Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận bình tân, tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.41 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……………………

…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ ĐỨC LÃM

ĐÁNH GIÁ CƠNG CHỨC TRONG CÁC CƠ
QUAN CHUN MƠN THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRÍ TRINH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, tài liệu tham khảo


được trích nguồn đúng theo quy cách trình bày luận văn thạc sĩ của Học viện
Hành chính Quốc gia.
Tác giả

Lê Đức Lãm

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được
quan tâm và giúp đỡ tận tình của TS. Trần Trí Trinh, người hướng dẫn khoa
học trong thời gian làm luận văn của mình. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân
thành và sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy trong suốt quá
trình học cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí
Minh. Đặc biệt tơi cũng xin cảm ơn đến UBND quận Bình Tân và các cơ quan
chun mơn thuộc UBND quận Bình Tân đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tôi trong
việc cung cấp số liệu, thông tin và nghiên cứu thực tiễn tại cơ quan.
Và tôi xin cảm ơn đến sự trợ giúp, động viên to lớn về mặt tinh thần của
gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp.
Với năng lực nghiên cứu khoa học vẫn còn nhiều yếu kém, đề tài luận văn
do tôi thực hiện chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Với tinh thần
cầu thị, tôi rất mong nhận được những ý kiến phản hồi, đóng góp của q thầy
cơ, bạn bè và đồng nghiệp để đề tài luận văn của tơi có thể hồn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn./.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Đức Lãm


download by :


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt
HĐND
HCNN

UBND
THPT
QL

Từ viết đầy đủ
Hội đồng nhân dân
Hành chính nhà nước
Lãnh đạo
Ủy ban nhân dân
Trung học phổ thông
Quản lý

download by :



DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
Số hiệu
1.1
2.1
2.2

Tên bảng, biểu đồ và sơ đồ
BẢNG
Phương pháp cho điểm xếp hạng theo tiêu chí
Tiêu chuẩn xác định kết quả xếp loại cơng chức
Kết quả đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên mơn thuộc

3.1

UBND quận Bình Tân năm 2014-2015.
Bảng chấm điểm đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
1.1


môn thuộc UBND quận Bình Tân
BIỂU ĐỒ
Số lượng cơng chức trong các cơ quan chun mơn thuộc UBND
quận Bình Tân, giai đoạn 2012-2015
Cơ cấu giới tính của cơng chức trong các cơ quan chun mơn
thuộc UBND quận Bình Tân, giai đoạn 2012-2015
Cơ cấu độ tuổi của công chức trong các cơ quan chuyên mơn
thuộc UBND quận Bình Tân, giai đoạn 2012-2015
Cơ cấu ngạch của công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận Bình Tân, giai đoạn 2012-2015
Cơ cấu trình độ chuyên môn của công chức trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Bình Tân, giai đoạn 2012-2015
Cơ cấu trình độ lý luận chính trị của cơng chức trong các cơ quan
chun mơn thuộc UBND quận Bình Tân, giai đoạn 2012-2015
Cơ cấu trình độ quản lý nhà nước của cơng chức trong các cơ
quan chun mơn thuộc UBND quận Bình Tân, giai đoạn 20122015
Cơ cấu trình độ ngoại ngữ của cơng chức trong các cơ quan
chun mơn thuộc UBND quận Bình Tân, giai đoạn 2012-2015
Cơ cấu trình độ tin học của công chức trong các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận Bình Tân, giai đoạn 2012-2015
SƠ ĐỒ
Quy trình đánh giá người lao động trong cơ quan nhà nước

download by :

Trang

31
69
75

95

47
47
48
50
52
54
55
56
57
33


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Các văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ Chính trị (2007), Nghị quyết số 11-NQ/TW ban hành ngày 27/4/2007
về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
Hà Nội;
2.

Bộ Chính trị (2010), Quyết định số 286/QĐ/TW ban hành ngày

08/02/2010 về quy chế đánh giá cán bộ, công chức, Hà Nội;
3.

Bộ Nội vụ (2013), Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 về

hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Hà Nội;
4.


