Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của việt nam sang khu vực bắc á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.06 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KIỀU THỊ THÚY HẰNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2017

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KIỀU THỊ THÚY HẰNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU


LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THÙY NHI

HÀ NỘI - NĂM 2017

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài: “Quản lý nhà nước đối với xuất
khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á” là công trình nghiên cứu
độc lập do tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Thị Thùy
Nhi - Trường Học viện Hành chính Quốc Gia. Các số liệu, tư liệu được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được ghi
trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Kiều Thị Thúy Hằng


download by :


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin được cảm ơn tới các Thầy, Cơ giáo của trường
Học viện Hành chính Quốc Gia đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Thùy Nhi
đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cũng qua đây, tác giả trân trọng cảm ơn các cán bộ và lãnh đạo Cục Quản
lý lao động ngoài nước, Trung tâm lao động ngoài nước, Quỹ Hỗ trợ việc làm
ngồi nước…đã nhiệt tình giúp đỡ, tư vấn và cung cấp tài liệu, số liệu.

Tác giả cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tinh thần và
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng song chắc chắn luận văn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Kiều Thị Thúy Hằng

download by :



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG...............9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.............9
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động........................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động................................................. 10
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động [16].........................................13
1.1.4. Vai trị, lợi ích của xuất khẩu lao động.........................................14
1.2. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG..15

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.....................15
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao
động.........................................................................................................16
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động...................17
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.......................20
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động.........................................................................................................24
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG................................................................................................ 27

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của một số
nước Châu Á........................................................................................... 27
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.............................36

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.............................................................................. 39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á.........40
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG KHU VỰC BĂC Á. 40

download by :


2.1.1. Thị trường Hàn Quốc....................................................................40
2.1.2. Thị trường Nhật Bản.....................................................................42
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU
VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN 2010 - 2016.......................................44

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI
GIAN 2010 – 2016......................................................................................49
2.3.1. Thực trạng về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan xuất
khẩu lao động của Việt Nam...................................................................49
2.3.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động của Việt Nam nói chung và sang khu vực Bắc Á nói riêng...........53
2.3.3. Tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án về xuất
khẩu lao động sang khu vực Bắc Á.........................................................54
2.3.4. Tình hình ban hành và thực hiện các chính sách về xuất khẩu lao
động sang khu vực Bắc Á....................................................................... 56
2.3.5. Thực trạng về thanh kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu lao
động sang khu vực Bắc Á....................................................................... 63
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á......................69

2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................69

2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế..................................................................70
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................. 73
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG
KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN TỚI......................................... 77
3.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG...........................................................77
3.1.1. Bối cảnh quốc tế............................................................................77
3.1.2. Bối cảnh trong nước......................................................................79
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................. 80
3.2.1. Quan điểm phát triển xuất khẩu lao động trong thời gian tới.......80

download by :


3.2.2. Định hướng phát triển xuất khẩu lao động trong thời gian tới......81
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á
TRONG THỜI GIAN TỚI..........................................................................83
3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế pháp luật về xuất khẩu lao động .. 83

3.3.2. Nhóm giải pháp hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
xuất khẩu lao động..................................................................................85
3.3.3. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch, đề án
định hướng cho hoạt động XKLĐ nói chung và sang thị trường Bắc Á
nói riêng.................................................................................................. 86
3.3.4. Nhóm giải pháp hồn thiện chính sách về xuất khẩu lao động.....87
3.3.5. Nhóm giải pháp về tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra đối với
hoạt động xuất khẩu lao động.................................................................88

3.3.6. Giải pháp tăng cường cải cách thủ tục trong các hoạt động liên
quan đến xuất khẩu lao động...................................................................90
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG
KHU VỰC BẮC Á.....................................................................................90
3.4.1 Kiến nghị với Quốc hội..................................................................91
3.4.2 Kiến nghị với Chính phủ................................................................91
3.4.3 Kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan.........................................92
3.4.4 Kiến nghị với các cấp chính quyền ở địa phương..........................92
3.4.5. Kiến nghị với các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động...93
3.4.6 Kiến nghị đối với người lao động.................................................. 94
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.............................................................................. 95
KẾT LUẬN....................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................99
PHỤ LỤC

