Tải bản đầy đủ (.pdf) (202 trang)

Hình họa vẽ kỹ thuật ngành may, Nguyễn Thành Hậ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.4 MB, 202 trang )

ThS NGUYỄN THÀNH HẬU

HÌNH HỌA - VẼ KỸ THUẬT
NGÀNH MAY


ThS NGUYỄN THÀNH HẬU

HÌNH HỌA - VẼ KỸ THUẬT
NGÀNH MAY

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018


LỜI NĨI ĐẦU
Hiện nay, ngành cơng nghiệp May và Thời trang nước ta đứng
trước những đòi hỏi khá cao của thị trường trong và ngoài nước về năng
suất và chất lượng sản phẩm. Để đáp ứng những nhu cầu đó, các doanh
nghiệp phải tự trang bị cho mình các điều kiện sản xuất tốt nhất về môi
trường làm việc, trang thiết bị sản xuất, người lao động… đặc biệt là
nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao đã tốt nghiệp tại các cơ sở đào
tạo uy tín về chuyên ngành Cơng nghệ may và Thiết kế thời trang. Vì
vậy, các cơ sở đào tạo khơng ngừng tìm kiếm, học hỏi và ứng dụng nhiều
phương pháp tiếp cận mới trong đào tạo nhằm mang đến cho xã hội
những sản phẩm tốt nhất để phục vụ cho công cuộc hội nhập và phát triển
đất nước.
Cho đến nay, trong lĩnh vực giáo dục đại học nói chung và các
chuyên ngành đào tạo riêng, hầu như các giáo trình và tài liệu tham khảo
chưa thật sự đầy đủ và mang tính hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao. Do đó, song song với quá trình


đổi mới các phương pháp đào tạo, cần phải có những giáo trình giảng dạy
có chất lượng là điều cấp bách và thật sự cần thiết đối với các cơ sở đào
tạo hiện nay. Chính vì vậy, giáo trình “Hình họa - vẽ kỹ thuật ngành
may” được biên soạn nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về vẽ kỹ
thuật nói chung và các quy ước cụ thể đối với các bản vẽ kỹ thuật trong
lĩnh vực công nghệ may nói riêng. Nội dung học phần cũng hướng dẫn
cho người học về cách thể hiện các đường nét, các ký hiệu mặt cắt đường
may lắp ráp của các chi tiết trên một số sản phẩm may, đặc biệt là giúp
người học nắm vững các yêu cầu và các nguyên tắc thiết kế các mẫu vẽ
mô tả phẳng nhằm xây dựng các tài liệu kỹ thuật để phục vụ nhu cầu
triển khai sản xuất trong thực tế.
Tập tài liệu này chắc vẫn cịn những vấn đề chưa được hồn chỉnh.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô đồng
nghiệp và độc giả.
Tác giả

3


4


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................. 3
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ VẼ KỸ THUẬT ................................. 7
1.1 PHƯƠNG TIỆN TRÌNH BÀY BẢN VẼ ....................................................... 7
1.1.1 Vật liệu vẽ .................................................................................. 7
1.1.2 Dụng cụ vẽ và cách sử dụng ...................................................... 9
1.2 TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ........................................................ 12

1.2.1 Đường nét ................................................................................ 13
1.2.2 Chữ và số ................................................................................. 14
1.2.3 Khổ giấy .................................................................................. 16
1.2.4 Khung bản vẽ và khung tên ..................................................... 17
1.2.5 Tỷ lệ bản vẽ ............................................................................. 19
1.3 KÍCH THƯỚC BẢN VẼ ......................................................................... 20
1.3.1 Quy định chung ....................................................................... 20
1.3.2 Các thành phần của kích thước ................................................ 20
1.4 TRÌNH TỰ LẬP BẢN VẼ ....................................................................... 29
1.4.1 Giai đoạn chuẩn bị ................................................................... 29
1.4.2 Giai đoạn thực hiện .................................................................. 29
1.4.3 Giai đoạn hồn chỉnh ............................................................... 29
1.5 HÌNH BIỂU DIỄN CỦA VẬT THỂ........................................................... 30
1.5.1 Biểu diễn vật thể ...................................................................... 30
1.5.2 Hình chiếu trục đo ................................................................... 31
1.5.3 Hình chiếu................................................................................ 32
1.5.4 Hình cắt.................................................................................... 35
1.5.5 Mặt cắt ..................................................................................... 40
1.5.6 Hình trích ................................................................................. 43
5


