BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………………………
BỘ NỘI VỤ
…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƯƠNG MINH HẢI
ĐÁNH GIÁ CƠNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA HÀNH,
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………………………
BỘ NỘI VỤ
…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƯƠNG MINH HẢI
ĐÁNH GIÁ CƠNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA HÀNH,
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số
liệu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học, dựa trên kết quả nghiên
cứu thực tế và các tài liệu đã được công bố.
Thừa Thiên Huế, ngày
tháng
năm 2017
Học viên
Lương Minh Hải
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hơm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã
dành nhiều thời gian, công sức trong q trình nghiên cứu để giúp tơi hồn thành
luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực
miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng tồn thể các
Thầy, Cơ giáo của Học viện hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và
truyền đạt những kiến thức q báu, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong
q trình thu thập số liệu điều tra nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong q thầy, cơ và những người quan tâm đến đề
tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Lương Minh Hải
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chương 1:CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN......... 9
1.1. Quan niệm về công chức và công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện. ................................................................................... 9
1.1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ...................... 9
1.1.2. Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ...... 11
1.2. Quan niệm về đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện .......................................................................................... 18
1.2.1. Khái niệm đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện ............................................................................... 18
1.2.2. Mục đích và yêu cầu của đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ............................................................ 18
1.2.3. Nội dung đánh giá cơng chức: ......................................................... 20
1.2.4 Quy trình đánh giá cơng chức tại các cơ quan hành chính nhà nước ....... 24
1.2.5. Phương pháp đánh giá công chức ................................................... 27
1.2.6. Các nguyên tắc đánh giá công chức: ................................................ 32
1.2.7 Tầm quan trọng của công tác đánh giá công chức: ............................. 34
1.2.8 Những yếu tố tác động đến đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ............................................................ 36
1.3. Kinh nghiệm đánh giá công chức tại một số địa phương ........................... 37
1.3.1. Thành phố Đà Nẵng: ..................................................................... 37
1.3.2. Lào Cai ....................................................................................... 41
1.3.3 Một số kinh nghiệm có thể vận dụng: ................................................ 44
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 46
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA HÀNH,
TỈNH QUẢNG NGÃI ...................................................................................... 47
2.1. Tổng quan về huyện Nghĩa Hành .............................................................. 47
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội: .............................................................. 47
2.1.2. Tổ chức các các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ................................................................. 50
2.1.3. Tổng quan về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
nghĩa Hành........................................................................................... 52
2.2. Hoạt động đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. ................................................ 57
2.2.1. Căn cứ pháp lý: ............................................................................ 57
2.2.2. Về tiêu chí đánh giá: ..................................................................... 57
2.2.3. Phương pháp đánh giá: ................................................................. 58
2.2.4. Về Quy trình đánh giá: .................................................................. 59
2.3. Nhận xét về hoạt động đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi........................... 62
2.3.1 Ưu điểm: ...................................................................................... 62
2.3.2. Nhược điểm: ................................................................................ 63
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................ 69
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 74
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHẤT
LƯỢNG ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG
NGÃI ............................................................................................................... 75
3.1 Phương hướng đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi................................................. 75
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đánh giá công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ................... 76
3.2.1. Tăng cường thực hiện các nguyên tắc đánh giá ................................. 77
3.2.2. Bổ sung, cụ thể hóa nội dung, tiêu chí và thang điểm đánh giá ............. 78