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

1

LĐXK


Lao động xuất khẩu

2

LĐTBXH

Lao động – Thương binh và Xã hội

3

NKLĐ

Nhập khẩu lao động

4

NLĐ

Người lao động

5

QLNN

Quản lý nhà nước

6

TTLĐ


Thị trường lao động

7

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

download by :


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Bảng 2.1: Số lượt doanh nghiệp được thanh, kiểm tra và xử lý (2010-2016)..........65
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý lao động ở ngoài nước của Hàn Quốc........................28
Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạt động XKLĐ của Hàn Quốc............................................ 31
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy QLNN về XKLĐ của Việt Nam...................................... 54
Hình 2.1. Số lượng XKLĐ đi Hàn Quốc và Nhật Bản (2010-2016).......................46
Hình 2.2: Thị phần xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật Bản và Hàn Quốc
................................................................................................................................ 48

download by :


1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài luận văn

Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động XKLĐ là hoạt động quan trọng, được
Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo và được đông đảo quần chúng nhân dân
ủng hộ. Đảng và Nhà nước ta xác định đây là lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan
trọng, một bộ phận của chính sách giải quyết việc làm. Hơn nữa, XKLĐ ngoài
mục tiêu giải quyết việc làm có thời hạn cho một bộ phận NLĐ, đất nước còn
thu được một lượng ngoại tệ đáng kể cho phát triển cũng như cải thiện đời
sống gia đình NLĐ. XKLĐ cịn góp phần nâng cao trình độ tay nghề, tác
phong làm việc công nghiệp, tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân ta
và nhân dân các nước, hòa nhập trong cộng đồng quốc tế.
Khu vực Bắc Á có các nước có trình độ cao về phát triển kinh tế, khoa
học, kỹ thuật và cơng nghệ, trong đó Nhật Bản cịn là nước cơng nghệ nguồn,
là khu vực có nhu cầu nhập khẩu nhiều loại lao động. Vì vậy, XKLĐ sang khu
vực này cịn có mục đích tiếp thu các kiến thức khoa học công nghệ, kỹ thuật
sản xuất tiên tiến, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh hiện đại từ các nước trong
khu vực này, nâng cao tay nghề và rèn luyện tác phong công nghiệp cho
NLĐ. Thực tế, khu vực Bắc Á là một thị trường XKLĐ quan trọng đối với
Việt Nam, trong đó các nước NKLĐ chính là Nhật Bản, Hàn Quốc. Việt Nam
bắt đầu đưa chuyên gia và lao động ra nước ngoài làm việc có thời hạn từ năm
1980 nhưng sau những năm 1990 đến nay, hoạt động XKLĐ của Việt Nam
sang khu vực này chiếm tỷ trọng lớn và có tác động tích cực đối với NLĐ
cũng như đối với sự phát triển chung của các ngành, địa phương của Việt
Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan, hoạt động XKLĐ của
Việt Nam sang khu vực Bắc Á thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế, khó
khăn, có những diễn biến phức tạp và phát sinh các tiêu cực, rủi ro. Xảy ra

download by :


