Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Luận văn PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN Quản Lý Nhân Sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.52 KB, 55 trang )



1









CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài:

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ
NHÂN SỰ






2
LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế phát triển của thế giới ngày nay, Thông tin đóng một vai
trò hết sức quan trọng. Bởi vì lượng thông tin ngày càng nhiều và phức tạp
do đó việc lựa chọn,phân tích, tổng hợp khai thác ngày càng khó khăn nếu ta


phải làm thủ công truyền thống. Rất may mắn, cùng với sự phát triển vượt
bậc của khoa học kỹ thuật thì công nghệ thông tin là một trong những lĩnh
vực có nhiều đóng góp thiết thực nhất, công nghệ thông tin có mặt trong hầu
hết các lĩnh vực của cuộc sống đặc biệt công nghệ thông tin là một công cụ
hỗ trợ rất đắc lực trong công tác quản lý. Chúng ta dễ dàng thấy được việc
đưa tin học vào trong quản lý kinh doanh là một trong những ứng dụng quan
trọng trong rất nhiều ứng dụng cơ sở dữ liệu. Nhờ vào công tác tin học hóa
mà công việc quản lý và điều hành doanh nghiệp tỏ ra rất nhanh chóng và
hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà cơ sở dữ liệu như là một giải pháp hữu hiệu nhất
cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững nhanh
chóng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một trong những ngân hàng trọng
điểm của nước ta, chi nhánh tại Hà nội có tầm quan trọng rất lớn đối với cả
hệ thống ngân hàng khu vực phía bắc .Chức năng chính là các hoạt động tài
chính tín dụng và kinh doanh tiền tệ.

Nội dung của báo cáo thực tập này gồm:

Chương I : Tổng quan về nơi thực tập
* Giới thiệu tổng quát về nơi thực tập.
* Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
* Lý do lựa chọn đề tài
Chương II : Các vấn đề phương pháp luận cơ bản
* Các khái niệm cơ bản
* Một số công cụ Phân tích thiết kế
* Giới thiệu sơ lược về ngôn ngữ sử dụng
Chương III: Phân tích thiết kế hệ thống
* Phân tích hệ thống
* Mô hình BFD, DFD
* Chuẩn hoá dữ liệu



3
* Thiết kế CSDL
* Thiết kế giải thuật
* Thiết kế giao diện
Phần kết luận:Tóm tắt kết quả thu được và một số phương hướng
hoàn thiện đề tài
Phần phụ lục : Một số mã nguồn của chương trình
Danh mục tài liệu tham khảo























4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NƠI THỰC TẬP

I.1 .GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NƠI THỰC TẬP.

Chi nhánh Ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội

1. Ban lãnh đạo trong chi nhánh Ngân hàng nhà nước thành phố
Hà Nội

 Nguyễn Hồng Kỳ :Giám đốc
 Nguyễn Mai Sương :Phó Giám đốc
 Nguyễn Văn Hưng :Phó Giám đốc

2. Các Phòng ban trong Ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội

 Ban giám đốc
 Tổng kiểm soát
 Ban quản lý và xây dựng cơ bản
 Phòng ngoại hối và vàng
 Phòng tin học
 Phòng tổ chức cán bộ
 Phòng tổng hợp
 Tiền tệ kho quỹ
 Kế toán
 Văn phòng
 Thanh tra

 Quản lý tín dụng



Sau đây là sơ đồ tổ chức tại Ngân hàng Nhà nước Thành Phố Hà Nội :











Ban Giám Đốc
Phòng
Tổng
H

p

Phòng
Thanh
Tra
Phòng Tổ
Chức
Phòng
Kế Toán

Ph
òng
Tin Học


5












2.1>Ban giám đốc
* Chức năng - Nhiệm vụ :
 Tổ chức thực hiện các hoạt động của chi nhánh .
 Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo
quy định của thống đốc, thực hiện xử lý vi phạm hoạt động ngân hàng
theo thẩm quyền quy định của pháp luật ; tổ chức thực hiện và chịu trach
nhiệm về công tác kiểm soát các hoạt động nội bộ của chi nhánh.
 Quản lý giải quyết những vấn đề nhân sự của chi nhánh theo sự uỷ
quyền của thống đốc.
 Đại diện của ngân hàng trước pháp luật theo sự uỷ quyền của thống
đốc trước cơ quan pháp luật địa phương.
 Tham gia ý kiến bàn văn bản , có quyền bỏ nhiệm , miễn nhiệm , điều

động khen thưởng,kỷ luật đối với giám đốc , phó giám đốc chi nhánh
ngân hàng quốc doanh, công ty vàng bạc đá quý trên địa bàn.
2.2>Tổng kiểm soát
* Chức năng - Nhiệm vụ :
 Xây dựng kế hoạch kiểm tra , kiểm soát việc chấp hành các chủ
trương chính sách của ngành đối với các phòng ban trong phạm vi được
phân công .
 Giám sát việc kiểm kê kho quỹ hàng ngày , định kỳ để đảm bảo an
toàn kho quỹ .
 Kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc chế độ về chi tiêu tài chính,
mua sắm tài sản,việc chấp hành kế hoạch chi tiêu được NHTW phê
duyệt.Kiểm soát bảng cân đối quyết toán hàng năm.
 Tổ chức kiểm toán đối với bảng quyết toán tài chính hàng tháng,định
kỳ vàkế toán XDCB , đánh giá kết quả hoạt động của các phòng ban và
sự điều hành của Ban Giám đốc , tổng hợp báo cáo gửi NHTW .
Văn
Phòng
Ban QL
& XD
c
ơ

