Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.86 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐẶNG THỊ KIM THANH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trƣơng Hồng Trình

Đà Nẵng – Năm 2018

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các
nguồn dữ liệu khác đƣợc tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn
trích dẫn và xuất xứ.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Kim Thanh


download by :


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 4
7. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
8. Tổng quan những nghiên cứu trƣớc đây ............................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................. 11
1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP . 11
1.1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ...... 11
1.1.2. Những chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp .... 15
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 21
1.2.1. Cấu trúc vốn .................................................................................. 21
1.2.2. Quy mô doanh nghiệp ................................................................... 23
1.2.3. Tăng trƣởng ................................................................................... 23
1.2.4. Hiệu suất sử dụng tài sản .............................................................. 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 26
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 27
2.1. TỔNG QUAN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ THỊ TRƢỜNG BẤT ĐỘNG
SẢN VIỆT NAM ............................................................................................ 27
2.1.1. Bất động sản và hoạt động kinh doanh bất động sản .................... 27
2.1.2. Thị trƣờng bất động sản Việt Nam ............................................... 30


download by :


2.1.3. Các đặc thù của ngành bất động sản ............................................. 32
2.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU........................................................................ 33
2.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập số liệu ..................................... 33
2.2.2. Kiểm tra tính phân phối chuẩn của các biến ................................. 34
2.3. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU ....................................................... 35
2.4. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 35
2.5. GIẢ THIẾT VỀ MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ............................................................. 36
2.6. MƠ TẢ CÁC BIẾN TRONG MƠ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐO
LƢỜNG ........................................................................................................... 40
2.6.1. Biến phụ thuộc – Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ............... 40
2.6.2. Biến độc lập................................................................................... 41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 46
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 47
3.1. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ..................................................................................................... 47
3.1.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE .................................... 47
3.1.2. Chỉ số Tobin‟s Q ........................................................................... 49
3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................... 50
3.2.1. Thống kê mơ tả các biến độc lập................................................... 50
3.2.2. Phân tích mối tƣơng quan giữa các biến trong mơ hình ............... 53
3.2.3. Mơ hình hồi quy bội và phân tích kết quả .................................... 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 71
CHƢƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..... 72
4.1. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ........................................................................ 72


download by :


4.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM ....................................... 74
4.2.1. Xây dựng và thực thi chiến lƣợc tài trợ hiệu quả.......................... 75
4.2.2. Các giải pháp khác ........................................................................ 78
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 81
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN(Bản sao)

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Bảng 1.1.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây

9


Bảng 2.1.

Bảng tóm tắt các giả thiết nghiên cứu

40

Bảng 2.2.

Tóm tắt nghiên cứu các biến ảnh hƣởng đến giá trị
doanh nghiệp và cách đo lƣờng

45

Bảng 3.1.

Thống kê mô tả Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

47

Bảng 3.2.

Thống kê mô tả Chỉ số Tobin‟s Q

49

Bảng 3.3.

Thống kê mô tả các biến độc lập


50

Bảng 3.4.

Hệ số tƣơng quan Pearson

54

Bảng 3.5.

Mơ hình hồi quy theo phƣơng pháp Enter với biến phụ
thuộc ROE

56

Bảng 3.6.

Kết quả hồi quy mơ hình 1 với biến phụ thuộc ROE

57

Bảng 3.7.

Kết quả thực hiện hồi mơ hình 2 với biến phụ thuộc ROE

58

Bảng 3.8.

Kết quả thực hiện hồi mơ hình 3 với biến phụ thuộc ROE


59

Bảng 3.9.

Bảng 3.10.

Bảng 3.11.

Kết quả phân tích thực nghiệm khi đo lƣờng Hiệu quả
tài chính bằng ROE
Mơ hình hồi quy theo phƣơng pháp Enter với biến phụ
thuộc TOBINSQ
Kết quả thực hiện hồi mơ hình 1 với biến phụ thuộc
TOBINSQ

download by :

60

63

65


Bảng 3.12.

Bảng 3.13.

