TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
________________________
CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG
“TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2014
Tên công trình: Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công
bố thông tin của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý 1
HA NOI, 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
______________________
CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT
GIẢI THƯỞNG“TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2014
Tên công trình: Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công
bố thông tin của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý 1
Họ và tên nhóm sinh viên:
1. Nguyễn Thị Mai Anh (Nữ) – Năm thứ: 3/4
Kế toán tiên tiến 53, Chương trình Tiên tiến, CLC, POHE
2. Đỗ Thu Huyền (Nữ) - Năm thứ: 3/4
Kế toán tiên tiến 53, Chương trình Tiên tiến, CLC, POHE
3. Thạch Diệu Hương (Nữ) - Năm thứ: 3/4
Kế toán tiên tiến 53, Chương trình Tiên tiến, CLC, POHE
4. Phạm Quang Huy (Nam) - Năm thứ: 3/4
Ngân hàng Chất lượng cao 53, Chương trình Tiên tiến, CLC, POHE
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguy n H u Ánh – Vi n phó Vi n Ki m toánK toán, Tr ng i h c Kinh t qu c
HÀ N I , 2014
3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Tính cấp thiết của đề tài
Để bắt kịp với sự phát triển nhanh chóng và sự cạnh tranh khốc liệt trong
1.1.
thị trường toàn cầu, mỗi công ty sẽ cố gắng hết sức để tối đa hóa lợi ích của
người sử dụng, chẳng hạn như cung cấp thông tin minh bạch và dễ hiểu
(Laohapolwatana et al, 2005; Adina & Ion, 2008). Quyết định công bố thông
tin có thể kết nối một công ty với rất nhiều người sử dụng bên ngoài khác
nhau và có thể có tác động rất lớn và lâu dài tới hành vi của tất cả các bên liên
quan như các cá nhân, gia đình, đối thủ cạnh tranh, các chủ nợ, các nhà đầu
tư, thị trường, và nhiều nhóm khác liên quan đến các công ty lớn. Adina và
Ion (2008) kết luận rằng việc công bố cũng là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực xã hội và giảm thiểu sự nhiễu
loạn thông tin giữa công ty và người sử dụng bên ngoài. Đó là lý do tại sao
nghiên cứu về mức độ công bố thông tin kế toán là một mối quan tâm của các
nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và quản trị doanh nghiệp.
Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.
Bài nghiên cứu phân tích về các nhân tố quyết định có ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty bất động sản niêm yết tại
thị trường chứng khoán Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Từ đó bài nghiên cứu
nhằm mục đích đưa ra gợi ý cho doanh nghiệp về quyết định công bố thông
tin một cách đầy đủ hơn để có thể thu hút các nhà đầu tư tiềm năng. Có ba câu
hỏi nghiên cứu được thảo luận:
•
Mức độ công bố thông tin công khai của các doanh nghiệp bất động sản niêm
•
yết tại thị trường chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là gì?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh
nghiệp bất động sản niêm yết tại thị trường chứng khoán Hà Nội và Thành
•
1.3.
phố Hồ Chí Minh?
Dựa trên kết quả nghiên cứu, những đề xuất là gì?
Phạm vi nghiên cứu
4
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là báo cáo tài chính năm 2012 của 58
doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh. Những báo cáo tài chính này đã được kiểm toán bởi các cơ quan
kiểm toán độc lập.
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu vận dụng phương pháp định lượng để đo lường mức độ
công bố thông tin và ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ công bố thông
tin trong báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp. Cụ thể:
• Lựa chọn các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên sàn chứng
•
•
•
1.5.
khoán HN và TP HCM có báo cáo tài chính đáp ứng tiêu chí về mẫu.
Lựa chọn các chỉ mục công bố thông tin và đánh mã.
Đo lường mức độ công bố thông tin
Thiết lập các biến và đo lường ảnh hưởng của các biến đến mức độ
công bố thông tin
• Thiết lập mô hình
• Phân tích dữ liệu thu thập được thông qua mô hình hồi quy bội.
Cấu trúc bài nghiên cứu
Những phần tiếp theo của bài nghiên cứu được sắp xếp theo bố cục sau:
Chương 2: Lý thuyết về công bố thông tin và đo lường công bố thông tin của
doanh nghiệp.
Chương 3: Giả thuyết và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích số liệu – Trình bày kết quả
Chương 5: Kết quả.
1.6.
