giác và đồn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải
phóng xã hội.
Nhờ có ý thức tổ chức kỷ luật, đồn kết, tự giác, nên giai cấp cơng nhân có
phẩm chất của một giai cấp tiên phong, cách mạng và được trang bị lý luận tiên
tiến là chủ nghĩa Mác- Lênin và có Đảng cộng sản dẫn dắt.
II, Giai cấp cơng nhân Việt Nam và việc thực hiện SMLS trong giai đoạn
hiện nay.
2.1. Khái niệm GCCN Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển
bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm cơng hưởng lương trong
các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có tính chất cơng nghiệp.
2.2. Sự biến đổi của GCCN Việt Nam hiện nay
Ngày nay, nhất là trong 35 năm đổi mới đất nước, những đặc điểm của giai
cấp cơng nhân đã có những thay đổi do tác động của tình hình kinh tế- xã hội
trong nước và những tác động của tình hình quốc tế và thế giới. Bản thân giai
cấp cơng nhân Việt Nam cũng có những biến đổi từ cơ cấu xã hội-nghê nghiệp,
trình độ học vấn và tay nghề bậc thợ, đến đời sống, lối sống, tâm lý, ý thức. Đội
tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng Cộng sản đã có một q trình trưởng
thành, trở thành cầm quyền duy nhất ở Việt Nam, đang nỗ lực tự đổi mới, tự
chỉnh đốn để nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, làm cho Đảng
ngang tầm nhiệm vụ.
Những biến đổi đó thể hiện trên những nét chính sau đây:
Thứ nhất, giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng
và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Thứ hai, giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề
nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu
vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trị nịng cốt, chủ đạo.
Thứ ba, cơng nhân tri thức, nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến, và
công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa,
được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội, là lực lượng chủ đạo
trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào cơng đồn.
Thứ tư, để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay, cùng với việc xây dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn
mạnh, hiện đại, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm
cho Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong sạch vững mạnh. Đó là điểm then
chốt để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ở Việt
Nam.
2.3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trị của giai cấp cơng nhân và
sứ mệnh lịch sử to lớn của giai cấp công nhân ở nước ta. Giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay đã và đang phát huy vai trò của một giai cấp tiên phong, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt
của Đảng để giai quyết các nhiệm vụ cụ thể thuộc nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân.
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay bao
gồm: lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam;
đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh; là lực lượng nòng cốt
trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam được thể hiện trên các nội
dung cụ thể sau:
Về kinh tế:
Giai cấp công nhân là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Cụ thể, là lực lượng nòng cốt, vừa tham gia vừa lãnh
đạo tiến trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa tạo điều kiện khách quan thuận lợi để giai cấp công nhân phát triển
cả về số lượng và chất lượng. Phát huy được vai trị của giai cấp cơng nhân trong
khối liên minh công nhân – nông dân – tri thức để tạo động lực phát triển nông
nghiệp - nông thôn và nông dân nước ta theo hướng bền vững, hiện đại.
Về chính trị xã hội:
Giữ vững bản chất giai cấp cơng nhân của Đảng, vai trị tiên phong, gương
mẫu của cán bộ, đảng viên và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ, làm cho Đảng thực sự
trong sạch, vững mạnh là nội dung chính yếu, nổi bật và thể hiện sứ mệnh của
giai cấp cơng nhân về phương tiện chính trị - xã hội. Giai cấp công nhân cùng
nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản củng cố và hồn thiện hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân,
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ thành quả của cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa, tư tưởng:
Xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo
đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh hiện đại,
xây dựng giá trị văn hóa và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách. Đây là
một nội dung quan trọng trong lĩnh vực tinh thần, tư tưởng. Nền văn hóa tiên
tiến là kế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hóa của dân tộc Việt Nam nhưng cịn
phải tiếp thu có chọn lọc những tư tưởng văn hóa của nhân loại. Hịa nhập
nhưng khơng hịa tan. Phải có chọn lọc, dựa trên điều kiện cụ thể của Việt Nam
để tiếp thu văn hóa. Nếu khơng có chọn lọc sẽ bị hịa tan chính mình trong q
trình hội nhập.