2


hiện tượng lao động Việt Nam bị phân biệt đối xử về tiền công, về điều kiện
làm việc và sinh hoạt, bị lạm dụng, lao động tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ra
ngoài làm việc và cư trú bất hợp pháp… Đặc biệt, số lượng lao động Việt
Nam tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ngày càng lớn, đến mức các nước này đã
nhiều lần lên tiếng sẽ đóng cửa thị trường nếu Việt Nam khơng tìm cách ngăn
chặn và giải quyết dứt điểm. Những vấn đề đó đã tác động tiêu cực tới quan
hệ hợp tác lao động của Việt Nam với các nước trong khu vực và là nguyên
nhân gây ra nguy cơ bị đóng băng hoặc mất thị trường XKLĐ vào tay các
nước XKLĐ khác, làm phức tạp thêm tình hình, gây khó khăn cho cơng tác
quản lý lao động Việt Nam ở các nước này. Hơn nữa, xét về tầm chiến lược,
những vấn đề đó nếu không được giải quyết triệt để sẽ làm mất uy tín của
NLĐ cũng như các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam trên TTLĐ quốc tế,
tạo dư luận và tâm lý không tốt trong xã hội đối với hoạt động XKLĐ, ảnh
hưởng xấu tới mục tiêu và hiệu quả của hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang
khu vực này trong thời gian tới.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu là hoạt động QLNN về XKLĐ
còn nhiều hạn chế và bất cập như hệ thống chính sách và luật pháp về XKLĐ
chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng và theo kịp với những biến động của tình hình
thực tế, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chưa được đồng bộ và chặt
chẽ, công tác tổ chức thực hiện và quản lý XKLĐ cịn bị bng lỏng; thiếu
những chiến lược ở tầm quốc gia về XKLĐ, thủ tục cấp phép hoạt động
XKLĐ và công tác khai thác, định hướng phát triển TTLĐ ngồi nước cịn
nhiều bất cập. Do vậy, việc đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt
Nam và tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về
XKLĐ là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay.

download by :



3

Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước
đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á”.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn



nước ta thời gian qua đã có một số cơng trình nghiên cứu về XKLĐ, như:

(1)

Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2010) với tiêu

đề “Đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động” đã
làm rõ các khái niệm liên quan đến đào tạo, đào tạo nghề, xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến đào tạo nghề và phân tích tồn bộ thực trạng đào tạo nghề cho lao động
Việt Nam trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất
các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng đào tạo nghề đối với lao động Việt Nam
trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
(2)

Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động đi

làm việc ở nước ngoài” (2010) do tác giả Hồng Kim Ngọc chủ trì đã triển khai
thực hiện với mục tiêu nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng lao động đi
làm việc ở nước ngoài, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài và các điều kiện để triển khai, áp dụng

trong thực tiễn. Về mặt lý thuyết, giáo dục - đào tạo là một trong những nguyên
nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao
động đi làm việc ở nước ngồi. Cơng tác đào tạo cho lao động trước khi đi
làm việc ở nước ngoài cũng được đưa vào Luật người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng, trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người
lao động cũng như trách nhiệm của các tổ chức đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trong thực tế việc đào tạo
cho lao động chỉ dừng lại ở việc thực hiện theo Luật mà chưa nhằm mục đích
góp phần nâng cao chất lượng cho lao động Việt Nam đi XKLĐ. Theo đó,
nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp tăng cường hơn nữa cơ sở vật chất, thiết bị
dạy nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường quản lý

download by :


4

chất lượng… cho công tác đào tạo đối với lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngồi.
(3)

Cơng trình “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu

cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020” (2012) của tác giả Bùi Sỹ
Tuấn đã tập trung làm rõ các nội dung sau: Cơ sở lý thuyết về nguồn nhân lực, chất
lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu XKLĐ; Phân tích các
vấn đề thực tiễn của chất lượng nguồn nhân lực tham gia XKLĐ của Việt
Nam giai đoạn 2000 - 2010. Qua đó, chỉ ra những hạn chế về chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu XKLĐ của Việt Nam và nguyên nhân của
những hạn chế đó. Tác giả đã nhấn mạnh đến một số hạn chế trong công tác

đào tạo nghề, dạy ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho lao động
trước khi đi XKLĐ; Đồng thời, tác giả cũng đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu XKLĐ của Việt Nam đến năm 2020
và các điều kiện để triển khai, ứng dụng trong thực tiễn.
(4)