Tổng quan tài liệu nghiên cứu trước
Tầm quan trọng của việc công bố thông tin trong các báo cáo tài chính đã
được đề cập đến và nhấn mạnh trong rất nhiều các nghiên cứu trước đây. Ví
dụ, nghiên cứu của Hosian và VIJAY (2007); Văn Huynh (2013); Phương
Nguyên (2013); Aljifri (2008); Bình Tạ (2012); Alsaeed (2006); Cerf (1964);
Naser và cộng sự (2002); Singhvi (1968), vv. Các nhà nghiên cứu xem xét các
đặc điểm của công ty để dự đoán chất lượng công bố thông tin của công ty đó.
5
Các đặc tính phổ biến nhất là quy mô của công ty, lợi nhuận, thanh khoản,
đòn bẩy tài chính, quy mô cơ quan kiểm toán, danh sách tình trạng, công ty
mẹ đa quốc gia, tuổi tác và cơ cấu sở hữu.
6
CHUƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC CBTT KẾ
TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI VÀ TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái niệm về CBTT kế toán
Mục đích của việc CBTT kế toán là cung cấp thông tin cho cả nhà đầu
tư hiện tại và tương lai về các chính sách kế toán cũng như các phương pháp
áp dụng khi lập BCTC định kỳ. Những BCTC này gồm có: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo vốn
chủ sở hữu. Quy định về việc CBTT đòi hỏi cần phải công bố bất cứ sự kiện
nào có ảnh hưởng tới BCTC.
2.2. Phân loại các hình thức CBTT
Phân loại theo thời gian công bố
Phân loại theo tính chất bắt buộc hoặc tự nguyện
Phân loại theo mức độ xử lý thông tin
2.3. Yêu cầu về CBTT kế toán
2.3.1.
Yêu cầu về CBTT dựa trên chuẩn mực kế toán
• Dễ hiểu
• Liên quan
• Đáng tin cậy: khách quan, trung thực, thận trọng, đầy đủ.
• Có thể so sánh được, nhất quán
• Kịp thời
2.3.2. Yêu cầu về CBTT trên báo cáo tài chính
•
•
•
Các BCTC thường niên hợp nhất được kiểm toán bởi các công ty kiểm
toán độc lập, cùng với BC kiểm toán, gồm có:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh BCTC
Ngoài các BCTC và thuyết minh cho BCTC, công ty đại chúng thường
công bố một số hoặc tất cả các thông tin sau đây trong các BCTC năm cho
7
các cổ đông của họ, ví dụ như thư giới thiệu từ giám đốc, báo cáo quản lý về
kiểm soát nội bộ trong BCTC, bảng tóm tắt tình hình tài chính,...
2.4. Đo lường mức độ CBTT kế toán
Có rất nhiều phương pháp để tính toán mức độ công bố thông tin mà các
nghiên cứu trước đã sử dụng.
Trong nghiên cứu này, mức độ CBTT của từng công ty được tính như sau:
Trong đó:
- Ij là công ty CBTT j
- Nj là số lượng thông tin được công bố bởi công ty j
- Xij có giá trị 1 nếu thông tin được công bố và tôi có giá trị 0 nếu thông
tin không được công bố.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT kế toán
Nhóm tác giả chia các đặc điểm của công ty thành ba nhóm: đặc điểm về tài
chính, đặc điểm về quản trị và cấu trúc sở hữu. Trong đó:
•
Nhóm đặc điểm về tài chính bao gồm: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, khả
•
năng sinh lời, tính thanh khoản, kiểm toán độc lập và tài sản cố định.
Nhóm đặc điểm về quản trị bao gồm: số công ty con, tỉ lệ thành viên HĐQT
•
không điều hành, kích cỡ HĐQT, ban kiểm soát.
Nhóm cấu trúc sở hữu bao gồm: sở hữu Nhà nước, sở hữu của cổ đông nước
ngoài.
2.6. Lý thuyết về CBTT kế toán
• Lý thuyết đại diện
• Lý thuyết dấu hiệu
• Lý thuyết chi phí sở hữu
• Lý thuyết về ảnh hưởng chính trị
8
9
CHUƠNG 3: GIẢ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
•
Mức độ CBTT của các công ty bất động sản niêm yết trên SGDCK Hà Nội và
•
thành phố Hồ Chí Minh là gì?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các công ty bất động sản
•
niêm yết trên SGDCK Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh?
Dựa trên kết quả nghiên cứu đưa ra những đề xuất gì?
