Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

THMLN Thực trạng hội nhập KTQT nước ta hiện nay NEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.27 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

----------------

TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY.

Giảng viên

: TS. Mai Lan Hương

Tác giả

: Đỗ Nguyễn Minh Thư

Mã sinh viên

: 11203827

Lớp học phần : KTCTMLN (121) – 14

HÀ NỘI – 2021

1


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 3


I. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 4
II. Một số vấn đề lí luận về hội nhập kinh tế quốc tế............................................. 4
2.1 Khái niệm...................................................................................................... 4
2.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế............................................................... 5
2.2.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế .............................................. 5
2.2.2. Nội dung của hội nhập (WTO).............................................................. 5
2.3. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam ............................... 5
III. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. ........................................ 6
3.1. Chủ trương của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế. ..................................... 6
3.2. Một số thành tựu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. ....... 7
3.3. Một số hạn chế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. .. 10
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam .......... 11

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (2019).
2. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay – Ths. Nguyễn
Thị Thúy Ngọc (2019).
3. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh tế thế giới
mới – Tạp chí Viện Khoa Học Xã Hội Việt Nam (2019).
4. Dữ liệu của Tổng cục Thống kê, World Bank.

2


LỜI MỞ ĐẦU
Tồn cầu hố kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực
lượng sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên
phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích
tụ tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh
tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các

nước nói riêng và của thế giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh
tế thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi.
Sự ra đời của các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA...và nhiều tam
giác phát triển khác cũng là do toàn cầu hoá đem lại. Theo xu thế chung của thế
giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề mang tính chất
sống cịn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này. Bởi một nước
mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm
hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước
đang phát triển, lại vừa trải qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt...thì việc chủ động hội
nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trong
quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ
phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội
nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng
cũng đem lại khơng ít khó khăn thử thách. Trong bài tiểu luận, em sẽ làm rõ đề tài
“Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam hiện nay” để phân tích rõ thành
tựu và những hạn chế của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, từ
đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam.
Trong q trình nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự góp ý của cơ để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn

3


I. Đặt vấn đề
Chặng đường 35 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam từ 1986
đến nay là một q trình đầy thử thách, khó khăn. Những thành cơng đạt được có
ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề và động lực để Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập
quốc tế sâu rộng và phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn. Hội nhập quốc tế là một
quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và quan hệ giữa con

người với nhau. Ngày nay, quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra ngày càng
nhanh hơn, mạnh hơn dưới sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó kinh tế thị
trường và sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ là động lực hàng
đầu. Hội nhập quốc tế đã và đang là một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động
sâu sắc đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Hội nhập quốc tế đem
tới cho các quốc gia khơng chỉ những lợi ích về mọi mặt, mà còn đặt các quốc gia
trước những thách thức, bất lợi. Song, con đường phát triển không thể nào khác
đối với các nước trong thời đại toàn cầu hóa là tham gia hội nhập quốc tế.
Hiện nay, Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập sâu với kinh tế thế giới và
khu vực. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nước ta từng bước đi lên và đạt
được nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhưng
nhìn vào thực tế thì hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta vẫn cịn nhiều hạn chế, do
đó cần phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Do
đó, em chọn đề tài “Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam hiện nay”
làm đề tài bài tiểu luận.
II. Một số vấn đề lí luận về hội nhập kinh tế quốc tế
2.1 Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế
quốc gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình
phát triển của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới.

4


2.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
2.2.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế

Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực
cũng như trên thế giới đều phải tuân theo những nguyên tắc của hội nhập kinh tế
nói chung. Sau đây là một số nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia.
- Tiếp cận thị trường các nước, cạnh tranh công bằng, áp dụng các hành động khẩn
cấp trong trường hợp cần thiết, dành ưu đãi cho các nước đang phát triển.
Đối với từng tổ chức có nguyên tắc cụ thể riêng biệt.
2.2.2. Nội dung của hội nhập (WTO)
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở rộng thị trường cho nhau, thực
hiện thuận lợi hóa, tự do thương mại và đầu tư:
- Về thương mại hàng hóa: các nước cam kết bãi bỏ hàng rảo phi thuế quan như
QUOTA, giấy phép xuất khẩu,…biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và giảm
dần theo lịch thỏa thuận.
- Về thương mại dịch vụ: các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn phương
thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua liên doanh,
hiện diện.
- Về thị trường đầu tư: khơng áp dụng đối với đầu tư nước ngồi yêu cầu về tỷ lệ
nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ, khuyến
khích tự do hóa đầu tư.
2.3. Vai trị của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là 1
trong những vấn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa với thế
giới là đi ngược xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Trái lại,
mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu
tất yếu đối với sự phát triển của mỗi nước. Bởi với những tiến bộ trên lĩnh vực
khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ truyền thông và tin học, thì giữa các
quốc gia ngày càng có mối liên kết chặt chẽ, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Xu
hướng tồn cầu hố được thể hiện rõ ở sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế
giới.
5



Về thương mại: trao đổi buôn bán trên thị trường thế giới ngày càng gia
tăng. Từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, giá trị trao đổi buôn bán trên thị
trường toàn cầu đã tăng 12 lần. Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi đáng kể, cơng nghiệp
nhường chỗ cho dịch vụ.
Về tài chính: số lượng vốn trên thị trường chứng khoán thế giới đã tăng gấp
3 lần trong 10 năm qua. Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của các tổ chức kinh tế
quốc tế là một phần của quốc tế hố. Nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế của các
nước phát triển mạnh hơn nữa.
Tuy nhiên trong xu thế tồn cầu hố các nước giàu ln có những lợi thế về
lực lượng vật chất và kinh nghiệm quản lý. Cịn các nước nghèo có nền kinh tế
yếu kém dễ bị thua thiệt, thường phải trả giá đắt trong quá trình hội nhập.
Là một nước nghèo trên thế giới, sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn phá,
Việt Nam bắt đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trường, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn bắt đầu mở cửa tiếp xúc với
nền kinh tế thị trường rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó khăn. Nhưng khơng vì
thế mà chúng ta bỏ cuộc. Ngược lại, đứng trước xu thế phát triển tất yếu, nhận
thức được những cơ hội và thách thức mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại, Việt
Nam, một bộ phận của cộng đồng quốc tế không thể khước từ hội nhập. Chỉ có
hội nhập thì Việt Nam mới khai thác hết những nội lực sẵn có của mình để tạo ra
những thuận lợi phát triển kinh tế.
Chính vì vậy mà đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1991
đã đề ra đường lối chiến lược: “Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ
quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại” . Đến đại hội đảng VIII, nghị quyết
TW4 đã đề ra nhiệm vụ: “Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ tối đa
nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng một nền kinh tế mới, hội nhập với khu vực và
thế giới”.
III. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
3.1. Chủ trương của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế.

Nhận thức được xu thế và yêu cầu chung về tồn cầu hố của thời đại, Đại
hội VI của Đảng (12/1996) đã ký quyết định chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch
hố tập trung quan liêu bao cấp sang mơ hình kinh tế thị trường định hướng
XHCN, đồng thời chủ trương: “Việt Nam phải tham gia ngày càng rộng rãi vào sự
6


phân cơng lao động quốc tế, tích cực phát triển quan hệ kinh tế và khoa học kĩ
thuật với các nước, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngồi trên ngun tắc bình
đẳng cùng có lợi”.
Trong 35 năm đổi mới, các chủ trương cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế
được đề cập tại nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng của Đảng và Nhà nước. Nghị
quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XII) nhấn mạnh việc thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh Việt Nam tham
gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới. Trong Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XIII, định hướng phát triển kinh tế quốc tế
giai đoạn 2021-2030 là tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế tồn diện, sâu
rộng, có hiệu quả; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, khơng ngừng nâng cao
vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam.
3.2. Một số thành tựu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp
quốc gia. Nền kinh tế Việt Nam từng bước được cơ cấu lại gắn với đổi mới mơ
hình tăng trưởng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế được tăng cường, nguồn nhân
lực để cung ứng cho phát triển kinh tế - xã hội ngày càng phát triển. Môi trường
đầu tư kinh doanh được cải thiện, minh bạch, bình đẳng hơn, năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế được nâng lên.
Việt Nam được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá là một trong những nền kinh
tế tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực cũng như trên thế giới và có triển vọng