b

n

Quản
lý tín
d


ng

Tiền tệ
kho
qu


Ngoại
hối và
vàng

Tổng
Kiểm
soát



6
 Thông qua kiểm tra , kiểm soát đề xuất , kiến nghị với NHTW bổ
sung sửa đổi thể lệ , chế độ nghiệp vụ và các biện pháp quản lý nhằm
ngăn ngừa sự vi phạm .
 Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc giao .
2.3> Ban quản lý và xây dựng cơ bản
* Chức năng - Nhiệm vụ :
 Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý tài sản .
 Giám sát và chỉ đạo thực hiện việc xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng các
trang thiết bị tài sản của chi nhánh .
 Quyết toán tài chính định kỳ hàng tháng và kế toán xây dựng cơ bản
gửi cho phòng tổng kiểm soát và kiểm toán nội bộ .
 Quản lý các nghiệp vụ phát sinh về XDCB cần được xử lý ,hạch toán

kế toán thu chi.
2.4> Phòng ngoại hối và vàng
* Chức năng - Nhiệm vụ :
Tham mưu cho ban Giám đốc
 Triển khai các văn bản chế độ quản lý Ngoại hối và vàng của chính
phủ và NHNN đến các NHTM trên địa bàn và báo cáo NHNN việc thực
hiện các chính sách nói trên.
 Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện vay vốn và trả nợ nước ngoài; mở
tài khoản và sử dụng tài khoản ngoại tệ , bảo lãnh và thanh toán L/C, hoạt
đông kiều hối , thu đổi ngoại tệ, chấp hành tỷ giá hối đoái đối với các
TCTD và tổ chức khác trên địa bàn HN.
 Theo dõi diễn biến tỷ giá trên thị trường tự do,hoạt động kinh doanh
ngoại hối của các TCTD trên địa bàn .
 Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đại lý thu đổi ngoại tệ trên địa bàn .
2.5> Phòng tin học
* Chức năng - Nhiệm vụ :
 Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ Ngân hàng ,
cải tiến , bổ sung các chương trình phần mềm hiện có và lập các chương
trình phần mềm mới phục vụ cho hoạt động của chi nhánh NHNNTPHN.
 Bảo quản bảo dưỡng toàn bộ thiết bị tin học lắp đặt tại cơ quan bảo
mật các số liệu trong máy tính và mạng theo quy chế của thống đốc
NHNN ban hành .
 Tiếp nhận các quy trình kỹ thuật và các chương trình kỹ thuật và các
chương trình phần mềm ứng dụng nghiệp vụ của NHTW để triển khai tại
chi nhánh và có trách nhiệm quản lý các phần mềm cũng như các tài sản
khác của cơ quan.


7
 Xây dựng kế hoạch vật tư, trang bị mới và bảo hành thiết bị tin học

nhằm phục vụ cho hoạt động hàng ngày và phát triển kỹ thuật tin học tại
chi nhánh .
 Là đầu mối quan hệ với cục công nghệ tin học NH , các Ngân hàng
trong lĩnh vực công nghệ tin học.
2.6 >Phòng tổ chức cán bộ
* Chức năng - Nhiệm vụ :
 Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong việc bố trí , điều động
,bổ nhiệm , miễn nhiệm , khen thưởng,kỷ luật cán bộ thuộc diện quản lý
của chi nhánh.Tiếp nhận , tuyển dụng cán bộ theo quy định của ngành .
 Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm và theo dõi
triển khai thực hiện kế hoạch đó.
 Tham mưu , giúp việc cho ban giám đốc trong việc xây dựng quy
hoạch cán bộ theo yêu cầu của NHTW và của thành uỷ Hà Nội .
 Hàng năm nhận xét đánh giá , phân loại cán bộ theo quy định của
NHTW.
 Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ trong cơ quan : đề
nghị nâng bậc lương thực hiện chế độ BHXH, theo dõi tổng hợp ngày
công lao động , giải quyết chế độ hưu trí ,thực hiện chế độ chính sách đối
với số cán bộ đã nghỉ hưu theo chế độ của ngành .
 Lưu giữ quản lý hồ sơ cán bộ theo chế độ quy định .
 Quản lý xe để phục vụ cho công tác của cơ quan và vận chuyển tiền .
 Quản lý quỹ chi tiêu nội bộ của cơ quan.
 Thực hiện một số những nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
2.7 > Phòng Tổng hợp
* Chức năng - Nhiệm vụ :
 Tham mưu , giúp ban giám đốc xây dựng nhiệm vụ, biện pháp để chỉ
đạo các ngân hàng trên địa bàn thực hiện các chính sách, chủ trương của
NHTW về tiền tệ ,tín dụng,ngân hàng
 Nghiên cứu phương thức kinh tế địa phương;tổ chức công tác thông
tin, thống kê về hoạt động tiền tệ , tín dụng,ngân hàng trên điạ bàn. Giúp

việc cho ban Giám đốc trong việc tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa
phương thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội , tham gia xây dựng
chiến lược kế hoạch KT-XH và các chương trình lớn của TP,phục vụ sự
chỉ đạo quảnl ý của NHTW .
 Dự thảo các báo cáo tổng kết hàng tháng , quý, năm của chi nhánh và
trên địa bàn để báo cáo NHTW và thành phố . Đồng thời xây dựng
chương trình công tác hàng tháng quý năm của chi nhánh.


8
 Dự thảo công văn chỉ đạo các NHTM về thực hiện các chính sách cơ
chế của thống đốc NHNN và các chủ trương biện pháp về kinh tế của
thành phố.
 Tổ chức thông tin báo cáo về hoạt động của ngân hàng trên địa bàn
.Theo dõi một số mảng công việc về thực hiện một số chủ trương và cơ
chế, quy chế của NHTW.
 Giúp ban giám đốc về công tác pháp chế .
 Thường trực công tác thi đua ,khen thưởng của cơ quan trên địa bàn.
 Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban Giám đốc giao.
2.8 > Tiền tệ Kho quỹ
* Chức năng - Nhiệm vụ :
 Giúp ban giám đốc quản lý điều hoà và cung ứng tiền mặt cho các
TCTD và kho bạc nhà nước trên địa bàn theo hướng dẫn của NHTW.Tổ
chức thu nhận và chi trả tiền gửi(tiền mặt và ngân phiếu thanh toán)cho
các tổ chức tín dụng, kho bạc và các khách hàng theo quy định của
NHTW.
 Giúp việc cho ban giám đốc về công việc công tác quản lý nhà nước
đới với các TCTD trong công tác thu chi tiền mặt, an toàn kho quỹ.
 Bảo đảm an toàn quỹ điều hoà tiền mặt, quỹ nghiệp vụ và các tài
khoản và các tài sản khác trong kho tiền. Thực hiện thu chi quỹ nghiệp

vụ và xuất nhập quỹ điều hoà theo đúng chế độ của NHTW.
 Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất với các tổ chức tín dụng trên địa
bàn về thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, chế độ thu chi tiền mặt theo quy
định của NHTW.
 Tiếp nhận và điều chuyển kịp thời, đúng chế độ tiền mặt, NFTT theo
lệnh điều chuyển của thống đốc.
 Thực hiện chế độ thông tin báo cáo, điện báo thống kê theo quy định.
 Thực hiện một số một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.