Bảng 3.14


Kết quả thực hiện hồi mơ hình 2 với biến phụ thuộc
TOBINSQ
Kết quả thực hiện hồi mô hình 3 với biến phụ thuộc
TOBINSQ
Kết quả phân tích thực nghiệm khi đo lƣờng Hiệu quả
tài chính bằng Tobin‟s Q

download by :

66

67

69


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả tài chính cao là một trong những mục tiêu kinh doanh quan
trọng nhất của doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính chịu tác động của nhiều nhân
tố khác nhau, bao gồm cả nhân tố vĩ mô và nhân tố vi mô thuộc về doanh
nghiệp. Để có thể nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, nhà quản trị
tài chính phải thiết kế đƣợc hệ thống các chỉ tiêu đo lƣờng và đánh giá hiệu
quả tài chính, am hiểu cơ chế tác động của các nhân tố đến hiệu quả tài chính
của doanh nghiệp. Từ đó, đƣa ra các giải pháp đúng để cải thiện hiệu quả tài
chínhcủa doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp bất động sản là một bộ phận không nhỏ trong thị

trƣờng, sự phát triển của các doanh nghiệp này có tác động rất lớn đến sự phát
triển chung của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Việc quản lý tốt hiệu quả
tài chính của nhóm doanh nghiệp bất động sản là nhu cầu cấp thiết của bản
thân doanh nghiệp và của cả thị trƣờng.
Việc xem xét, đánh giá hiệu quả tài chính của một doanh nghiệp khơng
chỉ là mối quan tâm của mỗi doanh nghiệp đó mà nó cịn tác động rất lớn tới
quyết định của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khốn. Các thơng tin, số liệu
cung cấp trên sàn chứng khoán chủ yếu là các chỉ số tài chính thơng qua việc
cơng bố báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc sử dụng các chỉ số tài chính
để so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành có vẻ nhƣ thuyết phục đƣợc các
nhà đầu tƣ hơn, giúp nhà đầu tƣ đọc số liệu dự báo tƣơng lai của doanh
nghiệp đơn giản và dễ hiểu hơn.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm

download by :


2

yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu trong phạm vi
luận văn này.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả tài chính và xác
định mơ hình cho phép nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp;
- Vận dụng mơ hình đã xây dựng trong nhận diện, đánh giá các nhân tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam;

- Tiến hành đo lƣờng và đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố tới
hiệu quả tài chính, từ đó rút ra một số kết luận và hàm ý chính sách đối với
các doanh nghiệp bất động sản và các chủ thể liên quan.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản Việt Nam hiện
nay nhƣ thế nào?
- Có những nhân tố nào tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh
nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khốn?
- Những nhân tố đó tác động nhƣ thế nào đến hiệu quả tài chính của các
doanh nghiệp bất động sản?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính
của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam.
- Phạm vi nghiên cứu

download by :


3

+ Phạm vi về nội dung đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trƣờng
chứng khốn Việt Nam.
+ Phạm vi về khơng gian: Đề tài nghiên cứu với 55 doanh nghiệp bất
động sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời
gian 5 năm từ 2012 - 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Trình tự nghiên cứu
Đầu tiên, tác giả tìm hiểu và tổng hợp các lý thuyết có liên quan và các
nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trƣớc đó cả ở trong nƣớc và trên thế giới. Tiếp
theo, tác giả tiến hành lựa chọn các công ty niêm yết trong mẫu nghiên cứu,
thu thập BCTC của các công ty trong mẫu. Sau đó, xác định các nhân tố tác
động đến hiệu quả tài chính, đặt giả thuyết nghiên cứu. Cuối cùng, tiến hành
hồi quy, kiểm định các giả thuyết, rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp chọn mẫu
Các công ty đƣợc chọn nghiên cứu phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Cơng ty thuộc nhóm ngành bất động sản.
+ Niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán từ trƣớc năm 2012, và hoạt động
liên tục từ năm 2011 đến hết năm 2016.
+ Báo cáo tài chính các năm từ 2012 đến 2016 có sẵn trên các website về
thơng tin chứng khốn nhƣ cophieu68.com; vietstock.com; cafef.com.
- Phƣơng pháp phân tích
+ Đề tài đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mơ tả, so sánh để phân tích,
đánh giá hiệu quả tài chính của các cơng ty niêm yết ở Việt Nam.
+ Đề tài sử dụng hồi quy bội nhằm xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trƣờng

download by :


4

chứng khoán Việt Nam. Từ bộ dữ liệu thu thập đƣợc, đề tài đã sử dụng phần
mềm phân tích dữ liệu SPSS 20.0 để xây dựng mơ hình hồi quy phân tích các
nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc

về hiệu quả tài chính làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài này.
Xác định sự ảnh hƣởng của các nhân tố: cấu trúc vốn (tỷ lệ nợ, tỷ lệ nợ
ngắn hạn, tỷ lệ nợ dài hạn), quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trƣởng và hiệu
suất sử dụng tài sản đến hiệu quả tài chỉnh của các doanh nghiệp bất động sản
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp để các doanh nghiệp bất động sản Việt Nam có
định hƣớng trong việc xây dựng chiến lƣợc nhằm đạt đƣợc mục tiêu tài chính
ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp mình.
7. Bố cục đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận thì luận văn nghiên cứu đƣợc trình bày với
kết cấu gồm các chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết
Ở chƣơng này, tác giả đƣa ra các lý thuyết cơ bản về hiệu quả tài chính
của doan nghiệp, xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính.
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu
Tác giả xác định, đo lƣờng các biến của mơ hình, đặt các giả thiết nghiên
cứu, làm cơ sở cho phần kết quả mơ hình hồi quy ở chƣơng 3.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính OLS với phần mềm
SPSS để đƣa ra mơ hình hồi quy tối ƣu, kết luận vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 4: Hàm ý chính sách

download by :


5

Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở chƣơng 3, tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp bất động sản
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

8. Tổng quan những nghiên cứu trƣớc đây
Nghiên cứu thực chứng của Kinsman và Newman (1998) cho thấy, kết
quả tổng thể cho thấy mối tƣơng quan nghịch giữa nợ và hiệu suất công ty
(đƣợc đo lƣờng bằng ROE và ROA). Kết quả này phù hợp với những phát
hiện của Majumdar và Chhibber (1999) khi kết quả hồi quy cho thấy tỉ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu có tác động tiêu cực và có liên quan đáng kể đến hiệu quả
tài chính. Ngồi ra, nghiên cứu này cũng phát hiện ra Quy mô doanh nghiệp
có tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Agarwal và cộng sự (2001) cũng chỉ ra rằng nợ có ảnh
hƣởng tiêu cực lên hiệu quả tài chính của doanh nghiệp khi đo lƣờng bằng
ROE. Tuy nhiên, lợi nhuận của cơng ty có ảnh hƣởng tích cực bởi doanh thu
và tăng trƣởng doanh số. Kết quả này tƣơng đồng với nghiên cứu Hammes và
Chen (2004), tỷ lệ nợ liên quan đến ROE. Tuy nhiên, Quy mơ ảnh hƣởng tích
cực liên quan đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Nghiên cứu của Mesquita và Lara (2003), nhóm tác giả đã tiến hành
nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ cấu trúc tài chính và khả năng sinh
lời của 70 công ty niêm yết tại Brazil trong giai đoạn 1995 – 2000 đã phát
hiện thấy nợ ngắn hạn có mối quan hệ dƣơng và có ý nghĩa thống kê với hiệu
quả đo lƣờng bằng ROE, và nợ dài hạn có mối quan hệ âm có ý nghĩa thống
kê với ROE.
Nghiên cứu của Weixu (2005), Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 1,130 công
ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thƣợng Hải. Kết quả nghiên cứu
cho thấy Hiệu quả tài chính (ROE) bị tác động rất lớn bởi biến tỷ lệ nợ. Hiệu
quả tài chính có mối tƣơng quan mạnh phi tuyến bậc 2, bậc 3 khi tỷ lệ nợ <

download by :


6


100%. Tỷ lệ nợ có tác động dƣơng (+) đến hiệu quả tài chính khi ở mức tỷ lệ
nợ thấp và tác động âm (-) khi ở mức tỷ lệ nợ cao. Hiệu quả tài chính khơng
có tƣơng quan mạnh với tỷ lệ nợ dài hạn, lý do là các cơng ty ở Trung Quốc
thích sử dụng nợ ngắn hạn hơn là sử dụng nợ dài hạn. Trong nghiên cứu này
cũng chỉ ra Quy mơ có tƣơng quan dƣơng khá mạnh với Hiệu quả tài chính
ROE nhƣng Tốc độ tăng trƣởng tài sản Growth lại không tác động đến ROE.
Nghiên cứu của Huang và Song (2006) cũng cho ra kết quả tƣơng tự.
Min Tsung Cheng (2009) đã chỉ ra mối tƣơng quan giữa việc huy động
nợ và vốn chủ sở hữu đối với hoạt động kinh doanh. Các phát hiện trong
nghiên cứu này cho thấy cơng ty dịng tiền mặt cao, địn bẩy nợ cũng có
những tác động tiêu cực đáng kể đối với hiệu quả kinh doanh (đo lƣờng bằng
ROA và ROE). Do đó, những phát hiện này gợi ý rằng nguy cơ các doanh
nghiệp phải dựa vào hoặc phải phụ thuộc hoàn toàn vào vốn vay hoặc vốn cổ
phần tự có, việc kết hợp 2 nguồn vốn này mang lại hiệu quả tài chính tốt hơn.
Wang và cộng sự (2010) nghiên cứu về 60 công ty bất động sản Trung
Quốc đã chứng minh rằng kết quả đòn bẩy nợ của doanh nghiệp có tác động
tiêu cực đến cơ hội tăng trƣởng của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên
cứu, các doanh nghiệp có cơ hội tăng trƣởng thấp và cơ hội tăng trƣởng cao
có quan hệ tiêu cực giữa việc vay nợ và hiệu suất; trong khi các doanh nghiệp
có cơ hội tăng trƣởng trung bình có mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ nợ với
ROE. Các phát hiện của Saeedi và Mahmoodi (2011) cho thấy Tỷ lệ nợ, Tỷ lệ
nợ dài hạn và Tỷ lệ nợ ngắn hạn có tác động đến ROE.
Nghiên cứu của Cheng và cộng sự (2010) về cấu trúc vốn và hiệu quả tài
chính (ROE) ở Trung Quốc: phân tích hồi quy ngƣỡng. Mẫu dữ liệu nghiên
cứu của 650 công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán ở Trung Quốc, bao
gồm 12 ngành nghề, giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2006. Thông qua
phƣơng pháp hồi quy ngƣỡng, Cheng và cộng sự (2010) đã tìm ra đƣợc: ROE

