Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 25 ngô đình hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.87 KB, 9 trang )

BỘ TƯ PHÁP

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

---o0o---

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG 25 – NGƠ ĐÌNH HỒNG “CHỐNG NGƯỜI
THI HÀNH CƠNG VỤ”
MƠN KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ
ÁN HÌNH SỰ

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2021
1


PHẦN 1. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN VÀ CÁC VẤN ĐỀ TỐ TỤNG
1.Tóm tắt nội dung vụ án
Khoảng 22 giờ 30-8-2017, tại khu vực ngã 3 Phạm Văn Đồng, Trần Quốc Hoàn thuộc
phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Trong q trình xử lý vi phạm hành chính,
Hồng đã có lời nói chửi bới dùng vũ lực đối với anh Trần Hồi Phương là cảnh sát hình sự
cơng an TP Hà Nội dùng tay gạt tay anh Phương thì anh Phương cấm tay kéo anh Hồng ra
khỏi khu vực căng dây phản quang nơi tổ công tác làm việc. Khi bị khống chế Hồng đã có
hành vi dùng tay chân chống trả lại anh Phương với mục đích để thoải khỏi sự khống chế
của Anh Phương. Tại phiên tịa ngày hơm nay đại diện Viên kiểm sát giữ ngun quan điểm
truy tố đối với bị cáo Ngơ Đình Hoàng như nội dung bản cáo trạng và đề nghị áp dụng
khoản 1 điều 330 bộ Luật Hình sự về việc chống đối người thi hành công vụ.
Ngày 14/11/2018 Viện kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy đã truy tổ Ngơ Đình Hồng về tội
“Chống người thi hành cơng vụ” theo quy định tại khoản 1 điều 330 BLHS.
Ngày 20/01/2019, Tòa án nhân dân Quận Cầu Giấy Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm


2. Các vấn đề tố tụng
2.1 Xác định người tham gia tố tụng
- Bị cáo: Ngơ Đình Hồng
- Người bào chữa cho bị cáo
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
• Ơng Trần Hoài Phương, sinh năm: 1991, nơi cư trú: Chung cư 8C, Phường Bách
Khoa, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội.
• Ông Nguyễn Văn Chính, sinh năm 1987, nơi cư trú: Tổ 7, Mộ Lao, Hà Đơng, Hà
Nội.
• Ơng Phạm Hồng Long, sinh năm: 1991, nơi cư trú: Tây Cốc, Đoan Hùng, Phú Thọ.
• Ơng Vũ Mạnh Nam, sinh năm: 1975, nơi cư trú: Ngõ 102 Trường Chinh, Đống Đa,
Hà Nội.
- Người làm chứng:

2


• Ông Nguyễn Văn Nam, sinh năm: 1988, nơi cư trú: Số 5 Ngõ 99, Xuân La, Tây Hồ,
Hà Nội.
• Ông Nguyễn Lê Linh, sinh năm: 1988, nơi cư trú: P104, C3, Tập thể Nam Đồng,
Đống Đa, Hà Nội.
2.2. Xác định người tiến hành tố tụng
- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- Các Hội thẩm nhân dân
- Thư ký phiên tòa
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy
2.3. Thẩm quyền
- Thẩm quyền tòa án theo vụ việc: Căn cứ Khoản 1 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
quy định về thẩm quyền của Tồn án nhân dân cấp huyện. Theo đó,Tịa án nhân dân cấp
huyện và Tịa án qn sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những tội phạm mà Bộ

luật hình sự 2015 quy định hình phạt từ 15 năm tù trở xuống, trừ những tội quy định tại
điểm nêu trên Điều 268 BLTTHS 2015. Như vậy Viện Kiểm sát nhân dân Quận Cầu Giấy
có Bản cáo trạng truy tố bị can Ngơ Đình Hồng về tội “Chống người thi hành công vụ”
theo Khoản 1 Điều 330 BLHS từ 06 tháng đến 03 năm sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của
tòa án cấp huyện.
- Thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ: Theo điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì: “Tịa án
có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tịa án nơi tội phạm được thực hiện”. Theo hồ sơ vụ
án, tội phạm được thực hiện tại Quận Cầu Giấy.
Như vậy, tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc là Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy
2.4. Văn bản pháp luật áp dụng
- Luật hình sự 2015;
- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
PHẦN 2. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA
1. Câu hỏi bị cáo Ngơ Đình Hồng:
- Bị cáo cho biết bị cáo có giấy phép lái xe và đăng ký xe khơng?
3