2.9 > Kế toán
* Chức năng - Nhiệm vụ :
 Tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực kế toán, lĩnh vực nghiệp vụ,
quản lý tài chính.
 Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõi và phản ánh tình hình
hoạt động các loại vốn tài sản bảo quản tại đơn vị.
 Thực hiện việc mở tài khoản, giao dịch thanh toán qua tài khoản của
các TCTD va kho bạc nhà nước trên địa bàn.
 Thực hiện công tác thanh toán chuyển tiền trong hệ thống NHNN.
 Tổ chức thực hiện công việc thanh toán bù trừ giữa các tổ chức tín
dụng và kho bạc nhà nước trên địa bàn.


9
 Thực hiện nghiệp vụ cho vay các TCTD theo sự uỷ quyền của Thống
Đốc.
 Lập, tổ chức chấp hành kế hoạch thu chi tài chính của đơn vị gửi các
loại báo cáo cho NHTW theo quy định.
 Thực hiện một số một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
2.10 > Văn phòng
* Chức năng - Nhiệm vụ :

 Tham mưu cho ban giám đốc về một số công việc như cung cấp, thu hồi
giấy phép của các NHTMCP, mở chi nhánh , phòng giao dịch các tổ chức
tín dụng trên địa bàn theo quy định của NHTW.
 Tổ chức các hội nghị hội thảo trong ngành .
 Theo dõi tổng hợp một số các hoạt động của các tổ chức tín dụng,
NHTMCP, theo sự phân công của ban Giám đốc.
 Tổ chức đưa đón cán bộ công nhân viên trong cơ quan,khám chữa
bệnh,nhận các công văn, báo cáo từ các nơi đưa tới các phòng ban. Phát
các văn phòng phẩm…
 Thực hiện một số một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
2.11 > Thanh tra
* Chức năng - Nhiệm vụ :
 Thực hiện chương trình thanh tra của ban giám đốc theo pháp lệnh thanh
tra và các quy định của NHTW.
 Thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất đối với các TCTD và
hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác trên địa bàn.
 Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, công dân về hoạt
động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn theo thẩm quyền và trách
nhiệm của mình.
 Triển khai và thường trực, theo giõi tình hình đấu tranh chống tham
nhũng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
 Thực hiện nhiệm vụ tiếp dân có liên quan đến hoạt động của NHNN
thành phố.
 Thực hiện giám sát từ xa đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn, đánh
giá chất lượng hoạt động của từng ngân hàng.
 Tham gia giám sát đặc biệt đối với các TCTD khi có quyết định của
thống đốc NHNN hoặc của giám đốc NHNN thành phố Hà Nội.
 Thực hiện một số một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
2.12 > Quản lý Tín dụng
* Chức năng - Nhiệm vụ :

 Triển khai công tác thông tin tín dụng đối với các TCTD trên địa bàn.


10
 Khai thác và thu thập hệ thống tư liệu để tra cứu và cung cấp thông tin
nhằm góp phần ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các
thành viên.
 Đầu mối thu thập và cung cấp thông tin trên địa bàn cho CICTW.
 Bảo mật thông tin thu thập được và chịu trách nhiệm về thông tin
cung cấp của mình.
 Định kỳ hàng tháng xuất bản bản tin CICTW.
 Thực hiện một số một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.


Sơ đồ mô tả chức năng quản lý của ngân hàng Nhà nước Thành
phố Hà Nội với các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội :




























I.2. Ý NGHĨA VÀ LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI.

Ngân Hàng Nhà Nước Thành
Phố Hà Nội

Ngân Hàng
Thương Mại
C


Ph

n

Ngân Hàng
Thương Mại
Qu


c Doanh

Ngân Hàng
Nước
Ngoài

Quỹ Tín
Dụng
Nhân
Dân

Chi
Nhánh
NH
Nông
Nghiệp
Chi
Nhánh
NH
Đầu Tư


Chi
Nhánh
NH
Công
Thương
Chi
Nhánh

NH
Chính
Sách
Chi
Nhánh
NH
Ngoại
Thương


11
Trong thời đại hiện nay – thời đại của công nghệ thông tin và khoa học kỹ
thuật ,cùng với sự phát triển không ngừng của nó thì việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong mọi lĩnh vực mọi ngành nghề đang là vấn đề vô
cùng cấp thiết
Tại nước ta tin học đã thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực kinh tế và
xã hội, do vậy nhu cầu tin học hoá đã và đang phát triển với quy mô rộng lớn
khắp cả nước .Thật vậy tin học không những đã đi sâu vào trong mọi lĩnh
vực kinh tế và giải trí nói chung mà nó đã thâm nhập vào hầu hết các hệ
thống quản lý trong các cơ quan nhà nước nói riêng, mà tiêu biểu là vấn đề
quản lý nhân sự, quản lý học sinh, sinh viên
Đặc biệt trong công việc quản lý nó không thể tách rời việc tìm hiểu
hoạt động của các cơ quan xí nghiệp và cách thức xử lý thông tin của các bộ
phận trong đơn vị đó, máy tính dần thay thế con người trong một số lĩnh vực
và một số công việc. Ngày nay tin học đã và đang khẳng định được mình và
ngày càng đứng vững vì nó có những ưu thế sau:
+ Có khả năng lưu trữ và xử lý thông tin lớn.
+ Thông tin được xử lý chính xác, nhanh chóng theo yêu cầu của con
người thời gian xử lý nhanh trình bày đẹp.
+ Lưu trữ dữ liệu khoa học, gọn nhẹ, thuật lợi, an toàn và tiết kiệm.