CHƯƠNG 2: BẢN VẼ KỸ THUẬT TRONG LĨNH VỰC MAY ..... 44
2.1 QUY ƯỚC MỘT SỐ KÝ HIỆU THƯỜNG DÙNG TRONG LĨNH VỰC MAY . 44
2.1.1 Ký hiệu mặt vải........................................................................ 44
2.1.2 Ký hiệu dùng trong thiết kế mẫu rập kỹ thuật ......................... 45
2.1.3 Ký hiệu dùng trong lắp ráp ...................................................... 45
2.1.4 Ký hiệu về sử dụng, bảo quản sản phẩm ................................. 46
2.1.5 Ký hiệu một số thiết bị sử dụng trong ngành may ................... 48
2.2 CÁC LOẠI ĐƯỜNG MAY THÔNG DỤNG ............................................... 49

2.2.1 Phân loại đường may ............................................................... 49
2.2.2 Hình vẽ mô tả mặt cắt các đường may cơ bản ......................... 50
2.2.3 Ký hiệu biểu diễn các đường may ........................................... 55
2.2.4 Hình vẽ mơ tả các loại đường may .......................................... 56
2.3 PHƯƠNG PHÁP THIÉT KÊ BẢN VẼ MẪU MÔ TẢ PHẲNG ....................... 83
2.3.1 Khái niệm bản vẽ mẫu mô tả phẳng ........................................ 83
2.3.2 Đặc trưng tỷ lệ cơ thể người trong thiết kế bản vẽ mẫu
mô tả phẳng ............................................................................. 83
2.3.3 Phương pháp thiết kế bản vẽ mẫu mô tả phẳng từ tỷ lệ
người cơ bản ............................................................................ 85
2.3.4 Vẽ các cụm chi tiết rời ............................................................. 88
2.3.5 Phụ kiện, phụ liệu .................................................................. 133
2.3.6 Bản vẽ mẫu mô tả phẳng trên trên sản phẩm ......................... 136
2.4 BẢN VẼ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT NGÀNH MAY .................................. 146
2.4.1 Giới thiệu bộ tiêu chuẩn kỹ thuật ngành may ........................ 146
2.4.2 Thiết lập các bản vẽ trong bộ tiêu chuẩn kỹ thuật
ngành may ............................................................................. 147
2.4.3 Tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật một số sản phẩm may................ 164
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 199

6


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẼ KỸ THUẬT
1.1 PHƯƠNG TIỆN TRÌNH BÀY BẢN VẼ
1.1.1 Vật liệu vẽ
Vật liệu vẽ là phương tiện thực hiện bản vẽ dưới dạng tiêu hao như:
giấy, bút chì, gơm... được mơ tả cụ thể như sau.
Giấy vẽ

Trong lĩnh vực may có nhiều loại bản vẽ kỹ thuật khác nhau dể
phục vụ quá trình sản xuất như: bản vẽ mẫu rập, bản vẽ mẫu mô tả phẳng,
các bản vẽ tiêu chuẩn kỹ thuật... Do đó, việc sử dụng giấy cũng thay đổi
cho phù hợp với các yêu cầu khác nhau của từng bản vẽ cụ thể. Chẳng
hạn với bản vẽ mẫu rập thường dùng loại giấy Roky, đây là loại giấy dày
định lượng 350gsm, một mặt trắng, mặt cịn lại hơi sẫm màu, giấy
Roky có kích thước: 79cm x 109cm, thường được sử dụng để thiết kế các
bộ rập kỹ thuật; cịn các bản vẽ mẫu mơ tả phẳng thường dùng loại giấy
trắng khổ A4 có định lượng từ 70gms trở lên. Ngồi ra, cịn có giấy vẽ
Canson hỗ trợ các bản vẽ màu, giấy vẽ có kẻ ơ ly dùng để vẽ phác và
giấy bóng mờ để can các mẫu vẽ trong quá trình thực hiện bản vẽ...
Bút chì
Trong vẽ kỹ thuật có nhiều loại bút chì có thể sử dụng để lập các
bản vẽ, tùy từng yêu cầu của bản vẽ mà người vẽ chọn loại bút phù hợp.
Các chỉ số ghi trên thân bút chì là ký hiệu để chỉ độ cứng và đen của các
loại bút chì khác nhau, ứng với hệ số của các chữ càng lớn thì độ cứng
hoặc độ mềm càng tăng. Ví dụ: loại bút chì cứng H, 2H, 3H,...; loại bút
chì mềm: B, 2B, 3B,... Thơng thường những loại bút chì nào càng đen thì
thường lại càng mềm, bút chì càng cứng thì lại càng nhạt (Hình 1.1)