3.2.3. Đổi mới phương pháp đánh giá công chức ........................................ 79
3.2.4. Hồn thiện quy trình đánh giá theo hướng gọn nhẹ và có hiệu quả ....... 83
3.2.5. Thay đổi về thời gian đánh giá công chức ......................................... 84
3.2.6 . Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu ...................................... 87
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 89
KẾT LUẬN...................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phương pháp so sánh theo mục tiêu.................................................. 28
Bảng 1.2. Phương pháp cho điểm, xếp hạng theo tiêu chí................................. 28
Bảng 1.1. Thang điểm nội dung tiêu chí đánh giá công chức. ........................... 39
Bảng 1.2 Thang điểm, nội dung tiêu chí đánh giá cơng chức chun mơn nghiệp
vụ. .................................................................................................................... 43
Bảng 1.3 Thang điểm nội dung tiêu chí đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý. 43
Bảng 2.1. Thống kê số lượng công chức thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa
Hành qua các năm từ 2012 đến 2016 ................................................................ 52
Bảng 2.2. Cơ cấu, bố trí cán bộ, cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi năm 2016 ......................... 53
Bảng 2.3. Trình độ chun mơn, nghiệp vụ ...................................................... 55
Bảng 2.4. Trình độ Lý luận chính trị ................................................................ 55
Bảng 2.5. Trình độ quản lý nhà nước ............................................................... 55
Bảng 2.5. Trình độ tin học ................................................................................ 56
Bảng 2.5. Trình độ ngoại ngữ ........................................................................... 56
Bảng 3.1. Phiếu đánh giá công chức theo tuần ................................................. 85
Bảng 3.2. Phiếu đánh giá công chức theo tháng ............................................... 85
Bảng 3.3. Phiếu đánh giá công chức theo năm ................................................. 86
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đánh giá. ..................................... 37
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình các bước đánh giá công chức.................................. 25
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình các bước đánh giá cơng chức.................................. 27
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Nghĩa
Hành ................................................................................................................ 51
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình các bước đánh giá cơng chức.................................. 60
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình các bước đánh giá công chức.................................. 61
Sơ đồ 3.1. Đánh giá công chức ......................................................................... 82
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của mỗi quốc gia, việc xây dựng
đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ đều được coi là khâu then chốt có ảnh
hưởng quyết định đến kết quả thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. Nếu
có chính sách kinh tế - xã hội đúng đắn mà khơng có đội ngũ cán bộ đảm bảo
những yêu cầu về tài và đức sẽ khơng thúc đẩy sự nghiệp cách mạng tiến lên,
thậm chí cịn gây hậu quả khó lường.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người sáng lập, tổ chức và rèn luyện
Đảng ta đã chỉ rõ "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, "Công việc thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém". Theo tư tưởng định hướng của
Người, Đảng ta xác định xây dựng đội ngũ cán bộ luôn là khâu then chốt của
công tác cán bộ. Cấp huyện (Ủy ban nhân dân) là một cấp trong hệ thống
chính quyền 4 cấp của Việt Nam, có trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên
địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính
nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
Khâu quan trọng quyết định sự vững mạnh của hệ thống chính quyền cơ
sở phải nói đến khâu cán bộ, hay nói cách khác cán bộ là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và
chế độ, là then chốt trong công tác xây dựng Đảng, trung tâm trong kiện tồn
hệ thống Nhà nước. Đội ngũ cơng chức là những người trực tiếp tiếp xúc với
Nhân dân, hàng ngày triển khai, hướng dẫn, vận động Nhân dân thực hiện
mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
1
trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên những
kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân. Vì vậy, hoạt động của cơng
chức ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác
động trực tiếp đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Đội ngũ công chức là một yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và củng
cố chính quyền vững mạnh.
Chính vì vậy, địi hỏi đội ngũ cơng chức phải đảm bảo được các tiêu
chuẩn cả về phẩm chất chính trị, đạo đức; trình độ năng lực; phong cách, tác
phong cơng tác để có thể nhận thức đúng và biến chỉ thị, nghị quyết, chính
sách, đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước thành hiện thực trong đời
sống xã hội.
Trong thời gian qua, chính quyền cơ sở ở nước ta đã không ngừng đổi mới
nội dung và phương thức hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình: “hệ thống chính trị ở phần lớn cơ sở đã tích cực thực hiện
nhiệm vụ, thực hiện quy chế dân chủ, cùng với nhân dân tạo nên những thành
tựu đổi mới và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt
nông thôn và thành thị”.