- Anh cho biết tại sao anh biết là anh đã có hành vi vi phạm nhưng khi có hiệu lệnh của cảnh
sát giao thông anh lại chấp hành ngay? Khi dừng xe anh nghĩ anh có thể bị xử phạt như thế
nào?
- Anh thấy việc anh có hành vi lớn tiếng với tổ công tác xử lý vi phạm là hành vi như thế
nào?
- Bị cáo cho biết bị cáo có chấp hành yêu cầu kiểm tra giấy tờ của anh Phương không?.
- Bị cáo cho biết tại sao bị cáo không muốn ra khỏi khu vực làm việc của tổ công tác?
- Anh cho biết trước khi bị thu giữ phương tiện và bị căng dây anh đã được ký và nhận biên
bản vi phạm hành chính nào hay chưa?
- Anh cho biết nguồn gốc chiếc xe anh sử dụng này 8/10/2017?Anh sử dụng xe vào mục
đích gì? Nếu khơng bị tạm giữ phương tiện anh sẽ có ứng xử như thế nào?
- Trong lúc làm việc với tổ cơng tác anh có đe dọa ai khơng? Anh cho biết trước khi bị

khống chế anh có hành vi vũ lực với ai trong tổ công tác hay không?
2. Câu hỏi người có quyền nghĩa vụ liên quan Nguyễn Văn Chính
- Anh cho biết anh giữ nhiệm vụ gì trong tổ công tác? Anh cho biết khi anh ra hiệu lệnh
dừng xe bị cáo có chấp hành khơng?
- Anh cho biết khi anh ra hiệu lệnh dừng xe bị cáo có chấp hành khơng? Anh cho biết khi
anh u cầu bị cáo làm việc với tổ công tác bị cáo có thực hiện khơng? Sau khi bị cáo vào
khu vực chốt anh làm gì tiếp theo?
- Anh có quan sát tồn bộ vụ việc xảy ra hay khơng?
- Cơng việc ở khu vực anh giải quyết có bị ảnh hưởng gì hay khơng?
3. Câu hỏi người có quyền nghĩa vụ liên quan Trần Hồi Phương
- Anh cho tơi biết khi anh yêu cầu bị cáo xuất trình giấy tờ xe bị cáo trả lời như thế nào?
Sau đó anh có u cầu bị cáo xuất trình giấy tờ xe nữa hay khơng?
- Anh cho biết bị cáo có những lời lẽ đe dọa hoặc có hành vi dùng vũ lực với anh hay với tổ
công tác không?
- Anh cho biết trong q trình xử lý vi phạm ngồi việc to tiếng bị cáo có đánh hay xơ đẩy
ai trong tổ công tác trước khi bị khống chế không?
- Anh cho biết q trình khống chế bị cáo, anh có thấy bị cáo có thương tích gì khơng?
4


4. Câu hỏi người có quyền nghĩa vụ liên quan Vũ Mạnh Nam
- Anh cho biết anh có trực tiếp nghe bị cáo có những lời lẽ như thế nào với tổ cơng tác?
- Anh có nhìn thấy bị cáo có hành vi đánh hay xơ đẩy với ai trước khi bị khống chế hay
không? Hành vi của bị cáo đã có ảnh hưởng như thế nào đến tổ cơng tác? Hành vi gây rối
của bị cáo có phải lý do bị cáo bị khống chế hay khơng?
- Anh có phải người yêu cầu đồng chí Phương khống chế bị cáo hay khơng?
5. Câu hỏi người có quyền nghĩa vụ liên quan Phạm Hoàng Long
- Anh cho biết khi tổ cơng tác u cầu dừng xe thì bị cáo có chấp hành hay không?
- Khi làm việc với bị cáo anh Phương có mặc qn phục hay khơng?
- Khi vào chốt làm việc, anh thấy bị cáo có những lời lẽ như thế nào?Anh có thấy đồng chí