Ban Tổ chức Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh (2012), Hướng dẫn số
03/HD-BTCTU ban hành ngày 24/12/2012 về đánh giá cán bộ, công chức theo
quyết định số 286/QĐ/TW, thành phố Hồ Chí Minh;
5. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ban hành ngày
25/01/2010 quy định những người là cơng chức, Hà Nội;
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ban hành ngày
15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội;
7. Chính phủ (2013), Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ban hành ngày
22/04/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch cơng chức, Hà Nội;
8. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ban hành ngày
05/5/2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội;

9.

Chính phủ (2015), Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của

Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội;
10.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc

lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
11.

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ

12.


Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh (2015), Đại hội Đảng bộ thành phố

Hồ Chí Minh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020;

download by :


13.

Đảng bộ quận Bình Tân (2015), Đại hội Đảng bộ quận Bình Tân lần

thứ X nhiệm kỳ 2016-2020 về chương trình cải cách Hành chính gắn với chính
quyền Đơ thị và chương trình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức
giai đoạn 2016-2020;
14.

Phịng Nội vụ quận Bình Tân (2015), Công văn 1140/PNV ngày

27/10/2014 về hướng dẫn các đơn vị thực hiện công tác đánh giá, phân loại cán bộ,
cơng chức, viên chức hàng năm thành phố Hồ Chí Minh.
15.

Phịng Nội vụ quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh;

16.

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 28/11/2013;
17.


Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Tổ

chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003, Hà Nội;
18.

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Cán

bộ công chức ngày 23/11/2008, Hà Nội;
19.

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Tổ

chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015, Hà Nội;
20.

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2012), Quyết định số

25/2012/QĐ-UBND ngày 22/6/2012 về ban hành chương trình cải cách hành chính
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020;
21.

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2013), Quyết định số

54/2010/QĐ-UBND ngày 02/11/2013 về quy định, đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm, thành phố Hồ Chí Minh;
22.

UBND quận Bình Tân (2015), Kế hoạch số 411/KH-UBND ngày


16/11/2015 về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức năm 2015, thành phố Hồ
Chí Minh;
23.

UBND quận Bình Tân (2015), Cơng văn số 2199/UBND ngày

25/11/2015 về điều chỉnh hướng dẫn đánh giá cán bộ, cơng chức, viên chức năm
2015, thành phố Hồ Chí Minh;
24.

UBND quận Bình Tân (2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo về số lượng

cán bộ, công chức, viên chức, thành phố Hồ Chí Minh;

download by :


25.

UBND quận Bình Tân (2014, 2015), Báo cáo về cơng tác đánh giá,

phân loại cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hồ Chí Minh;
26.

Sở Nội vụ thành phố Hà Nội (2014), Công văn số 2939/SNV-QLSN

ngày 12/11/2014 về việc hướng dẫn đánh giá cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động năm 2014, thành phố Hà Nội.
B. Sách và các tài liệu nghiên cứu
27.


Học viện Hành chính (2007), Giáo trình Tổ chức nhân sự Hành chính

nhà nước, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
28.

Học viện Hành chính (2012), Giáo trình Lý luận Hành chính nhà

nước, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
29.

Học viện Hành chính (2013), Giáo trình Nhân sự Hành chính nhà

nước, tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.
30.

Nguyễn Quốc Tuấn, Đoàn Gia Dũng, Đào Hữu Hịa, Nguyễn Thị

Loan, Nguyễn Thị Bích Thu, Nguyễn Phúc Ngun (2006), Quản trị nguồn nhân
lực, Nxb Thống kê, Hà Nội.
31.

Nguyễn Hữu Thân (2010), Quản trị Nhân sự, Nbx. Lao động - Xã hội,

Hà Nội.
32.

ThS. Đào Thị Thanh Thủy, Vấn đề đặt ra đối với cơng chức, Học viện

Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

33. Hồ Chí Minh tồn tập, tập 5 , NXB Chính trị Quốc gia, 2000, tr.
278 C. Internet
35.

;

36.

www.hochiminhcity.gov.vn;

37.

, một số cách hiểu về khái niệm “công

chức”;
38.

www.xaydungdang.org.vn;

39.

Từ điển Vdict.com ;

40.