+ Chí phí nhỏ ít tốn kém.
Thực tế trước đây khi tin học chưa phát triển mạnh mẽ thì ở nứơc ta
công việc của những cán bộ quản lý gặp rất nhiều khó khăn. Nhất là đối với
những cơ quan , những công ty lớn,với số lượng công nhân viên nhiều, có
khi lên đến hàng nghìn người. Có thể nói việc quản lý bằng phương pháp thủ
công tốn rất nhiều thời gian, công sức , tiền bạc mà lại không hiệu quả.Nếu
có một lúc nào đó bạn muốn tìm thông tin về bất cứ một nhân viên nào thì
thật là khó khăn và thường có những thiếu sót.
Chính vì những lý do đó mà chúng ta những người làm tin học phải có
trách nhiệm giải quyết bài toán đặt ra ở trên.

Qua tìm hiểu tình hình thực tế tại phòng tin học và phòng tổ chức cán bộ
em được biết ,tại đây đã có một cơ sở dữ liệu lưu trữ các thông tin về
nhân viên và các vấn đề liên quan đến lao động và tiền lương. Trên thực
tế tại cơ quan đã có phần mềm về quản lý nhân sự nhưng theo như những
gì em thấy phần mềm này hiện nay được sử dụng chủ yếu để giải quyết
vấn đề về tính và thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên .Mặt
khác việc cập nhật cũng như sử dụng để quản lý nhân sự không thật sự dễ
dàng và thuận tiện .


12
Vì vậy em đã quyết định lựa chọn đề tài : “ Phát triển hệ thống thông
tin quản lý lao động và tiền lương” cho phòng : tin học và phòng tổ chức
cán bộ của cơ quan nơi em đang thực tập .

Phương pháp tiếp cận đề tài
Để đi đến quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của em thì em đã trải qua quá trình lựa chọn giữa những vấn đề
thực tế đang còn tồn tại chung cũng như riêng có tại ngân hàng nhà nước

thành phố Hà Nội .
Trước hết cần phải nói là chuyên ngành quản lý là một chuyên ngành
khó, nó đòi hỏi những cán bộ quản lý cần phải có một kiến thức sâu rộng,
đặc biệt là chuyên môn về quản lý.Tại Ngân Hàng nhà nước thành phố
Hà Nội là nơi được coi như “đầu mối giao thông” quan trọng trong hệ
thống ngân hàng khu vực phía bắc cũng như trên toàn đất nước ta.Nơi
đây có mức độ ưu tiên rất lớn về khoa học kỹ thuật, điều kiện vật chất …
được trang bị rất đầy đủ.Tại tất cả các phòng ban đều có máy vi tính kết
nối với các máy tính của các phòng ban khác trong cơ quan bằng mạng
nội bộ và mạng Internet. Riêng phòng tin học được trang bị khá tốt với
các máy tính chuyên dụng đời mới chất lượng cao để phục vụ cho công
tác tổng hợp báo cáo gửi các phòng ban, các chi nhánh ngân hàng và gửi
trung ương. Phần mềm quản lý nhân sự nơi đây hoạt động tốt trong lĩnh
vực quản lý lương nhưng một số chức năng quản lý lao động đã không
đáp ứng được thật tốt những yêu cầu của cán bộ quản lý. Cũng chính vì
lý do này nên em đã quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển hệ thống
thông tin quản lý nhân sự " mà không phải là đề tài “Xây dựng
HTTTQL nhân sự” trong một số những vấn đề còn tồn tại xung quanh
cần giải quyết như : Quản lý tài sản, quản lý ngoại hối, quản lý nhân sự
,quản lý thu thuế, quản lý khách hàng tại ngân hàng. Theo em đây là
một đề tại phù hợp với sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế nói chung
và tin học quản lý nói riêng. Thực hiện đề tài giúp chính bản thân em gần
gũi hơn với những gì đang còn tồn tại ngoài thực tế, nếu đề tài hoàn thiện
cũng như phần mềm hoàn thành tốt thì có thể tác động trực tiếp đến công
nhân viên trong cơ quan và có thể đưa vào áp dụng trong thực tế.

HTTT ngày càng được cải thiện phần cứng, con người đã có và điều cần
thiết nữa là những phần mềm hoàn chỉnh để tạo ra một HTTT bền vững.







13

CHƯƠNG II

CÁC VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN
II.1. CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN TRONG PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG.

1.Các công cụ mô hình hoá và xây dựng tài liệu cho hệ thống
1.1. Sơ đồ luồng thông tin IFD
Trong sơ đồ luồng thông tin có các ký pháp sau sẽ được sử dụng :

+>Xử lý :



Thủ công Giao tác người - máy Tin học hoá hoàn toàn
+> Kho lưu dữ liệu





Thủ công Tin học hoá
+>Dòng thông tin +>Điều khiển



Tài liệu



1.2 Các phích xử lý.
Các phích vật lý là những mô tả chi tiết hơn bằng lời được biểu diễn
trên sơ đồ . Có các loại phích sau : Phích luồng thông tin, phích kho
chứa dữ liệu, phích xử lý.