Giai cấp công nhân tham gia vào cuộc đấu tranh trên các lĩnh vực tư
tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh. Chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc của các thế
lực thù địch.
Kiên định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội.
Giáo dục ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa
quốc tế, củng cố mối quan hệ mật thiết giữa giai cấp công nhân với dân tộc và
đoàn kết quốc tế.
2.4. Thực trạng GCCN Việt Nam hiện nay, những ảnh hưởng của nó và một
số phương hướng, giải pháp.
2.4.1. Ưu điểm
Sau 35 năm đổi mới, giai cấp công nhân nước ta không ngừng lớn mạnh cả
về số lượng và chất lượng, đa dạng về cơ cấu ngành nghề, trình độ học vấn,
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp.
Về số lượng: Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 2013 tổng số công
nhân lao động làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế ở nước ta là 11.565.900 người (chiếm 12,8% dân số, 21,7% lực lượng
lao động xã hội). Trong đó, có 1.660.200 cơng nhân làm việc trong doanh
nghiệp nhà nước; 6.854.800 công nhân trong các doanh nghiệp ngồi nhà nước
và 3.050.900 cơng nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Đa dạng về cơ cấu ngành nghề: Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta
được quản lý theo cơ chế hành chính, tập trung, bao cấp, giai cấp cơng nhân
nước ta có số lượng khơng lớn và khá thuần nhất về cơ cấu thành phần và ngành
nghề, công nhân làm việc chủ yếu trong thành phần kinh tế quốc doanh và kinh
tế tập thể. Quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, chủ trương phát triển
kinh tế nhiều thành phần đã tạo bước chuyển quan trọng đối với cơ cấu nền kinh
tế. Bên cạnh thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, thành phần kinh tế
tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi đã hình thành và phát triển nhanh.
Điều đó đã tạo sự chuyển biến trong cơ cấu lao động xã hội, làm cho lực lượng
công nhân - lao động công nghiệp và dịch vụ phát triển nhanh về số lượng, đa
dạng về cơ cấu. Trong đó, số cơng nhân trong khu vực kinh tế tư nhân và khu
vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng
lớn.
Về chất lượng, độ tuổi bình quân của cơng nhân nước ta nhìn chung trẻ,
nhóm cơng nhân từ 18 đến 30 tuổi chiếm 36,4%, đặc biệt trong các doanh
nghiệp đầu tư nước ngồi cơng nhân dưới 25 tuổi chiếm 43,4%, từ 26-35 tuổi
chiếm 34,7%, từ 36-45 tuổi chiếm 14%. Hầu hết công nhân được tiếp cận với
kinh tế thị trường nên năng động, thích ứng nhanh với cơng nghệ hiện đại. Tuổi
nghề của công nhân: dưới 1 năm chiếm 6,9%, từ 1-5 năm: 30,6%, từ 6-10 năm:
16,4%, từ 11-15 năm: 10,5%, 16-20 năm: 16,8%, 21-25 năm: 13,3%, trên 25
năm: 5,5%.
Trình độ học vấn, chun mơn nghề nghiệp: Trình độ học vấn và trình độ
chun mơn, nghề nghiệp, của giai cấp công nhân ngày càng được cải thiện. Số
công nhân có tri thức, nắm vững khoa học - cơng nghệ tiên tiến đã tăng lên.
Hình thành lớp cơng nhân trẻ có trình độ học vấn, văn hóa, được đào tạo nghề
theo chuẩn nghề nghiệp, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại,
phương pháp làm việc ngày càng tiên tiến. Năm 1985, tỷ lệ cơng nhân có học
vấn trung học phổ thơng là 42,5% thì năm 2003 tăng lên 62,2%, năm 2005 tăng
lên 69,3%. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 2019 , tỷ lệ dân số có
chun mơn kỹ thuật đã tăng lên đáng kể so với năm 2009, tăng 5,9 điểm phần
trăm (năm 2009: 13,3%). Tỷ lệ dân số có trình độ đại học trở lên tăng mạnh
nhất, gấp hơn hai lần so với năm 2009 (năm 2009: 4,4%).