Từ điển Tiếng việt online.

download by :



MỤC LỤC
Trang

MỤC LỤC........................................................................................................................ 1
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn................................................................................... 2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn....................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn............................................................................... 6
3.1. Mục đích nghiên cứu:.............................................................................................. 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:.............................................................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn............................................................. 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu:............................................................................................. 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................................ 7
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...................................................................... 7
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu......................................................................................... 8
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về đánh giá công chức trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện............................................................................ 10
1.1. Tổng quan về công chức và đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện................................................................................................... 10
1.2. Kinh nghiệm về đánh giá công chức của một số địa phương trong nước...............36
Tiểu kết chương 1............................................................................................................ 39
Chƣơng 2: Thực trạng đánh giá công chức trong các cơ quan chun mơn thuộc
UBND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh......................................................... 40
2.1. Thực trạng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 40
2.2. Đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình
Tân, thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................... 60
2.3. Nhận xét về công tác đánh giá công chức trong các cơ quan chun mơn thuộc
UBND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.............................................................. 74

Tiểu kết chương 2............................................................................................................ 79
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá công chức trong
các cơ quan chun mơn thuộc UBND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh....80
3.1. Định hướng về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các
cơ quan hành chính nhà nước tại quận Bình Tân............................................................. 80
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá công chức.................................... 86
3.3. Kiến nghị............................................................................................................. 108
Tiểu kết chương 3.......................................................................................................... 110
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................... 111

1

download by :


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Quản lý nguồn nhân lực nói chung và quản lý cơng chức hành chính nhà
nước nói riêng là một hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung: tuyển dụng, tổ
chức thực hiện các chế độ, chính sách; bố trí, phân công, điều động, thuyên
chuyển công tác; đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,… Mỗi nội dung đều có một vị
trí nhất định và có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đánh giá cơng chức
là khâu tiền đề, có ý nghĩa quan trọng và là cơ sở của các khâu khác.
Đánh giá công chức là một việc làm khó, rất nhạy cảm vì nó ảnh hưởng
đến tất cả các khâu khác trong công tác quản lý công chức. Đây là khâu quan
trọng, nếu cơ quan quản lý đánh giá sai sẽ dẫn tới dùng người không đúng, dùng
người năng lực kém, bỏ sót người tài, gây ảnh hưởng không tốt trong nội bộ cơ
quan, đơn vị, làm giảm lịng tin đối với đội ngũ cơng chức.
Trong những năm qua, cơng tác cán bộ đã có nhiều chuyển biến về nhận
thức và cách làm; trong đó cơng tác đánh giá cơng chức có những bước tiến,

nhìn chung đã thực hiện đúng quy trình, thủ tục và mở rộng dân chủ hơn so với
trước đây nên đã phần nào tăng độ sát thực. Tuy vậy, hoạt động này vẫn còn
nhiều hạn chế, chậm được khắc phục.
Việc đánh giá công chức hiện nay nhiều nơi vẫn cịn sơ sài, hình thức và
chưa đảm bảo chất lượng công chức, tiêu chuẩn đánh giá cịn chưa phù hợp và
ảnh hưởng đến tiến trình phát triển chung của tổ chức. Công tác đánh giá cơng
chức đã khơng có tác dụng động viên cơng chức làm việc hiệu quả, đồng thời đã
bao che, dung túng cho sự chây lười, làm việc thiếu nghiêm túc. Do đó, để giúp
cơng tác quản lý cơng chức ngày một tốt hơn, việc nâng cao hiệu quả công tác
đánh giá cơng chức là việc làm cần thiết.
Quận Bình Tân là quận mới được thành lập từ việc tách huyện Bình
Chánh cũ thành huyện Bình Chánh mới và quận Bình Tân theo Nghị định
130/2003/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ. Việc chia tách
đơn vị hành chính nhằm giảm áp lực quá lớn về dân số và khối lượng công việc
2

download by :