Công trình “Nghiên cứu đánh giá thực trạng lao động đi làm việc ở

nước ngoài đã trở về Việt Nam” do Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực hiện
dưới sự hỗ trợ của Ngân hàng thế giới (WB) thông qua 2 pha, pha I vào
năm 2011 và pha II vào năm 2012 đã nghiên cứu nhằm phát hiện những mặt
được và những tồn tại, hạn chế của hoạt động XKLĐ. Trên cơ sở đó, đề xuất
các khuyến nghị chính sách XKLĐ để giảm thiểu các tác động tiêu cực và
nâng cao hiệu quả các chương trình di cư ra nước ngoài trong những giai đoạn
tiếp theo.
(5) Luận án tiến sỹ Kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Hưng (2015) với đề
tài: “Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của Việt Nam”. Luận án đã tập
trung làm rõ cơ sở lý luận về XKLĐ, thực trạng QLNN về XKLĐ và đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đổi mới hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý
hoạt động XKLĐ.

download by :


5

Các cơng trình nghiên cứu trên nhìn chung đã tiếp cận vấn đề XKLĐ của
Việt Nam ở nhiều góc độ khác nhau, tập trung nhiều vào việc phân tích, đánh
giá hoạt động XKLĐ của Việt Nam nói chung hoặc về các khía cạnh chính
sách, cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ. Tuy đề cập đến thực trạng và hướng

phát triển XKLĐ của Việt Nam sang các nước thuộc khu vực Bắc á như Nhật
Bản, Hàn Quốc nhưng các cơng trình này mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá
chung, tổng quát, chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá đầy đủ về nhu cầu tuyển
dụng lao động nước ngoài của khu vực cũng như hoạt động XKLĐ của Việt
Nam sang Nhật Bản, Hàn Quốc. Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế thế
giới, khu vực và bản thân Nhật Bản, Hàn Quốc cũng ln hàm chứa những
yếu tố có tác động không nhỏ tới việc tuyển dụng lao động ngoài nước ở từng
nước, hoạt động XKLĐ của nước ta cịn nhiều tồn tại, khó khăn, có nhiều diễn
biến phức tạp chưa giải quyết được thì việc nghiên cứu, làm rõ cả về lý luận
và thực tiễn về XKLĐ nói chung, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị
trường khu vực Bắc Á nói riêng cần phải được tiến hành thường xuyên, để từ
đó đưa ra được các giải pháp phù hợp thúc đẩy hoạt động này tăng trưởng ổn
định và phát triển bền vững. Do đó, tiếp tục nghiên cứu về QLNN đối với
XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn trong bối cảnh hiện nay.
3.
-

Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích
Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam
sang khu vực Bắc Á, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong thời
gian tới, góp phần phát triển hoạt động XKLĐ nói chung của nước ta.

-

Nhiệm vụ

+


Hoàn thiện cơ sở lý luận về XKLĐ, QLNN về XKLĐ.

download by :


6

+

Tổng kết kinh nghiệm quốc tế QLNN về XKLĐ.

+

Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang
khu vực Bắc Á trong những năm qua; rút ra một số hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế trong QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á.

+

Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về

XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á.
4.
-

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang
khu vực Bắc Á.


-

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về nội dung

-

Luận văn nghiên cứu về QLNN theo các chức năng của QLNN, bao

gồm: Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về XKLĐ; Tổ chức
bộ máy QLNN về XKLĐ; Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch về
XKLĐ; Xây dựng và ban hành các chính sách về XKLĐ; Thanh
kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ.
-

Chủ thể QLNN về XKLĐ được nghiên cứu trong luận văn này là Bộ

LĐTBXH, trong đó đơn vị trực tiếp là Cục Quản lý lao động ngoài nước.
-

Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động QLNN đối với việc đưa

NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi, khơng tập trung nghiên cứu
NLĐ Việt Nam ở nước ngồi.
Phạm vi về khơng gian
Luận văn nghiên cứu về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á, cụ
thể là Nhật Bản và Hàn Quốc vì trong khu vực Bắc Á thì đây là hai thị trường
truyền thống, có trình độ cao về phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật và thu
hút số lượng lớn NLĐ Việt Nam sang làm việc.


download by :


7

Phạm vi về thời gian
Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu
vực Bắc Á trong giai đoạn 2010 – 2016 và định hướng giải pháp đến 2020.

5.