Phương giới thiệu về bản thân trước khi làm việc không?
- Anh cho biết bị cáo ngồi việc to tiếng thì có hành động đánh hay xô đẩy ai trong tổ công
tác trước khi bị khống chế không?
6. Câu hỏi người làm chứng Nguyễn Lê Linh
- Anh cho biết anh nghe thấy bị cáo nói gì với tổ cơng tác?Những lời nói đó có mang tính đe
dọa hay khơng
- Anh cho biết bị cáo ngồi việc to tiếng thì có hành động đánh hay xô đẩy ai trong tổ công
tác trước khi bị khống chế không?
7. Câu hỏi người làm chứng Nguyễn Văn Nam
- Anh cho tôi biết khi bị cáo ném tiền xuống đất anh nghe bị cáo nói gì? Anh cho biết bị cáo
lúc đó xưng mày – tao hay tơi- ơng?
- Anh có nghe thấy anh phương nói gì trước hoặc sau khi bị cáo bị khống chế hay không?
Anh cho biết đồng chí Phương u cầu cịng tay bị cáo trước hay sau khi khống chế?

5


PHẦN 3: BẢN LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN LUẬN CỨ
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa vị đại diện Viện Kiểm sát!
Thưa các vị Luật sư đồng nghiệp!
Thưa toàn thể quý vị tham dự phiên tịa!
Tơi là Luật sư …….thuộc Cơng ty Luật XLegal, đồn Luật sư Thành phố Hà Nội.
Tơi tham gia phiên tịa hôm nay với tư cách là Luật sư bào chữa cho Bị cáo Ngơ Đình
Hồng trong vụ án hình sự bị truy tố, xét xử về tội Cống người thi hành công vụ.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Q Tịa đã tạo điều kiện cho tơi được tiếp cận,
sao chụp hồ sơ vụ án phục vụ cho quá trình nghiên cứu hồ sơ và bảo vệ bị cáo.

Kính thưa Hội đồng xét xử, Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và theo dõi diễn biến
phiên tòa hơm nay, tơi xin trình bày quan điểm bào chữa cho bị cáo Ngơ Đình Hồng như
sau:
Tơi khơng đồng ý với quan điểm của Viện Kiểm sát truy tố bị cáo Ngơ Đình Hồng
vì tội chống người thi hành cơng vụ theo khoản 1 điều 330 Bộ luật Hình sự. Khi đánh giá vụ
án cần khách quan tồn diện vơ tư khơng định tính khơng suy diễn dựa vào chứng cứ đã thu
thập và đánh giá theo quy định của pháp luật. Đánh giá mỗi tính tiết của vụ án phải đặt
trong hồn cảnh cụ thể của cả q trình diễn ra vụ án, bởi vì cùng một tình tiết nhưng đặt
trong mỗi hồn cảnh khác nhau thì chúng khác về bản chất kết luận về từng hàng từng tình
tiết độc lập không thể phản ánh đúng về bản chất của tình tiết đó trong tồn bộ diễn biến
của vụ án. Nếu xem xét tồn bộ q trình của tổ công tác làm việc về vi phạm hành của bị
cáo, đánh giá tính chất mức độ lỗi vi phạm, tính nguy hiểm của hành vi, hoàn cảnh nguyên
nhân phạm tội,nhân thân của bị cáo thì việc truy tổ bị cáo với tội danh chống người thi hành
cơng vụ là vì có hành vi lớn tiếng chửi bới tổ cơng tác, gạt tay đồng chí Phương phản kháng
lại khi bị quật ngã như thế là quá nghiêm khắc. Trong trường hợp này đối với hành vi của
bị cáo chỉ cần xử lý vi phạm hành chính cũng đá có thể răn đe bảo đảm tính giáo dục, tính