download by :



7

có mối tƣơng quan dƣơng với cấu trúc vốn ở mức dƣới 53,97%. Tốc độ tăng
trƣởng tác động cùng chiều lên hiệu quả của doanh nghiệp, tốc độ tăng trƣởng
của doanh nghiệp càng cao thì doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả. Cịn
quy mơ cơng ty có tác động ngƣợc chiều lên hiệu suất hoạt động.
Nghiên cứu của Onaolapo & Kajola (2010) chỉ nghiên cứu biến hiệu quả
kinh doanh dƣới góc độ tài chính, đƣợc đại diện bởi chỉ số ROA, ROE. Dữ
liệu nghiên cứu gồm 30 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khốn Nigeria từ năm 2001 – 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
nợ tác động âm (-) với Hiệu quả tài chính.
Nghiên cứu của Gill và cộng sự (2011), Sử dụng dữ liệu của 272 công ty
hoạt động ở ngành dịch vụ và sản xuất niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
New York giai đoạn 2005 – 2007 để khảo sát tác động của cấu trúc vốn đến
khả năng sinh lời của doanh nghiệp Mỹ. Kết quả cho thấy, tồn tại mối quan hệ
thuận chiều giữa nợ ngắn hạn và tổng nợ đến khả năng sinh lời ROE đối với
doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực dịch vụ, mối quan hệ thuận chiều giữa nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn và tổng nợ đến ROE đối với doanh nghiệp hoạt động
lĩnh vực sản xuất.
Mahdi và cộng sự (2014) Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô và tuổi
doanh nghiệp với hiệu quả tài chính đƣợc đo lƣờng bằng Tobin‟s Q. Mẫu
nghiên cứu 96 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn Tehran giai
đoạn 2008-2011, phân tích hồi quy tuyến tính với phần mềm SPSS. Kết quả
mơ hình cho thấy, quy mơ và tuổi doanh nghiệp có tác động cùng tích cực đến
chỉ số Tobin‟s Q.
Nghiên cứu khác của Hoque và cộng sự vào năm 2014, nghiên cứu dữ
liệu của 117 công ty sản xuất đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán ở
Dhaka của Bangladesh, trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012. Thông
qua phƣơng pháp hồi quy bằng phần mềm SPSS, Hoque và cộng sự đã tìm


download by :


8

thấy đƣợc: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ số trả lãi vay, tỷ số tài sản cố
định trên tổng tài sản, tỷ số tài sản trên vốn chủ sở hữu có xu hƣớng tác động
cùng chiều đến Tỷ suất sinh lời của Vốn chủ sở hữu (ROE).
Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2010) về các nhân tố ảnh hƣởng
đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính bằng phƣơng pháp đƣờng dẫn để
phân tích số liệu của 428 doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam đã chỉ ra tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính. Kết
quả cho thấy hiệu quả kinh doanh (ROA), cấu trúc tài chính có quan hệ tỉ lệ
thuận với hiệu quả tài chính (ROE).
Trong nghiên cứu của Chu Thị Thu Thủy và cộng sự (2015), Nghiên cứu
sử dụng số liệu của 230 công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) giai đoạn năm 2011-2013
trong 14 ngành. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiệu quả tài chính của các
cơng ty bị ảnh hƣởng đáng kể bởi tỷ lệ vốn nhà nƣớc, địn bẩy tài chính, năng
lực quản lý, quy mơ cơng ty, khả năng thanh tốn nhanh và chu kỳ sản xuất
kinh doanh của công ty. Mặt khác, nghiên cứu cũng chỉ ra tác động dƣơng (+)
của ROA lên tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).