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

-

Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về
XKLĐ cũng là cơ sở cho phương pháp luận nghiên cứu của luận văn.

-

Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng những phương
pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp so sánh và tổng hợp một cách logíc… Các phương
pháp nghiên cứu được sử dụng kết hợp và bổ sung cho nhau một cách linh
hoạt để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn.


6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

-

Ý nghĩa lý luận

-

Bổ sung, tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận liên quan đến QLNN về

XKLĐ, bao gồm các nội dung chính: Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về XKLĐ; Tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ; Xây dựng và tổ chức thực
hiện đề án, kế hoạch về XKLĐ; Xây dựng và ban hành các chính sách về XKLĐ;
Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ.
Á
-

Đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc
và chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.
Đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế các

phát sinh tiêu cực, đồng thời thúc đẩy hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị
trường khu vực Bắc Á phát triển trong thời gian tới.

download by :


8


-

Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch
định chính sách kinh tế - xã hội, nhất là đối với những người làm công tác
XKLĐ, các nhà nghiên cứu và các độc giả quan tâm.

7.

Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

-

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà

nước đối với xuất khẩu lao động
-

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động

của Việt Nam sang khu vực Bắc Á
-

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất

khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong thời gian tới


download by :


9

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài - thường được gọi bằng thuật ngữ "Di
cư lao động quốc tế" là một hiện tượng xã hội đã xuất hiện từ lâu và gắn liền
với lịch sử phát triển của lồi người. Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng
di cư lao động quốc tế, nhưng lý do kinh tế vẫn là lý do chủ yếu. Di cư lao
động quốc tế thường được thể hiện ở hai hình thức là di cư tự do và di cư có
tổ chức. Điểm mới trong di cư lao động quốc tế thời kỳ hiện đại là hình thức
di cư có tổ chức, NLĐ đi làm việc ở nước ngồi, có sự can thiệp và quản lý
của Chính phủ các quốc gia.
Hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là một hình thức đặc thù
của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng
hoá đem xuất khẩu “bán” là sức lao động sống của con người, còn khách
“mua” là chủ sử dụng lao động nước ngoài.
Hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là một hoạt động tất yếu
khách quan của q trình chun mơn hố và hợp tác quốc tế giữa các nước
trong sản xuất, nhằm bổ sung nhân lực giữa các quốc gia, khắc phục các mặt
khó khăn và phát huy sức mạnh vốn có của mỗi quốc gia.
Di cư lao động quốc tế ở Việt Nam thời gian qua có q trình phát triển
riêng, xuất phát từ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong nước, phụ thuộc
vào quy mô hợp tác quốc tế, mức độ mở cửa trong quan hệ quốc tế của nước
ta trong từng thời kỳ. Với chủ trương đổi mới được xác định và phát triển từ

Đại hội VI của Đảng, TTLĐ trong nước được hình thành và phát triển. Với tư

download by :


10

duy mới khẳng định sức lao động là một loại hàng hoá được đánh giá là một
bước ngoặt quan trọng quyết định sự phát triển của TTLĐ trong nước, mở ra
khả năng phát triển hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngồi với quy mơ,
nội dung, hình thức tổ chức, hiệu quả hoàn toàn khác với giai đoạn trước đổi
mới (1980-1990).


nước ta, người đi XKLĐ (người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

đồng) được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng, như sau:
"

NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là cơng dân Việt Nam

cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và
pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định của Luật này" [23].
Như vậy, NLĐ có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài là hoàn toàn tự
nguyện, tuy nhiên họ phải được cơ quan hoặc tổ chức đảm nhận và tổ chức
quản lý dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động
1.1.2.1. Xuất khẩu lao động là một lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt

Đặc trưng cơ bản của hoạt động XKLĐ khác với xuất khẩu các loại
hàng hóa khác xuất phát từ tính đặc thù của loại hàng hóa này. Sức lao động
là một loại hàng hóa đặc biệt vì con người là chủ thể lao động, có tư duy và
khả năng làm chủ bản thân. Vì vậy, trong các điều, khoản ký kết về XKLĐ
ngồi các điều kiện quy định như đối với các loại hàng hóa bình thường cịn
phải có những điều khoản đề cập đến đời sống chính trị, văn hóa của NLĐ.
Những điều này xuất phát từ sự khác nhau về phong tục, tập quán, tôn giáo
của các quốc gia, các vùng lãnh thổ.