tốt nhờ kinh tế vĩ mơ tiếp tục được duy trì ổn định, các cân đối lớn được bảo đảm,
lạm phát được kiểm soát, tạo môi trường, động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Quy
mô kinh tế Việt Nam năm 2020 đạt kỷ lục 343 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng cao
nhất từ trước đến nay, hiện đứng thứ 46 trên thế giới theo GDP danh nghĩa.
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến tăng trưởng, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. GDP bình quân đầu người tăng từ 2.085 USD
(năm 2015) lên 2.786 USD (năm 2020). Đặc biệt, sau khi gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trong
năm 2007, tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mức cao nhất trong vòng 11 năm trước
7


đó). Tuy nhiên, 4 năm sau đó, do ảnh hưởng từ những biến động của kinh tế thế
giới, nên tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011 - 2013 giảm xuống còn 5,6%.
Đáng chú ý những năm tiếp theo, kinh tế khởi sắc hơn. Cụ thể, năm 2014 đạt
5,98%, đến năm 2018 đạt 7,08%, quy mô nền kinh tế đạt khoảng 250 tỷ USD, bình
quân đầu người đạt 2.540 USD, mức tăng trưởng kỷ lục trong giai đoạn qua.
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của
Việt Nam phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK), mở
rộng thị trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia XNK. Việt Nam đã trở thành
một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
năm 2020 đạt gần 543.9 tỷ USD, gấp gần 1.6 lần GDP. Từ chỗ thường xuyên nhập
siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng XNK, thậm chí là xuất siêu. Việt Nam
hiện đã có quan hệ thương mại với trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thành
viên của WTO, Việt Nam đã được 71 đối tác công nhận là nền kinh tế thị trường,
nhiều sản phẩm dần có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có
yêu cầu cao về chất lượng như Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hơn góp phần đưa Việt Nam trở
thành một “mắt xích” quan trọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền
kinh tế hàng đầu thế giới; đồng thời, tạo động lực mới và cả “sức ép” mới để thúc

đẩy mạnh mẽ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Mơi trường pháp lý,
chính sách kinh tế, cơ chế quản lý trong nước được cải cách theo hướng ngày càng
phù hợp với các cam kết tiêu chuẩn cao trong các FTA và ngày càng minh bạch
hơn, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước ngày càng thơng thống
hơn, tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế cao của khu vực và thế giới.
Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả ấn
tượng. Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển đánh giá, Việt Nam
nằm trong 12 quốc gia thành công nhất về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI). Sau 35 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hiện cả nước có
khoảng 334 tỷ USD vốn đăng ký với hơn 26.600 dự án còn hiệu lực đến từ gần
130 quốc gia và đối tác. Theo đó, khu vực FDI đã ngày càng phát triển, trở thành
một trong những khu vực năng động nhất của nền kinh tế. FDI đã đóng góp lớn
trong việc gia tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam. Khu vực FDI đã
8


góp phần tăng thu ngân sách, tạo việc làm cho người dân, ổn định tình hình xã hội.
FDI có vai trò quan trọng, trở thành “điểm sáng” của nền kinh tế Việt Nam. FDI
đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hiện FDI đã tạo ra trên 50% giá
trị sản xuất cơng nghiệp, góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực
như viễn thông, dầu khí, điện tử, cơng nghệ thơng tin... Đây là nền tảng quan trọng
cho tăng trưởng dài hạn cũng như thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Hội nhập kinh tế tiếp tục tạo thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế nước ta.
Đồng thời, góp phần quan trọng nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế, đưa quan hệ của Việt Nam với các nước, nhất là đối tác ưu tiên, quan trọng đi
vào chiều sâu, ổn định, bền vững; quan hệ với các nước lớn tiếp tục được củng cố
và thúc đẩy hài hòa, tranh thủ được các yếu tố tích cực, hạn chế được những bất
đồng để phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của

