Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng TMCP kỹ thương việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2018

download by :


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành

: Tài chính Ngân hàng

Mã số

: 60 34 02 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: PSG.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ

Đà Nẵng - Năm 2018

download by :


download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
5. Bố cục của đề tài..................................................................................................4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHTM ...........................................8
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ............................8
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại ........................8
1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng: ..........................................................10
1.1.3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng .........................................................13
1.1.4. Các loại bảo lãnh ngân hàng ....................................................................14
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
...............................................................................................................................17

1.2.1. Nội dung phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng: ....................................17
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển DVBL của NHTM ................................18
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DVBL của NHTM ............20
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 ....................................................................25
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG .............................................................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam - Chi Nhánh Đà Nẵng........................................................................25

download by :


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Chi
Nhánh Đà Nẵng. ................................................................................................26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Chi
Nhánh Đà Nẵng .................................................................................................27
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 .....
.....................................................................................................................29
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2016. .................................................31
2.3.1. Văn bản liên quan đến chính sách dịch vụ bảo lãnh ................................31
2.3.2. Chính sách khách hàng và quy trình bảo lãnh tại TECHCOMBANK Đà
Nẵng

...............................................................................................................32


2.3.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh ......................................36
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG TMCP KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2016. 53
2.4.1. Những thành tựu đạt được về phát triển dịch vụ bảo lãnh tại
TECHCOMBANK Đà Nẵng giai đoạn 2014-2016 ...........................................53
2.4.2. Những hạn chế tồn tại ..............................................................................55
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại .................................................................................57
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ....................................................................................60
CHƯƠNG 3. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ......................................61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG ............................................................61
3.1.1. Chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ......61
3.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng ............................................................................62
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.63

download by :


3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao tính cạnh tranh ...............................................63
3.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro ................................................................70
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ .............................................................................71
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................75
3.3.1. Đối với ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ...................................75
3.3.2. Đối với Chính phủ và ngân hàng Nhà nước ............................................77
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ....................................................................................78
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)

download by :


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

BL:

Bảo lãnh

DN:

Doanh nghiệp

NH:

Ngân hàng

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

NHTM:

Ngân hàng thương mại


TCTD:

Tổ chức tín dụng

TECHCOMBANK:

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

TMCP:

Thương mại cổ phần

TNHH:

Trách nhiện hữu hạn

XDCB:

Xây dựng cơ bản

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang


bảng
2.1.

Kết quả kinh doanh tại TECHCOMBANK Đà Nẵng từ

29

năm 2014 đến 2016
2.2.

Dư nợ bảo lãnh bình quân của TECHCOMBANK Đà

36

Nẵng qua 3 năm 2014-2016
2.3.

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh, dư nợ

39

bình quân theo đối tượng khách hàng và dư nợ bình quân
mỗi khách hàng tại TECHCOMBANK Đà Nẵng qua 3
năm 2014-2016
2.4.

Số món bảo lãnh phát hành tại TECHCOMBANKĐà

41


Nẵng qua 3 năm 2014-2016
2.5.

Thu nhập từ dich vu bảo lãnh tại TECHCOMBANK Đà

43

Nẵng qua 3 năm 2014-2016
2.6.

Mức phí bảo lãnh của các NHTM trên địa bàn Đà Nẵng

45

2.7.

Thị phần theo dư nợ bảo lãnh cuối kỳ từ năm 2014-2016

47

của các NHTM trên địa bàn Đà Nẵng
2.8.

Thị phần theo số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo
lãnh từ năm 2014-2016 của các NHTM trên địa bàn.

download by :

48



DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình

Trang

hình
1.1.

Sơ đồ quan hệ bảo lãnh giữa các bên

11

2.1.

Sơ đồ tổ chức tại TECHCOMBANK- Chi Nhánh Đà

27

Nẵng
2.2.

Quy trình phát hành thư bảo lãnh tại TECHCOMBANK

34

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên Biểu đồ

Trang

Dư nợ bảo lãnh bình quân của TECHCOMBANK Đà

48

Biểu đồ
2.1.