download by :


9

Bảng 1.1: Tóm tắt kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây


STT

Nghiên cứu

Nhân tố
Tỷ lệ nợ ngắn hạn

1

2

Kinsman
và Tỷ lệ nợ dài hạn
Newman (1998) Tỷ lệ nợ

4

Tác động cùng chiều
Tác động ngƣợc chiều
Tác động ngƣợc chiều

Quy mô

Tác động ngƣợc chiều

Nợ

Tác động ngƣợc chiều


Agarwal
và Doanh thu và tăng
Tác động cùng chiều
cộng sự (2001) trƣởng doanh thu
Quy mô

3

Kết quả tác động đến
hiệu quả tài chính

Mesquita
và Tỷ lệ nợ ngắn hạn
Lara (2003)
Tỷ lệ nợ dài hạn

Tác động cùng chiều
Tác động cùng chiều
Tác động ngƣợc chiều

Tỷ lệ nợ

Có tƣơng quan mạnh
phi tuyến tính bậc 2,3

Tỷ lệ nợ dài hạn

Có tƣơng quan

Quy mơ


Tác động cùng chiều

Weixu (2005)

Tốc độ tăng trƣởng tài
Khơng có tác động
sản
5

Min
Tsung
Dịng tiền, đòn bẩy nợ
Cheng (2009)
Đòn bẩy nợ

6

Tác động ngƣợc chiều
Tác động ngƣợc chiều

Wang và cộng Tỷ lệ nợ (doanh nghiệp
sự (2010)
có cơ hội tăng trƣởng Tác động cùng chiều
trung bình)

download by :


10


Tỷ lệ nợ (nhóm cịn lại) Tác động ngƣợc chiều
Có tác động mạnh

7

Cheng và cộng Cấu trúc vốn
sự (2010)
Tốc độ tăng trƣởng

8

Onaolapo
&
Tỷ lệ nợ
Kajola (2010)

Tác động ngƣợc chiều

9

Gill và cộng sự
Nợ ngắn hạn, Tổng nợ
(2011)

Tác động cùng chiều

10

Mahdi và cộng Quy mô

sự (2014)
Tuổi doanh nghiệp

11

Tỷ số nợ trên Vốn chủ
sở hữu, tỷ số trả lãi
Hoque và cộng vay, tỷ số tài sản cố
Tác động cùng chiều
sự (2014)
định trên tổng tài sản,
tỷ số tài sản cố định
trên vốn chủ sở hữu

12

Đoàn Ngọc Phi Cấu trúc tài chính,
Tác động cùng chiều
Anh (2010)
ROA

13

Tỷ lệ vốn nhà nƣớc,
địn bẩy tài chính, năng
Chu Thị Thu
lực quản lý, quy mơ
Thủy và cộng
Có ảnh hƣởng đáng kể
cơng ty, khả năng

sự (2015)
thanh toán nhanh, chu
kỳ sản xuất kinh doanh

Tác động cùng chiều

Tác động cùng chiều
Tác động cùng chiều

download by :


11

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
a. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là phạm trù kinh tế hiện nay còn nhiều quan điểm chƣa đồng
nhất, các nhà nghiên cứu đứng dƣới góc độ, phạm vi khác nhau lại đƣa ra một
quan điểm khác nhau về phạm trù này. Theo Paul A Samuemlson viết trong
cuốn Kinh tế học chỉ ra: “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các
nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của con ngƣời”.
Theo cách tiếp cận này, đã chỉ rõ đƣợc hai đặc tính của phạm trù hiệu quả đó
là sử dụng tối ƣu các nguồn lực và mục đích của hoạt động. Tuy nhiên, cách
tiếp cận này chƣa đƣa đến cách thức xác định hiệu quả nói chung, hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Theo quan điểm của nhà kinh tế học
ngƣời Anh, Adam Smith, cho rằng: “Hiệu quả - Kết quả đạt đƣợc trong hoạt

động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Với cách tiếp cận này, việc xác
định hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp thuần túy dựa vào có tiêu thụ
đƣợc sản phẩm hay khơng. Quan điểm này chƣa phân định rõ hiệu quả và kết
quả kinh doanh khi chƣa tính đến yếu tố chi phí để đạt đƣợc hiệu quả kinh
doanh đó.
Cần có sự phân biệt rạch ròi giữa hiệu quả và kết quả kinh doanh. Kết
quả kinh doanh mới chỉ là biểu hiện về mặt hình thức mà hoạt động kinh tế
thu đƣợc, nhƣng kết quả đó tạo ra bằng cách nào, với giá nào mới là mối quan
tâm của các nhà kinh tế học, nó thể hiện chất lƣợng của hoạt động. Nhƣ vậy,
hiệu quả kinh tế phải là một đại lƣợng kinh tế so sánh giữa kết quả thu đƣợc

download by :