download by :


11

1.1.2.2. Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại
Đối với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước dân số đông,
số người trong độ tuổi lao động lớn thì hoạt động XKLĐ là một trong những
giải pháp quan trọng thu hút lực lượng lao động đang tăng hoặc dư thừa ra
nước ngoài làm việc và thu nguồn ngoại tệ bằng cách chuyển tiền về nước của
NLĐ và các lợi ích khác.
1.1.2.3. Xuất khẩu lao động thể hiện rõ tính chất nhân văn
XKLĐ thực chất là xuất khẩu sức lao động, trong khi sức lao động lại
gắn bó chặt chẽ với NLĐ. Do vậy, mọi hoạt động của các doanh nghiệp tham
gia XKLĐ không chỉ nhằm mục tiêu lợi nhuận mà còn phải xuất phát từ con
người, quan tâm đến lợi ích của người đi XKLĐ.
1.1.2.4. Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hồ giữa sự quản lý vĩ
mơ của Nhà nước và sự chủ động tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất
khẩu lao động
Nếu như trước đây (giai đoạn 1980 – 1990) Việt Nam tham gia TTLĐ,
về cơ bản nhà nước vừa quản lý vừa trực tiếp thực hiện về hợp tác lao động

với nước ngồi thì ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế hầu
như toàn bộ hoạt động XKLĐ đều do các tổ chức XKLĐ thực hiện trên cơ sở
hợp đồng đã ký. Đồng thời, các tổ chức XKLĐ phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn về hiệu quả kinh tế trong hoạt động XKLĐ của mình. Như vậy, các hiệp
định, các thoả thuận song phương mà Chính phủ ký kết chỉ mang tính chất
nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm của nhà nước ở tầm vĩ mô.
1.1.2.5. Xuất khẩu lao động diễn ra trong một mơi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt
Tính gay gắt trong cạnh tranh của XKLĐ xuất phát từ hai nguyên nhân
chủ yếu. Một là, XKLĐ mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các nước đang có
khó khăn về giải quyết việc làm, do vậy, đã buộc các nước XKLĐ phải cố

download by :


12

gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Hai là, XKLĐ đang diễn ra
trong môi trường suy giảm kinh tế trong khu vực: Nhiều nước trước đây thu
nhận nhiều lao động nước ngoài như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan…..cũng
đang phải đối đầu với tỉ lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng. Điều này hạn chế
rất lớn đến việc tiếp nhận lao động và chuyên gia nước ngoài trong thời gian
từ 5 đến 10 năm đầu của thế kỷ 21.
Như vậy, các chính sách và pháp luật của Nhà nước cần phải lường
trước được tính chất cạnh tranh gay gắt trong XKLĐ để có chương trình đào
tạo có chất lượng cao để xuất khẩu.
1.1.2.6. Xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong
quan hệ xuất khẩu lao động
Trong lĩnh vực XKLĐ, lợi ích kinh tế của Nhà nước là khoản ngoại tệ
mà NLĐ gửi về các khoản thuế, lợi ích của các tổ chức XKLĐ là các khoản

thu được chủ yếu là các loại phí giải quyết việc làm ngồi nước, cịn lợi ích
của NLĐ là khoản thu nhập thường là cao hơn nhiều so với lao động ở trong
nước. Do vậy, các chế độ chính sách của Nhà nước phải tính tốn sao cho
đảm bảo được sự hài hồ lợi ích của các bên, trong đó phải chú ý đến lợi ích
trực tiếp của NLĐ.
1.1.2.7. Xuất khẩu lao động là hoạt động thiếu tính ổn định
Hoạt động XKLĐ phụ thuộc rất nhiều vào các nước có nhu cầu NKLĐ,
do vậy, cần phải có sự phân tích tồn diện các dự án ở nước ngồi đang và sẽ
được thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo và chương trình đào tạo giáo
dục, định hướng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nước nào chuẩn bị đội
ngũ cơng nhân với tay nghề thích hợp mới có điều kiện thuận lợi hơn trong
việc chiếm lĩnh thị phần lao động ở ngoài nước và cũng chỉ có nước nào nhìn
xa, trơng rộng, phân tích đánh giá và dự đốn đúng tình hình mới khơng bị
động trước sự biến đổi của tình hình đưa ra chính sách đón đầu trong hoạt
động XKLĐ.