Nẵng qua 3 năm 2014-2016
2.2

Doanh số bảo lãnh bình qn theo đối tượng khách hàng

41

và sơ dư bình quân mỗi khách hàng tại TECHCOMBANK
Đà Nẵng qua 3 năm 2014-2016
2.3

Số món bảo lãnh phát hành tại TECHCOMBANK Đà

42

Nẵng qua 3 năm 2014-2016
2.4


Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh tại TECHCOMBANK Đà
Nẵng qua 3 năm 2014-2016

download by :

45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang có những bước
phát triển ổn định. Các hoạt động trao đổi hàng hóa, thương mại, dịch vụ khơng
chỉ diễn ra trong phạm vi lãnh thổ mà còn vươn ra tầm quốc tế. Hịa chung vào
xu thế đó, hệ thống các ngân hàng thương mại cũng không ngừng phát triển và
mở rộng quy mô cũng như sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Trong
bối cảnh này, sự cạnh tranh là yếu tố tất yếu. Lĩnh vực cạnh tranh gay gắt nhất
chính là tín dụng truyền thống. Để giảm rủi ro mà vẫn mang lại hiệu quả lợi
nhuận các ngân hàng đã và đang phát triển rất nhiều các sản phẩm phi tín dụng
và bảo lãnh cũng khơng phải là ngoại lệ.
Trong mục tiêu phát triển chung của ngân hàng. Để tối ưu hóa hiệu quả
khách hàng mang lại cho ngân hàng, thì thu nhập từ hoạt động phí ngày càng
được đẩy mạnh. Qua những cải tiến về quy trình, chất lượng dịch vụ cung cấp
của Ngân hàng, dịch vụ bảo lãnh ngân hàng trong những năm qua tại Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam nói chung, và chi nhánh Đà Nẵng nói riêng
khơng ngừng phát triển về quy mơ cung ứng dịch vụ và chất lượng dịch vụ. Để
đạt được cơ cấu phí tối ưu từ khách hàng thì việc quản lý và phát triển tốt dịch
vụ bảo lãnh là không thể thiếu. Trên cơ sở nghiên cứu các đề tài nghiên cứu

khoa học nội bộ cũng như bên ngoài trước nay trên địa bàn, tác giả nhận thấy
rằng chưa có đề tài nào phân tích về dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng.Vì vậy việc nghiên cứu đề tài về: “Phát
triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam- Chi
nhánh Đà Nẵng” là thật sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay với mong muốn
dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng cũng như hướng đến được các khách
hàng mục tiêu, góp phần tăng nguồn thu trong tổng thu dịch vụ phi tín dụng.

download by :


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung: Nghiên cứu lý luận, thực tiễn từ đó đưa ra các giải
pháp, kiến nghị phù hợp để phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đà Nẵng.
 Mục tiêu cụ thể: từ mục tiêu chung tác giả đưa ra các mục tiêu như
sau:
 Tổng hợp hệ thống các cơ sở lý luận về dịch vụ bảo lãnh: các khái
niệm, đặc điểm, phân loại dịch vụ bảo lãnh, quy định pháp lý cơ bản; yếu tố
ảnh hưởng đến dịch vụ bảo lãnh, đưa ra các tiêu chí đánh giá phân tích hoạt
động bảo lãnh tại ngân hàng.
 Phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh tại đơn vị nghiên cứu, đánh
giá kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động bảo lãnh
trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 tại đơn vị lựa chọn nghiên cứu.
 Từ những cơ sở lý luận cũng như kết quả nghiên cứu thực trạng đã đạt
được, tác giả đưa ra các đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện để phát
triển dịch vụ bảo lãnh trong tương lai tại đơn vị nghiên cứu.

* Từ những mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải
quyết như sau:
 Vai trò của dịch vụ bảo lãnh tại NHTM? Các nhân tố ảnh hưởng đến
dịch vụ bảo lãnh của các NHTM? Nội dung, phương pháp và tiêu chí phân tích
dịch vụ bảo lãnh ý nghĩa của các tiêu chí đánh giá là gì?
 Những kết quả đạt được, những vấn đề hạn chế còn tồn tại đối với
dịch vụ bảo lãnh tại đơn vị nghiên cứu là gì? Nguyên nhân nào gây ra những
hạn chế?
 Định hướng phát triển của đơn vị nghiên cứu trong những năm đến
đối với hoạt động dịch vụ bảo lãnh như thế nào? Cần thực hiện những giải pháp
nào để giải quyết các vấn đề tồn tại hiện nay, phù hợp với định hướng phát

download by :