12

và chi phí bỏ ra. Cụ thể, kết quả kinh doanh là những gì doanh nghiệp đạt
đƣợc sau một kỳ nhất định đƣợc lƣợng hóa bằng các chỉ tiêu nhƣ sản lƣợng
tiêu thụ, doanh thu, thị phần tiêu thụ...., còn hiệu quả kinh doanh phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực, đƣợc tính bằng tỷ số giữa kết quả và hao phí
bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.
Theo quan điểm của tác giả cho rằng, “Hiệu quả không chỉ là sự so sánh
giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận đƣợc ở đầu ra; hiệu quả đƣợc hiểu trƣớc
tiên là việc hồn thành mục tiêu, nếu khơng hồn thành mục tiêu thì khơng thể
có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta phải sử dụng nguồn lực nhƣ thế
nào”. Nhƣ vậy, theo quan điểm này thì hiệu quả đƣợc gắn với một mục tiêu
nhất định và việc sử dụng nguồn lực một cách thông minh.
Cùng theo quan điểm trên, Trần Thị Thu Phong (2013) đƣa quan điểm:
“Biểu hiện cao nhất, tập trung nhấp của hiệu quả kinh doanh là khả năng sinh
lời (sức sinh lời), nên việc phân tích hiệu quả kinh doanh phải tập trung phân

tích khả năng sinh lời của các nguồn lực sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, khả năng sinh lời chỉ có thể đạt đƣợc khi doanh nghiệp có năng
lực hoạt động tốt, thể hiện thông qua việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để đánh giá đƣợc đầy đủ hiệu quả
kinh doanh theo đó sẽ bao gồm phân tích 2 nội dung là phân tích hiệu quả
hoạt động và phân tích khả năng sinh lời”.
Tác giả Đồn Thục Quyên (2015) cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh
doanh mà doanh nghiệp mà doanh nghiệp thu đƣợc với chi phí hoặc nguồn
lực bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh đƣợc xác định bằng
các chỉ tiêu kinh tế đặc trƣng, phản ánh mối quan hệ tỷ lệ so sánh giữa chỉ tiêu
phản ánh kết quả kinh doanh đạt đƣợc với các chỉ tiêu phản ánh chi phí hoặc

download by :


13

nguồn lực đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm đạt đƣợc mục tiêu của
doanh nghiệp”.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng có nhiều quan điểm về phạm trù hiệu quả
kinh doanh và cách thức xác định hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, theo
quan điểm của tác giả, tác giả đồng thuận với cách thức tiếp cận khái niệm
hiệu quả tài chính của các nhà khoa học Nguyễn Văn Tạo, Trần Thị Thu
Phong, Đoàn Thục Quyên. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng
khái niệm hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp mà doanh nghiệp thu
đƣợc với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó, đƣợc thể hiện
thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Xét dƣới góc
độ tài chính, mục tiêu tối đa của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh

nghiệp trên cơ sở tơn trọng pháp luật và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội. Do
đó, một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao sẽ tạo ra sự gia tăng giá trị
doanh nghiệp trong dài hạn trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
doanh nghiệp. Để đạt đƣợc mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, thì các
doanh nghiệp phải khơng ngừng cải thiện hiệu quả tài chính. Do vậy, hiệu quả
hoạt đơng kinh doanh cịn thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
trong tƣơng quan với chi phí sử dụng vốn: Điều này có nghĩa là trên một đồng
vốn bỏ ra, doanh nghiệp cố gắng thu đƣợc lợi nhuận cao nhất trên cơ sở đã
tính đến các rủi ro có thể chấp nhận.
b. Khái niệm hiệu quả tài chính
Tài chính doanh nghiệp là tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp liên quan
đến việc huy động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn để tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp. Xuất phát từ khái niệm của tài chính doanh nghiệp
thì hiệu quả tài chính doanh nghiệp có thể đƣợc hiểu là hiệu quả gắn liền đến

download by :


