Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm Hải Dương.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.75 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập
LỜINÓIĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
có sự quản lý vàđiều tiết vĩ mô của nhà nước, theo định hướng XHCN
như hiện nay, đòi hỏi các nhà Doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh
độc lập tự chủ, từđó mới cóđiều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh.
Tuy vậy cơ hội luôn đồng nghĩa với thử thách và khó khăn. Các doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải chấp nhận cạnh tranh và tìm
cho mình một phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời
các doanh nghiệp cũng phải có các chiến lược kinh doanh cụ thể, phải có
chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế. Để thực
hiện được điều đó, doanh nghiệp phải tiến hành một cách đồng bộ các
yếu tố cũng như các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Kế toán là một trong những lĩnh vực quan trọng quyết định đến sự thành
bại của doanh nghiệp. Nó là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
quản lý kinh doanh, nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, tài liệu do kế
toán cung cấp đã trở lên rất cần thiết không chỉđối với doanh nghiệp mà còn
đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu được
nhằm quản lý sử dụng tài sản, tiền vốn một cách có hiệu quả. Nó cung
cấp toàn bộ thông tin về diễn biến các hoạt động kế toán, tài chính
phát sinh trong đơn vị, giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ra
quyết định. Nóđảm bảo thu chi thanh toán đúng chếđộ, sử dụng vật tư
lao động định mức đúng ngân sách, bảo vệ tài sản của nhà nước, của
tập thể, cung cấp kịp thời vàđầy đủ các số liệu và tài liệu trong việc
điều hành SXKD trong đơn vị, lập và gửi các báo cáo tài chính lên cấp
trên theo định kỳ.
Trong Doanh nghiệp sản xuất, kế toán NVL là một khâu quan trọng vì
chi phí NVL chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm. Việc
sửdụng NVL hợp lý sẽ làm giảm chi phí giá thành và nâng cao sức cạnh
tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp, mà sản phẩm muốn cạnh tranh


được (tiêu thụđược) thì sản phẩm đó phải cóđầy đủ các yếu tố chất lượng,
kiểu dáng và giá cả. Ngoài ra hạch toán NVL còn rất cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó chỉ cho doanh nghiệp ưu, nhược điểm trong
Đoàn Thị Phương Chi Lớp: 925
1
Báo cáo thực tập
từng thời kỳ sản xuất để từđó doanh nghiệp có hướng đi mới và hoàn
thiện mình trong công việc.
Với kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường
cùng với sự nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của NVL trong
doanh nghiệp sản xuất em đã chọn đề tài: "Kế toán nguyên vật
liệu’để viết chuyên đề thực tập. Nội dung báo cáo gồm:
Phần I:Đặc điểm chung của công ty cổ phần chế biến nông sản
thực phẩm Hải Dương.
Phần II:Một số phần hành kế toán chủ yếu trong công ty.
Phần III: Nội dung thu hoạch của bản thân.
Em xin chân thành cám ơn thầy Lê Tuấn Cường và các cô chú
trong phòng kế toán Công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm
xuất khẩu Hải Dương đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản báo
cáo này.
Em xin chân thành cám ơn!
PHẦN1
ĐẶCĐIỂMCHUNGCỦA
CÔNGTYCỔPHẦNCHẾBIẾN NSTP XUẤTKHẨUHẢIDƯƠNG
Đoàn Thị Phương Chi Lớp: 925
2
Báo cáo thực tập
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ, có những
điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp toàn diện vàđang chuyển mạnh