3

triển của đơn vị? Đối với các vấn đề tồn tại chung tại các ngân hàng thương
mại các cơ quan quản lý cần có những giải pháp gì?
 Trên cơ sở những kết quả đạt được trong quá trình phân tích thực
trạng, kết hợp với định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh, thì cần
đưa ra những giải pháp nào để duy trì những thành tựu đã đạt được trong thời
gian qua? Cần thực hiện những giải pháp nào để khắc phục những khó khăn
tồn tại trong giai đoạn kinh doanh sắp đến?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ bảo
lãnh và thực tiễn dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam - chi nhánh Đà Nẵng.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng.
 Về thời gian: Các dữ liệu khảo sát thực trạng chỉ giới hạn từ năm
2014 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng các phương pháp như:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: từ các nguồn thông tin thu thập về
cơ sở lý luận (các khái niệm, vai trò, đặc điểm, văn bản pháp luận), các đề tài
đã được thực hiện trước đây.
 Phương pháp tổng hợp: Từ các dữ liệu thông tin thu thập được, tiến
hành sàn lọc, lựa chọn thông tin số liệu. Đồng thời phân tích xử lý các số liệu
theo các cơng thức đã tìm được.
 Phương pháp thống kê, so sánh: thơng qua các số liệu đã tính tốn
tiến hành thực hiện so sánh thông qua 3 nguyên tác (Lựa chọn tiêu chuẩn so
sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh). Từ đó đưa ra được xu hướng, khác
biệt so với giả thiết cũng như các đơn vị khác trên địa bàn.

download by :


4

 Phương pháp phỏng vấn: bằng việc đưa ra các câu hỏi phỏng vấn trực
tiếp đến khách hàng cũng như cán bộ nhân viên lãnh đạo tại
TECHCOMBANK chi nhánh Đà Nẵng.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng trong
hoạt động kinh doanh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại NH
TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.

Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại NH
TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thực tế, những năm gần đây đã cho thấy sự phát triển cũng như lợi ích
mang lại của hoạt động dịch vụ này đến các ngân hàng thương mại. Do đó từ
năm 2014 đến năm 2016 đã có khơng ít đề tài nghiên cứu về dịch vụ bảo lãnh
tại các ngân hàng khác nhau trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và cả nước. Đây
chính là cơ sở để tác giả tham khảo các kết quả, ưu điểm của những đề tài đi
trước, cũng như phát hiện những khoản trống để bổ sung, hoàn thiện để phù
hợp với đối tượng tác giả đang nghiên cứu. Tác giả đã tìm kiếm, thu thập
nghiên cứu các bài báo khoa học, các luận văn thạc sĩ tại Đại học Đà Nẵng có
liên quan đến đề tài nghiên cứu cụ thể như sau:
 Luận văn “Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đăk Nông” của tác giả
Nguyễn Phi Hùng đã bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
tại Đại học Đà Nẵng, năm 2016. Đề tài đã đưa ra hệ thống cơ sở lý luận khá
đầy đủ, đưa ra các phương pháp phân tích được tình hình hoạt động kinh doanh
dịch vụ tại đối tượng nghiên cứu, từ đó cho người đọc cái nhìn tổng quan về

download by :


5

tình hình kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại đơn vị tác giả nghiên cứu. Đồng thời
tác giả cũng đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh tại ngân
hàng đang nghiên cứu.
 Luận văn “Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng
của tác giả Nguyễn Thị Bảo Trân đã bảo vệ thành công tại Đại Học Đà Nẵng

năm 2015. Đề tài được tác giả tổng hợp hệ thống lý luận tạo cơ sở để đánh giá
được tình hình hoạt động thực tế bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Quận Thanh Khê. Thông qua việc phân tích số liệu, tác giả đã
có cái nhìn tổng quan về ưu điểm cũng nhưng những vướng mắc còn tồn tại tại
đơn vị. Dựa trên các kết quả, tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện
những tồn tại đã chỉ ra trong nghiên cứu tại đơn vị. Tuy nhiên, đề tài chỉ mới
tập trung phân tích số liệu quá khứ và đưa ra các biện pháp khắc phục chứ chưa
đưa ra các kiến nghị để phát huy các ưu điểm hiện tại và phát triển hoạt động
bảo lãnh tại ngân hàng nghiên cứu.
 Luận văn “Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội, TP Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam của tác giả Huỳnh Lê Như
Bảo” đã bảo vệ thành công luận văn tại Đại Học Đà Nẵng năm 2014. Cũng
như các đề tài khác về phát triển dịch vụ bảo lãnh. Tác giả dựa trên các nghiên
cứu trước đồng thời bổ sung cập nhập thêm các văn bản mới để đưa ra hệ thống
cơ sở lý luận và các tiêu chí đánh giá hoạt động bảo lãnh tại đơn vị tác giả
nghiên cứu. Tuy nhiên, các giải pháp tác giả đưa ra khá chung chung chưa chi
tiết, cụ thể với mục tiêu của ngân hàng, của chi nhánh đang nghiên cứu.
 Luận văn “Phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại ngân hàng
thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả
Trần Thị Ngọc Duyên bảo vệ thành công tại Đại học Đà Nẵng năm 2014
 Luận văn “Phát triển dịch vụ bảo lãnh trong nước tại ngân hàng
TMCP Quân đội - Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Đào Thị Thuỳ Trinh; bảo

download by :