Giả thuyết
H1: Doanh nghiệp có quy mô lớn hơn thì có mức độ CBTT cao hơn.
H2:Có mối quan hệ thuận chiều giữa đòn bẩy tài chính và mức độ CBTT.
H3: Khả năng sinh lời càng lớn, mức độ CBTT càng cao.
H4: Có một mối quan hệ tích cực đáng kể giữa tính thanh khoản và mức
độ CBTT.
H5: Các doanh nghiệp có xu hướng công bố nhiều hơn khi họ được kiểm
toán bởi công ty kiểm toán lớn (BIG 4, vv)
H6: Tài sản cố định có giá trị cao, mức độ CBTT cao hơn.
H7: Mức độ CBTT có quan hệ tích cực đến số lượng các công ty con của
công ty.
H8: Có một mối liên hệ tích cực giữa tỷ lệ giám đốc không điều hành
trong HĐQT và mức độ CBTT.
H9: Số thành viên HĐQT có liên quan tích cực đến mức độ CBTT kế
toán.
H10: Sự tồn tại của Ban kiểm soát làm tăng mức độ CBTT trong kinh doanh.
H11: Tỷ lệ sở hữu nước ngoài càng cao, mức độ CBTT càng cao.
H12: Tỷ lệ sở hữu nhà nước càng cao, mức độ CBTT càng cao.
10
3.2. Phương pháp nghiên cứu
1
Chọn mẫu
2
Chọn và đánh mã các chỉ mục
3
Đo lường chỉ số CBTT và biến độc lập
4
Thiết kế mô hình
5
Phân tích số liệu
Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Chọn mẫu
Đối tượng của nghiên cứu là các công ty bất động sản niêm yết tại thị
trường chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2012.Có 58
công ty được lựa chọn, 14 công ty trên HNX và 44 công ty trên HOSE, đáp
ứng các tiêu chuẩn của mẫu dưới đây:
• Các công ty phi tài chính (không thuộc về tài chính, ngân hàng và khu
vực an ninh)
• BCTC được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập.
• Có bốn BCTC bao gồm bảng cân đối kế toán tại 31 tháng 12 năm 2012 ,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết
11
minh các BCTC cho năm kết thúc năm 2012. Hơn nữa, báo cáo của công ty
kiểm toán độc lập cũng được yêu cầu đính kèm để chứng minh độ tin cậy của
BCTC và để xác định sai lầm trong quan điểm của kiểm toán viên.
Bước 2: Chọn và đánh mã các chỉ mục CBTT
165 chỉ mục công bố thông tin được xây dựng dựa trên yêu cầu công bố
thông tin phù hợp với Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán VN và tuân thủ các
quy định pháp lý có liên quan.Sau đó, mỗi chỉ mục được thu thập trên mỗi
báo cáo tài chính của từng công ty. Các chỉ mục được công bố trong báo cáo
tài chính được mã hoá 1, các chỉ mục không xuất hiện được mã hóa 0 và các
chỉ mụckhông xuất hiện do không có giao dịch được mã hoá 1.
Bước 3: Đo lường chỉ số CBTT và biến độc lập
Mức độ công bố thông tin =
=
Theo công thức, mức độ công bố thông tin của mỗi công ty là tỷ lệ tương
đương với số chỉ mục được mã hoá 1 trên tổng số chỉ mục công bố. Tổng số
các chỉ mục công bố là 165, số lượng các chỉ mục được mã hoá 1 phải nhỏ
hơn 165. Tỷ lệ mức độ công bố thông tin phải nằm giữa 0 và 1 (0 và 1 được
chấp nhận).
Bước 4: Thiết kế mô hình
Để kiểm định các giả thuyết, mô hình được xây dựng như sau:
I = b0 + b1.FS + b2.FL + b3.PE + b4.PA + b5.LI + b6.EA + b7.FA +
b8.SU + b9.OD + b10.MS + b11.CC + b12.SO + b13. FO + e
Trong đó:
I: mức độ CBTT
b0: tham số tự do
e: sai số ngẫu nhiên
12
Mã của các chỉ mục được trình bày trong bảng 3.1 phần Phụ lục.