download by :


13

1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động [16]
1.1.3.1. Căn cứ theo cách thức tổ chức đưa người lao động ra nước ngồi

a)

XKLĐ theo hiệp định giữa Chính phủ với Chính phủ: Hình thức này

phổ biến ở giai đoạn 1980 – 1990 ở Việt Nam. Căn cứ vào Hiệp định đã ký, Nhà
nước phân các chỉ tiêu cho các Bộ, Ngành, địa phương tiến hành tuyển chọn và

đưa NLĐ đi. Lao động của nước ta làm việc ở các nước được quản lý thống nhất từ
trên xuống dưới, sống và sinh hoạt theo đoàn đội, được làm việc xen ghép với lao
động các nước.
b)

XKLĐ trực tiếp theo các yêu cầu của cơng ty nước ngồi thơng qua

hợp đồng lao động: Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, hình thức này đòi hỏi
đối tượng lao động đa dạng, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu khác nhau. Các chuyên
gia, NLĐ thường được các công ty cung ứng dịch vụ lao động gửi ra nước ngồi
lao động có thời hạn theo hợp đồng cung ứng lao động
c)

XKLĐ đi làm các cơng trình bao thầu ở nước ngồi, chủ yếu trong

lĩnh vực xây dựng. Các chuyên gia, lao động ra nước ngoài làm việc ở các dự án
mà họ đã trúng thầu.
d)

Các công ty gửi lao động, chuyên gia ra nước ngồi làm việc ở cơng

ty mẹ hoặc cơng ty con, hoặc các cơng ty khác trong cùng một tập đồn đóng


các nước khác nhau, hoặc đến làm việc tại các văn phịng đại diện, chi

nhánh cơng ty đặt tại các nước khác.
e)

Lao động tự do: Tự tìm việc làm ở nước ngoài, sau một thời gian sẽ


trở về đất nước
1.1.3.2. Căn cứ theo trình độ người lao động
a)

Xuất khẩu chuyên gia cao cấp: Những người này ra nước ngoài làm việc

với vai trò tư vấn, giám sát, giảng dạy, hướng dẫn kỹ thuật hay đào tạo nghề.

b)

Xuất khẩu thợ lành nghề: Đây là loại lao động đã được đào tạo một

nghề nào đó và khi ra nước ngồi làm việc họ có thể bắt tay ngay vào cơng việc
mà khơng phải tiến hành đào tạo nữa.

download by :


14

c)

XKLĐ giản đơn: Là loại lao động chưa được đào tạo một loại nghề

nào cả nên khơng có nghề hoặc có nghề ở mức thấp.
1.1.3.3. Phân loại theo địa điểm xuất khẩu lao động
a)

XKLĐ ra nước ngồi làm việc: có nghĩa là lao động được di chuyển


ra khỏi biên giới quốc gia và trực tiếp làm việc tại nước ngoài.
b)

XKLĐ tại chỗ: Là hình thức cung ứng sức lao động cho các tổ chức

kinh tế nước ngoài hoạt động ở Việt Nam (bao gồm: các xí nghiệp có vồn đầu tư
nước ngồi; các khu chế xuất, khu cơng nghiệp, khu công nghệ cao; các tổ chức cơ
quan ngoại giao của nước ngồi tại Việt Nam).
1.1.4. Vai trị, lợi ích của xuất khẩu lao động
XKLĐ là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt
đối với các nước kinh tế đang phát triển. Hoạt động này đem lại lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: bên XKLĐ và bên NKLĐ.
1.1.4.1. Với nước xuất khẩu lao động
Nước XKLĐ có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các lĩnh vực:
Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.
-