6

vệ thành công năm 2014 tại Đại học Đà Nẵng.
 Luận văn “Mở rộng dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ

phần Á Châu Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Hằng Phương tại Đại
học Đà Nẵng năm 2014
 Luận văn “Hạn chế rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh trong nước tại ngân
hàng TMCP công thương Bình Định” của tác giả Hồ Thị Thu Hà đã bảo vệ
thành công năm 2014 tại Đại học Đà Nẵng
 Luận văn “Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển Việt Nam, chi nhánh Đăk Lắk” của tác giả Nguyễn Thuỵ Ngọc Oanh
bảo vệ thành cơng năm 2014
 Luận văn “Hồn thiện hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Vân” của tác giả Lưu Thị
Oanh Kiều đã bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2015
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận
và thực tiễn, nghiên cứu hoạt động bảo lãnh của các Chi nhánh. Tuy nhiên, mỗi
một ngân hàng lại có những mục tiêu kinh doanh, đối tượng khách hàng…
khác nhau do đó thực tiễn phát sinh tại mỗi đơn vị cũng khác nhau nên giải
pháp hồn thiện cũng có sự khác nhau của mỗi đề tài.
Để có cơ sở viết luận văn tác giả đã tham khảo một số tạp chí có uy tín
trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Tuy nhiên, số lượng bài viết về chủ đề
bảo lãnh trên các tạp chí khơng nhiều. Hầu hết được viết chung trong việc phát
triển nghiệp vụ tín dụng và phi tín dụng với khách hàng doanh nghiệp. Qua
nghiên cứu của tác giả tìm ra một số bài viết về hoạt động bảo lãnh, rủi ro đối
với các bên khi phát sinh hợp đồng bảo lãnh như sau:
 Bài viết: “Bảo lãnh giấy tờ có giá hay vơ giá (kỳ 1)” của Luật sư Trần
Minh Hải đăng trên Tạp chí tài chính số ngày 14/12/2015. Trong kỳ 1 bài viết,
tác giả tập chung đưa ra các rủi ro danh nghiệp gặp phải khi nhận Bảo lãnh từ

download by :


7


ngân hàng, và đưa ra một số ví dụ cụ thể từ thực tế.
 Bài viết: “Tránh bẫy bảo lãnh ngân hàng (kỳ 2)” của Luật sư Trần
Minh Hải đăng trên Tạp chí tài chính số ngày 17/12/2015. Bài viết cho thấy
những điểm cần lưu ý trên nội dung bảo lãnh cũng như cách các bảo lãnh trở
nên vô giá trị so với mục tiêu phát hành ban đầu
 Bài viết: “Đừng để vàng thau lẫn lộn (kỳ cuối)” của Luật sư Trần
Minh Hải đăng trên Tạp chí tài chính số ngày 18/12/2015. Ở kỳ cuối tác giả
đưa ra cái nhìn của bản thân về cách hồn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại các ngân
hàng. Sao cho, thư bảo lãnh vẫn đảm bảo đúng bản chất ban đầu, đồng thời
cũng đảm bảo được quyền lợi, uy tín của các bên liên quan. Chuỗi bài viết của
tác giả đã trình bày về vai trò của bảo lãnh trong giao dịch kinh tế giữa các tổ
chức, đồng thời cũng nêu lên một số các trường hợp xảy ra, ngân hàng không
thực hiện nghĩa vụ thanh tốn của mình khi có u cầu địi tiền từ Bên nhận
bảo lãnh. Điều này làm vơ hình chung mất đi mục đích ban đầu của bảo lãnh
ngân hàng. Từ những phân tích thực tế tác giả cũng đưa ra các biện pháp hạn
chế rủi ro cho các bên cũng như hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh cho ngân hàng.
Ngoài ra tác giả tham khảo thêm một số sách và hệ thông văn bản pháp
luật như sau:
 Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại hiện
đại, NXB Thống kê, Hồ Chí Minh.
 PGS. Ts Nguyễn Đăng Dờn (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
NXB Thống kê.
 Hệ thống các văn bản pháp luật quy định về hoạt động ngân hàng,
nghiệp vụ bảo lãnh của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước.
 Hệ thống các văn bản, quy định của NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
chi nhánh Đà Nẵng.
 Tạp chí tài chính.