6


nghiêm minh của pháp Luật. Hành vi của bị cáo chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm đối với
tội chống người thi hành công vụ khoản 1 điều 330 BLHS.
Thứ nhất, bị cáo khơng có hành vi dùng vũ lực chống người thi hành công vụ.
Hành vi dùng vũ lực chống người thi hành công vụ được hiểu là hành vi dùng sức mạnh vật
chất tấn công hành hung cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép
buộc họ thực hành vi trái pháp luật như đấm đá hoặc có thể thơng qua công cụ phương tiện
để thực hiện hành vi phạm tội như cầm dao, gậy nhằm làm cho người thi hành công vụ bị
đau đớn, không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình. Bị cáo Hồng đã có hành vị gạt tay
của anh Phương ra khi anh Phương túm vào người yêu cầu ra khỏi khu vực làm việc của tổ
công tác. Sau khi bị anh Phương chủ động vật ngã khống chế thì bị cáo có hành vi dùng tay

tóm tóc anh Phương kéo ra và dùng chân quặp vào hơng anh Phương. Tuy nhiên hành vi
này mang tính phản xạ tự nhiên khơng mang tính vũ lực nhằm mục đích chủ động tấn cơng
hành hung anh Phương, mà chỉ xuất phát từ ý muốn thoải khỏi sự khống chế của anh
Phương. Nếu anh Phương không chủ động quật ngã bị cáo thì bị cáo cũng sẽ khơng có hành
vi chống trả lại như vậy. Theo lời của người làm chứng Vũ Mạnh Nam trong quá trình điều
tra đều khơng có hành vi bị cáo đánh đập, xơ đẩy đối với đồng chí Phương. Trong báo cáo
của cơng an quận Cầu Giấy ngày 9-10-2017, anh Vũ Mạnh Nam đã có lời khai như sau:
“anh khơng nhìn thấy nam thanh niên Hồng đánh đập, xơ đẩy đồng chí Phương hay đồng
chí khác trong tổ cơng tác”. Tại báo cáo vụ việc công an quận Cầu Giấy ngày 15-10-2018.
Anh Vũ Mạnh Nam có khai q trình đồng chí Phương làm việc với nam thanh niên vi
phạm, tơi khơng nhìn thấy nam thanh niên vi phạm đánh đập xô đẩy mà tôi chỉ nhìn thấy
nam thanh niên kia gạt tay đồng chí Phương.
Thứ hai, bị cáo khơng có hành vi đe dọa, dùng vũ lực chống người thi hành công
vụ. Hành vi đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ là việc dùng cử chỉ, lời nói có
tính răn đe, uy hiếp tinh thần những người thi hành công vụ sợ hãi mà phải chấm dứt việc
thi hành công vụ. Sự đe dọa là thực tế và có cơ sở để người bị đe dọa tin rằng người đe dọa
sẽ biến thành sự thực. Trong suốt quá trình bị cáo làm việc với tổ công tác bị cáo sau khi đã
trình bày nhưng khơng xin tha được dẫn đến có thái độ bực tức , khơng kiềm chế được bản
thân mà có lớn tiếng nhưng khơng có cử chỉ hay lời nói nào mang tính đe dọa dùng vũ lực
để uy hiếp tinh thần anh Phương hay các đồng chí khác trong tổ cơng tác mà sợ hãi phải
chấm dứt việc thi hành cơng vụ.
Thứ ba, bị cáo có hành vi dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ.
Tuy nhiên, mức độ nguy hiểm của hành vi chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7