2.4.2. Hạn chế.
Thực tế cho thấy GCCN Việt Nam đang có những biến đổi căn bản về chất. Tuy
nhiên, so với những yêu cầu CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế thì
GCCN Việt Nam cịn khơng ít hạn chế, bất cập:
Thứ nhất, Trình độ học vấn, chun mơn, nghề nghiệp của cơng nhân lao
động tuy có cải thiện nhưng cịn thấp so với yêu cầu phát triển đất nước và đang
mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu lao động kỹ thuật giữa các bộ phận cơng
nhân. Rõ nét nhất là tình trạng thiếu nghiêm trọng chuyên gia kỹ thuật, nhà quản
lý giỏi, cơng nhân có trình độ tay nghề cao
Thứ hai, đời sống vật chất, tinh thần của công nhân chưa được đảm bảo, môi
trường làm việc độc hại, quyền lợi không được giải quyết một cách thỏa đáng...
đã dẫn đến các cuộc đình cơng. Các cuộc đình cơng tự phát ngày càng gia tăng
với tính chất gay gắt, phức tạp. Theo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, năm
2011, cả nước xảy ra 981 cuộc đình cơng, tăng hơn 2,3 lần so với năm 2010, tập
trung chủ yếu ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Nguyên nhân chủ yếu là do
người sử dụng lao động không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp
luật như không trả lương đúng bảng lương đã đăng ký, tự ý thay đổi định mức
lao động, sa thải công nhân vơ cớ, khơng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
đầy đủ cho công nhân, v.v..
Thứ ba, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của một bộ phận cơng
nhân cịn yếu. Ý thức chính trị, nhận thức về luật pháp của cơng nhân cịn hạn
chế. Tỷ lệ đảng viên, đồn viên cơng đồn trong cơng nhân lao động còn thấp.
Thứ tư, vai trò của tổ chức đảng và các đoàn thể trong các doanh nghiệp
chưa đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng về số lượng, cơ cấu của GCCN.
Công tác phát triển đảng trong công nhân chậm. Ở hầu hết các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp tư nhân đều khơng muốn hoặc không quan
tâm đến việc xây dựng các tổ chức đảng. Hoạt động của Đồn Thanh niên, tổ
chức cơng đồn cịn mang tính hình thức. Nhiều tổ chức cơng đồn chưa thực sự
đứng về phía người lao động, bởi cán bộ cơng đồn do doanh nghiệp trả lương,
làm việc khơng chuyên trách dưới sự lãnh đạo quản lý trực tiếp của chủ doanh
nghiệp.
2.4.3. Một số phương hướng giải pháp
2.4.3.1. Phương hướng xây dưng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Phát triển về chất lượng, số lượng và tổ chức; nâng cao bản lĩnh chính trị,
trình độ học vấn, chun môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ
luật lao động.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển đội ngũ cơng nhân có trình độ cao,
làm chủ được khoa học cơng nghệ, có kỹ năng lao động, tác phong công nghiệp,
ý thức kỷ luật, kịp thời bổ sung, sửa đổi, xây dựng chính sách đào tạo và đào tạo
lại công nhân; tạo điều kiện cho họ tự học tập nâng cao trình độ; điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề gắn với các ngành, khuyến khích
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dành kinh phí thích đáng và thời
gian cho đào tạo, đào tạo lại công nhân.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho GCCN
Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã ra
nghị quyết về “Tiếp tục xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, trong đó nhấn mạnh: “Xây dựng
giai cấp cơng nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững
vàng; có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tiêu biểu cho tinh hoa
văn hóa của dân tộc; nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của
tình hình thế giới và những biến đổi của tình hình trong nước; có tinh thần đồn
kết dân tộc, đồn kết, hợp tác quốc tế; thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam...