download by :



8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

1.1.1. Khái niệm về dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại
a. Sự ra đời nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Nền kinh tế càng phát triển kéo theo sự phát triển không ngừng của hoạt
động giao lưu trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thương mại. Các giao dịch ngày càng
phát triển về mặt số lượng, giá trị, độ phức tạp và được mở rộng trên phạm vi
toàn thế giới. Đặc biệt, trong thương mại quốc tế các giao dịch diễn ra có sự
ngăn cách về thời gian, không gian, hệ thống pháp luật, điều kiện thị trường…
làm cho các loại rủi ro càng gia tăng như: rủi ro không thực hiện hợp đồng, rủi
ro tín dụng… để phịng ngừa rủi ro bên giao hàng hóa thường yêu cầu bên nhận
hàng hóa phải có bảo lãnh của bên thứ ba (bên thứ ba thường là người có uy
tín, có tiềm lực tài chính…) và như thế nghiệp vụ bảo lãnh ra đời.
Trên thực tế có nhiều tổ chức tài chính cũng phát hành bảo lãnh như:
chính phủ, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính… song bảo lãnh chủ yếu phát
triển ở các NHTM. Nguyên nhân xuất phát các đặc điểm riêng có của các
NHTM đó là:
 NHTM là trung gian tài chính của nền kinh tế với vai trò chủ yếu là
nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân đem cho vay và đầu tư để thu lợi nhuận.
Thơng qua q trình đó, ngân hàng nắm bắt được rất nhiều những thơng tin của
khách hàng, biết được năng lực tài chính của khách hàng thông qua tài khoản
tiền gửi của họ để tạo cơ sở cho việc phát hành thư bảo lãnh đúng đắn.

 NHTM thường xuyên cung cấp các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế,
có tiềm lực tài chính cao nên đã xây dựng được uy tín cũng như mối quan hệ

download by :


9

gắn bó tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của ngân hàng là
yếu tố quan tâm hàng đầu của khách hàng khi quyết định dịch vụ bảo lãnh của
ngân hàng (là đối tượng yêu cầu bảo lãnh).
Như vậy sự ra đời nghiệp vụ bảo lãnh là một yếu tố khách quan, giúp
phòng ngừa rủi ro trong giao dịch tài chính và phi tài chính. Sự phát triển của
bảo lãnh gắn liền với các hoạt động của các NHTM, tổ chức có khả năng cung
cấp dịch vụ bảo lãnh tốt nhất.
Tại Việt Nam, từ những năm 80, bảo lãnh đã được đề cập trong các văn
bản pháp quy. Song từ những năm 1980 – 1990, bảo lãnh của ngân hàng chỉ do
NHNN thực hiện như một công cụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp vay
vốn nước ngồi để sản xuất kinh doanh. Sau cơng cuộc đổi mới trong hệ thống
ngân hàng năm 1998, các NHTM Việt Nam đã có sự phát triển đáng ghi nhận,
là kênh cung cấp quan trọng cho nền kinh tế đất nước. Các nghiệp vụ ngân
hàng cũng ngày càng phát triển phong phú đa dạng. Tuy nhiên còn nhiều
nghiệp vụ ngân hàng mới chỉ thực hiện ở giai đoạn bước đầu, trong đó có
nghiệp vụ BL. Nghiệp vụ này hết sức phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ theo các
tập quán và thông lệ quốc tế. Năm 1994, quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh của
thống đốc NHNN được ban hành và lần đầu áp dụng cho các NHTM Việt
Nam. Tuy là một nghiệp vụ ngân hàng mới và chưa có hành lang pháp lý chặt
chẽ song bảo lãnh đã dần khẳng định vị trí khơng thể thiếu trong nền kinh tế thị
trường hiện đại.
b. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng

Có nhiều cách khái niệm khác nhau về nghiệp vụ bảo lãnh, song về bản
chất và phương thức thực hiện, các khái niệm này đều nêu bật lên nghĩa vụ của
người phát hành bảo lãnh phải thanh toán cho người nhận bảo lãnh nếu người
đó có bằng chứng chứng minh người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
Theo bộ luật dân sự nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam điều 366

download by :


