Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Thu hoạch diễn án dân sự hồ sơ 06 đinh thị tám

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.78 KB, 8 trang )

BỘ TƯ PHÁP

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

---o0o---

BẢN THU HOẠCH
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG LS.DS – 06
MƠN KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ
VIỆC DÂN SỰ

Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2021
1


PHẦN 1. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN VÀ CÁC VẤN ĐỀ TỐ TỤNG
1.Tóm tắt nội dung vụ án
Ơng Chu Khắc Trường (đã mất năm 1945) và bà Chu Thị Cúc (đã mẩt 1990) sinh được 4
người con là: Chu Thị Hồng Thanh , Chu Khắc Sinh, Chu Thị Loan và Chu Thị The.
Ngày 20/01/1994 ông Chu Khắc Sinh làm đơn chuyển quyền thừa kế cho ông Chu Khắc
Thuyên (chồng bà Đinh Thị Tám): Thổ đất diện tích 502m2, một nhà vách 2 gian lợp ngói,
ao cùng tồn bộ cây cối lưu niên trong vườn.
Ngày 10/04/1994, UBND xã Phù Vân ra TB số 05/ TB – UB về việc tạm đình chỉ chuyển
quyền thừa kế của ơng Sinh cho ơng Thuyên, với lý do ông Sinh tự ý giao quyền thừa kế
cho ông Thuyên, không được 4 chị em trong gia đình bàn bạc, chờ giải quyết theo quy định
của Luật thừa kế.
Ngày 15/04/1994, bà Thanh giao quyền trông nom cho ơng Thun quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất ở là 500m2 để hương khói thờ cúng tổ tiên vào dịp giỗ,lễ Tết. Trong thời
hạn 05 năm từ 15/04/1994 đến 15/04/1999. Ơng Thun trong q trình sử dụng có nghĩa
vụ đối với Nhà nước và khơng được xây dựng cơng trình trên đất. (VB đã được chứng thực


của UBND xã Phù Vân).
Năm 1999 ông Thuyên mất, Tháng 07/2016 bà Tám (vợ ơng Thun) xây nhà trên diện tích
đất trên.
Ngày 05/11/2016 bà Chu Thị Thanh, ông Chu Khắc Sinh khởi kiện bà Đinh Thị Tám yêu
cầu bà Tám trả lại diện tích đất 777m2, đồng thời trả lại nhà, cây cối trên diện tích đất đó.
2. Các vấn đề tố tụng
2.1 Xác định tư cách đương sự
Nguyên đơn: Bà Chu Thị Thanh (SN: 1930) , ông Chu Khắc Sinh (SN: 1936)
Bị đơn: Bà Đinh Thị Tám (81 tuổi)
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Bà: Chu Thị Loan (SN: 1935) (em gái bà Thanh và chị gái ông Sinh)
+ Bà: Chu Thị The ( SN: 1944) (em gái bà Thanh, bà Loan và ơng Sinh).
+ Ơng Chu Khắc Hồng (SN 1956) (con trai bà Tám, gọi bà Thanh là cô, ông Sinh là chú)
2


+ Bà Trần Thị Đắc (SN 1957) (vợ ông Chu Khắc Hồng đồng thực hiện nghĩa vụ tài chính
đối với đất năm 1990 -1994)
+ Bà Chu Thị Mai (SN: 1952) (con gái bà Tám, gọi bà Thanh, ông Sinh là cô – chú)
2.2. Yêu cầu khởi kiện
1. Yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại diện tích đất 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02
lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam cho bà Chu Thị Thanh,
ông Chu Văn SInh, bà Chu Thị Loan, bà Chu Thị The ;
2. Yêu cầu bà Đinh Thị Tám phải trả lại nhà, đất, cây cối trên diện tích đất 777m2 tại thửa
dất số 40 tờ bản đồ 02 lập năm 1998 của gia đình và hoa màu trên đất với 50% tổng giá trị
thu nhập cây lưu niên kể từ ngày 15/04/1994 theo giấy gửi UBND xã Phù Vân, TP Phủ Lý,
Hà Nam (năm 1994).
2.3. Thẩm quyền
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án là cơ quan có thẩm
quyền giải quyết các tranh chấp về thừa kế. Việc phân định thẩm quyền của Tòa án đối với

