Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.66 KB, 131 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tác giả luận văn

LỜI CẢM ƠN


2

Để hoàn thành tốt bài luận văn nghiên cứu với đề tài: “Quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của
tỉnh Bắc Ninh”, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em xin bày tỏ lời cảm ơn
sâu sắc đến cô giáo PGS,TS. Nguyễn Thị Bích Loan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời em cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Sau đại học, các thầy cô
giáo phụ trách giảng dạy chuyên ngành Quản lý kinh tế - Trường Đại học Thương
Mại, các đồng chí lãnh đạo và cán bộ của đơn vị, đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý
kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài luận văn này.
Hà Nội, ngày……. tháng…….năm 2016
Tác giả luận văn

MỤC LỤC


3



4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6

Viết tắt
HĐND
KT-XH
NSNN
QLNN
UBND
XDCB

Từ viết tắt
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
Ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


5


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÔ


6

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, ngành xây dựng
Việt Nam đã có những bước phát triển không ngừng về mọi mặt.Nhiều lĩnh vực
hoạt động xây dựng như quản lý dự án, khảo sát, thiết kế công trình, thi công xây
lắp đã có bước trưởng thành nhanh chóng, trong đó có những công trình lớn và hiện
đại. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng ngày càng được bổ sung,
hoàn thiện, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước về xây dựng, góp phần
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động xây dựng phát triển
lành mạnh, đúng hướng trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế,
định hướng xã hội chủ nghĩa. Hàng năm NSNN dành khoảng 30% để chi cho lĩnh
vực đầu tư XDCB, trên thực tế, việc quản lý sử dụng ngân sách cho đầu tư đã và
đang bộc lộ hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực và kém hiệu quả. Để quản lý và
sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách này. Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp
quy như: Luật, Nghị định, Thông tư… Tuy nhiên, đến nay việc quản lý NSNN cho
đầu tư XDCB vẫn còn nhiều bất cập, từ việc quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến
việc quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến
việc sử dụng ngân sách dành cho đầu tư XDCB kém hiệu quả.
Bên cạnh đó, việc phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thiếu hụt dẫn
đến tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án vượt khả năng cân đối nguồn vốn ngân
sách nhà nước; Mặt khác, dự báo tình hình thu ngân sách trong thời gian tới tiếp tục
gặp nhiều khó khăn, vốn ngân sách nhà nước rất hạn hẹp, vốn trái phiếu chính phủ
không thể phát hành tăng thêm do thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, bảo đảm
an ninh tài chính quốc gia dẫn tới tình trạng nhiều dự án phải kéo dài thời gian thi
công, giãn, hoãn tiến độ, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư

kém, gây phân tán, lãng phí nguồn lực của nhà nước, phát sinh nợ đọng XDCB…
thực trạng này đã và đang ảnh hưởng đến an toàn nợ công và tăng trưởng kinh tế
bền vững.


7

Một bộ phận cán bộ làm công tác quản lý nhà nước và các đơn vị tham gia
thực hiện dự án chấp hành chưa nghiêm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực
đầu tư XDCB ở tất cả các khâu chuẩn bị đầu tư, đầu tư và kết thúc đầu tư như: quy
hoạch xây dựng, thẩm định nguồn vốn, khảo sát lập dự án, thiết kế bản vẽ thi công dự toán, thực hiện thi công, công tác giám sát, quản lý chất lượng, kiểm toán quyết
toán… Đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là ở cấp huyện, cấp xã còn thiếu và hạn chế về
năng lực chuyên môn, kiến thức pháp lý, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, việc hoàn thành và đưa vào sử dụng các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã góp phần cải thiện kết cấu
cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế, cải hiện đời sống nhân dân và làm thay
đổi bộ mặt KT-XH của toàn tỉnh. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây tốc độ tăng
trưởng kinh tế còn chậm, khối lượng vốn đầu tư được huy động rất hạn hẹp so với
nhu cầu vốn đầu tư. Một số dự án lớn sử dụng nhiều đất, sử dụng nhiều lao động
giản đơn nhưng đóng góp vào ngân sách của tỉnh còn ít; quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của
nhà nước đã có nhiều thay đổi. Lợi thế so sánh dần giảm đi do cạnh tranh quyết liệt.
Mặt khác, tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB còn diễn ra
khá phổ biến trên phạm vi toàn tỉnh, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quả thấp.
Năng lực, trình độ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN trong đầu tư xây dựng hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập.
Tóm lại, việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN là một tất yếu khách quan. Nó góp phần khắc phục tình trạng thất thoát, lãng
phí vốn, nâng cao chất lượng các công trình, nâng cao chất lượng và nhịp độ CNH,