10

có định nghĩa: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam kết
với bên có quyền (gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện trả thay cho bên có
nghĩa vụ (gọi là bên được bảo lãnh) nếu đến thời hạn mà bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.
Theo luật các TCTD điều 20 định nghĩa: “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết
bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng thực hiện không đúng nghĩa vụ
đã cam kết, khách hàng phải nhận và hoàn trả cho các TCTD số tiền đã được
trả thay”.
Hình thức của bảo lãnh là hợp đồng bảo lãnh hay còn gọi là thư bảo
lãnh. Thư bảo lãnh là cam kết bằng văn bản giữa khách hàng và ngân hàng về
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.
Như vậy, Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản, là hình thức cấp tín dụng
bằng chữ kí, tại thời điểm tham gia bảo lãnh, ngân hàng không trực tiếp xuất
vốn mà chỉ dùng khả năng tài chính và uy tín của mình để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ đã cam kết từ trước.
1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng:
 Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc:
Tham gia vào hoạt động bảo lãnh có ít nhất 3 chủ thể, đó là: Bên phát

hành bảo lãnh (ngân hàng), bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh (bên thụ
hưởng). Các chủ thể tham gia có mối quan hệ với nhau thơng qua các hợp đồng
là: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh. Cụ thể như sau:

download by :


11

Bên bảo lãnh

2

Bên được bảo lãnh

3

1

Bên nhận bảo lãnh

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quan hệ bảo lãnh giữa các bên
(1) Hợp đồng kinh tế: Trước hết hoạt động bảo lãnh được phát sinh trong
mối quan hệ kinh tế giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Hai chủ thể
này thỏa thuận, kí kết hợp đồng kinh tế. Trong đó, bên nhận bảo lãnh yêu cầu
phải có bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh và chỉ khi bên được bảo lãnh đáp ứng
được yêu cầu của ngân hàng thì bảo lãnh mới được xác lập. Từ đó phát sinh ra
các mối quan hệ tiếp theo.
(2) Hợp đồng bảo lãnh: Quan hệ giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh
thông qua hợp đồng bảo lãnh hay là mối quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng

và bên hưởng tín dụng.
(3) Cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh): Thư bảo lãnh do ngân hàng phát
hành trao cho bên nhận bảo lãnh trong đó quy định những điều kiện để bên
nhận bảo lãnh có thể nhận được thanh tốn của ngân hàng trong trường hợp
bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
 Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập cao:
Mặc dù quan hệ trong BLNH là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc nhau,
tuy nhiên quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia mang tính độc lập
tương đối. Đây chính là một đặc điểm nổi bật của bảo lãnh. Điều này có nghĩa
là việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không phụ thuộc vào bất cứ giao dịch hay
yếu tố nào ngoài giao dịch bảo lãnh. Ngân hàng có trách nhiệm thanh tốn cho
bên nhận bảo lãnh khi bên này có yêu cầu và có bằng chứng chứng minh sự vi

download by :


12

phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Ngân hàng khơng thể viện các lí do
thuộc về mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng của mình để trì hỗn hoặc
khơng thực hiện thanh tốn cho bên nhận bảo lãnh. Khi có u cầu thanh tốn,
ngân hàng phải thanh tốn ngay cho bên nhận bảo lãnh, sau đó mới quay ra thu
nợ đối với bên được bảo lãnh.
 Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động ngoại bảng:
Về bản chất, bảo lãnh là hình thức tài trợ bằng uy tín, qua đó bên được
bảo lãnh có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hóa hoặc thực hiện các
phương án sản xuất kinh doanh…để thu lợi. Khi thực hiện các nghiệp vụ bảo
lãnh, ngân hàng chưa phải xuất quỹ tiền mặt ngay do đó bảo lãnh được coi như
một hoạt động ngoại bảng vì hoạt động của nó khơng làm ảnh hưởng tới bảng
cân đối kế toán.