Bước 5: Phân tích số liệu
Một số phương pháp phân tích được sử dụng trong bài nghiên cứu:
•
•
•
•
Phân tích mô tả
Phân tích tương quan
Phân tích hồi quy đa biến
Phân tích ANOVA
13
CHUƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ
4.1. Thực trạng công bố thông tin của các công ty bất động sản niêm yết
trên SGDCK Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
•
Thống kê mô tả về chỉ số mức độ công bố thông tin
Chỉ số CBTT trung bình là 76.20%. Điều này chỉ ra rằng trung bình
hơn 20% tổng số chỉ mục về CBTT đã không được trình bày trong các BCTC.
•
Thống kê mô tả cho từng chỉ mục
Số liệu thống kê cho thấy chỉ có 36 chỉ mục luôn được trình bày đầy
đủ.Nhiều chỉ mục có mức công bố thấp, thậm chí không được công bố.Đó là
các chỉ mục thuộc nhóm tự nguyện như chi tiết về đầu tư tài chính ngắn hạn,
các hoạt động ảnh hưởng đến báo cáo tài chính trong kì kế toán…
Kết luận : Thực trạng CBTT trên BCTC của các doanh nghiệp bất động sản
niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
chưa thực sự cao và chưa đáp ứng được yêu cầu về công bố thông tin bắt
buộc. Điều này dẫn đến sự cần thiết của việc đấy mạnh kiểm soát, thanh tra
đối với các BCTC đã được kiểm toán và hoàn thiện hệ thống các qui định của
Nhà nước về việc CBTT kế toán của các doanh nghiệp.
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các công ty
bất động sản niêm yết trên SGDCK Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
4.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập
•
Với các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm về tài chính:
Giá trị trung bình của đòn bẩy tài chính là 1,43. Nó cho thấy rằng các
doanh nghiệp có xu hướng huy động vốn chủ sở hữu, đó là kết quả của sự
phát triển của thị trường vốn Việt Nam. Khả nanwng sinh lời thấp, thể hiện
qua giá trị thấp của ROA và ROE. Khả năng thanh toán hiện hành đạt trung
bình 2.2 là chấp nhận được (theo giá trị đề nghị 1,5-2,5). Hơn một nửa các
14
doanh nghiệp được kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc Big4 (khoảng
76%).
•
Với các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm về quản trị:
Tỷ lệ giám đốc khoog điều hành trung bình là 61,7%. Kích cỡ HĐQT
dao động từ 5 đến 10. Hầu như các doanh nghiệp đều có Ban kiểm soát với tỷ
lệ trung bình là 74%.
•
Với nhân tố thuộc nhóm cấu trúc sở hữu:
Các doanh nghiệp có sự tham gia của nhà nước và nước ngoài một
cách rõ rệt trong hướng điều chỉnh thị trường bất động sản hiện nay.
4.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các biến trong mô hình
•
Mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập:
Thông qua kiểm định Pearson, ta không thể tìm thấy một mối quan hệ
nào có chỉ số Pearson nổi trội, giá trị lớn nhất chỉ khoảng 0.301( ứng với biến
ROA). Điều này ám chỉ rằng không có một dấu hiệu rõ ràng nào về các nhân
tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT.
•
-
Mối tương quan giữa các biến độc lập:
Các biến quan sát thuộc cùng một nhóm nhân tố có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Ví dụ, 2 biến độc lập là ROA và ROE thuộc cùng nhóm nhân tố về Khả
năng sinh lời có hệ số tương quan tướng đối cao là 0.63 ( với mức ý nghĩa
-
0.05%)
Trong các biến độc lập quan sát thuộc các nhóm nhân tố khác nhau thì 2 biến
Số công ty con và Quy mô doanh nghiệp có mối tương quan khá chặt chẽ, với
hệ số tương quan rất cao là 0.866.
4.2.3. Mô hình hồi quy và phân tích kết quả hồi quy
15
•
Mô hình hồi quy
Chạy mô hình với các biến đã chọn Kiểm tra giả thiết Loại biến
Chạy lại mô hình Kiểm tra mô hình …. Tiếp tục các bước chạy và kiểm
tra mô hình cho đến khi tìm được mô hình tối ưu.
Theo kiểm định tương quan Pearson, chỉ có 3 biến thỏa mãn giá trị
SIG < 0.1 mới được coi là phù hợp với mô hình : Quy mô doanh nghiệp,
ROA, ROE.
Chạy lại mô hình, đối chiếu điều kiện của SIG , ta loại biến ROE ra
khỏi mô hình. Sau đó, ta tiến hành các khảo sát riêng biệt để tìm dạng hồi quy
phù hợp với 2 biến còn lại của mô hình: Quy mô doanh nghiệp và ROA.