hành chính quá tải; tạo sự phát triển kinh tế xã hội và đầu tư cơ sở hạ tầng - kinh
tế kỹ thuật tập trung hơn; giúp cho địa phương có thể quản lý điều hành được tốt
hơn. Quận Bình Tân được thành lập từ việc tách toàn bộ diện tích tự nhiên của
các xã Bình Hưng Hịa, Bình Trị Đơng, Tân Tạo, thị trấn An Lạc thuộc huyện
Bình Chánh cũ. Từ khi thành lập đến nay, quận Bình Tân là một quận có tốc độ
đơ thị hóa khá nhanh, dân số đông, phát triển thêm nhiều lĩnh vực liên quan đến
kinh tế, giao dịch giữa nhà nước với công dân (nhà đất, mơi trường, an ninh
quốc phịng…), cũng như nhu cầu về an sinh xã hội, nhất là lĩnh vực văn hóa,
giáo dục - đào tạo và y tế. Từ đó, địi hỏi việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
và chất lượng đội ngũ công chức trong cơ quan nhà nước phải ngày càng hoàn
thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển chung của quận [15].

Nhìn chung, sau hơn mười năm thành lập quận, đội ngũ công chức trong
các cơ quan hành chính nhà nước tại quận Bình Tân đã có sự chuyển biến rõ rệt,
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước và đạt được một
số thành tựu như sau: Đại bộ phận cơng chức có bản lĩnh chính trị vững vàng; có
khả năng vận dụng đúng đắn các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của nhà nước; biết phát huy trí tuệ tập thể; có khả năng lãnh đạo quản
lý, tổ chức chỉ đạo thực hiện cơng việc có hiệu quả; sâu sát với cơng việc và với
nhân dân; tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động, số lượng, chất lượng đội ngũ
công chức trên địa bàn quận đã từng bước được củng cố, kiện toàn; qua đào tạo,
bồi dưỡng nhiều cán bộ, công chức được nâng lên về năng lực chuyên môn, sử
dụng được công nghệ thông tin, từng bước đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và
đòi hỏi của xã hội; đồng thời, cơng chức trên địa bàn quận ngày càng được trẻ
hố và có chất lượng. Chế độ, chính sách đối với công chức được cải thiện từng
bước theo hướng đổi mới. Tuy nhiên, đội ngũ công chức trong các cơ quan hành
chính nhà nước tại quận Bình Tân vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
quản lý nhà nước của quận, yêu cầu cải cách hành chính nhà nước của thành phố
và sự phát triển mạnh mẽ của xã hội.
Cũng giống như nhiều địa phương khác trong cả nước, công tác đánh giá
công chức trong các cơ quan chuyên mơn thuộc UBND quận Bình Tân, thành
3

download by :


phố Hồ Chí Minh vẫn cịn nhiều bất cập, hạn chế. Do vậy, cần nghiên cứu thực
trạng, tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu, và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác đánh giá công chức trong các cơ quan chun mơn thuộc UBND
quận Bình Tân.
Với những thực tiễn đã nêu trên, hướng tới hồn thiện cơng tác đánh giá
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Tân, học viên chọn đề

tài: “Đánh giá cơng chức trong các cơ quan chun mơn thuộc UBND quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành
Quản lý cơng.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, đánh giá công chức là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý nhân sự của tổ chức. Trong thời gian qua đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về đánh giá cơng chức, có thể kể đến những những
cơng trình nghiên cứu liên quan sau đây:

-

Nguyễn Quốc Thanh: “Đổi mới phương pháp đánh giá cán bộ công
chức”.
Trong bài viết này chủ yếu tập trung làm rõ những hạn chế trong công tác
đánh giá công chức hiện nay xoay quanh đến các nội dung như tiêu chí đánh giá
cịn mang tính khái quát chung cho nhiều đối tượng, việc đánh giá chưa gắn với
kết quả thực hiện công việc, quy trình đánh giá cịn mang tính nội bộ khép kín,
… Từ đó tác giả đề xuất giải pháp hồn thiện công tác đánh giá cán bộ, công
chức hiện nay.