14

việc huy động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn để tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp.
Trên thực tế hiện nay, khi hiểu về hiệu quả tài chính doanh nghiệp có hai
quan điểm: Quan điểm thứ nhất: hiệu quả tài chính là hiệu quả của việc huy
động, quản lý và sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh; quan điểm thứ hai:
hiệu quả tài chính là hiệu quả của việc huy động vốn, còn hiệu quả của việc
quản lý và sử dụng vốn là hiệu quả kinh doanh.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tác giả nhìn nhận hiệu quả tài
chính doanh nghiệp trên quan điểm thứ nhất.
c. Phân loại hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

Hiệu quả tài chính là chỉ tiêu quan trọng sử dụng để phân tích, đánh giá,
rút kinh nghiệp đặc biệt trong việc phục vụ đƣa ra các quyết định, lựa chọn
phƣơng án kinh doanh. Do hiệu quả tài chính là phạm trù tổng hợp, do vậy
cần nhìn nhận hiệu quả tài chính theo nhiều tiêu chí, khía cạnh, phạm vi khác
nhau để có cái nhìn sâu sắc hơn về hiệu quả tài chính.
- Theo phạm vi tính tốn: Theo cách phân loại này hiệu quả tài chính
chia thành hiệu quả tài chính tổng quát và hiệu quả tài chính thành phần. Hiệu
quả tìa chính tổng qt: Phản ánh trình độ sử dụng mọi nguồn lực để thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của toàn doanh nghiệp. Hiệu quả thành phần:
phản ánh trình độ sử dụng từng loại chi phí, nguồn lực riêng biệt nhƣ hiệu quả
sử dụng các loại chi phí, các nguồn lực nhƣ vật tƣ, lao động, tiền vốn, từng bộ
phận kinh doanh của doanh nghiệp... để thực hiện một mục tiêu cụ thể.
- Theo tính chất tác động: Theo cách phân loại này hiệu quả tài chính
đƣợc chia thành hiệu quả tài chính trực tiếp và hiệu quả tài chính gián tiếp.
Hiệu quả tài chính trực tiếp là hiệu quả do chủ thể thực hiện có tác động trực
tiếp ngay đến kết quả khi thực hiện mục tiêu hoạt động của chủ thể. Hiệu quả

download by :


15

tài chính gián tiếp là hiệu quả mà một đối tƣợng nào đó tạo ra cho một đối
tƣợng khác.
- Theo quá trình hình thành: Theo cách phân loại này hiệu quả tài chính
bao gồm hiệu quả trung gian và hiệu quả cuối cùng. Hiệu quả trung gian là
khâu trung gian trong q trình đánh giá hiệu quả tài chính cuối cùng của
doanh nghiệp. Biểu hiện của hiệu quả tài chính trung gian là hiệu suất sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp, là bƣớc trung gian, tiền đề đánh giá hiệu quả
tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính cuối cùng là khả

năng sinh lời của doanh nghiệp, một mục tiêu chủ đạo trong hoạt động của
doanh nghiệp.
- Phân loại theo cách thức xác định hiệu quả tài chính: Theo cách phân
loại này, hiệu quả tài chính đƣợc chia thành hiệu quả tƣơng đối và hiệu quả
tuyệt đối. Hiệu quả tƣơng đối là hiệu quả đƣợc xác định bằng tỷ số giữa kết
quả và chi phí. Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đƣợc đo bằng hiệu số giữa kết
quả và chi phí.
1.1.2. Những chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Theo cách tiếp cận truyền thống, hiệu quả tài chính đƣợc dùng để chỉ
mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu tài chính của chủ thể và chi
phí mà chủ thể phải bỏ ra để thực hiện mục tiêu đó trong những điều kiện nhất
định. Theo cách tiếp cận này, hiệu quả tài chính tuyệt đối đƣợc xác định theo
phƣơng pháp:
H=K-C
Trong đó:
H Là hiệu quả theo số tuyệt đối
K: Là kết quả đạt đƣợc theo mục tiêu đề ra
C: Là chi phí bỏ ra

download by :


16

Thông thƣờng, hiệu quả H chủ yếu đƣợc xét đến là lợi nhuận trong kỳ.
Nhƣ vậy, nếu kết quả kinh doanh K càng lớn theo mục tiêu đề ra bao nhiêu so
với chi phí bỏ ra C thì hiệu quả kinh doanh đạt đƣợc đối với doanh nghiệp
càng cao. Hiệu quả kinh doanh H cịn có thể xác định tƣơng đối:
H = K/C
Khi đó hiệu quả kinh doanh H đƣợc xét đến là các chỉ tiêu phản ánh tỷ