Đánh giá công chức là một khâu rất quan trọng của công tác quản lý
nhân sự trong một tổ chức, có ý nghĩa quan trọng và là cơ sở để quy hoạch,
luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cơng chức cũng như giúp
công chức phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng
trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu
quả cơng tác của cơng chức. Do đó, cơng chức cần được đánh giá đúng năng
lực của họ, đánh giá đúng những đóng góp của họ. Về thực chất cơng tác
đánh giá chưa phản ánh đúng năng lực, trình độ công chức, việc thiếu một cơ
chế đánh giá khoa học, hợp lý đã khơng có tác dụng khuyến khích, động viên
những người làm việc có hiệu quả, đồng thời đã bao che cho một số cá nhân
2
làm việc thiếu nghiêm túc, đây cũng chính là nguyên nhân gây nên tình trạng
thất nghiệp trá hình trong đội ngũ cơng chức nhà nước, dẫn đến nền hành
chính hoạt động kém hiệu quả.
Huyện Nghĩa Hành là huyện đồng bằng thuộc tỉnh Quảng Ngãi. Đơn vị
hành chính trực thuộc gồm 11 xã và 01 thị trấn với 84 thôn, tổ dân phố. Mặc
dù đã được sự quan tâm sâu sát, hỗ trợ trên nhiều phương diện từ Đảng bộ và
chính quyền tỉnh Quảng Ngãi nhưng nhìn chung huyện Nghĩa Hành vẫn là
huyện phát triển chậm so với tiềm năng sẵn có. Để đẩy mạnh cơng cuộc cải
cách hành chính tại huyện, góp phần đưa huyện ngang hàng với các huyện
trong tỉnh, một trong những vấn đề đầu tiên cần khắc phục đó chính là đội
ngũ cơng chức các cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Nhìn chung, cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Nghĩa Hành đã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra: trình độ học vấn,
phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, kiến thức quản lý Nhà nước và chuyên
môn nghiệp vụ đã được nâng cao một cách đáng kể trong thời gian gần đây.
Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh Quảng Ngãi
nói chung và huyện Nghĩa Hành nói riêng, đặc biệt huyện đang triển khai
thực hiện mạnh mẽ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
để phấn đấu thành huyện nông thôn mới. Những năm qua, hướng đến xây
dựng đội ngũ công chức đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về
cơ cấu đã được lãnh đạo huyện quan tâm thực hiện. Tuy vậy, đội ngũ cán bộ,
cơng chức huyện vẫn cịn những hạn chế về năng lực, chun mơn, nghiệp vụ
như: trình độ đào tạo của nhiều cán bộ chưa đạt chuẩn, kiến thức và kỹ năng
thực thi chưa phù hợp với yêu cầu thực hiện chức trách của chức danh đảm
nhận; cơ cấu cán bộ, công chức được đào tạo chưa cân đối với vị trí việc
làm... Việc tổng kết, đánh giá để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công chức chậm được tiến hành, chưa có các biện pháp đồng bộ phù
hợp với đặc thù đội ngũ công chức của huyện.
3
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Đánh giá công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng
Ngãi” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công, với mong muốn vận
dụng những kiến thức, lý luận đã học vào thực tiễn tại địa phương và qua đó
có những đóng góp khoa học thiết thực góp phần giải quyết yêu cầu đã nêu
trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề đánh giá cơng chức là vấn đề rất nhạy cảm và ít được đề cập tới
nhưng hiện nay với những quan điểm mới trong quản lý nhân sự thì vấn đề
đánh giá công chức đã trở nên thực sự quan trọng đối với các nhà lãnh đạo tổ
chức, nhất là tổ chức hành chính nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của công chức làm việc trong điều kiện cải
cách hành chính nhà nước như hiện nay. Do vậy có khá nhiều nhà nghiên cứu
về công chức song lại thường đi vào nghiên cứu những giải pháp nâng cao
trình độ cơng chức hay cơng tác quản lý cơng chức nói chung mà ít đi vào vấn
đề đánh giá cơng chức, điều đó được thể hiện qua các cơng trình nghiên cứu
sau đây”.