Phích luồng thông tin :





Tên tài liệu :
Mô tả :
Tên IFD có liên quan :
Vật mang :
Hình dạng :
Nguồn :
Đ
ích :



14






Phích xử lý :











Phích kho chứa dữ liệu :








Mối liên hệ giữa IFD và các phích vật lý của từ điển hệ thống :

Luồng Phích

Kho dữ Phích
Sơ đồ luồng thông liệu
tin IFD

Xử lý Phích

IFD

Điều Phích
khiển

Tên xử lý :
Mô tả :
Tên IFD có liên quan:
Phân ra thành các IFD con :
Phương tiện thực hiện :
Sự kiện khởi sinh :
Chu kỳ :
Cấu trúc của thực đơn :
Ph
ươ
ng pháp x


lý :

Tên kho dữ liệu :
Mô tả :
Tên IFD có liên quan :
Vật mang :
Chương trình hoặc người truy nhập :


15

1.3 > Sơ đồ luồng dữ liệu DFD ( Data Flow Diagram )
Đây là công cụ dùng để mô tả chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng
thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng
dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan
tâm tới nơi, thời điểm xử lý dữ liệu và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ
đồ DFD đơn thuần mô tả HTTT làm gì và để làm gì ?

Các ký pháp cơ bản trong DFD :
Nguồn hoặc đích :




Dòng dữ liệu :

Tên dòng dữ liệu


Tiến trình xử lý : Kho dữ liệu :


Tệp dữ liệu



Các mức của sơ đồ luồng dữ liệu DFD: Sơ đồ ngữ cảnh, DFD mức 0,
DFD mức 1, … Tuỳ theo từng trường hợp khác nhau và tuỳ theo tính
chất khác nhau của hệ thống và ta phân rã mô hình cho phù hợp.

1.4 >Các phích logic

- Phích xử lý logic
- Phích luồngdữ liệu
- Phích phần tử thông tin
- Phích kho dữ liệu
- Phích tệp dữ liệu
+> Phích xử lý logic :




Tên người/ bộ phận
phát/nh

n tin

Tên tiến
trình xử

Tên xử lý :
Mô tả :
Tên DFD có liên quan :
Các luồng dữ liệu vào :
Các luồng dữ liệu ra :
Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng :
Mô t


logic c

a x



lý :



16





+> Phích luồng dữ liệu :








+> Phích phần tử thông tin :







+> Phích kho dữ liệu :








+> Phích tệp dữ liệu :









Tên luồng :
Mô tả :
Tên DFD có liên quan :
Nguồn :
Đích :
Các phần tử thông tin :
Tên phần tử thông tin :
Loại :
Độ dài :
Tên DFD có liên quan :
Các giá tr



cho phép :

Tên kho :

Mô tả :
Tên DFD có liên quan :
Các xử lý có liên quan :
Tên sơ đồ cấu trúc dữ liệu có liên quan :
Tên kho :

Mô tả :
Tên DFD có liên quan :
Các phần tử thông tin :
Khối lượng ( bản ghi, ký tự ) :


17



2.2.>Ngôn ngữ cấu trúc dùng để mô tả xử lý logic trên phích xử lý.
Ngôn ngữ này chứa các động từ như : đọc , ghi, sắp xếp, chuyển sang,
trộn, cộng trừ, nhân, chia, hãy thực hiện, Các phép toán số học và logic
thường dùng.
Ngôn ngữ cũng dùng các danh từ được dùng để mô tả dữ liệu trong từ
điển hệ thống.
Ngôn ngữ cấu trúc không dùng các trạng từ và tính từ .
Ngôn ngữ cấu trúc chỉ dùng các cấu trúc sau đây để viết các câu:

*. Tiếp theo ( Sequence)

*.Nếu thì
* Nếu thì Nếu không thì
* Trong khi mà
* Cho đến khi
* Câu phức hợp Bắt đầu Kết thúc.
* Theo các trường hợp.
Ngôn ngữ cấu trúc tiếng Anh cũng có thể dùng khi thiết kế.
Ngôn ngữ này chứa các động từ như: Read, Write,Sort, Move, Merge,
Add, Substract, Multiply, Divison, Do Các phép toán số học và logic
thường được dùng.
Ngôn ngữ cũng dùng các danh từ đựơc dùng để mô tả dữ liệu trong từ
điển hệ thống.
Ngôn ngữ cấu trúc không dùng các trạng từ và tính từ.
Ngôn ngữ cấu trúc chỉ dùng các cấu trúc sau đây để viết các câu.

*.Tiếp theo ( Sequence)
*.If Then
*.If Then Else
*.While Do
*.Repeat Until
*.Câu phức hợp : Begin End.
*.Case of

2.3.Một số quy ước và quy tắc liên quan tới DFD.

*.Mỗi luồng dữ liệu phải có một tên trừ luồng dữ giữa xử lý và
kho dữ liệu.


18

*.Dữ liệu chứa trên hai vật mang khác nhau nhưng luôn luôn đi
cùng nhau thì có thể tạo ra chỉ một luồng duy nhất.
*.Xử lý luôn phải được đánh mã số.
*.Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng dữ liệu không cắt nhau
*.Tên cho xử lý phải là một động từ.
*.Xử lý buộc phải thực hiện một biến đồi dữ liệu.Luồng vào
phải khácvới luồng ra từ một xử lý.
*.Thông thường một xử lý mà logic xử lý của nó được trình bày
bằng ngôn ngữ có cấu trúc chỉ chiếm một trang giấy thì không phân ra tiếp.
*.Cố gắng chỉ để tối đa 7 xử lý trên một trang DFD.
*.Tất cả các xử lý trên một trang DFD phải thuộc cùng một
mức phân rã.
*.Luồng vào của một DFD mức cao phải là luồng vào của một
DFD con mức thấp nào đó. Luồng ra tới đích của một DFD con phải là
luồng ra tới đích của một DFD mức lớn hơn nào đó. Đây còn gọi là nguyên
tắc cân đối (Balancing) của DFD.
*.Xử lý không phân rã tiếp thêm thì được gọi là xử lý nguyên
thuỷ. Mỗi xử lý nguyên thuỷ phải có một phích xử lý logic trong từ điển hệ
thống.

Sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu là hai công cụ thường
dùng nhất để phân tích thiết kế HTTT. Chúng thể hiện hai mức mô hình và
hai góc nhìn động và tĩnh về hệ thống.
Những công cụ này được phần lớn các phân tích viên sử dụng vơi một
mức độ khác nhau , bất luận quy mô dự án lớn hay nhỏ cũng như kích cỡ tổ
chức to hay nhỏ .Ngày nay một số công cụ được tin học hoá , vì vậy có
nhiều phần mềm cho phép xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu của một hệ thống.
Một số phần mềm tinh tế hơn cho khả năng tạo ra đồng thời cả sơ đồ luồng
dữ liệu và từ điển hệ thống.Tuy nhiên , các công cụ chỉ giúp các nhà phân
tích tạo nhanh hơn các sơ đồ hoặc mối liên quan giữa sơ đồ và các yếu tố

trong từ điển, chứ nó không thực hiện thay công việc của nhà phân tích và
việc phát hiện lỗi trên sơ đồ đó vẫn thuộc trách nhiệm nhà phân tích.










19





II.2 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU.

*. Thực thể (Entity) : Thực thể trong mô hình logíc dữ liệu được dùng
để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng trong thế giới thực mà
ta muốn lưu trữ thông tin về chúng.
Một thực thể có thể là:Nhân sự (công nhân viên,khách hàng, sinh
viên) Tổ chức ( nhà cung cấp,doanh nghiệp cạnh trang) ; Nguồn lực hữu
hình ( tiền bạc , xe cộ, máy móc ). Vấn đề quan trọng là cần phải hiểu rằng,
khái niệm thực thể cho một sự liên tưởng tới một tập hợp các đối tượng có
cùng các đặc trưng, chứ không phải một đối tượng riêng biệt.
*.Kiểu thực thể: Kiểu thực thể là một tập hợp nhiều thực thể cùng
loại được mô tả bằng những đặc trưng giống nhau

*.Liên kết (association ). Một thực thể trong thực tế không tồn tại độc
lập với các thực thể khác . Có sự liên hệ qua lại giữa các thực thể khác nhau.
Cũng có thể gọi là có quan hệ qua lại vơi nhau.Khái niệm liên kết hay quan
hệ được dùng để trình bày, thể hiện những mối liên hệ tồn tại giữa các thực
thể.
*.Kiểu liên kết: Kiểu liên kết là một tập hợp nhiều liên kết cùng loại.
Giữa các thực thể, có thể tồn tại nhiều mối liên kết, mỗi mối liên kết xác
định một tên duy nhất. Biểu diễn các liên kết bằng các đoạn thẳng nối giữa
hai kiểu thực thể, kiểu liên kết còn là sự xác định có bao nhiêu thể hiện của
kiểu thực thể này có thể kết hợp với bao nhiêu thể hiện của thực thể kia.

Các loại liên kết:

+ Liên kết một - một:

Giả sử có hai kiểu thực thể A và B, giữa chúng có quan hệ một-một
nếu như một thực thể trong kiểu thực thể A đều có tương ứng một thực thể
trong kiểu thực thể B và ngược lại. Xét cho các thực thể đưa ra trong hệ
thống ta không có các mối liên kết một-một giữa các kiểu thực thể





A

B




20
+Liên kết một - nhiều:

Giữa hai kiểu thực thể A và B có liên kết một - nhiều nếu như một
thực thể trong A tương ứng với nhiều thực thể trong B. Ngược lại một thực
thể của B tương ứng duy nhất một thực thể của A.





+ Liên kết nhiều - nhiều:

Hai thực thể A và B có quan hệ nhiều- nhiều với nhau nếu một thực
thể trong B có nhiều thực thể trong A và ngược lại.




*.Thuộc tính :Sau khi xác định được kiểu thực thể và thực thể thì ta
phải xét đến những thông tin nào cần thiết phải được lưu giữ cho mỗi thực
thể. Thuộc tính đặc trưng của thực thể biểu diễn bằng các trường hoặc cột
trong bảng.
*Mô hình quan hệ :
Đây là một phần của cách tiếp cận quan hệ của hệ thống. Qua việc
xây dựng mô hình dữ liệu quan hệ người ta tiếp cận với việc phân tích dữ
liệu cho hệ thống.

Trong phần này sẽ đề cập hai vấn đề:
- Xác định thuộc tính

- Chuẩn hoá dữ liệu

+ Xác định các thuộc tính.

Để phân tích dữ liệu cho hệ thống cần dựa vào ba nguồn cung cấp cơ
bản để lấy được chi tiết về những thuộc tính của các thực thể trong hệ thống:
-Từ tri thức của chính bản thân mình về thực tế công việc chung trong
lĩnh vực mình đang nghiên cứu mà dự đoán các thuộc tính trong một thực
thể.
- Từ người tiếp xúc phỏng vấn.
A
B
A
B


21
- Từ việc xem xét các bảng biểu, tài liệu liên quan đến lĩnh vực đang
nghiên cứu.

+ Chuẩn hoá các thực thể.

Khái niệm: Chuẩn hoá là quá trình phân tích chuyển hoá các thực thể
thành một dạng mà tối thiểu việc lặp lại, không dư thừa dữ liệu và đảm bảo
đầy đủ.
Có ba dạng chuẩn hoá dữ liệu:
Chuẩn hoá mức 1:
Trong mỗi danh sách không được phép chứa những thuộc tính lặp.
Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp đó ra thành các
danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lý. Gắn thêm cho nó một

cái tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định
danh vào danh sách gốc.
Chuẩn hoá mức 2:
Trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá
chứ không phải phụ thuộc vào một phần của khoá. Nếu có sự phụ thuộc như
vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khóa
thành một danh sách con mới.
Lấy bộ phận khoá đó làm khoá cho danh sách mới.Đặt cho danh sách mới
này một tên riêng cho phù hợp với nội dung của thuộc tính trong danh sách.

Chuẩn hoá mức 3: Trong một danh sách không được phép có sự phụ
thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc hàm vào
thuộc tính Y và Y phụ thuộc hàm vào X thì phải tách chúng vào 2 danh sách
chứa quan hệ Z,Y và danh sách chứa quan hệ Y và X















22





II.3 :GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ SỬ DỤNG.