-

Trần Anh Tuấn, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 11/2007: “Về đánh giá

trong quản lý đội ngũ công chức”.
Bài viết dựa trên việc phân tích những hạn chế về nội dung và phương
pháp đánh giá công chức ở nước ta để xây dựng các giải pháp hoàn thiện. Điểm
mới của bài này so với những bài khác là những nội dung các giải pháp đề xuất

cụ thể như: phân bổ tỉ lệ xếp loại công chức trong cơ quan đơn vị theo mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, các thức xếp loại công chức khi đánh giá,…
-

Hà Quang Ngọc, Bộ Nội vụ: “Về đánh giá công chức hiện nay”.
4

download by :


Vấn đề được đặt ra rất có ý nghĩa đối với công tác đánh giá công chức.
Với những số liệu cụ thể, tác giả chứng minh được những ảnh hưởng của cơng
tác đánh giá trên thực tế ở những khía cạnh: các văn bản quản lý nhà nước về
đánh giá công chức từ năm 1945 đến nay, thực trạng công tác đánh giá cơng
chức và những giải pháp hồn thiện công tác này.
-

Nguyễn Thị Ngọc Hân, Phát triển nguồn nhân lực, số 4 (30)-2012: “Một

số ý kiến về thực hiện các nguyên tắc đánh giá công chức, viên chức”.
Bài viết được xây dựng theo logic phổ biến là phân tích thực trạng, đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá công chức ở nước ta hiện nay.
Trong bài viết, tác giả này tiếp cận vấn đề ở nội dung các nguyên tắc trong đánh
giá công chức ở nước ta hiện nay: nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, công
bằng; nguyên tắc dựa vào kết quả thực thi công vụ,…
-


Trên đây là một số bài viết về đánh giá cơng chức của chúng ta hiện nay.
Bên cạnh đó, trong những luận văn cao học chuyên ngành quản lý công cũng có

khá nhiều đề tài về đánh giá cơng chức. Một số đề tài điển hình như sau:

-

Lê Quang Hải (2001): “Hoàn thiện tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá

đội ngũ cán bộ, công chức trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa (qua
thực tiễn quận 2 thành phố Hồ Chí Minh)”;
-

Võ Duy Nam (2006): “Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá thực

thi công vụ hằng năm của cán bộ, công chức - lấy thực tiễn ở thành phố Cần
Thơ”;
-

Trần Ninh Đông (2007): “Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá công

chức cấp xã tại thành phố Hồ Chí Minh”;
Ba cơng trình nghiên cứu trên đều tiếp cận việc đánh giá cán bộ, cơng
chức trên khía cạnh tiêu chuẩn đánh giá. Trên cơ sở lý luận, tác giả xác định
những tiêu chí cụ thể với từng chức danh công chức cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.
Đồng thời cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn để xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn đánh giá công chức thống nhất chung cũng như riêng cho các chức danh
công chức khác.
5

download by :



-

Nguyễn Duy Sơn (2009): “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đánh

giá cán bộ công chức các ban quản lý khu công nghệ cao (từ thực tiễn thành phố
Hồ Chí Minh)”.
Luận văn dựa trên cơ sở hệ thống hóa các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ và công tác đánh giá
cán bộ, công chức, xem xét những u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đặt ra với cơng tác đánh giá cán bộ, cơng chức, từ đó làm rõ hơn vấn đề
cấp bách trong việc đánh giá cán bộ, công chức hiện nay. Luận văn cho thấy cần
có quy chế đánh giá phù hợp trên cơ sở lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ làm
thước đo; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác đánh giá cán bộ, công
chức tại cơ quan; đồng thời từng bước luật hóa cơng tác đánh giá cán bộ, cơng
chức.
-

Nguyễn Thị Cúc (2010): “Hồn thiện công tác đánh giá công chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Quảng Nam”.
Tác giả làm rõ yêu cầu với công tác đánh giá công chức, căn cứ tiêu
chuẩn, nội dung, quy trình đánh giá. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao công tác đánh giá cơng chức trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng
Nam, trong đó chú trọng đến quy trình và tiêu chí đánh giá.
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu trên đã cung cấp cơ sở lý luận
về đánh giá cán bộ, cơng chức, phân tích thực tiễn cơng tác đánh giá cán bộ,
công chức cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, và một số cơ quan nhà nước khác,..; và
cũng đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá công chức.
Tuy nhiên trong các nghiên cứu này, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách cụ thể và chi tiết về đánh giá công chức trong các cơ quan chun mơn
thuộc UBND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.