2.1. Các sách nghiên cứu khoa học có liên quan:
- Học viện Hành chính quốc gia (2010) PGS.TS Nguyễn Hữu Hải, giáo
trình lý luận Hành chính nhà nước, Hà Nội. Cuốn sách này cung cấp kiến thức
về lý luận chung quản lý hành chính nhà nước, nền hành chính, chức năng,
phương pháp, hình thức, quyết định, kiểm soát và nâng cao năng lực hành
chính Nhà nước. Trong đó, tác giả đi sâu nghiên cứu lý luận chung về công
chức Việt Nam (từ trang 47 đến trang 51).
- Học viện Hành chính quốc gia, NXB Kỹ thuật, Hà Nội, 2006: “Giáo
trình quản lý nhân sự trong cơ quan hành chính nhà nước”. Cuốn sách này
cung cấp kiến thức về quản lý nguồn nhân lực, quản lý cơng chức trong cơ
quan hành chính nhà nước.
4
Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực trường Đại học kinh tế quốc
dân, PGS.TS Trần Thị Thu và PGS.TS Vũ Hoàng Ngân, NXB Đại học kinh tế
quốc dân, Hà Nội, 2011: “Giáo trình quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức
công”. Tác giả nghiên cứu cuốn sách này để hiểu về lý luận chung về quản lý
nguồn nhân lực, quản lý công chức.
- Lương Thanh Cường: Một số vấn đề lý luận về chế định pháp luật công
vụ, cơng chức, Sách chun khảo, NXB. Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2011.
Đối với cơng trình nghiên cứu này, tác giả đã phân tích, luận giải có khoa học
những vấn đề lý luận và thực tiễn về chế định pháp luật cơng vụ, cơng chức, từ
đó đưa ra một số định hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện chế định pháp luật
công vụ, công chức nhằm tạo ra một chế định pháp luật công vụ, công chức một
cách thống nhất, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn, góp phần xây dựng nền công
phụ thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
-Đề tài khoa học: “Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong các cơ
quan hành chính cấp quận (huyện), phường (xã) trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng” do PGS. TS. Võ Xuân Tiến (Đại học Đà Nẵng) làm Chủ nhiệm đã làm
rõ những vấn đề lý luận liên quan đến việc xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực trong khu vực hành chính cơng; phân tích thực trạng việc xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ đang hoạt động trong khu vực hành chính cấp quận
(huyện), phường (xã) tại Đà Nẵng mà chủ yếu là cán bộ chủ chốt ở thành phố
Đà Nẵng. Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp có tính khoa học, khả thi để
đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ trong khu vực hành
chính cấp quận (huyện), phường (xã) tại Đà Nẵng thời gian tới.
PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, NXB Đồng Nai, 1997: “Tổ chức chính
quyền nhà nước ở đại phương”. Đề cập tới vấn đề tổ chức bộ máy chính
quyền nhà nước, trong đó có tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.2. Các đề tài, luận văn khoa học:
- Đỗ Thu Hương (2010): Đánh giá cơng chức hành chính; Luận văn
5
thạc sĩ quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn này
tác giả tổng quan lý luận cơ bản về đánh giá cơng chức hành chính trong các
cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời phân tích thực trạng đánh giá cơng
chức hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay và đề xuất
một số giải pháp nhằm tiếp tục hồn thiện cơng tác đánh giá cơng chức hành
chính hiện nay ở nước ta.
Nguyễn Thị Cúc (2010), “Hồn thiện cơng các đánh giá cơng chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam”, luận văn thạc sĩ
quản lý hành chính cơng. Tác giả đi sâu nghiên cứu vấn đề đánh giá cơng
chức hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trần Ngọc Ánh (2015), “Đánh giá công chức các phịng chun mơn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định”, luận văn thạc sĩ quản
lý hành chính cơng. Tác giả đi sâu nghiên cứu vấn đề đánh giá cơng chức các
phịng chun mơn tại một Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Các cơng trình khoa học trên đã đề cập đến các vấn đề khác nhau có
liên quan đến công tác đánh giá công chức, nhưng cho đến nay chưa có cơng
trình hay đề tài nào nghiên cứu về đánh giá công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Mục đích của luận văn là nghiên cứu thực trạng việc đánh giá đội ngũ
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa
Hành và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đánh
giá đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của
địa phương trong tình hình mới.