1.Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access.

Microsoft Access là một trong 4 trình ứng dụng quan trọng của
Microsoft Office (đó là :Winword,Excel,Access,Powerpoint)dùng cho công
tác văn phòng và quản lý.Do đó việc cài đặt,sử dụng và khai thác cũng tương
đối dễ dàng và quen thuộc với hầu hết người dùng máy tính ở Việt nam.
Để thiết kế được quản lý cần phải đưa ra được các câu trả lời:Quản
lý cái gì? Những thông tin nào cần thiết để mô tả đối tượng quản lý? Vạch ra
những yêu cầu cụ thể của công việc quản lý như đưa ra danh sách những đối
tượng như thế nào? Những thông tin nào báo cáo nào tháng,báo cáo năm….
Công việc đầu tiên của người làm chương trình là thiết kế các bảng
dữ liệu ban đầu. Để thiết kế được đòi hỏi phải xác định được các trường(tên
cột):
- Một bảng Access được hiểu như sau:Các cột là tên các trường(field
name), còn các dòng dùng để mô tả bản ghi (record)
- Trường(fields) cần mô tả rõ 2 thông tin :Fields Name và Type
- Type(loại dữ liệu) quy định trường này nhận giá trị dữ liệu là số hay
chữ,ngày tháng hay logic…
*.Cấu trúc 1 file dữ liệu trên Access
-Loại file là MBD
-Một file cơ sở dữ liệu Access bao gồm 6 thành phần cơ bản. Đó là
Table, Query, Form, Report, Macro,Module.
-Table(bảng số liệu cơ bản): Là thành phần cơ bản của dữ liệu
Access, là đối tượng quan trọng nhất vì nó là dữ liệu nguồn để Access

chuyển đến các đối tượng khác. Trong 1 Table tổ chức các dữ liệu trên nhiều
dòng, mỗi một dòng ứng với một đối tượng duy nhất gọi là bản ghi(Record),
mỗi bản ghi được thể hiện trên nhiều cột ứng với các thông tin chi tiết về đối
tượng gọi là trường(Fields). Như vậy có thể nói rằng,khái niệm về Table
tương tự như khái niệm file DBF(Database file) trong Foxpro.Trong Access
tất cả các dữ liệu ban đầu được lưu trữ trong Table, từ các Table này dữ liệu
mới được chuyển sang các phần khác như Query, Form…để khai thác ứng
dụng.
Ngoài ra một đối tượng quan trọng trong khi thiết kế file cơ sở dữ
liệu là quan hệ giữa các bảng(Relationship). Nó là đối tượng dùng để liên kết


23
các bảng với nhau, tạo nên sự thống nhất dữ liệu trong toàn bộ file cơ sở dữ
liệu.
*.Các loại dữ liệu được mô tả trong Access
- Text:Chứa bất kỳ ký tự gì cũng được,độ dài tối đa là 255 ký
tự.Thường dùng để mô tả các trường họ tên,quê quán,địa chỉ,tên vật tư….
- Memo:Kiểu dữ liệu ký ức,là một đoạn văn dài ,chứa bất kỳ nội
dung nào,có thể dài đến 32000 ký tự. Loại dữ liệu này thường để mô tả các
loại dữ liệu như trong quá trình công tác, quá trình tham gia cách mạng, các
đặc điểm nhận dạng khác, mô tả thêm về vật tư…
- Number: Chứa các giá trị số,thường áp dụng cho các loại trường số
.
- Date/Time: Chứa dữ liệu kiểu ngày tháng ,giờ…thường áp dụng
cho việc quy định loại dữ liệu cho các trường như ngày sinh, ngày quá
hạn,ngày làm thẻ…
- Curency: Quy định các loại tiền tệ,áp dụng cho các loại trường tiền
tệ(giá trị mặc định trong máy là Dolars)
- Yes/No: Chứa giá trị logic (True) hay (False) tức là có hay không

đúng hay sai…Thường áp dụng cho các trường giới tính, Đảng…
- OLE Object: Đối tượng nhúng từ các loại dữ liệu khác.Ví dụ 1 bức
tranh,1 hình ảnh,1 tài liệu từ Winword hay từ 1 công thức toán học…áp
dụng tính chất này trong bài toán quản lý thư viện, người ta quét ảnh của
những đối tượng quản lý qua máy quét(Scaner) lưu dưới dạng file(*.jpg) từ
đây nhúng vào nội dung các bản ghi, do đó có thể in ra được các hình ảnh
của đối tượng kèm theo những thông tin của đối tượng qua các bản ghi.

2.Giới thiệu ngôn ngữ lập trình Visual Basic.
Visual basic là một ngôn ngữ soạn thảo chương trình hoàn thiện và
hoạt động theo kiểu điều khiển bởi sự kiện(Event – Driven programming
language)nhưng lại giống ngôn ngữ soạn thảo chương trình có cấu trúc(
Structured programming language).
Theo Bill Gates đã mô tả Visual basic như một “công cụ vừa dễ lại
vừa mạnh để phát triển các ứng dụng Windows bằng Basic” điều này dường
như chưa đủ để minh chứng cho tất cả những phô chương trên, trừ khi bạn
hiểu ra rằng hiện đang có hàng chục triệu người đang sử dụng Microsoft
Windows.
Visual Basic đã từng nhanh hơn, mạnh hơn và thậm chí dễ dùng hơn
Visual Basic 1.0. Visual Basic 3 bổ sung các cách thức đơn giản để điều
khiển các cơ sở dữ liệu mạnh nhất sẵn có. Visual Basic 4 lại bổ sung thêm
phần hỗ trợ phát triển 32 bit và bắt đầu tiến trình chuyển Visual Basic thành
một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đầy đủ. Visual Basic 5 đã bổ sung