các vụ tranh chấp dựa trên căn cứ tại các Điều 35, Điều 37, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự
2015 như sau: Với các yêu cầu giải quyết tranh chấp mà tài sản thừa kế là đất đai, nhà ở, tài
sản gắn liền với đất,… thì tài sản đó ở đâu sẽ do Tịa án cấp huyện nơi đó giải quyết. Vì vậy,
Tịa án nhân dân thành phố Phủ Lý là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án này.
2.4. Văn bản pháp luật áp dụng
+ Luật đất đai 2013.
+ Bộ luật dân sự 2015.
+ Nghị quyết 03/2012/ NQ – HĐTP TANNDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong
Phần thứ nhất “Những quy định chung của BLTTDS đã được sửa đổi, bổ sung theo luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS”.
PHẦN 2. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA
1. Hỏi người khởi kiện
1.Ơng Trường và bà Cúc có để lại di chúc khơng?
2.Các anh chị em trong gia đình có biết về giao dịch chuyển nhượng quyền thừa kế của ông
Sinh cho ông Thuyên không?
3


3. Ơng Sinh có tự nguyện viết đơn chuyển quyền thừa kế khơng?
4. Ơng Sinh đã nhận được bao nhiêu tiền từ việc chuyển quyền thừa kế?
5. Tại sao ông Sinh lại đồng ý chuyển quyền thừa kế cho bà Tám?
2.Hỏi người bị kiện
1. Khi Ông Sinh lập văn bản chuyển quyền thừa kế cho bà, có sự có mặt của các thành viên
khác trong gia đình ơng Sinh khơng?
2. Tại sao bà không chấp hành Văn bản tạm ngừng việc chuyển quyền sử dụng đất của
UBND xã?
3. Bà Tám đã làm gì trước và sau khi bà cúc mất?
4. Sau khi bà Cúc mất, bà có thực hiện nộp thuế đất khơng?
5. Gia đình bà đã sử dụng đất bao nhiêu năm và có tranh chấp hay khơng?
6. Tại sao bà lại xây dựng nhà trên đất?

7. Sau khi hết thời hạn trơng nom bà Thanh có tiếp tục gia hạn hợp đồng trông nom với bà
không?
8. Sau khi hết ủy quyền trơng nom bà có bị anh chị em bà Thanh địi lại đất khơng?

PHẦN 3: BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA BÊN KHỞI
KIỆN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN LUẬN CỨ
(V/v bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện)
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa vị đại diện Viện Kiểm sát!
Thưa các vị Luật sư đồng nghiệp!
Thưa toàn thể quý vị tham dự phiên tòa!

4


Tôi là Luật sư …. thuộc Công ty Luật ABCLegal, đồn Luật sư Thành phố Hà Nội.
Tơi tham gia phiên tịa hơm nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
người khởi kiện là bà Chu Thị Thanh và ơng Chi Văn Sinh.
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Qua quá trình thu thập hồ sơ và nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ của các bên cùng
các lời khai của các đương sự tại phiên tịa trong vụ án này, tơi xin đưa ra các quan điểm và
luận cứ như sau:
Về nguồn gốc thửa đất: nguồn gốc diện tích đất đang tranh chấp là của tổ tiên cụ Chu
Khắc Trường để lại. Cụ Trường kết hôn với cụ Chu Thị Cúc và sinh sống trên diện tích đất
này, khi cụ Trường chết năm 1945 khơng để lại di chúc, cụ Cúc chết năm 1990 cũng khơng
để lại di chúc, vì vậy theo quy định của pháp luật thì những người được hưởng di sản do cụ
Trường, cụ Cúc để lại là 4 người con của các cụ (thuộc hàng thừa kế thứ nhất) là các ông