Tuy nhiên, khi rủi ro xảy ra thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh
tốn cho bên nhận bảo lãnh. Đó cũng chính là lúc ngân hàng phải thực sự xuất
quỹ tiền mặt, điều này làm ảnh hưởng tới bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
Khoản chi này được xếp vào khoản tín dụng “xấu”, cấu thành nợ q hạn. Khi
đó, hoạt động bảo lãnh đã được chuyển từ tài sản ngoại bảng vào tài sản nội
bảng. Như vậy, nếu hoạt động bảo lãnh có chất lượng kém khơng những có ảnh
hưởng xấu tới uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới tài sản của ngân
hàng. Vì vậy, phải cân nhắc kĩ trước khi đưa ra quyết định bảo lãnh tránh
những khoản nợ “xấu” này.
 Bảo lãnh tiến hành trên cơ sở chứng từ:
Tất cả các hoạt động của ngân hàng đều dựa trên cơ sở chứng từ và hoạt
động bảo lãnh cũng không phải là ngoại lệ. Cam kết bảo lãnh của ngân hàng
cũng là một văn bản mà việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng dựa
trên văn bản đó. Do đó, khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu ngân hàng
thanh toán thì ngân hàng phát hành thư bảo lãnh phải có trách nhiệm kiểm tra

download by :


13

các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình phù hợp với những điều khoản và
điều kiện của thư bảo lãnh. Ngân hàng phát hành có quyền từ chối thanh toán
nếu chứng từ bất hợp lệ hay những điều kiện và điều khoản bảo lãnh không
được đáp ứng. Nếu ngân hàng không thực hiện đúng trách nhiệm kiểm tra, tức
là vẫn thanh tốn tồn bộ chứng từ bất hợp lệ thì ngân hàng đó sẽ khơng nhận
được tiền bồi hồn từ người được bảo lãnh.Tuy nhiên nếu bộ chứng từ được
đưa đến hoàn toàn phù hợp với những điều kiện, điều khoản quy định trong thư
bảo lãnh và ngân hàng kiểm tra thấy khơng có dấu hiệu lừa đảo thì ngân hàng
phải ngay lập tức thanh toán cho bên thụ hưởng. Ngân hàng phải thực hiện một

cách trung thực khách quan, khơng làm chỗ dựa cho khách hàng của mình để
từ chối thanh tốn vì nếu như vậy sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng.
1.1.3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
 Công cụ bảo đảm:
Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp một sự đảm bảo
cho người thụ hưởng. Mục đích của bảo lãnh là sự cung cấp cho người thụ
hưởng một khoản bồi hoàn tài chính cho những người thiệt hại do hành vi vi
phạm hợp đồng của người được bảo lãnh gây ra. Hơn nữa, bảo lãnh được dùng
trong những hợp đồng thi cơng, hợp đồng bảo hành sản phẩm, dự thầu cơng
trình… thì đây là những thỏa thuận khơng mua bán hay thanh toán. Do vậy,
bảo lãnh chỉ được dùng cho mục đích bảo đảm an tồn cho người thụ hưởng
khi có một biến cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh.
 Công cụ tài trợ:
Hầu hết các hợp đồng thi cơng, bn bán lớn địi hỏi phải có một khoảng
thời gian dài mới hoàn tất. Điều này đặt ra một nhu cầu tài trợ cho dự án. Công
ty xây dựng sẽ gặp khó khăn về tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu như phải
hồn tất cơng trình mới nhận được thanh tốn từ chủ cơng trình. Do đó, cơng ty
xây dựng sẽ thương lượng với chủ cơng trình ứng trước cho mình một khoản

download by :


14

tiền. Lúc đó, ngân hàng của cơng ty xây dựng sẽ phát hành một bảo lãnh hoàn
tiền ứng trước như một công cụ tài trợ để cho công ty nhận được khoản tiền đó.
Ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh cho cơng ty xây dựng để thanh tốn cho
chủ cơng trình trong trường hợp cơng ty xây dựng vi phạm nghĩa vụ trong hợp
đồng.
1.1.4. Các loại bảo lãnh ngân hàng

Nghiệp vụ BLNH cung cấp cho các hoạt động của nền kinh tế các loại
hình bảo lãnh phong phú và đa dạng. Căn cứ và những tiêu thức khác nhau có
thể phân chia bảo lãnh thành nhiều loại. Ta có thể phân loại các loại BLNH
theo một số tiêu thức sau:
a. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh:
 Bảo lãnh trực tiếp:
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh
trực tiếp theo yêu cầu của người được bảo lãnh. Sau khi ngân hàng bồi thường
cho người thụ hưởng, ngân hàng trực tiếp truy đòi từ người được bảo lãnh.
 Bảo lãnh gián tiếp:
Là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng thứ
nhất (ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ hai (ngân hàng phát hành) đưa
ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng. Người được bảo lãnh khơng
trực tiếp bồi hồn cho ngân hàng phát hành mà chính ngân hàng chỉ thị là
người bồi hồn. Đến lượt mình, ngân hàng chỉ thị sẽ truy địi khách hàng của
mình.
 Đồng bảo lãnh:
Trong các dự án lớn, để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng có thể thực hiện
đồng bảo lãnh.
b. Dựa trên bản chất của bảo lãnh.
 Bảo lãnh đồng nghĩa vụ:

download by :