sang sản xuất các loại rau quả xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như: dưa chuột,
ớt, hành, tỏi, củ cải... Ngành chăn nuôi cũng đang được tỉnh hết sức quan tâm,
tạo điều kiện phát triển.
Công ty CP chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương là một
doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoáđược thành lập theo quyết định số
5509/QĐ-UBND ngày 24/12/2003 của UBND tỉnh Hải Dương ( Tiền thân là
Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương được thành lập
năm 1993). Với nhiệm vụ của tỉnh giao là sản xuất, chế biến - xuất khẩu hàng
nông sản thực phẩm và tiêu thụ các sản phẩm trong quá trình sản xuất và chế
biến.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là: HAI DUONG AGREX CO.
(Hai Dương Agricultural and Foodstuffs Processing Import Export Joint-
Stock Company).
Email :
Trụ sở chính : Số 2 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương - Tỉnh Hải
Dương.
Văn phòng Đại diện Công ty tại Hà nội :
Số 49- Đường LêĐại Hành- Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà nội
Công ty có 02 cơ sở sản xuất :
- Cơ sở 1: xã Thạch Khôi - huyện Gia Lộc- tỉnh Hải Dương.
- Cơ sở 2 : xã Hồng Lạc - huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương.
Người đại diện: Nguyễn Thanh Dâu - Giám đốc Công ty.
2. Nhiệm vụ,đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
a-Nhiệm vụ của công ty
Đoàn Thị Phương Chi Lớp: 925
3
Báo cáo thực tập
Công ty là một doanh nghiệp trọng điểm của tỉnh có nhiệm vụđầu tư, sản
xuất chế biến các mặt hàng nông sản thực phẩm phục vụ cho xuất khẩu, góp

phần tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh, tìm đầu ra cho các mặt hàng nông
sản, thực phẩm để từng bước làm thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của tỉnh.
Ngoài ra doanh nghiệp còn được phép kinh doanh các mặt hàng lâm sản, vật
tư chất đốt, nhập khẩu vật tư, hàng hoá, thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu
xây dựng phục vụ các ngành sản xuất, dịch vụ vàđời sống.
b-Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và quy trình công nghệ của
công ty.
Nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng hiện nay là sản xuất kinh doanh,nhập
kho hàng thực phẩm xuất nhập khẩu.
Sản phẩm chủ yếu là dưa chuột muối,ớt muối,hành chiên dầu thịt lợn
sữa,thịt hộp,ớt khô,tương ớt….Công ty áp dụng qui trình sản xuất khá phù
hợp là quy trình khép kínvà liên tụctừ khâu sản xuất đến khâu hoàn thành sản
phẩm.
Công ty chế biến nông sản thực phẩm HảI Dương có nhiệm vụ sản xuất
và chế biến các mặt hngf nồn sản thực phẩm chất lượng cao để phục vụ cho
việc xuất khẩu. Để thực hiện nhiệm vụ kết hợp với tình hình thực tế của địa
phương và chính công ty,công ty dã chia thành 2 mảng kinh doanh chính.
-Tổ chức thu mua,chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu.
-Tổ chức thu mua,chế biến các mặt hàng thực phẩm xuất khẩu.
Sơđồ sản xuất của doanh nghiệp được khái quát làm 3 biểu
Biểu 1
Biểu 2Quy trình chế biến cải xa lát :
Đoàn Thị Phương Chi Lớp: 925
4
Nguyên vật liệu
Sơ chế, chế biến
Bán thành phẩm
Bao bì, đóng hộp
Thành phẩm
CẢIXALÁTTƯƠI CHOVÀOBỂMUỐI MUỐI

Báo cáo thực tập
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất,quy trình công nghệ của từng loại sản
phẩm công ty đã tổ chức nhiều bộphận có chức năng riêng:
-Phân xưởng chế biến thực phẩm: tổ chức thu mua nguyên liệu,chế biến
thực phẩm và chịu rách nhiệm vế sản phẩm.
-Phân xưởng chế biến nông sản: có nhiệm vụ thu mua nguyên liệu và
vận động đầu tư sản xuất,chế biến hàng nông sản,chịu trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm.
-Phân xưởng điện lạnh cung cấp điện,nước phục vụ cho sản xuất của đơn
vị trong toàn công ty,đảm bảo an toàn vềđiện,giải quyết các vấn đề về sửa
chữa cơ khí
Biểu 3:Quy trình chế biến thực phẩm(thịt lợn cấp đông):
Như vậy quy trình chế biến thực phẩm và nông sản là quy trình khép kín
và liên tục.Sản phẩm của công đoạn trước là nguyên liệu của công đoạn sau.
Máy móc được bố trí theo kiểu dây chuyền. Đây làđặc trưng nổi bật của công
Đoàn Thị Phương Chi Lớp: 925
5
PHÂNLOẠI, ĐÓNGGÓI
THÀNHPHẨM
LỢNNGUYÊNLIỆU
GIẾTMỔ, PHALỌC
PHÂNLOẠITHỊT
CẤPĐÔNG
ĐÓNGGÓI
THÀNHPHẨM
Báo cáo thực tập
ty quyết định việc tỏo chức sản xuất,bố trí lao động đẻ dây chuyền hoạt động
liên tục đều đặn,tránh lãng phí về máy móc, lao động...
3. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động SXKD của Công ty:
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có một cơ cấu quản lý thích hợp với