bà: Chu Thị Thanh, Chu Thị Loan, Chu Khắc Sinh và Chu Thị The.
Căn cứ vào sổ quản lý đất đai của UBND xã Phù Vân và các tài liệu chứng cứ thể
hiện trong hồ sơ vụ án, cũng như sự thừa nhận của các đương sự, có thể khẳng định rằng:
Mảnh đất tranh chấp nói trên bao gồm 777m2 thửa đất số 40 tờ bản đồ số 2 lập năm 1998
(BL:21) cụ thể: Diện tích nhà ở: 183,4m2, diện tích vườn: 384,9m2, diện tích ao: 209,1m2
là tài sản của ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc. Sau khi ông Trường mất giao lại
cho bà Cúc quản lý. Do bà Cúc mất không để lại di chúc, cho nên căn cứ vào điều 636,
điểm a khoản 1 điều 675, điểm a khoản 1 điều 676 BLDS 2005 thì các con của bà Cúc đều
là đồng thừa kế đối với phần di sản của bà Cúc, bên cạnh đó theo hướng dẫn của nghị quyết
02/2004/ NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao tại điểm a mục 2.4
cũng quy định rõ, khi người sử dụng đất chết thì tài sản đó trở thành tài sản chung của các
đồng thừa kế. Từ các căn cứ trên ta xác định được các ông bà Chu Thị Thanh, Chu Thị
Loan, Chu Khắc Sinh, Chu Thị The là những người thừa kế đối với phần di sản của bà Cúc
để lại. Theo quy định tại điểm b mục 2.4– Nghị quyết số 02/2004/HĐTP của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao năm 2004 nói trên thì tranh chấp của ông Sinh, bà Thanh với
bà Tám thuộc trường hợp: “Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các
thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất
hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo Ủy quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện
người khác đó để địi lại di sản”.

5


Việc chuyển quyền sử dụng đất giữa ông Chu Văn Sinh và ông Chu Khắc Thuyên là
không hợp pháp, do thửa đất là di sản thừa kế cho 4 ngừoi con nên ơng Sinh khơng có
quyền tự ý chuyển quyền thừa kế tồn bộ mảnh đất. Ơng Sinh tự ý làm đơn chuyển quyền
thừa kế cho vợ chồng ông Chu Khắc Thuyên (Kha) và vợ là bà Đinh Thị Tám là hồn tồn
trái pháp luật. Sau đó, Thơng báo số 05 của UBND xã Phù Vân cũng đã tạm đình chỉ việc
chuyển quyền thừa kế.
Việc bà Tám xây dựng nhà trên thửa đất đang có tranh chấp là trái phép, khi giao

đất cho ông Thuyên, đã giao ước ông Thuyên không được xây dựng cơ bản như làm nhà
trên đất, đất phải giữ nguyên mặt bằng không được đào khoét (ơng Thun đã ký xác nhận
đồng ý). Ngồi ra, Ơng Chu Khắc Thuyên mặc dù thu lợi ích từ mảnh đất, bán hoa màu
trên đất nhưng không thực hiện trách nhiệm nộp thuế đất cho Nhà nước, không trả cho chị
em bà Thanh 50% hoa lợi. Đây là sự vi phạm nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận trước đó với
bên nguyên đơn. Sau đó các chị em bà Chu Thị Thanh đã thống nhất giao đất cho trưởng họ
là ông Chu Khắc Chinh quản lí thửa đất. Nhưng gia đình ơng Chu Khắc Thun vẫn tiếp tục
thu hoa lợi từ mảnh đất mà không sửa sang lại nhà cửa. Sau khi ông Chu Khắc Thuyên mất,
vợ và con gái của ông vẫn tiếp tục thu lợi từ thửa đất mà khơng đóng thuế, khơng thực hiện
thỏa thuận đã được lập thành biên bản trước đó. Cho đến nay căn nhà đã xuống cấp nghiêm
trọng. Đây là một sự vi phạm thỏa thuận đã được xác lập ngày 15/4/1994 giữa các bên.
Về yêu cầu trả lại 50% giá trị hoa lợi đã thu được từ 15/04/1994 đến ngày
15/04/1999: Giấy giao quyền trông nom cũng nêu rõ quyền và trách nhiệm của ơng Thun,
theo đó ơng Thun khơng được chặt phá các cây cối lưu niên, thu nhập từ cây lưu niên
hàng năm ơng Thun được hưởng 50% phần cịn lại do 4 chị em bà Thanh sử dụng. Tuy
nhiên, từ thời điểm đó đến nay, gia đình ơng Thun, bà Tám chưa lần nào giao chuyển giao
phần lợi tức ấy cho phía ngun đơn mà hưởng tồn bộ thu nhập đó. Đặc biệt, thỏa thuận
chỉ có hiệu lực trong 5 năm nhưng sau đó bà Tám hàng năm vẫn thu hoa lợi và hưởng tồn
bộ số hoa lợi đó nên bà Tám phải có trách nhiệm nộp thuế đất, nhưng bà Tám đã khơng thực
hiện hết nghĩa vụ đóng thuế, cịn 0,44 ha vườn chưa ai đóng thuế đã được ông Sinh nộp thuế
trong vòng 4 năm (BL-12). Do vậy, u cầu Tịa án buộc bà Tám phải hồn trả lại 50% giá
trị thu nhập cây lâu năm kể từ ngày 15/4/1994 đến ngày 15/4/1999 với trị giá hoa màu thu
hoạch là 5 triệu đồng.
Trên đây là bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguời khởi kiện