suất nhƣ tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên giá thành...
Do bản thân thuật ngữ hiệu quả tài chính có nhiều cách hiểu và tiếp cận bởi
mục tiêu, phạm vi, quy mô, thời điểm đánh giá khác nhau nên quan điểm về
hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cũng có
nhiều khác biệt. Có quan điểm cho rằng, đánh giá hiệu quả dựa chính trên các
chỉ tiêu về khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Quan điểm này đƣợc
Uegene F. Brigham và Joel F. Houston, Đại học Floria (Mỹ) đƣa ra tại sách
Quản trị tài chính với nhận định: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời cho thấy
tác động kết hợp của tính thanh khoản, quản lý tài sản và nợ lên kết quả kinh
doanh. Do vậy, đánh giá hiệu quả tài chính chủ yếu dựa trên việc đánh giá các
chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Cùng quan điểm này nhiều
nhà khoa học nhƣ Nguyễn Tấn Bình khi đánh giá hiệu quả tài chính chỉ đánh
giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Cũng có quan điểm cho rằng, do hiệu
quả tài chính là thƣớc đo tổng hợp kết quả cuối cùng của việc sử dụng tổng
hợp các nguồn lực của doanh nghiệp, các bộ phận của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất định do vậy, việc tiếp cận chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính cần
phải đảm bảo nhận diện tốt hơn các nhân tố, bộ phận tạo ra hiệu quả cuối
cùng của doanh nghiệp.
Đánh giá và đo lƣờng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là một trong
những vấn đề gây tranh cãi và đƣợc thảo luận nhiều trong quản lý tài chính.
Việc sử dụng các công cụ nào để đánh giá về hiệu quả tài chính doanh nghiệp

download by :


17

có vai trị quan trọng. Có rất nhiều các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả tài chính
doanh nghiệp, song các chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng nhất trong các nghiên
cứu có thể chia thành hai nhóm chính: Nhóm chỉ tiêu thứ nhất, sử dụng cơng

cụ kế tốn đƣợc nhiều tác giả sử dụng trong các nghiên cứu trƣớc đây, đó là tỷ
suất giữa kết quả đạt đƣợc (thu nhập thuần, lợi nhuận ròng) và các yếu tố đầu
vào (tài sản, nguồn vốn, vốn đầu tƣ, vốn chủ sở hữu); Nhóm chỉ tiêu thứ hai,
gồm các mơ hình kinh tế dựa trên giá trị thị trƣờng.
* Nhóm chỉ tiêu thứ nhất
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh
thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu đƣợc bao nhiêu lợi nhuận. Khả năng tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp là những chiến lƣợc dài hạn, quyết định tạo lợi
nhuận và nâng cao Hiệu quả tài chính. Song mục tiêu cuối cùng của nhà quản
trị không phải là doanh thu mà là lợi nhuận sau thuế, do đó để tăng lợi nhuận
sau thuế cần duy trì tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí,
khi đó mới có sự tăng trƣởng bền vững. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh
thu cũng thể hiện trình độ kiểm sốt chi phí của các nhà quản trị nhằm tăng sự
cạnh tranh trên thị trƣờng, chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu (ROS)

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu trong kỳ

Chỉ tiêu này cũng là một trong các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý,
tiết kiệm chi phí của một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí
thì sẽ nâng cao đƣợc tỷ suất này. Bên cạnh đó, tỷ suất này phụ thuộc lớn vào
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh và chiến lƣợc cạnh tranh của

download by :



18

doanh nghiệp. Ví dụ, các doanh nghiệp cạnh tranh bằng sự khác biệt hố
(thƣơng hiệu nổi tiếng) thƣờng có hệ số này cao, trong khi các doanh nghiệp
cạnh tranh bằng việc dẫn đầu về chi phí thấp thƣờng có hệ số này thấp.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản còn đƣợc gọi là tỷ suất lợi nhuận
trƣớc lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (BEP). Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh khơng tính đến ảnh hƣởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận
kinh tế của Tài sản (BEP)

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)

=

Tổng tài sản bình quân

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA)
Tỷ suất này còn đƣợc gọi là tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA). Hệ
số này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên tài sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=

Tổng tài sản bình quân

Chỉ số này cho biết bình quân 1 đồng tài sản bỏ vào đầu tƣ thì sau quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu đồng lời. Đây
là thƣớc đo có thể tránh đƣợc những bóp méo có thể có do các chiến lƣợc tài
chính của nhà quản trị DN tạo ra. Chỉ số ROA có tính đến số lƣợng tài sản
đƣợc sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh. Chỉ số này xác định công
ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận rịng đủ lớn trên những tài sản của mình.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tƣ rất quan tâm. Hệ số này đo lƣờng
mức lợi nhuận sau thuế thu đƣợc trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.

download by :


×