3.

Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn, luận văn phân tích
thực trạng đánh giá cơng chức trong cơ quan chun mơn thuộc UBND quận
Bình Tân; từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá công chức
6

download by :


trong cơ quan chun mơn thuộc UNND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn phải hồn thành các
nhiệm vụ sau:
-

Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và pháp lý về đánh giá

công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng đánh giá cơng chức trong cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện thuộc UBND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh.

-


Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá công

chức trong cơ quan chun mơn thuộc UBND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1.

Đối tƣợng nghiên cứu:
Công tác đánh giá công chức trong các cơ quan chun mơn thuộc UBND

quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Việc nghiên cứu về công tác đánh giá công chức được tiến hành trong
phạm vi hệ thống các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu được dựa trên phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đánh giá cán bộ, cơng
chức.
Phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp quan sát: Quan sát luôn là một phương pháp khơng thể

thiếu trong q trình thực hiện hiện đề tài này vì khi tiến hành đi thực tế Học viên
thơng qua q trình tiếp xúc thực tế sẽ tiến hành quan sát một số thao tác

7

download by :


trong công tác đánh giá cũng như những hành vi tương tác của người đánh giá
và người được đánh giá .
-

Phương pháp phỏng vấn sâu: Một phương pháp quan trọng bậc nhất cho

việc thực hiện luận văn này. Thông qua phỏng vấn sâu tác giả có thể khai thác
được những tư liệu định tính lí giải cho những vấn đề đang tồn tại, tìm hiểu được
nguyên nhân sâu sắc của những vấn đề trên trong điều kiện thực tế hiện nay của
quận Bình Tân. Phỏng vấn sâu được thực hiện ở hai nhóm chính là
nhóm cán bộ làm cơng tác đánh giá và có liên quan, phỏng vấn sâu nhóm này
nhằm làm rõ những thao tác và quan điểm suy nghĩ của người làm công tác đánh
giá .
-

Phương pháp phỏng vấn cán bộ được đánh giá: Nhằm nhìn nhận những

suy nghĩ và mức độ quan tâm đến công tác đánh giá cán bộ. Họ có thật sự quan
tâm và xem trong công tác đanh giá như chức năng của công tác này hay có những
suy nghĩ khác về cơng tác này .
-

Phương pháp thu thập xử lý, so sánh, phân tích tài liệu: phương pháp này

nhằm mục đích xử lý những dữ liệu thứ cấp thu thập được như các sách, báo cáo,

văn bản quy định,... liên quan đến đề tài về cơng tác đánh giá cán bộ từ đó kết hợp
với tư liệu từ quá trình quan sát và phỏng vấn sâu để tiến hành phân tích một cách
có cơ sở và hồn chỉnh hơn, từ đó đưa đến kết luận hợp lý cho đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao nâng cao hiệu quả đánh giá công
chức trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh.
Luận văn có thể dùng làm cơ sở lý luận và thực tiễn để có những điều
chỉnh hợp lý trong cơng tác đánh giá công chức thuộc UBND cấp huyện.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn gồm có ba chương:
8

download by :


Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về đánh giá công chức trong cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng đánh giá công chức trong cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện thuộc UBND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá công
chức trong các cơ quan chun mơn thuộc UBND quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh.

9

download by :



PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về công chức và đánh giá công chức trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
1.1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
Là một bộ phận cấu thành nên tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, sự
hình thành, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên mơn bắt
buộc phải mang tính pháp lý. Định nghĩa về các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân được một số văn bản cụ thể quy định:
Định nghĩa 1: “Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân là cơ
quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý
nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ
quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần
bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương
đến cơ sở”[17].
Định nghĩa 2: “Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ
chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực cấp trên”.[6]
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải đảm bảo
phù hợp đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện phát triển kinh tế xã
hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu
10


download by :


quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở; không
trùng lắp với nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp
trên đặt tại địa bàn.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định rõ: “Chính phủ
quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện”. [19]
Qua hai định nghĩa được quy định trong các văn bản pháp luật. Có thể
hiểu rằng: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân là cơ quan tham
mưu giúp UBND thực hiện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp và cơ
quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
Như vậy, hệ thống các cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức
thành hai cấp đó là cấp tỉnh và cấp huyện. Trong đó, các cơ quan chun mơn
thuộc UBND cấp huyện có vị trí, vai trị quan trọng, quyết định trong việc thực
thi pháp luật trên địa bàn cấp huyện.
1.1.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND nhân dân cấp huyện
Theo điều 3, Nghị định 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05
tháng 5 năm 2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì các cơ quan chun mơn
thuộc UBND cấp huyện có vị trí, chức năng như sau:
1.

Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản

lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền

hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp
luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở
địa phương.
2.

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ

đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
11

download by :


kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cũng tại điều 4, Nghị định 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
05 tháng 5 năm 2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì các cơ quan chun
mơn thuộc UBND cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.

Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy

hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước được giao.
2.

Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi


được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
3.

Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc

thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm
quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4.

Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh

tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn
thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
5.

Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan

chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã).
6.

Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống

thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của
cơ quan chuyên môn cấp huyện.
7.


Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình

thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
sở quản lý ngành, lĩnh vực.
12

download by :


8.

Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ

chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phịng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9.

Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu

ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
10.

Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan chun mơn

theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11.


Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao

hoặc theo quy định của pháp luật.
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/5/2015 và triển khai thi
hành Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015,
Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ…, hiện nay
Chính phủ đang khẩn trương chỉnh sửa Nghị định 37/2014/NĐ-CP nhằm kiện
toàn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo
hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành đa lĩnh vực.
1.1.1.2. Đặc điểm của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
Từ vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có thể rút ra những đặc điểm cơ bản về cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện như sau:
Thứ nhất, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng tham mưu, giúp việc UBND cấp huyện quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định pháp luật, góp phần đảm bảo
sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
13

download by :


Thứ hai, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là cơ quan
trung gian, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.

Thứ ba, các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
Có thể thấy rằng: cơ quan chun mơn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện
là cơ quan có nhiệm vụ thực hiện quản lý về chuyên môn đối với một ngành,
một lĩnh vực hoặc một số ngành, một số lĩnh vực cụ thể trong đời sống xã hội ở
địa phương. Cơ quan chuyên môn cấp huyện được tổ chức và hoạt động ở cấp
chính quyền địa phương để tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện chức
năng quản lý ngành lĩnh vực ở địa phương trong phạm vi quản lý hành chính của
Uỷ ban nhân dân cùng cấp được thống nhất, hiệu quả từ trung ương đến địa
phương theo những nguyên tắc về quản lý theo ngành, quản lý theo chức năng
kết hợp với quản lý theo địa phương hoặc theo ngành, theo chức năng và phối
hợp quản lý liên ngành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền địa
phương, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, chức năng, thẩm quyền của các
cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước và giải quyết những cơng việc liên
quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức ở địa phương theo quy
định của pháp luật.
1.1.2. Công chức trong cơ quan chuyên môn
1.1.2.1. Định nghĩa công chức
Thuật ngữ “công chức” được sử dụng phổ biến trên tất cả các quốc gia
trên thế giới. Tùy vào góc nhìn, quan điểm, nhận định của mỗi người và mỗi
quốc gia thì thuật ngữ “cơng chức” được định nghĩa khác nhau. Một số định
nghĩa về “công chức” tại các quốc gia tiêu biểu như sau[37]:
14

download by :