quốc gia. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập đối tác chiến lược với 16 quốc gia, đối
tác toàn diện với 14 quốc gia và quan hệ chiến lược đặc biệt với Lào và Campuchia.
Các mối quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện tiếp tục được thúc đẩy phát
triển, phát huy được các mặt tích cực. Việt Nam đã đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn
quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có tầm quan trọng chiến lược đối với
sự phát triển, an ninh của đất nước. Cụ thể hóa và đưa khn khổ đã xác lập đi vào
chiều sâu, thực chất, tạo sự đan xen, gắn kết giữa lợi ích của Việt Nam với các
nước. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trên mọi mặt, chuyển từ “tham dự sang chủ
động tham gia”, tích cực đóng góp, xây dựng, định hình các thể chế khu vực và
toàn cầu tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế, góp phần tích cực vào phát triển kinh
tế. Trong đó nổi bật là Việt Nam đã tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN vững
mạnh, đoàn kết, hợp tác và tự cường. Việt Nam đảm nhiệm tốt vai trò nước chủ
nhà trong tổ chức các Hội nghị quốc tế, trong đó Việt Nam đã tổ chức thành cơng
Năm APEC Việt Nam 2017, Hội nghị WEF ASEAN 2018 (được đánh giá là hội
nghị khu vực thành công nhất trong lịch sử 27 năm của Diễn đàn Kinh tế Thế giới).
Năm 2020, Việt Nam với vai trò là chủ tịch ASEAN đã tổ chức thành công các
hội nghị cấp cao, hội nghị bộ trưởng ngoại giao ASEAN và hội nghị ASEAN với
các đối tác lớn, tổ chức quốc tế. Đặc biệt Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 37,
kết thúc năm Chủ tịch của Việt Nam, đã có hơn 20 hoạt động cấp cao, thông qua,
9


ghi nhận, công bố hơn 80 văn kiện, cao nhất từ trước đến nay. Cùng nhiều sáng
kiến hợp tác cụ thể tại các diễn đàn đa phương, Việt Nam đã khẳng định rõ vai trò
và vị thế ngày càng tăng của mình trong khu vực và thế giới.
3.3. Một số hạn chế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ bản của
nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về
căn bản. Tăng trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các yếu tố như tín dụng,
lao động rẻ mà thiếu sự đóng góp đáng kể của việc gia tăng năng suất lao động

hay hàm lượng tri thức, cơng nghệ.
Chính sách, pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế còn thiếu và chưa đồng
bộ. Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế chưa nghiêm và quyết liệt. Trình độ năng
lực điều hành, quản lý kinh tế của doanh nghiệp trong nước cịn yếu kém. Hạn chế
đó tác động tiêu cực tới việc làm tăng nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội đất
nước.
Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế chưa toàn diện, dẫn đến chưa tận dụng
được hết lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế trong thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội đất nước. Hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm
đổi mới chính sách liên quan đến thu hút FDI. Việc thu hút các dự án FDI tăng về
số lượng, nhưng chất lượng chưa đảm bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ
trong những lĩnh vực Việt Nam cần đổi mới mơ hình tăng trưởng. Trong một số
trường hợp, hội nhập kinh tế quốc tế còn bị động, chưa phù hợp với thực trạng
phát triển đất nước, chưa phát huy được đầy đủ các hiệu quả và lợi ích của hội
nhập mang lại.
Trong nền kinh tế còn tồn tại một số hạn chế nội tại như: Cân đối vĩ mô và
các cân đối lớn của nền kinh tế chưa vững chắc; Môi trường đầu tư kinh doanh và
năng lực cạnh tranh chậm được cải thiện; Thủ tục hành chính cịn nhiều vướng
mắc; Tình hình sản xuất, kinh doanh cịn nhiều khó khăn; Số lượng doanh nghiệp
giải thể, ngừng hoạt động lớn; Năng lực tài chính, quản trị của phần lớn doanh
nghiệp trong nước còn hạn chế… Sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp
và sản phẩm của Việt Nam vẫn còn yếu so với các nước, kể cả các nước trong khu
vực. Các ngành kinh tế, các doanh nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn
10


ra chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới chưa nhiều, một số sản phẩm đã bắt
đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu
hướng giảm.