Hình 1.1: Độ đậm nhạt khác nhau giữa các loại bút
Nguồn artspongemode.com
7


Hiện nay, trên thị trường phổ biến nhất là 2 loại bút có ký hiệu H
(Hard) - bút chì cứng và B (Black)- bút chì mềm. Ngồi ra, cịn có loại
bút chì ký hiệu F (Fine), loại này hiện nay khá hiếm gặp trên thị trường
bởi chúng là loại đặc biệt có thể gọt rất nhanh mà khơng gãy. Để phân
biệt rõ hơn về 2 loại bút H và B, cần tìm hiểu đặc điểm của từng loại bút,

cụ thể như sau:.
- Loại H (Hard) - bút chì cứng: Đặc điểm của loại bút chì này là nét
nhạt, mảnh, sau khi viết thường để lại ít than trên giấy. Chính bởi
ruột bút cứng nên rất lâu hết, sẽ đỡ phải gọt nhiều. Đồng thời bút
cũng rất dễ tẩy, làm hằn giấy. Người ta thường dùng loại bút này
khi cần vẽ các đường phác họa để sau này tẩy đi, sử dụng cho các
bản vẽ kiến trúc, bản vẽ kỹ thuật địi hỏi độ chính xác cao.
- Loại B (Black) - bút chì mềm: Đây là loại bút chì nét đậm, khi vẽ
để lại nhiều than chì trên giấy nên rất dễ bị dây bẩn và nhòe. Ruột
bút mềm nên khi viết ra nhiều chì và nhanh hết, cần thường xuyên
gọt. Đối với bút từ 5B trở nên rất khó tẩy sạch. Bút chì B rất thích
hợp cho việc vẽ tranh, sử dụng để đánh bóng các bức vẽ thời trang,
tơ đậm nhạt cho bức tranh độ sáng tối khác nhau. Đây cũng là loại
bút chì được sử dụng để tơ vào ô trả lời trên các phiếu trắc nghiệm
trong các kỳ thi.
- Loại HB (Hard+Black): đây là loại bút có độ cứng và đen vừa phải.

Hình 1.2: Một số loại bút chì thơng dụng
8


Trong vẽ kỹ thuật người ta thường dùng loại bút chì cứng có ký
hiệu là H, 2H, 3H để vẽ nét mảnh và dùng chì B, 2B, 3B để vẽ nét đậm
hay viết chữ. Ngồi loại chì cây ta cịn có thể sử dụng các loại bút chì
kim có đường kính mũi: 0,5mm; 0.7mm; 0,9mm.
Vật liệu khác
Vật liệu khác gồm có: tẩy dùng để tẩy chì hay tẩy mực; lưỡi dao
sắc để cạo vết bẩn trên bản vẽ; giấy nhám dùng để mài nhọn bút chì; đinh
mũ hoặc băng dính dùng để ghim giấy lên bản vẽ.
1.1.2 Dụng cụ vẽ và cách sử dụng

Dụng cụ vẽ là phương tiện thực hiện bản vẽ dưới dạng tái sử dụng
như: thước kẻ, êke, compa, rập vẽ vòng tròn,… Để lập các bản vẽ kỹ
thuật cần phải có những dụng cụ vẽ riêng. Biết cách sử dụng và sử dụng
thành thạo các dụng cụ vẽ là điều kiện để đảm bảo chất lượng bản vẽ và
nâng cao hiệu suất làm việc.
Ván vẽ
Ván vẽ thường được làm bằng gỗ dán, dùng để thay thế cho bàn vẽ
chuyên dùng, hai mép của nó nẹp gỗ cứng. Khi sử dụng nên chọn mặt
ván thật phẳng, nhẵn và cạnh trái thật thẳng. Giấy được cố định bên góc
trái phía dưới của ván vẽ, mép trái dùng để trượt thước T một cách dễ
dàng (Hình 1.3).