Kết quả cuối cùng cho thấy 2 biến Quy mô doanh nghiệp và ROA thỏa mãn
mọi điều kiện của hàm hồi quy bội và được dùng để giải thích sự biến động
của mức độ CBTT của các công ty bất động sản niêm yết trên SGDCK Hà
•
-
Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Phân tích kết quả hồi quy
Đánh giá sự phù hợp của mô hình:
Giá trị của R2 là 9.1%, có nghĩa là các biến độc lập có thể giải thích được
khoảng 9.1% sự biến động của biến phụ thuộc mức độ CBTT trên BCTC. Vì
vậy, có thể nhận định sự phù hợp của mô hình là tương đối thấp.
1.
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT
Nhân tố ROA ảnh hưởng một cách thuyết phục đến mức độ công bố thông tin
với mức độ tin cậy 99%.Kết quả này hoàn toàn thống nhất với giả thuyết ban
2.
đầu, Li thuyết Chi phí sở hữu và các kết quả nghiên cứu trước đây.
Một yếu tố khác , cũng với 99% mức độ tin cậy – Quy mô doanh nghiệp phản
ánh thông qua Tổng tài sản cũng ảnh hưởng thuận chiều với mức độ CBTT.
Điều này được giải thích là do các doanh nghiệp có quy mô lớn có nhiều nhà
đầu tư , nhiều nguồn lực về CBTT hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ;
đồng thời họ phải chịu áp lực cạnh tranh tương đối cao.
16
Có thể nhận thấy rằng không có bằng chứng về mối quan hệ đáng kể giữa
mức độ công bố thông tin với 11 yếu tố còn lại :
Đòn bẩy tài chính không ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Điều này cho
thấy tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các khoản vay / nợ không dành
nhiều sự chú ý đến các thông tin được công bố trên BCTC của công ty . Mặc
dù là một chỉ số về lợi nhuận , ROE không phản ánh một mối quan hệ có ý
nghĩa với mức độ công bố CBTT . Khả năng thanh toán hiện hành không có ý
nghĩa với giá trị và uy tín của doanh nghiệp. Do đó, nó không ảnh hưởng đến
quyết định của nhà đầu tư và các bên liên quan khác, vì vậy không có sự
tương quan đáng kể. Ảnh hưởng của kiểm toán độc lập không có ý nghĩa với
mức độ CBTT. Ngày nay, sự khác biệt về chất lượng cũng như kích thước của
các công ty kiểm toán lớn và nhỏ được thu hẹp lại. Bên cạnh các công ty kiểm
toán lớn như BIG 4 , khách hàng có nhiều lựa chọn các dịch vụ trong nhiều
công ty khác với chất lượng tương đương . Tổng số tài sản cố định không
phản ánh hoạt động , tiềm lực tài chính , khả năng vượt qua khủng hoảng ,
hiệu quả quản lý và lợi nhuận của các doanh nghiệp , vì vậy nó không ảnh
hưởng đến mức độ CBTT.Số công ty con không có ý nghĩa đến mức độ
CBTT vì sự phức tạp của tổ chức thay vì làm kế toán củng cố và hợp lý hơn,
một khối lượng lớn thông tin làm trở ngại cho công bố , kèm theo nhiều sai
sót trong thông tin kế toán. Mối quan hệ giữa giám đốc không điều hành và
mức độ CBTT là không đáng kể. Giải thích hợp lý được đưa ra là do nhận
thức của giám đốc không điều hành về các vấn đề CBTT còn thấp. Kích cỡ
HĐQT không ảnh hưởng đến mức độ CBTT của doanh nghiệp . CBTT chỉ bị
ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị thông qua năng lực quản lý , khả năng đưa ra
quyết định ... của các nhà lãnh đạo . Ban kiểm soát không có ý nghĩa với việc
CBTT. Bởi vì , nhận thức của các bên liên quan về vai trò của họ là kém và
quyền hạn của Ban kiểm soát là không đủ mạnh ( đôi khi nó bị chi phối quản
17
lý bởi HĐQT) . Sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài không ảnh hưởng đến
mức độ CBTT. Thực tế , các công ty sở hữu nước ngoài và sở hữu nhà nước
hiện nay là bình đẳng trong vấn đề CBTT.