Về kinh tế: XKLĐ có vai trị đặc biệt trong hoạt động kinh tế. Trước

hết, nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho NLĐ. XKLĐ luôn giữ
một vị trí rất quan trọng trong chương trình việc làm của mỗi quốc gia. Đồng thời,
XKLĐ còn đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần cải thiện
cán cân thanh toán quốc tế do vậy rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa nước phát triển và nước đang phát triển.
-

Về xã hội: Việc XKLĐ góp phần giải quyết việc làm cho toàn xã hội,

giảm được các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra. Thông qua XKLĐ người lao
động đi làm việc ở nước ngồi được nâng cao trình độ chun mơn kỹ thuật, ngoại

ngữ, tiếp thu được những công nghệ tiên tiến, tác phong làm việc

download by :


15

cơng nghiệp, hình thành nên đội ngũ lao động có trình độ tay nghề chun
mơn cao.
-

Về quan hệ đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh

vực XKLĐ là vơ cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nước XKLĐ và nước NKLĐ
trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Cung
cấp cho nhau những thông tin quan trọng về những vấn đề hai nước cùng quan tâm
và thống nhất quan điểm hai bên cùng có lợi. Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp tác
quốc tế được mở rộng thông qua hợp tác về lao động sẽ tạo điêù kiện mở rộng hơn
nữa các quan hệ hợp tác khác.
1.1.4.2. Với nước nhập khẩu lao động
Nước NKLĐ thu được những lợi ích đáng kể như: cung cấp đủ số lao
động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu qủa tiềm năng của đất
nước. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có lao động, khai thác
kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung cách quản lý của nước
khác, mở rộng nhu cầu thị trường trong nước...
1.2. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động
Để hiểu rõ khái niệm “quản lý nhà nước về XKLĐ” phải làm rõ 3 khái
niệm: “Quản lý”, “Quản lý nhà nước” và “Quản lý nhà nước về XKLĐ”, cụ thể:


Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thông để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của mơi trường [20].
QLNN là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể QLNN (các
cơ quan QLNN) lên đối tượng bị quản lý và khách thể của QLNN nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường [16].

download by :


16

Từ hai khái niệm “quản lý” và “quản lý nhà nước” khái niệm “quản lý
nhà nước về XKLĐ” được hiểu như sau:
QLNN về XKLĐ là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể
QLNN (các cơ quan QLNN) lên đối tượng bị quản lý là hoạt động XKLĐ và
khách thể của QLNN là các doanh nghiệp hoạt động đưa lao động ra nước
ngoài làm việc (doanh nghiệp XKLĐ) và NLĐ tham gia thị trường nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất
khẩu lao động
-

Nhà nước có vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động XKLĐ, đặc

biệt trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, do đó vai trị

của Nhà nước đối với hoạt động XKLĐ lại càng thể hiện rõ nét. Nhà nước
chính là chủ thể ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp
lý cho hoạt động XKLĐ thực hiện, Nhà nước có bộ máy nhân sự để vận hành
tổ chức quản lý hoạt động XKLĐ. Đồng thời Nhà nước ban hành các chính
sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoạt động XKLĐ phát triển. Vì
vậy, QLNN về hoạt động XKLĐ là một tất yếu.
-

Hoạt động XKLĐ đem lại hiệu quả lớn trong quá trình phát triển kinh

tế - xã hội của quốc gia: XKLĐ góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
NLĐ. Đồng thời, XKLĐ còn đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, góp
phần cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế do vậy rút ngắn khoảng
cách giàu - nghèo giữa nước phát triển và nước đang phát triển. Vì vậy, nhà
nước phải quản lý hoạt động XKLĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế góp phần
phát triển chung của đất nước.
-

Về quan hệ đối ngoại: XKLĐ góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, từ

đó quan hệ giữa nước XKLĐ và nước NKLĐ trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau

download by :


×