15

Là loại bảo lãnh mang tính truyền thống xét theo nguồn gốc ra đời của
nó, theo đó ngân hàng phát hành bị chi phối bởi quy tắc đồng phạm quy, tức là
ngân hàng và người được bảo lãnh là cùng nghĩa vụ. Trong đó, nghĩa vụ của

khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên còn nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ bổ
sung sau khi có bằng chứng xác nhận là nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
 Bảo lãnh độc lập:
Là một loại bảo lãnh của ngân hàng hiện đại, theo đó nghĩa vụ của ngân
hàng bảo lãnh hồn toàn tách rời với nghĩa vụ của người được bảo lãnh (theo
hợp đồng gốc) và việc thanh toán chỉ dựa trên những điều kiện, điều khoản quy
định trong văn bản bảo lãnh được thỏa mãn.
c. Căn cứ vào điều kiện thanh toán:
 Bảo lãnh theo yêu cầu:
Là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh tốn của nó là người thụ hưởng chỉ
cần xuất trình một văn bản yêu cầu thanh tốn cho ngân hàng phát hành. u
cầu đó có thể là một trong 2 dạng sau:
 Văn bản yêu cầu thanh toán.
 Văn bản yêu cầu thanh toán kèm theo tờ trình về sự vi phạm hợp đồng
của người được bảo lãnh.
Văn bản này chỉ là tuyên bố đơn phương của người thụ hưởng mà khơng
cần sự xác nhận gì về phía người được bảo lãnh hay một bên thứ 3 nào khác. Do
đó người thụ hưởng hồn tồn chủ động trong việc yêu cầu thanh toán bảo lãnh.
 Bảo lãnh kèm chứng từ.
Là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh tốn là phải có chứng từ xác nhận
của bên thứ 3. Chứng từ có thể xuất trình ở một trong hai cách sau:
 Người thụ hưởng xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm
nghĩa vụ từ phía người được bảo lãnh. Những chứng từ này do bên thứ 3 có tư
cách độc lập phát hành.

download by :


16


 Người thụ hưởng xuất trình thanh tốn ngồi ra khơng phải xuất trình
bất cứ chứng từ nào khác. Tuy nhiên quyền thanh tốn của những người này sẽ
bị đình chỉ lại nếu người được bảo lãnh cung cấp các chứng từ của bên thứ 3
độc lập xác nhận việc hoàn thành hợp đồng.
 Bảo lãnh kèm phán quyết của tịa án hoặc trọng tài.
Điều kiện thanh tốn ở đây là người thụ hưởng phải cung cấp một phán
quyết của tòa án hay trọng tài về việc vi phạm nghĩa vụ của người được bảo
lãnh và trách nhiệm bồi hoàn cho người thụ hưởng.
d. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh:
Tùy vào mục đích sử dụng để hạn chế rủi ro mà có các loại bảo lãnh sau:
Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng
trước, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, các loại bảo lãnh khác pháp luật
không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế.
 Bảo lãnh dự thầu.
Mục đích của bảo lãnh dự thầu là đảm bảo cho việc người dự thầu khơng
rút lui, khơng kí kết hợp đồng hay thay đổi ý định khi đã trúng thầu. Nếu người
dự thầu đã trúng thầu nhưng khơng kí kết hợp đồng thì người thụ hưởng sẽ rút
tiền thanh toán từ bảo lãnh để trang trải những chi phí đấu thầu thiệt hại do
chậm trễ tiến độ thi cơng hay chi phí để tổ chức lại cuộc đấu thầu khác. Chủ
cơng trình sẽ yêu cầu người đăng ký tham gia đấu thầu phải cung cấp một bảo
lãnh ngân hàng gọi là bảo lãnh dự thầu, thơng thường có giá trị từ 1-5% giá trị
hợp đồng đấu thầu.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Là cam kết của TCTD với bên nhận bảo lãnh đảm bảo thực hiện đúng,
đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng
đã kí kết. Khối lượng bảo lãnh là 3% - 10% giá trị hợp đồng.

download by :



×