6


Kính thưa HĐXX, trên đây là tồn bộ quan điểm bào chữa của tôi với tư cách là Luật
sư bảo vệ cho bên ngun đơn trong phiên tịa hơm nay. Tôi xin cảm ơn sự quan tâm lắng

nghe của Hội đồng xét xử và những người tham dự phiên tòa hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn!

LUẬT SƯ

PHẦN 4. NHẬN XÉT DIỄN ÁN
Q trình xét xử tại phiên tịa được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục được quy định
tại BLTTDS 2015 và các văn bản hướng dẫn.
1.Thư ký phiên tòa:
Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định của BLTTDS 2015
2.Những người tham gia tố tụng:
Trong quá trình giải quyết vụ án, những người tham gia tố tụng khác đều thực hiện đầy
đủ các quyền và nghĩa vụ theo các điều 70, 71, 72, 73, 76, 78 BLTTDS 2015.
Việc vắng mặt của những người tham gia tố tụng là hợp pháp.
3. Thủ tục hỏi
Luật sư Nguyên đơn: hỏi nhiều câu hỏi trùng lập nhau, hỏi những vấn đề đã rõ trong hồ
sơ vụ án không cần làm rõ trong phần hỏi nữa. (Ví dụ: Vợ chồng bà Cúc đã mất có để lại
di chúc khơng? Nguồn gốc mảnh đất có phải của vợ chồng bà Cúc không?...)
Luật sư bị đơn: hỏi những câu hỏi làm rõ được những đóng góp của bà Tám đối với bà
Cúc đã mất cũng như đóng góp đối với thửa đất và tài sản trên thửa đất.
Thẩm phán hỏi lại những câu hỏi luật sư nguyên đơn và bị đơn đã hỏi.
Các bên chưa hỏi để làm rõ được vấn đề tại sao hơn 20 năm bây giờ các con bà Cúc mới
địi lại đất, tại sao ơng Sinh trước đây chuyển quyền thừa kế nay lại đòi lại đất, tiền ông
Sinh đã nhận của bà Tám đã trả lại chưa?

7


4. Thủ tục tranh luận
Luật sư Nguyên đơn: Đưa ra được luận cứ về nguồn gốc đất, văn bản chuyển quyền thừa

kế vô hiệu, giới hạn quyền trong thỏa thuận trông nom đất.
Bị đơn: Đưa ra những luận cứ hợp lý, có logic với phần hỏi tuy nhiên phần tranh luận
chưa khai thác hết được những vấn đề được nêu trong phần hỏi về đóng góp đóng góp
của bà Tám đối với bà Cúc đã mất cũng như đóng góp đối với thửa đất và tài sản trên
thửa đất .
Luật sư các bên chưa nêu được quan điểm làm rõ vấn đề giải quyết chia đất thế nào, chia
tài sản trên đất thế nào, chia cây cối thế nào, chia hoa màu từ trước đến nay thế nào?
Kiểm sát viên: Thực hiện đúng thẩm quyền quy định tại Điều 262 BLTTDS năm 2015:
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng
dân sự, và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.

8



×