18
CHUƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu
1. Về tình hình CBTT của các công ty bất động sản niêm yết trên SGDCK
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Các kết quả của nghiên cứu cho thấy chỉ số CBTT trung bình là 76,2% , có
nghĩa là trung bình hơn 20 % của chỉ mục cần thiết đã không được báo cáo
trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhìn chung, mức độ công bố thông
tin của doanh nghiệp là không cao và không thực sự phù hợp với các yêu cầu
về công bố thông tin trong kế toán.Điều này đặt ra sự cần thiết phải nâng cao
chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính đã được kiểm toán cũng như cải thiện
và hoàn thành hệ thống yêu cầu về công bố thông tin kế toán.
2.
Về các nhân tố ảnh hưởng đến mứcđộ CBTT của các công ty bất động sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy : trong tổng số 13 biến độc
lập ban đầu, chỉ có 2 biến là : Quy mô doanh nghiệp và ROA có tác động
thuận chiều đến mức độ CBTT. Thực tế đã chứng minh: các doanh nghiệp có
tổng tài sản và khả năng sinh lời cao thì công bố càng nhiều thông tin.
5.2. Ứng dụng của nghiên cứu
5.2.1. Đo lường chính xác chỉ số CBTT
Theo nghiên cứu này, chỉ số CBTT trung bình là 76.20%. Từ đó, tác
giả đề xuất 4 mức đánh giá mà người dùng có thể sử dụng : Tốt (>=90%),
Khá( 80-90%), Trung bình (70-80%), Kém (=<70%). Sauk hi ghi mã chỉ mục
từ hệ thống 165 chỉ mục trong bài nghiên cứu và dựa trên thang đánh giá này,
người dùng có thể dễ dàng đánh giá mức độ CBTT của doanh nghiệp được
quan tâm.
19
5.2.2. Dự đoán mức độ CBTT
Phương pháp này dựa trên kết quả của nghiên cứu. Theo đó, xem xét các
yếu tố Quy mô doanh nghiệp và Khả năng sinh lời là căn bản để dự đoán mức
độ CBTT của doanh nghiệp.
Dựa vào sự khác nhau về đặc thù của 2 phương pháp trên, người dùng cần
xem xét đối tượng và mục đích cụ thể để lựa chọn phương pháp phù hợp.
5.3. Giải pháp nâng cao chất lượng CBTT của các doanh nghiệp
1. Ban hành qui chế xử lí mới: Ban hành một số văn bản pháp luật quy định về:
- Nghĩa vụ CBTT của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Trách nhiệm của kế toán viên làm báo cáo tài chính.
- Trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập.
2. Hoàn thiện quy định về BCTC:
- Toàn bộ hình thức để trình bày báo cáo tài chính
- Quy định về thuyết minh BCTC
3. Tăng cường quản lý:
- Thiết lập một hệ thống BCTC về tình hình tài chính cùng với Ban kiểm
soát xác nhận về tính trung thực và kịp thời của nó.
-Phân công rõ ràng chính thức bằng văn bản cho các thành viên hội đồng
quản trị về nghĩa vụ CBTT.
- Xây dựng hệ thống các quy định nội bộ.
5.4.
Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, về thời gian , do điều kiện của nhóm tác giả , nghiên cứu này
chỉ được tiến hành trong năm - năm 2013. Thứ hai, nghiên cứu này chỉ tập
trung vào một lĩnh vực cụ thể trong một quốc gia – lĩnh vực bất động sản của
thị trường chứng khoán Việt Nam . Kết quả là, sẽ xuất hiện một số những
thành kiến không thể tránh khỏi trong việc thu thập thông tin mà theo đó làm
cho kết quả cuối cùng ít thực tế hơn và không phản ánh bản chất tổng thể của
20
việc CBTT. Thứ ba, nghiên cứu này chỉ mang tính tương đối trong việc tính
toán chỉ số đo lường mức độ CBTT. Cụ thể, trong quá trình mã hóa chỉ mục,
rất khó để xác định một số chỉ mục có được công bố hay không. Vì vậy, cần
xem xét một cách thận trọng và suy nghĩ một cách logic.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, nhóm tác giả hy vọng rằng các
nghiên cứu sâu hơn sẽ được tiến hành với quy mô lớn hơn ( chẳng hạn như
các công ty phi tài chính ... ) hoặc trong một số lĩnh vực khác ( như du lịch ,
dệt may, hóa học thực phẩm ... ) và trong thời gian dài hơn để tạo ra kết quả
hoàn chỉnh hơn và đáng tin cậy về tình hình CBTT thực tế cũng như các yếu
tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT kế toán của các doanh nghiệp.
.