6
3.2. Nhiệm vụ:
Để đạt mục đích nêu trên, Luận văn xác định các nhiệm vụ cụ thể chủ
yếu sau:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và các tiêu chí đánh giá cơng chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác đánh giá công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyên Nghĩa Hành. Qua đó, chỉ ra những
ưu điểm và tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế và những vấn đề đặt
ra cần giải quyết.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường chất
lượng đánh giá đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động đánh giá công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hành.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tập trung nghiên cứu công tác đánh giá công chức các cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hành.
+ Thời gian nghiên cứu: Giới hạn trong phạm vi từ tháng 01 năm 2012
đến nay.
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử.
- Trên cơ sở phương pháp luận đó, trong quá trình nghiên cứu Luận văn,
tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp so sánh, phương
pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp khảo sát thực tế....
7
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Nội dung luận văn được thể hiện trong 03
chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về đánh giá công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường chất lượng đánh
giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa
Hành, tỉnh Quảng Ngãi
8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Quan niệm về công chức và công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
1.1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Khái niệm: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện là cơ
quan tham mưu, giúp ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định
của pháp luật. Cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có
các phịng và cơ quan tương đương.
Số lượng: Theo Điều 7, 8, Chương II, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
quy định số lượng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện
gồm có 12 cơ quan chun mơn, gồm: Phịng Nội vụ, Tư pháp, Tài chính - Kế
hoạch, Tài nguyên – Môi trường, Lao động thương binh và xã hội, Văn hóa –
Thơng tin, Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Thanh tra, Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kinh tế - Hạ tầng.
Nhiệm vụ: Theo Điều 4, Chương I, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP về
nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện gồm có 11
nhiệm vụ:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao.
9
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về
việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và
thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động
trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy
định của pháp luật.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan
chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã).
6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực.
8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
10
công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân công
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan chun mơn
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm công chức:
Công chức là một bộ phận quan trọng của nền hành chính nhà nước,
bảo đảm cho nền hành chính hoạt động thơng suốt, thống nhất và có hiệu quả.
Khái niệm về cơng chức được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới, nhằm chỉ những người được tuyển dụng và làm việc trong các cơ quan
nhà nước. Nhưng do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia và phụ thuộc vào
từng giai đoạn lịch sử, khái niệm công chức của các nước khơng hồn tồn
đồng nhất.
Khái niệm cơng chức gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư
bản phương Tây. Từ nửa cuối thế kỷ XIX tại nhiều nước đã thực hiện chế độ
công chức thời gian tương đối lâu, công chức được hiểu là những công dân
được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công
sở của Nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước,
đã được xếp vào một ngạch và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Trên
thực tế, mỗi quốc gia cũng có quan niệm và định nghĩa khác nhau về công
chức:
Ở Việt Nam, khái niệm cơng chức được hình thành, phát triển và hoàn
thiện gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Lần đầu tiên
khái niệm cơng chức được nêu ra trong văn bản chính thức của nhà nước là tại
sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa. Theo quy định tại điều 1 của Sắc lệnh này thì khái niệm công chức được
11
hiểu là: “Những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ
một chức vụ thường xuyên trong cơ quan thuộc Chính phủ, ở trong hay ngồi
nước đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính
phủ quy định”.
Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức (2008) quy định, công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan nhân dân chun nghiệp, cơng
nhân quốc phịng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
Theo quy định này thì tiêu chí để xác định cơng chức gắn với cơ chế
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các
tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các
cơ quan, đơn vị của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng (thi
tuyển, xét tuyển) bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác định
là cơng chức.