điều kiện vàđặc điểm của mình, cơ cấu tổ chức đó cóđặc điểm chung vàđặc
điểm riêng của từng doanh nghiệp. Vì vậy để phù hợp với tính chất, quy mô
hoạt động, công ty chế biến NSTPXK Hải Dương đã tổ chức bộ máy sản xuất
gồm có các phòng ban và xưởng sản xuất như sau:
Sơđồ bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Đại hội cổđông
Hội đồng Quản trị
* Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Đại hội cổđông :
1- Quyết định phương hướng phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh
dài hạn và hàng năm của Công ty.
2- Thông qua kết quả hoạt động hàng năm của Công ty, thông qua báo
cáo quyết toán Tài chính hàng năm.
3- Quyết định về việc Công ty mua lại cổ phiếu đã phát hành hay phát
hành cổ phiếu mới hoặc trái phiếu Công ty.
4- Thông qua các văn bản quy định về tổ chức và quản lý Công ty, các
quy chế nội bộ trong Công ty.
Đoàn Thị Phương Chi Lớp: 925
6
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài vụ
Phòng KD
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng bảo vệ
Phân xưởng
chế biến

Phân xưởng
sản xuất
Ngành kho
Báo cáo thực tập
5- Bầu hoặc bãi miễn các thành viên Hội đồng quản trị.Bầu hoặc bãi
miễn Trưởng ban vàcác thành viên Ban kiển soát. Thông qua các báo cáo và
kết luận của Ban kiểm soát.
- Hội đồng Quản trị :
Hội đồng quản trịdo đại hội cổđông bầu ra để quản lý vàđiều hành công
ty. Hội đồng quản trịcó 05 thành viên là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổđông.
- Giám đốc: Là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của Công ty, là
người quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý
trong công ty,bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lương
và phụ cấp đối với người lao động trong công ty, phụ trách chung về vấn đề
tài chính đối nội, đối ngoại.
- Phó giám đốc: Là người quản lý các công việc tại Công ty, thay thế
Giám đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên phải chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụđược giao.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ cây dựng và quản lý việc thực hiện các
quy trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn vềđịnh mức kỹ thuật
nghiên cứu chế thử và triển khai các mặt hàng mới.
- Phòng kế toán tài vụ: Chức năng giúp việc về lĩnh vực thống kê - kế
toán tài chính. Đồng thời có trách nhiệm trước nhà nước theo dõi kiểm tra
giám sát tình hình thực hiện thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch
toán kế toán, quản lý tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác, báo cáo
kịp thời cho lãnh đạo và cơ quan quản lý, bảo vệđịnh mức vốn lưu dộng, tiến
hành thủ tục vay vốn, xin cấp vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện

phương án, biện pháp làm giảm chi phí, bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán,
phát huy và ngăn ngừa kịp thời những hành vi tham ô lãng phí, vi phạm chếđộ
chính sách kế toán - tài chính của nhà nước, các khoản chi phí, thuế...
- Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất, tìm kiếm và khai
thác thị trường tiêu thụ, thu thập thông tin kinh tế, đề xuất với giám đốc về
mặt hàng mới. Tổ chức vùng NVL, đôn đốc thanh toán tiền hàng và tránh
chiếm dụng vốn.
- Phòng tổ chức hành chính: Bao gồm bộ phận tiền lương và hành
chính quản trị, đảm nhận nhiệm vụ quản trị văn phòng, tham mưu cho giám
đốc trong công tác lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, an
Đoàn Thị Phương Chi Lớp: 925
7
Báo cáo thực tập
toàn lao động, tuyển dụng vàđào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công
nhân, thực hiện các chếđộ của nhà nước quy định đối với người lao động.
- Phòng bảo vệ: Giúp Giám đốc thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật
tự trị an, bảo vệ sản xuất, thực hiện công tác quyền hành địa phương.
- Phân xưởng chế biến: Tại đây hàng hoáđược sơ chế và lọc, chọn cung
cấp cho phân xưởng sản xuất.
- Phân xưởng sản xuất: đóng hộp, bao bì, đóng gói.
- Kho:dự trữ, bảo quản NVL, sản phẩm hàng hóa.
4.Một số chỉ tiêu đạt đươc trong 2 năm(2006-2007)
Công ty luôn luôn tìm tòi, nắm bắt được những thông tin chính xác về
nhu cầu của các ngành khác nên đã có hướng đi đúng đắn và vận dụng các
giải pháp kinh doanh tối ưu nhất. Do đó Công ty đã vàđang đứng vững trên
thị trường, gây được tín nhiệm với khách hàng, các bạn hàng ngày càng quen
thuộc với công ty, với những sản phẩm của Công ty. Cho đến nay các mặt
hàng xuất khẩu của công ty ngày càng đa dạng về chủng loại vàđảm bảo các
yêu cầu về thời gian và chất lượng, cụ thể là:
Bước vào năm 2006, 2007 được sự quan tâm giúp đỡ của Tỉnh ủy, HĐND,

UBND tỉnh và các ngành chức năng, doanh nghiệp đã từng bước củng cố bộ
máy tổ chức, củng cố các điều kiện sản xuất, tích cực triển khai các nhiệm vụ
SXKD, đa dạng hoá mặt hàng, đa phương hoá thị trường, nhằm tạo ra thị trường
mới, mặt hàng mới để bùđắp cho sự suy thoái của một số mặt hàng do biến động
của thị trường gây nên. Doanh nghiệp vẫn mở rộng được thị trường, tạo ra việc
làm, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động trong doanh nghiệp. Dù cho
có rất nhiều biến động xấu của thị trường và vùng nguyên liệu ( như dịch cúm
gà, dịch lở mồm long móng ở gia súc, thời tiết diễn biến phức tạp, thất thường)
nhưng doanh nghiệp vẫn đạt được một số kết quả nhất định như sau:
Đơn vị tính: Đồng.
T
T
Năm 2006
2007
Đoàn Thị Phương Chi Lớp: 925
8
Báo cáo thực tập
Chỉ tiêu
1 Tổng doanh thu 61.799.510.20
0
72.057.87
0.400
2 Doanh thu thuần 61.799.510.20
0
72.057.870.400
3 Giá vốn hàng bán 57.680.150.42
0
67.918.393.050
4 Lợi nhuận gộp 4.119.359.780 4.139.477.350
5 Chi phí bán hàng 2.024.525.400 1.928.972.580

6 Chi phí quản lý Doanh nghiệp 781.127.000 593.362.900
7 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 1.313.707.380 1.617.141.870
8 Thu nhập từ hoạt động tài chính 17.900.670 7.622.170
9 Lợi nhuận trước thuế 1.331.608.050 1.624.764.040
10 Thuế TNDN phải nộp (Được
miễn)
0
11 Lợi nhuận sau thuế 1.331.608.050 1.624.764.040
Một số chỉ tiêu khác
Tổng tài sản 39.526.084.74
5
42.140.236.264
Trong đó :
Tài sản lưu động vàĐT ngắn hạn 29.463.195.93
4
31.114.294.562
Tài sản cốđịnh 10.062.888.81
1
11.025.941.702
-Nguyên giá Tài sản cốđịnh 16.653.459.10
7
18.963.489.738
- Giá trị hao mòn luỹ kế -6.909.680.554 --8.101.704.360
-Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
319.110.258 164.156.324
Nguồn vốn chủ sở hữu 10.800.000.00 10.800.000.000
Đoàn Thị Phương Chi Lớp: 925
9

×