Xuất hiện các điểm hạn chế về thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực... gây
cản trở cho q trình phát triển. Trong đó, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng là các
nội dung đặc biệt quan trọng, cần lưu tâm để có thể vượt qua thách thức, nắm bắt
cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế. Một bộ phận đầu mối về hội nhập kinh tế quốc
tế tại một số bộ, ban, ngành và địa phương còn chưa chú trọng đến khâu phối hợp
và tham vấn với các chương trình hành động về hội nhập kinh tế quốc tế. Vẫn tồn
tại khoảng cách khá xa về năng lực và thiếu sự gắn kết, hỗ trợ giữa khu vực FDI
và khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Công tác
thông tin truyền thông về hội nhập, năng lực giải quyết tranh chấp thương mại,
đầu tư quốc tế còn hạn chế; chưa tận dụng được hết các cơ hội do các hiệp định
FTA mang lại. Chính vì vậy, việc triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế chưa
đạt được kết quả như mong muốn.
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Mặc dù, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được những kết quả tích
cực, song trong bối cảnh thế giới diễn biến khó lường như hiện nay, Việt Nam cần
chủ động triển khai hội nhập kinh tế quốc tế lên mức toàn diện, sâu rộng, đổi mới
sáng tạo và hiệu quả hơn. Trước mắt, cần chú trọng vào một số nội dung trọng tâm
sau:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân và chỉ có thể thành
cơng khi có sự tham gia hưởng ứng của các doanh nghiệp và người dân. Do vậy,
cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành cần quyết liệt vào cuộc, tăng cường công
tác tư tưởng, nâng cao nhận thức tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế trên
tinh thần Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Chỉ thị
số 25-CT/TW về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030 và
các nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch cơng tác hội nhập của Chính
phủ.
Thứ hai, cùng với đẩy mạnh các hoạt động thương mại, đầu tư, Việt Nam
cần nâng cao năng lực phòng chống, giải quyết, xử lý các tranh chấp, khiếu nại,
khiếu kiện về thương mại, đầu tư quốc tế, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng,
11



phát triển đội ngũ luật sư, cán bộ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người dân và doanh nghiệp. Và đặc biệt, giải quyết mối quan hệ
giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế.
Thứ ba, nhận diện các động thái, xu hướng phát triển lớn của thế giới, từ đó
có điều chỉnh đúng đắn, kịp thời trong chiến lược phát triển, tận dụng triệt để
những cơ hội mới mở ra, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tại phiên họp thứ nhất
năm 2019 (tháng 6/2019), Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế đã
đề nghị: Các bộ, ngành, địa phương cần coi trọng, tăng cường nghiên cứu, đánh
giá, dự báo các vấn đề mới của hội nhập kinh tế quốc tế tác động tới Việt Nam…
Thứ tư, cần nắm bắt cơ hội và nhận diện rõ những thách thức của các FTA
để có hội nhập phù hợp song không để bị lệ thuộc và bị cuốn theo các trào lưu
ngắn hạn, các xu hướng loại trừ và hình thành những liên kết khép kín trong làn
sóng FTA.
Thứ năm, thiết lập một nền kinh tế thị trường đầy đủ, minh bạch và hiện đại,
đổi mới sáng tạo công nghệ vừa là mục tiêu vừa là yêu cầu của hội nhập. Để có
được điều này cần có những chính sách củng cố quyền sở hữu nhằm thúc đẩy đầu
tư dài hạn; thực hiện hiệu quả cải cách hành chính cơng nhằm tăng tính minh bạch,
giảm quan liêu và hạ chi phí giao dịch vốn có ảnh hưởng khơng nhỏ đến các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ sáu, tạo điều kiện thuận lợi, phát huy hơn nữa vai trò của địa phương,
của doanh nghiệp trong công tác hội nhập kinh tế quốc tế. Dư địa phát triển lớn
nhất nằm ngay trong sự nỗ lực không ngừng, sức sáng tạo của mỗi doanh nghiệp,
mỗi người dân. Địa phương, doanh nghiệp là chủ thể trung tâm của hội nhập, phải
được thụ hưởng thành quả của hội nhập. Doanh nghiệp, người dân phải chủ động
hơn, thực thi đầy đủ, nghiêm túc các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về hội
nhập, khơng để tình trạng vi phạm quy định pháp luật tiếp diễn, ảnh hưởng đến uy
tín và hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.


12



×