Hình 1.3: Ván vẽ
Thước chữ T
Thước chữ T được làm bằng gỗ hay bằng chất dẻo. Thước gồm
thân ngang mỏng và đầu T. Mép trượt của đầu T vng góc với mép trên
của thân ngang. Thước T dùng để vẽ các đường nằm ngang song song
9


với nhau, đầu thước T luôn áp sát vào ván vẽ, ta có thể trượt mép của đầu
thước T dọc theo mép trái của ván vẽ (Hình 1.3).

Hình 1.4: Thước chữ T
Ê ke
Dùng để kết hợp với thước T để dựng các đường thẳng đứng hay
các đường xiên 30o, 45o, 60o. Ê-ke có 2 chiếc, một chiếc hình tam giác
vng cân và một chiếc có hình nửa tam giác đều. (Hình 1.5).
Ê-ke được làm bằng gỗ hay chất dẻo. Ê-ke có nhiều kích cỡ to nhỏ
khác nhau. Người ta thường dùng một bộ ê-ke cỡ trung bình, có hai

chiếc; một chiếc có góc 45o và chiếc kia có góc 60o dùng để vẽ các góc
nhọn 30o, 45o, 60o … và các góc bù của chúng.
Ngồi ra, có thể vạch các đường xiên góc song song tùy ý, bằng
cách trượt ê-ke này theo cạnh ê-ke kia. Kiểm tra góc vng của ê-ke
bằng cách lật ê-ke.

Hình 1.5: Ê-ke 45o và 60o
10


Compa và rập vịng trịn

Hình 1.6: Compa và rập vịng tròn
Compa dùng để vẽ các cung tròn hay vòng tròn có bán kính lớn.
Trong vẽ kỹ thuật thường dùng 2 loại compa gồm: compa quay vịng trịn
và compa đo… Ngồi compa, khi lập các bản vẽ có thể sử dụng rập vòng
tròn dùng để vẽ các cung tròn hay vòng trịn có bán kính nhỏ (Hình 1.6).
Cách sử dụng compa được hướng dẫn cụ thể như sau:
Compa quay vòng tròn
Compa loại thường dùng để vẽ các đường trịn có bán kính lớn hơn
12mm. Khi quay những vịng trịn có đường kính lớn hơn 150mm thì
chắp thêm cần nối. Khi quay vòng tròn cần chú ý:
- Giữ cho đầu kim và đầu chì vng góc với mặt giấy và quay đều
liên tục theo một chiều nhất định.
- Khi quay nhiều vòng trịn đồng tâm nên dùng đầu kim ngắn có
ngấn để kim không bị ấn sâu vào làm cho lỗ kim to ra, nét vẽ mất
chính xác.
- Dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái cầm đầu núm compa, quay
compa một cách đều đặn và liên tục.
Ngồi ra, cịn có loại compa quay vòng tròn bé, loại này dùng để

quay các vịng trịn có đường kính từ 0,6mm đến 12mm. Khi quay ta
dùng ngón tay cái trỏ và giữa, ngón tay trỏ ấn nhẹ trục mang đầu kim và
giữ cho đầu kim thẳng góc với mặt giấy, ngón tay cái và ngón tay giữa
quay đều cần mang đầu chì hay đầu mực.
Compa đo
Compa đo dùng để lấy độ dài đoạn thẳng. Khi vẽ ta so hai đầu kim
của compa đo đúng với hai đầu mút của đoạn thẳng cần lấy hoặc hai vạch
của thước kẻ ly rồi đưa đoạn đó lên giấy vẽ bằng cách ấn nhẹ hai đầu kim
xuống mặt giấy.
11


Thước cong
Thước cong dùng để vẽ các đường cong không trịn như hình elíp,
đường sin… Thước cong làm bằng gỗ hay chất dẻo, có nhiều loại khác
nhau. Khi vẽ trước hết cần xác định một số điểm của đường cong, sau đó
dùng thước cong để nối các điểm đó lại, sao cho đường cong vẽ ra trịn
đều (Hình 1.7).