HĐH; Thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển KT-XH ở nước
ta hiện nay.Để có thể đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư XDCB từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tôi đã
triển khai nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh”


8

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong những năm gần đây, ở nước ta đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Trong các nghiên cứu liên quan
đến luận văn, nổi bật lên có một số nghiên cứu sau:
(1) GS,TS. Đỗ Hoàng Toàn, PGS,TS. Mai Văn Bưu (2008), “Quản lý nhà
nước về kinh tế”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã hệ thống
những lý luận cơ bản quản lý nhà nước về kinh tế, có sự vận dụng vào thực tiễn ở
Việt Nam. Đây là giáo trình chung đề cập đến vai trò, các nguyên tắc, công cụ,
phương pháp quản lý của nhà nước với kinh tế nói chung. Từ cơ sở mà giáo trình đề
cập, có thể vận dụng để nghiên cứu vào quản lý nhà nước với các lĩnh vực kinh tế
cụ thể.
(2) GS,TS Nguyễn Công Nghiệp (2009), “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước”, đề tài nhánh IX, đề tài nghiên cứu khoa học cấp
nhà nước, Vụ Đầu tư, Bộ Tài chính. Đề tài nghiên cứu khoa học đã hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước theo tiếp cận quản lý kinh tế; qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa
phương đã phát hiện và nêu ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng, những tồn tại hạn chế,
bất cập trong cơ chế chính sách cũng như trong thực tiễn để từ đó đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
(3) Nguyễn Mạnh Uyên (2014), “Quản lý hoạt động đầu tư XDCB bằng

nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương”,
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Thương mại. Tác giả luận văn đã tiếp cận
công tác quản lý hoạt động đầu tư cơ bản ở phạm vi chung nhất bao gồm cả công
tác QLNN ở cấp TW và địa phương. Thành công của luận văn là đã hệ thống hóa
được lý luận về các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, tuy nhiên tác giả chưa đi sâu
vào công tác QLNN đối với một dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN.
(4) Không Kim Thiệu (2014), “Quản lý hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, Luận văn thạc sỹ kinh tế,


9

Trường Đại học Thương mại. Tác giả Không Kim Thiệu đã có những đánh giá rất
chi tiết về các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Phú Thọ trong thời gian
qua. Tác giả đã kết luận được những thành công và hạn chế của công tác quản lý
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giúp Phú Thọ có cơ sở để quản lý có
hiệu quả hơn đối với hoạt động này.
(5) Trần Mạnh Quân (2012), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tê,
Trường Đại học Thương mại. Tác giả Trần Mạnh Quân đã xây dựng một hệ thống
lý thuyết rất đầy đủ và cụ thể về hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư từ
vốn ngân sách nhà nước nói riêng. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng đầu tư tại tỉnh
Hà Nam, qua đó tổng hợp những thành công và hạn chế trong công tác quản lý nhà
nước, từ đó tìm ra những nguyên nhân và đề xuất những giải pháp cụ thể đối với
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước tỉnh Hà Nam.
(6) Trần Thị Nhung (2015), “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
XDCB từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”. Luận văn thạc sỹ

kinh tế, Trường Đại học Thương mại. Tác giả Trần Thị Nhung có hướng đi mới
trong công tác quản lý nhà nước khi tập trung nghiên cứu vào dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Tác giả đã tập
trung nghiên cứu công tác quản lý đối với các giai đoạn thực hiện dự án như chuẩn
bị dự án đầu tư, thực hiện dự án đầu tư và giai đoạn kết thúc triển khai dự án đầu tư.
Qua nghiên cứu thực trạng tác giả đã đề xuất những nhóm giải pháp đối với công
tác quản lý nhà nước.
Ngoài ra còn rất nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà
nước đối với dự án đầu tư xay dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
cả nước. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều đề cập và tiếp cận lĩnh vực quản lý
nhà nước dưới góc độ vĩ mô hoặc được xem xét điều kiện thực tế ở các địa phương
khác nhau và ở những thời điểm khác nhau. Tuy nhiên, thời điểm và phạm vi nghiên