24
khả năng tạo các tập tin thi hành thực sự, thậm chí có khả năng sáng tạo các
điều khiển riêng. Và bây giờ, Visual Basic 6.0 bổ sung một số tính năng
ngôn ngữ đã được mong đợi từ lâu, tăng cường năng lực Internet, và có các
tính năng cơ sở dữ liệu mạnh hơn. Quả thật, Visual Basic đã trở thành mạnh

nhất và trôi chảy nhất chưa từng thấy.
Mặt khác, điểm lợi khi dùng Visual Basic chính là ở chỗ tiết kiệm thời
gian và nhân lực so với ngôn ngữ lập trình khác khi xây dựng cùng một ứng
dụng.
Visual Basic gắn liền với khái niệm lập trình trực quan, nghĩa là khi
thiết kế một chương trình, ta nhìn thấy ngay kết quả qua từng thao tác và
giao diện khi chương trình thực hiện. Đây là thuận lợi lớn so với các ngôn
ngữ lập trình khác, Visual Basic cho phép ta chỉnh sửa đơn giản, nhanh
chóng màu sắc, kích thươc, hình dáng của các đối tượng trong ứng dụng.
Một khả năng khác của Visual Basic chính là khả năng kết hợp các
thư viện liên kết động DLL( Dynamic Link Library). DLL chính là phần mở
rộng cho Visual Basic tức là khi xây dựng một ứng dụng nào đó đã có một
số yêu cầu mà Visual Basic chưa đáp ứng đủ, ta viết thêm DLL phụ trợ.
Khi viết chương trình bằng Visual Basic, chúng ta phải qua hai bước
chính:
Thiết kế giao diện ( Visual Programming )
Viết lệnh ( Code Programming )
Nó cũng hỗ trợ các cấu trúc:
- Cấu trúc IF… THEN …ELSE
- Các cấu trúc lặp (Loops).
- Cấu trúc rẽ nhánh ( Select Case )
- Hàm ( Function ) và chương trình con ( Subroutines )
Visual Basic đưa ra phương pháp lập trình mới, nâng cao tốc độ lập trình.
Cũng như các ngôn ngữ khác, mỗi phiên bản mới của Visual Basic
đều chứa đựng những tính năng mới chẳng hạn Visual Basic 2.0 bổ sung
cách đơn giản đê điều khiển các cơ sở dữ liệu mạnh nhất có sẵn, Visual
Basic 4.0 bổ sung thêm phần hỗ trợ phát triển 32 bit và chuyển sang ngôn
ngữ lập trình hướng đối tượng đầy đủ, hiện nay ngôn ngữ mới nhất là Visual
Basic 6.0 hỗ trợ nhiều tính năng mạnh hữu hạn OLE DB để lập trình cơ sở
dữ liệu.

Visual Basic có săn các công cụ như: Các hộp văn bản, các nút lệnh,
các nút tuỳ chọn, các hộp kiểm tra, các hộp liệt kê, các thanh cuộn, các hộp
thư mục và tập tin… có thể dùng các khung kẻ ô để quản lý dữ liệu theo
dạng bảng, liên lạc với các ứng dụng Windows khắc, truy nhập các cơ sở dữ
liệu gọi chung là điều khiển thông qua công nghệ OLE của Microsoft


25
Hệ trợ giúp trực tuyến đầy đủ, giúp tham khảo nhanh chóng khi phát
triển một ứng dụng. Tuy nhiên việc này trên VB 6.0 đòi hỏi phải có CD
ROM.
Visual Basic còn hỗ trợ việc lập trình bằng cách hiện tất cả tính chất
của đối tượng mỗi khi ta định dùng đến nó. Đây là điểm mạnh của ngôn ngữ
lập trình hiện đại.

Do Visual Basic là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng nên việc
thiết kế giao diện rất đơn giản bằng cách đưa các đối tượng vào Form và tiến
hành thay đổi một số thuộc tính của các đối tượng đó.

2.1.Form
Form là biểu mẫu của mỗi ứng dụng trong Visual Basic. Ta dùng
Form (như là một biểu mẫu ) nhằm định vị và sắp xếp các bộ phận trên nó
khi thiết kế các phần giao tiếp với người dùng.
Ta có thể xem Form như là bộ phận mà nó có thể chứa các bộ phận
khác. Form chính của chúng tạo nên giao tiếp cho ứng dụng. Form chính là
giao diện chính của ứng dụng, các Form khác có thể chứa các hộp thoại,
hiển thị cho nhập dữ liệu và hơn thế nữa.
Trong nhiều ứng dụng Visual Basic, kích cỡ và vị trí của biểu mẫu
vào lúc hoàn tất thiết kế ( thường mệnh danh là thời gian thiết kế, hoặc lúc
thiết kế ) là kích cỡ và hình dáng mà người dùng sẽ gặp vào thời gian thực

hiện, hoặc lúc chạy. Điều này có nghĩa là Visual Basic cho phép ta thay đổi
kích cỡ và di chuyển vị trí của Form cho đến bất kì nơi nào trên màn hình
khi chạy một đề án, bằng cách thay đổi các thuộc tính của nó trong cửa sổ
thuộc tính đối tượng ( Properties Windows ). Thực tế, một trong những tính
năng thiết yếu của Visual Basic đó là khả năng tiến hành các thay đổi để đáp
ứng các sự kiện của người dùng.

2.2.Toolbox ( Hộp công cụ )
Bản thân hộp công cụ này chỉ chứa các biểu tượng biểu thị cho các
điều khiển mà ta có thể bổ sung vào biểu mẫu là bảng chứa các đối tượng
được định nghĩa săn của Visual Basic. Các đối tượng này đượ sử dụng trong
Form để tạo thành giao diện cho các chương trình ứng dụng của Visual
Basic. Các đối tượng trong thanh công cụ sau đây là công dụng nhất:
2.2.1. Scroll Ba: (Thanh cuốn)
Các thanh cuốn được dùng để nhận nhập liệu hoặc hiện thị kết xuất
khi ta không quan tâm đến giá trị chính xác của đối tượng nhưng lại quan
tâm sự thay đổi đó nhỏ hay lớn. Nói cách khác, thanh cuộn là đối tượng cho

×