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho CN;
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CN.
Từng bước thực hiện chính sách tiền lương bảo đảm đời sống cho người lao
động và có tích lũy từ tiền lương; đồng thời, mở rộng cơ hội cho công nhân mua
cổ phần trong doanh nghiệp, nhằm góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa,
ổn định và tiến bộ. Các cơ quan chức năng nhà nước và tổ chức cơng đồn cần
tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm quyền
lợi của người lao động. Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động.
Nâng cao chất lượng đời sống tinh thần cho công nhân. Nhà nước cần thể
chế hóa các quy định, xác định trách nhiệm rõ ràng đối với các cấp chính quyền,
các doanh nghiệp trong việc chăm lo xây dựng đời sống văn hóa cho người lao
động. Có các chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư xây dựng các dịch vụ văn
hóa, thể thao, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến
việc đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cơng nhân. Xây dựng, hồn thiện các
chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, đời sống, nâng cao thể chất cho
công nhân. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Nhà nước, tổ chức cơng
đồn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong doanh nghiệp tạo điều kiện cho
người lao động chủ động học tập nâng cao nhận thức, nắm bắt những quy định
về quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động, giúp họ tự bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng trong trường hợp cần thiết.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơng đồn phù hợp với cơ cấu lao động,
nhu cầu, nguyện vọng của CN.
Tăng cường vai trị của các cấp uỷ Đảng, Đồn Thanh niên và đặc biệt là của
Cơng đồn trong việc nâng cao đời sống, đảm bảo quyền lợi cho công nhân nhất
là công nhân ở các KCN, KCX. Tăng tỷ lệ tham gia của công nhân trong cơ cấu
tổ chức chính trị - đồn thể ở doanh nghiệp, nhất là tổ chức Cơng đồn để tăng
cường tính đại diện cho lợi ích của cơng nhân.
2.4.3.2. Một số giải pháp chủ yếu.
Một là, nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là
giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Thường xuyên giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bồi dưỡng
lập trường, quan điểm, ý thức tổ chức của giai cấp công nhân và lịng u nước
cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, cơng nhân lao động. Quán triệt quan điểm giai
cấp công nhân trong xây dựng đội ngũ công nhân lao động. Xây dựng Đảng
vững mạnh, đề cao lý tưởng, mục tiêu cách mạng, nắm vững ngọn cờ tư tưởng là
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phát triển lý luận cách mạng Việt
Nam, nâng cao trình độ trí tuệ của Đảng; Khơng ngừng bổ sung, phát triển, bảo
đảm tính khoa học, hiện thực của Cương lĩnh, đường lối, nâng cao bản lĩnh
chính trị, chú trọng bảo vệ chính trị nội bộ; Giáo dục, rèn luyện đạo đức cách
mạng đối với mọi cán bộ, đảng viên, nhất là với những cán bộ lãnh đạo, quản lý;
Giữ gìn, củng cố đoàn kết, thống nhất vững chắc trong Đảng, chống những biểu
hiện cục bộ, địa phương, phe cánh, “lợi ích nhóm”. Đồn kết, thống nhất vừa là
truyền thống q báu của Đảng, vừa là nguyên tắc xây dựng Đảng và yêu cầu
bức thiết để tăng cường sức chiến đấu của Đảng. Đó cũng là hạt nhân để đồn
kết tồn dân, đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
Hai là, xây dựng và phát huy sức mạnh của liên minh công nhân – nông
dân – tri thức - doanh nhân dưới sự lãnh đạo của đảng. Tăng cường quan hệ
hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân thế giới.
Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân, giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức
lớn mạnh tồn diện về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hóa, chú trọng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát
triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ của các ngành, lĩnh
vực - là phương thức căn bản và quan trọng để thực hiện liên minh cơng – nơng
– trí thức ở nước ta hiện nay.
Tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị ở cơ sở và thực hiện tốt Quy chế và
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở. Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt
động của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức nghề nghiệp của cơng nhân,
nơng dân và trí thức.
Ba là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với sự
phát triển của kinh tế - xã hội.
Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp cơng nhân; đảm bảo hài
hịa lợi ích giữa cơng nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội;
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải
quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt của cơng nhân,
khơng ngừng trí thức hóa.
Ðặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ cơng nhân trẻ có học vấn, chuyên môn
và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai
cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nịng cốt của giai cấp
cơng nhân.
Tăng cường đầu tư các nguồn lực để đào tạo, đào tạo lại đội ngũ công
nhân đảm bảo đủ về số lượng, đáp ứng về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, có
trình độ chun môn nghiệp vụ, tay nghề giỏi, sáng tạo trong lao động, sản xuất,
có đủ khả năng làm chủ được cơng nghệ tiên tiến và thích ứng nhanh với sự
năng động của cơ chế thị trường.
Tăng cường quản lý nhà nước, đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho cơng
tác đào tạo nghề. Tiến hành quy hoạch mạng lưới các trường, các cơ sở dạy
nghề, xây dựng trường chuẩn, chương trình chuẩn để đào tạo cơng nhân có trình
độ cao cho một số ngành kinh tế mũi nhọn như: chế biến, dầu khí, tin học, điện
tử, bưu chính viễn thơng, hàng khơng và các ngành dịch vụ khác.
Xây dựng chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho cơng nhân tự học
tập nâng cao trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và chính sách
đãi ngộ hấp dẫn đối với cơng nhân có sáng kiến hay, có kinh nghiệm tốt, nhằm
khích lệ đội ngũ cơng nhân phát huy tài năng, trí tuệ trong sản xuất, kinh doanh.
Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ
thớng chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người
cơng nhân.
Sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động, sự lãnh đạo
của Ðảng và quản lý của Nhà nước có vai trị quyết định, cơng đồn có vai trị
quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai
cấp công nhân lớn mạnh phải gắn liền với xây dựng Ðảng trong sạch, vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, xây dựng tổ chức công đồn, Ðồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong
giai cấp công nhân vững mạnh.
C, KẾT LUẬN.
Qua đề tài trên ta có thể khẳng định giai cấp cơng nhân Việt Nam là giai cấp
duy nhất có đủ điều kiện lãnh đạo CMVN đầu thế kỉ XX. Vì vậy hiểu rõ về giai
cấp công nhan, đặc biệt hiểu rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là điều
hết sức quan trọng trong nhận thức mỗi chúng ta, từ đó giúp mỗi người có một
cái nhìn, nhận thức đúng đắn hơn trong từng giai cấp xã hội nói chung cũng như
giai cấp cơng nhân nói riêng để qua đó mỗi người cần nỗ lực nâng cao ý thức
trách nhiệm về giai cấp công nhân cũng như nâng cao tri thức bản thân. Công
cuộc đổi mới đất nước, định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta khởi xướng và
lãnh đạo đã thu được những thành tựu to lớn. Giai cấp công nhân đang đi đầu
trong xây dựng xã hội mới, nhất là trong việc xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội nhằm thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng,
dân chủ,văn minh. Đó là bằng chứng một lần nữa chỉ rõ năng lực lãnh đạo của
giai cấp cơng nhân nước ta, vai trị khơng lực lượng xã hội nào có thể thay thế
được trong sự nghiệp cách mạng. Trong tình hình xã hội nước ta hiện nay, Đảng
và nhà nước ta đang nâng cao trình độ giai cấp công nhân để đáp ứng được yêu
cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới. Để nâng cao trình độ nhận
thức mỗi người dân nước ta cũng như giai cấp cơng nhân Việt Nam thì vấn đề
cấp thiết là tăng cường giáo dục Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
giáo dục đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong giai cấp công nhân.
---Hết---