Để hướng dẫn, thi hành Luật cán bộ, công chức, Nghị định
06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 của Chính phủ quy định cơng chức là:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước hoặc được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
12
1.1.2.2. Khái niệm cơng chức hành chính nhà nước
Quản lý nhà nước (QLNN) hoạt động tổ chức và để thực hiện quyền
lực nhà nước. Đó chính là chức năng quan trọng nhất của bất kỳ nhà nước
nào. “Theo nghĩa rộng, QLNN là sự tổ chức và quản lý sự vụ hữu quan của
mọi tổ chức và đoàn thể xã hội, theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý HCNN
do Chính phủ đại diện Nhà nước thực thi và bảo đảm bằng sức cưỡng chế của
nhà nước”. Trên thực tế, QLNN luôn kết hợp giữa sự quản lý theo lãnh thổ,
quản lý theo ngành, lĩnh vực.
Khái niệm về cán bộ, công chức đã được quy định tại Khoản 2 Điều 4
Luật cán bộ, công chức (2008). Vận dụng khái niệm này vào trường hợp cụ
thể là cơng chức HCNN, có thể lấy khái niệm sau đây để làm sáng tỏ hơn:
công chức HCNN là những người hoạt động trong các cơ quan HCNN từ
trung ương đến địa phương đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước.
1.1.2.3. Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện
Quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện) là cấp trung gian trong 4 cấp quản lý hành chính của bộ máy hành
chính nhà nước. Cấp huyện có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc chỉ đạo,
hướng dẫn trực tiếp cho các xã, phường, thị trấn thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước và địa phương, đặc
biệt là chỉ đạo phát triển toàn diện các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội,
quốc phịng và an ninh trên địa bàn.
Cơng chức hành chính các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, trong
biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
13
1.1.2.4. Nhiệm vụ và vai trị cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện
Nhiệm vụ:
Công chức Ủy ban nhân dân cấp huyện là những người làm việc trong
các cơ quan chun mơn này, có những chức trách và thẩm quyển cụ thể để
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Vì
vậy, căn cứ vào nhiệm vụ của từng cơ quan chun mơn mà mình đang làm
việc, cơng chức Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ sau đây:
+ Cơng chức thuộc phịng Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực: tổ chức, biên
chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước, cải cách hành chính, chính
quyền địa phương, địa giới hành chính, cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, hội, tổ chức phi chính phủ, văn
thư, lưu trữ, tôn giáo, thi đua, khen thưởng.
+ Công chức thuộc phòng Tư pháp: tham mưu, giúp uỷ ban nhân dân
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự,
chứng thực, hộ tịch, trợ giúp pháp lý, hoà giải ở cơ sở và công tác tư pháp
khác.
+ Công chức thuộc phịng Tài chính – Kế hoạch: tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh
vực: tài chính, tài sản, kế hoạch và đầu tư, đăng ký kinh doanh, tổng hợp,
thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
+ Công chức thuộc phịng Tài ngun và Mơi trường: tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, mơi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc,
bản đồ và biển (đối với những địa phương có biển)
+ Cơng chức thuộc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: tham
14
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các lĩnh vực: lao động, việc làm, dạy nghề, tiền lương, tiền công, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động, người có cơng, bảo trợ xã hội,
bảo vệ và chăm sóc trẻ em, phịng, chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới.
+ Cơng chức thuộc phịng Văn hố và thơng tin: tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hoá
gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, bưu chính, viễn thông và Internet, công
nghệ thông tin, hạn tầng thông tin, phát nhanh, báo chí, xuất bản.
+ Cơng chức thuộc phịng Giáo dục và đào tạo: tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực:
giảo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và
đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục, tiêu chuẩn
cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em, quy chế thi cử và cấp văn
bằng, chứng chỉ, đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo.
+ Cơng chức thuộc phịng Y tế: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, gồm: y tế cơ sở, y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức
năng, y dược cổ truyền, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, mỹ phẩm,
vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo hiểm y tế, trang thiết bị y tế, dân số.
+ Công chức thuộc Thanh tra nhà nước thuộc cấp huyện: tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà
nước của uỷ ban nhân dân cấp huyện, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
+ Cơng chức thuộc Văn phịng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân:
tham mưu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân về hoạt động của Uỷ ban nhân dân,
tham mưu, giúp uỷ ban nhân dân cấp huyện về công tác dân tộc, tham mưu
15