Tại Pháp, cơng chức bao gồm tồn bộ những người được Nhà nước hoặc

cộng đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên
trong một công sở hay công sở tự quản, kể cả các bệnh viện và được biên chế
vào một ngạch của nền hành chính cơng. Như vậy, cơng chức tại Pháp là những
người làm việc trong nhà nước, cộng động lãnh thổ và cơng sở tự quản thơng
qua hình thức bổ nhiệm.
Tại Mỹ, tất cả các nhân viên trong bộ máy hành chính của chính phủ đều
được gọi chung là cơng chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về chính trị
(cịn gọi là cơng chức chính trị), những người đứng đầu bộ máy độc lập và
những quan chức của ngành hành chính. Quan hệ giữa Chính phủ và cơng chức
là quan hệ giữa ơng chủ và người làm th, ngồi việc điều chỉnh theo Luật hành
chính, quan hệ này cịn được điều chỉnh bằng hợp đồng dân sự.
Tại Anh, khái niệm công chức chỉ bao hàm những nhân viên công tác
trong ngành hành chính.
Qua ba nền hành chính phát triển trên cho thấy mỗi quốc gia xác định
phạm vi của công chức là khác nhau, nhưng có đặc điểm chung đó là: những
người được bổ nhiệm làm việc trong cơ quan nhà nước và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.


nước ta, thuật ngữ “cơng chức” đã có từ lâu, nhưng đến năm 1950 sau

khi nước ta giành độc lập và hình thành nên tổ chức bộ máy chính quyền thì thuật
ngữ cơng chức mới được sử dụng phổ biến trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Đầu tiên, ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh
76/ SL về "Quy chế công chức", đây được xem là văn bản pháp luật đầu tiên có
liên quan trực tiếp đến khái niệm này. Quy chế xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi
của công chức, cùng các thể lệ về việc tổ chức, quản trị và sử dụng các ngạch
công chức trong tồn quốc, theo đó: Những cơng dân Việt Nam được chính
quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan
Chính phủ, ở trong hay ở ngồi nước, đều là cơng chức.

15

download by :


Trải qua các thời kỳ, định nghĩa cơng chức có nhiều cách hiểu khác nhau
nhưng chưa thật sự rõ ràng, vẫn chưa tách bạch, phân biệt được các định nghĩa
như “cán bộ”, “công chức” và “viên chức”. Đến năm 2008, Khi Luật cán bộ,
cơng chức ra đời thì định nghĩa công chức mới được thể hiện rõ ràng, cụ thể:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
-

xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Để xác định hơn về công chức, Điều 2 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ban
hành ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định: “Cơng chức là công dân của
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong
biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được đảm bảo từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này”. Cũng theo Nghị định này,
công chức ở Việt Nam bao gồm 9 loại đối tượng sau đây:

-

Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam;

-

Cơng chức trong Văn phịng Chủ tịch nước, Văn phịng Quốc hội, Kiểm

tốn nhà nước;
-

Cơng chức trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập;
-

Cơng chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện;

-

Cơng chức trong hệ thống Tịa án nhân dân;

-

Cơng chức trong hệ thống Viện Kiểm soát nhân dân;
16

download by :



-

Cơng chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội;

-

Công chức trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân;

-

Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp cơng lập. Từ

định nghĩa trên, cho thấy cơng chức có một số đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, công chức là cơng dân Việt Nam. Muốn trở thành cơng chức thì
phải là công dân Việt Nam và đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật quy định:
Có quốc tịch Việt Nam, có nơi cư trú tại Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên, có lí lịch
rõ ràng, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chun mơn phù hợp, có
sức khỏe để hồn thành tốt cơng vụ, nhiệm vụ của chức danh, chức vụ, ngạch
công chức được đảm nhận.
Thứ hai, công chức là do tuyển dụng, bổ nhiệm.
Việc tuyển dụng cơng chức, do cơ quan có thẩm quyền tiến hành căn cứ
vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Người có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 36 Luật cán bộ cơng chức thì được đăng ký dự tuyển
cơng chức. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện chủ yếu thông qua thi
tuyển trừ quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật cán bộ công chức.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật Cán bộ cơng chức thì bổ nhiệm là
việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lí một
ngạch theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, nơi làm việc của công chức. Công chức đảm nhận chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội
nhân dân, mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lí đơn vị sự nghiệp
cơng lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Đa số các trường hợp, công chức đảm nhận cơng vụ, chức danh khơng
theo nhiệm kì. Cơng chức đảm nhiệm chức danh công chức từ khi được bổ
nhiệm vào ngạch cơng chức. Nếu khơng có thay đổi do u cầu công việc hoặc
17

download by :


×