10

cứu của các đề tài trong những giai đoạn khác nhau, trên những khu vực khác nhau;
vì vậy các công cụ phân tích cũng như giải pháp đưa ra không còn phù hợp cho giai
đoạn hiện nay, và không áp dụng được trong một khu vực, một địa phương cụ thể.
Mặt khác, trong 03 năm qua, chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh; Do đó việc nghiên cứu là cần thiết, phục vụ cho công tác quản lý
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và không bị trùng lặp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh
Bắc Ninh.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn thực hiện những nhiệm
vụ sau đây:
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với các dự án

đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua, đánh giá
những thành công, hạn chế và nguyên nhân thực trạng.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư XDCB từ vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu thực trạng trong khoảng thời gian từ năm
2011 đến năm 2015 và đề xuất giải pháp giai đoạn 2016 - 2020
Về không gian: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh.


11

Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước địa phương
đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc
Ninh và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước địa phương đối
với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: chủ yếu được thu thập từ các nguồn sau: Các
quyết định, kế hoạch và các văn bản khác do Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành như: Sở Kế hoạch và đầu tư,
Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn… Các Kết luận, Báo cáo có liên quan đến việc Thanh tra các công trình, dự án
do Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh Bắc Ninh ban hành. Các trang thông tin điện
tử của các cơ quan ban ngành liên quan.

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra xã hội học.
+ Đối tượng điều tra: Cán bộ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản của tỉnh Bắc Ninh và các chủ đầu tư.
+ Nội dung điều tra khảo sát:
Đối với đối tượng là cán bộ quản lý, câu hỏi phiếu điều tra chủ yếu tập trung
đánh giá về hiệu quả của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước thông qua các công cụ và phương pháp QLNN, các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ chấp hành pháp luật về đầu tư XDCB của các nhà thầu,
việc quản lý chất lượng của cơ quan quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
XDCB...
Đối với đối tượng là các chủ đầu tư, câu hỏi tập trung vào nội dung quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN như: sự phù hợp của
các chính sách, các quy hoạch, kế hoạch; công tác thẩm định; công tác kiểm tra,
thanh tra dự án…
+ Trình tự điều tra: Trên cơ sở phiếu điều tra đã được thiết kế, tác giả tiến hành
lập danh sách các đối tượng điều tra gửi phiếu bằng 2 cách đó là trực tiếp và qua
email.Đối với mỗi đối tượng đề tài phát ra 100 phiếu điều tra.


12

+ Kết quả khảo sát:
Đối với 100 phiếu điều tra phát ra cho đối tượng là cán bộ quản lý, tác giả thu
về 96 phiếu và có 92 phiếu hợp lệ (chiếm 92%).
Đối với 100 phiếu điều tra phát ra cho đối tượng là chủ đầu tư, tác giả thu về
86 phiếu (86%) và có 75 phiếu hợp lệ (chiếm 87,2%).
Nội dung của kết quả điều tra khảo sát sẽ được lồng ghép trong Chương 2 của
đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:

+ Phương pháp thống kê: Qua các số liệu thu thập được từ các nguồn kể trên,
tác giả tiến hành lựa chọn và thống kê theo các tiêu chí đánh giá nhằm phục vụ quá
trình nghiên cứu đề tài. Phương pháp thống kê được sử dụng xuyên suốt trong
chương 2 để hệ thống hóa các dữ liệu về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng, mức độ chấp
hành pháp luật về đầu tư XDCB của các nhà thầu, việc quản lý chất lượng của cơ
quan quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB… từ đó rút ra nhận xét,
đánh giá và tạo cơ sở thực hiện các phương pháp so sánh, phân tích dữ liệu nhanh
chóng, hiệu quả hơn.
+ Phương pháp so sánh: Thông qua những số liệu thu thập được qua các năm,
tác giả sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu các số liệu thu thập được với
nhau, nhờ đó đánh giá tình hình quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng, mức độ chấp hành pháp
luật về đầu tư XDCB của các nhà thầu, việc quản lý chất lượng của cơ quan quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
+ Phương pháp tổng hợp: Mỗi một vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều khía
cạnh, phân tích từng chiều, từng cá thể và cuối cùng tổng hợp các mối quan hệ của
chúng lại với nhau.
+ Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Trên cơ sở phân tích những nội dung cơ
bản của các thông tin đã thu thập được, luận văn sử dụng phương pháp quy nạp,
diễn dịch để đưa ra những đánh giá mang tính tổng quát về thực trạng ở địa phương
để từ đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN đối với các dự án
đầu tư XDCB từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.


13

Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp mô tả, đối chiếu, chuyên gia để từ
đó đánh giá tổng hợp kết quả nghiên cứu một cách tổng quát.
6. Kết cấu luận văn

Ngoài các phần: mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có
kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới


14

Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUÔN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Đầu tư:
Theo nghĩa rộng, đầu tư có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác
hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền là tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây
gọi là vốn đầu tư. Trong các kết quả đạt được có thể là tài sản vật chất, tài sản trí
tuệ, nguồn nhân lực tăng thêm…
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.

Như vậy, Đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm
tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của
dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có.
Tương ứng với phạm vi của đầu tư này có phạm trù tổng vốn đầu mà chúng ta gọi là
vốn đầu tư phát triển, cũng có thời kỳ gọi là vốn đầu tư phát triển KT-XH.
- Xây dựng cơ bản
XDCB là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế, xây
dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt động XDCB là các tài sản cố
định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.


15

Hay nói cách khác, XDCB là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn
thực hiện đầu tư có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài
sản cố định có tính chất sản xuất và không sản xuất cho các ngành kinh tế thông qua
các hình thức: xây dựng mới, cải tạo mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi
phục các tài sản của Nhà nước.
- Đầu tư xây dựng cơ bản
Xét về bản chất đầu tư XDCB chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động
trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc
tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng thêm tiềm
lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo
việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ
tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và
lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí
thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng
thêm tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm
tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt động KT-XH của đất nước.
Kết quả đầu tư XDCB là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng thiết

bị…), từ đó làm nền cho tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ
thuật...) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền…) có cơ hội phát
triển. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất
của xã hội. Hiệu quả của đầu tư XDCB phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh
tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó. Kết quả và hiệu quả đầu tư
XDCB cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết
hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư,
vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
Thực tế, có những khoản đầu tư tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định và
tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y tế, giáo dục,
xoá đói giảm nghèo… nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống
và vì mục tiêu phát triển. Do đó, cũng được xem là đầu tư đầu tư XDCB.


16

Mục đích của đầu tư XDCB là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,
cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống
của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối
đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực…
Đầu tư XDCB thường được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất định. Xác định
rõ chủ đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý đầu tư nói chung và vốn
đầu tư nói riêng.
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý, sử dụng vốn đầu tư.
Theo nghĩa đầy đủ, chủ đầu tư là người sở hữu vốn, ra quyết dịnh đầu tư, quản lý quá
trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư và là người hưởng lợi từ thành quả đầu tư
đó. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát đầu tư, chịu trách nhiệm toàn diện
về những sai phạm và hậu quả do ảnh hưởng của đầu tư đến môi trường môi sinh và
do đó, có ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Thực tế

quản lý còn có những nhận thức không đầy đủ về khái niệm chủ đầu tư.
Hoạt động đầu tư XDCB là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại
vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu
tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư
thường thu được trong tương lai. Đặc điểm này của đầu tư cần được quán triệt khi
đánh giá kết quả, chi phí và hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB.
Như vậy có thể hiểu, “Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ
phận của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động
XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định
trong nền kinh tế (từ khảo sát lập dự án, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, tiến hành
thi công xây dựng và cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện để tạo ra cơ sở vật chất
đưa vào sử dụng)”.
Do vậy đầu tư XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.
Đầu tư XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong


17

lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu
tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng
mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam thì: Dự án đầu tư là tập
hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Theo Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2003 của Việt Nam thì: Dự án đầu
tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng
mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển,
duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời
hạn nhất định.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài nghiên cứu, tác giả đưa ra khái niệm:
“Dự án đầu tư XDCB là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây
dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong thời hạn và chi phí xác định”.
Dự án đầu tư XDCB khác với các dự án khác là dự án đầu tư bắt buộc có liên
quan đến xây dựng, dù tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư của phần xây dựng có rất nhỏ,
nhằm từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
XDCB và dự án đầu tư XDCB là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản
cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại
hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
1.1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Một trong những điều kiện tiên quyết của phát triển KT-XH đó là hạ tầng cơ
sở. Đây là yếu tố cấu thành nên môi trường thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Chính vì thế các dự án đầu tư XDCB đóng một vài trò rất quan trọng trong phát
triển đất nước.
Thứ nhất, đối với chủ đầu tư:
- Dự án đầu tư XDCB là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư (Nhà nước)
quyết định có nên tiến hành đầu tư dự án đầu tư XDCB hay không.


18

- Dự án đầu tư XDCB là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài
chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn đối với dự án.
- Dự án đầu tư XDCB là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo
dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án đầu tư XDCB.
- Dự án đầu tư XDCB là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều
chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công
trình XDCB.

- Dự án đầu tư XDCB là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh
cũng như để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình
thực hiện các công trình XDCB.
Thứ hai, đối với nhà tài trợ
Dự án đầu tư XDCB là căn cứ quan trọng để các cơ quan này xem xét tính khả
thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không và nếu
tài trợ thì tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
Thứ ba, đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
Dự án đầu tư XDCB là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt,
cấp giấy phép đầu tư cho các công trình XDCB.
Là căn cứ pháp lý để toà án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp giữa các
bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.
Như vậy các dự án đầu tư XDCB có vai trò rất quan trọng, là một khâu trong
quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành
chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý
kinh tế, chính sách kinh tế của Nhà nước.
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2015 của Việt Nam thì: Ngân sách nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.


19

Trong thực tế nhìn bề ngoài, hoạt động NSNN là hoạt động thu chi tài chính
của Nhà nước. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, được tiến hành hầu hết trên các
lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể KT-XH. Tuy đa dạng, phong phú như vậy,

nhưng chúng có những đặc điểm chung:
Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Đằng sau những hoạt động thu chi tài chính đó chứa đựng nội dung KT-XH nhất
định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan hệ
lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi
phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi NSNN.
Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và phối lại giá trị tổng sản phẩm
xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên các lĩnh
vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.Vốn NSNN cho đầu tư XDCB được cân
đối trong dự toán NSNN hàng năm từ các nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao
gồm vay nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ,
các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu
tư XDCB.
Như vậy: Dự án đầu tư XDCB từ vốn NSNN là các dự án đầu tư XDCB được
hình thành từ nguồn vốn của nhà nước nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất
- kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.2. Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân có rất nhiều những lĩnh vực đầu tư mà yêu cầu
nguồn vốn rất lớn, tuy nhiên lợi ích thu được là rất ít hoặc được thu lại trong quá
trình lâu dài. Những lĩnh vực này thường là kết cấu hạ tầng của nền kinh tế như giao
thông, thủy lợi, y tế, giáo dục… Nhà nước sẽ là một trong những chủ thể đầu tư
chính vào các lĩnh vực này. Chính vì thế các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN có những đặc điểm riêng biệt:


20

Thứ nhất, các dự án đầu tư XDCB thường là những dự án lớn, có tầm ảnh

hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch kinh tế, tạo ra môi
trường đầu tư cho các địa phương và quốc gia.
Thứ hai,dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là những dự án phi lợi
nhuận hoặc khả năng thu hồi vốn rất thấp. Chính vì thế rất khó để thu hút đầu tư từ
bên ngoài; ngược lại là những dự án tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế nên Nhà
nước cần phải đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhằm tạ ra một môi trường phát triển
kinh tế - chính trị - văn hóa, xã hội cho đất nước.
Thứ ba, bên cạnh những dự án đầu tư XDCB mà Nhà nước và địa phương kêu
gọi đầu tư từ nhiều hình thức khác nhau thì trong một số lĩnh vực như Quốc phòng,
an ninh hay các công trình có sự ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế, xã hội của đất
nước các thành phần kinh tế khác sẽ không được phép đầu tư.
1.1.2.3. Vai trò của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước
Thứ nhất, dự án đầu tư XDCB từ vốn NSNN góp phần quan trọng vào việc
xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho
đất nước như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Việc duy trì và phát
triển hoạt động đầu tư XDCB từ vốn NSNN đã thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng thu nhập quốc dân và tổng
sản phẩm xã hội.
Thứ hai, dự án đầu tư XDCB từ vốn NSNN góp phần quan trọng vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành kinh tế mới, tăng cường
chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội. Ví dụ, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH - HĐH đến năm 2020, Đảng và nhà nước chủ trương tập trung
vốn NSNN để đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như công
nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải đặc biệt là giao thông vận tải đường bộ,
đường sắt cao tốc…
Thứ ba, dự án đầu tư XDCB từ vốn NSNN có vai trò định hướng hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế. Việc nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các



21

ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế.Nó có tác
dụng khuyến khích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển
sản xuất – kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát
triển KT-XH.Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông
là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và
khu dân cư.
Thứ tư, dự án đầu tư đầu tư XDCB từ vốn NSNN có vai trò quan trọng trong
việc giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu,
vùng xa. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh
doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với các dự đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
a) Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác
động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng
quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định
đã đề ra.
Có thể căn cứ vào khách thể quản lý hoặc chủ thể quản lý để phân chia hoạt
động quản lý thành nhiều hoạt động khác nhau: Như quản lý đầu tư, quản lý nhân
lực hay quản lý doanh nghiệp, quản lý nhà nước…
Trong đó, quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực
nhà nước chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức

năng đối nội đối ngoại của nhà nước chủ quan của quản lý nhà nước là tổ chức hay
mang quyền lực nhà nước trong quá trình hoạt động tới đối tượng quản lý.


22

Theo từng chức năng quản lý khác nhau của mình, Nhà nước sử dụng các
công cụ và phương pháp quản lý tác động vào các đối tượng khác nhau như: Kinh
tế, văn hóa, chính trị, xã hội…
Trong đó, quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu
quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua cả ba
loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý
có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan
hành pháp (Chính phủ).
b) Khái niệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước
QLNN đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là sự tác động
của bộ máy QLNN vào các quá trình, các quan hệ KT-XH trong cả ba giai đoạn:
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác
sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu đã định, đảm bảo hướng các ý chí và hành
động của các chủ thể quản lý vào mục tiêu chung, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân,
tập thể và lợi ích của nhà nước.
Ở Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn toàn lãnh thổ; giao cho các bộ chuyên ngành
quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy trình quản lý theo chức năng nhiệm

vụ được giao cũng như trực tiếp quản lý các dự án theo phân cấp đầu tư của mình…
Ở địa phương: UBND cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tất cả
các dự án đầu tư XDCB từ vốn NSNN theo phân cấp quản lý đầu tư trên địa bàn
hành chính của mình; ban hành quyết định phân cấp quản lý đầu tư đối với UBND
cấp huyện, các sở, ban ngành trực thuộc…; chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động đầu tư XDCB, khuyến khích hình thức giám sát cộng đồng.