Hành vi dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ như lăng mạ, bôi nhọ hoặc vu
khống nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ
thực hiện hành vi trái pháp luật, phải làm những việc trái với chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn của họ hoặc không làm những việc đúng chức năng quyền hạn của họ. Trong q trình

làm việc với tổ cơng tác dù đã trình bày hồn cảnh khó khăn của bản thân và cố gắng xin
các đồng chí tổ cơng tác khơng tạm giữ phương tiện nhưng không được. Do quá bực tức
không kiềm chế được bản thân mà có lớn tiếng với tổ công tác, ảnh hưởng đến hoạt động
của tổ công tác. Tuy nhiên, cần đánh giá tổng thể quá trình diễn biến vụ việc thì thấy rằng bị
cáo khơng hề có ý thức cố tình chống đối người thi hành cơng vụ. Dù bị cáo không mang
theo giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe và trên xe đang chở theo 2 người khách là vi phạm
luật an tồn giao thơng đường bộ. Bị cáo có ý thức được việc mình có thể bị xử phạt vi
phạm hành chính nhưng khi có hiệu lệnh dừng xe của cảnh sát giao thơng là đồng chí Chính
và được hướng dẫn vào khu vực làm việc của tổ công tác bị cáo vẫn nhanh chóng chấp hành
khơng hề có ý định trốn tránh việc xử lý vi phạm. Khi được đồng chí Phương yêu cầu kiểm
tra hành chính, bị cáo trình bày mình có giấy tờ nhưng quên không mang theo và cũng để ví
tiền, điện thoại lên yên xe để kiểm tra. Bị cáo bắt đầu có thái bộ bức xúc và lời lẽ to tiếng
với tổ cơng tác từ khi đồng chí Phương lấy chìa khóa xe và các đồng chí trong tổ công tác
yêu cầu tạm giữ phương tiện mà bị cáo đã xin nhưng không được. Căn cứ vào khoản 6 điều
4 nghị định 208/2013/ND-CP quy định các biện pháp phòng ngừa ngăn chặn và xử lý hành
vi chống người thi hành công vụ quy định : “việc xử lý người có hành vi chống người thi
hành cơng vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
pháp luật hình sự pháp luật tố tụng hình sự”. Như vậy, khi có hành vi chống người thi hành
công vụ nhưng tùy vào mức độ lỗi, tính chất nguy hiểm mà hành vi có thể xử lý vi phạm
hành chính hay xử lý hình sự. Hành vi chửi bới tổ công tác của bị cáo là khơng đúng và
thực tế ít nhiều có làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ công tác đang thực hiện công vụ.
Tuy nhiên theo tôi với hành vi của bị cáo mức độ nguy hiểm là chưa lớn cần xử lý vi phạm
hành chính là đã đủ mức răn đe.
Tóm lại từ những phân tích và lý lẽ trên hành vi của bị cáo chưa thỏa mãn mặt khách
quan của tội chống hành người thi hành công vụ theo khoản 1 điều 330 bộ Luật Hình Sự.
Chỉ cần xử lý vi phạm hành chính là đã đủ sức răn đe đối với bị cáo căn cứ theo khoản 2
điều 159 bộ Luật tố tụng hình sự 2015. Tơi kính hội đồng xét xử tun bị cáo Ngơ Đình
Hồng không phạm tội.

8



Trên đây là tồn bộ quan điểm của tơi báo chữa cho bị cáo Ngơ Đình Hồng. Tơi
kính mong hội đồng xét xử xem xét, cân nhắc quyết định công bằng xét xử đúng người,
đúng tội không xử oan người vô tội. Tôi tin tưởng phán quyết công minh của Hội đồng xét
xử. Tôi xin trân trọng cảm ơn Hội đồng xét xử, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận
Cầu Giấy và mọi người tham gia phiên tòa đã chú ý lắng nghe phần trình bày của tơi.
Rất mong HĐXX xem xét. Tôi xin chân thành cảm ơn!

LUẬT SƯ

9



×