23

Vì vậy, QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
ở địa phương là quá trình triển khai các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN; đồng thời ban hành
các văn bản quy định liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB và các dự án đầu tư
XDCB ở địa phương để cụ thể hóa các văn bản đó, nhằm đảm bảo các dự án đầu tư
XDCB được được triển khai hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương
1.1.3.2. Nguyên tắc quản lý nhà nướcđối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Trong quá trình thực hiện QLNN đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN, để đảm bảo tính kế hoạch, sự phù hợp và hiệu quả kinh tế cao của các dự án
đầu tư XDCB, quá trình QLNN cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư XDCB, quản lý dự án
đầu tư XDCB như Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật NSNN…
Thứ hai, dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN phải phù hợp với chiến
lược phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm của đất nước, quy hoạch
phát triển KT-XH của địa phương và quy hoạch phát triển ngành.
Thứ ba, thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng nguồn vốn NSNN trong
các dự án đầu tư XDCB.
Thứ tư, quản lý việc sử dụng nguồn vốn NSNN theo đúng quy định; bảo đảm

đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối
nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
Thứ năm, bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công. Các dự
án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là tài sản của nhân dân mà Nhà nước là đại
diện chủ sở hữu. Do vậy, người dân có quyền được biết, được theo dõi, được giám
sát. Công khai, minh bạch ở đây là công khai việc quyết định đầu tư, tổng mức đầu
tư, tổng dự toán được phê duyệt, việc phân bổ vốn hàng năm; công khai về hình
thức lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, số liệu quyết toán...


24

Thứ sáu, khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình
thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng KT-XH và cung cấp dịch vụ công.
1.2. CÔNG CỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUÔN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Công cụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Công cụ pháp luật
Xác lập khuôn khổ pháp lý đúng đắn cho các hoạt động đầu tư XDCB trong
đó có các hoạt động đâu tư XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN có vai trò vô cùng
quan trọng trong việc đảm bảo các dự án được triển khai đúng tiến độ và quy định.
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các dự án đầu tư
XDCB.
Các địa phương, căn cứ vào hoàn cảnh thực tế của mình để ban hành các văn
bản qui định nhằm thể chế hóa các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan có
thẩm quyền ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn thực thi pháp luật, để điều
chỉnh những quan hệ phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB, thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội.

Các văn bản của địa phương như:
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp: được ban hành để hoạch định
những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, trong đó có
những dự án đầu tư XDCB; ban hành những nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn NSNN trong từng giai đoạn…
- Quyết định, chỉ thị của UBND các cấp: được ban hành căn cứ vào đặc điểm
cụ thể của địa phương để hướng dẫn cụ thể, chi tiết Hiến pháp cũng như các bộ luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp như: Quyết định về phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư; Chỉ thị về
chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài chính, đầu tư xây dựng,
đất đai trên địa bàn…


25

1.2.1.2. Công cụ chính sách
Chính sách là một trong những công cụ quản lý của nhà nước hết sức quan
trọng đối với các dự án đầu tư XDCB. Chính sách được hiểu là đường lối cơ bản,
những quy định, những hướng dẫn tổng quát trên tầm vĩ mô đối với suy nghĩ và
hành động của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng. Chính sách còn
được hiểu là công cụ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, cũng như
chiến lược phát triển bền vững của quốc gia.
Chính sách không chỉ có ý nghĩa hướng dẫn mà còn điều tiết và kiểm tra tính
hiệu quả của các dự án đầu tư XDCB. Chính sách được hình thành như một hệ
thống, trong cơ chế tác động qua lại lẫn nhau.Sự vận động và đổi mới của chính
sách tùy thuộc vào bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế cũng như các
chính sách phát triển cơ sở hạ tầng của quốc gia trong từng thời kỳ.
Nhà nước và chính quyền địa phương có thể sử dụng các chính sách kinh tế,
đầu tư như là một công cụ quản lý các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
Nhà nước cần sử dụng các chính sách có tình đòn bẩy kinh tế như: như chính sách

giá cả, chính sách tiền lương, chính sách tài chính tín dụng, chính sách tỷ giá hối
đoái, chính sách thưởng phạt kinh tế, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách
nới lỏng, thắt chặt tín dụng… tác động đến các chủ thể liên quan đến thực hiện dự
án đầu tư XDCB. Chính quyền địa phương thì có thể có những chính sách hỗ trợ
giá, lãi suất nhằm kích thích hoặc kìm hãm sự đầu tư của XDCB trên địa bàn.
1.2.1.3. Công cụ quy hoạch, kế hoạch
Quy hoạch là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường
và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định.
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu
chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo
lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết


×