Hình 1.7: Thước cong
1.2 TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ
Bản vẽ kỹ thuật là tài liệu kỹ thuật cơ bản liên quan đến sản phẩm,
dùng trong thiết kế, chế tạo, lắp ráp, thi cơng sử dụng trong trao đổi hàng
hố hay dịch vụ, trong chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia… Bản
vẽ kỹ thuật là phương tiện thông tin dùng trong mọi lĩnh vực như cơ khí,
xây dựng, kiến trúc, thuỷ lợi, điện lực, giao thơng… Vì vậy bản vẽ kỹ
thuật phải được lập theo các quy tắc thống nhất của tiêu chuẩn Quốc gia
và Quốc tế về bản vẽ kỹ thuật.
Các Tiêu chuẩn Việt Nam là những văn bản kỹ thuật do Ủy ban
Khoa học Kỹ thuật Nhà nước trước đây, nay là Bộ Khoa học và Công

nghệ ban hành.
Tổng cục đo lường và chất lượng là cơ quan nhà nước trực tiếp chỉ
đạo cơng tác tiêu chuẩn hóa ở nước ta. Nó là tổ chức quốc gia về tiêu
chuẩn hoá được thành lập từ năm 1962. Năm 1997 với tư cách là thành
viên chính thức, nước ta đã tham gia tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế. Tổ
chức tiêu chuẩn hóa quốc tế gọi tắt là ISO được thành lập từ năm 1946,
hiện nay có 143 nước và tổ chức quốc tế tham gia.
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO) về bản
vẽ kỹ thuật bao gồm các tiêu chí về trình bày bản vẽ, về các hình biểu
diễn, các ký hiệu và quy ước… cần thiết cho việc lập các bản vẽ kỹ thuật.
12


1.2.1 Đường nét
Trên các bản vẽ kỹ thuật, hình biểu diễn của vật thể được tạo thành
bởi các đường có tính chất khác nhau như đường bao thấy, đường bao
khuất, đường trục, đường gióng… Để biểu diễn vật thể, trên bản vẽ kỹ
thuật dùng các loại nét vẽ có hình dạng và kích thước khác nhau. Các loại
nét vẽ được quy định theo TCVN (Bảng 1.1)
Bảng 1.1 Các loại đường nét và ứng dụng
Tên gọi

Hình dạng

Ứng dụng

Nét liền đậm
Bề rộng
s=0.6→1.5mm


- Khung bản vẽ, khung tên.
- Cạnh thấy, đường bao thấy.
- Đường đỉnh ren thấy, đường
ren thấy.

Nét liền mảnh
Bề rộng s/3

- Đường gióng, đường dẫn,
đường kích thước.
- Đường gạch trên mặt.
- Đường bao mặt cắt chập.
- Đường tâm ngắn.
- Đường thân mũi tên chỉ
hướng.

Nét lượn sóng
Bề rộng s/3

- Đường giới hạn hình cắt hoặc
hình chiếu.

Nét đứt đoạn
Bề rộng s/2

- Thể hiện đường may.
- Đường bao khuất, cạnh khuất.

Nét cắt
Bề rộng s đến 1.5s


- Ký hiệu nét của mặt phẳng cắt

Nét gạch
mảnh
Bề rộng s/3

- Dùng cho đường trục và
đường tâm.

chấm

Nét gạch chấm đậm
Bề rộng s/2

- Chỉ dẫn các đường hoặc mặt
cần có xử lý riêng.

Nét gạch 2 chấm
Bề rộng s/3

- Thể hiện đường khuất phía sau
vật thể mà ta khơng nhìn thấy.
13


Tuỳ theo độ lớn và mức độ phức tạp hoặc tùy theo khuôn khổ bản
vẽ mà chọn bề rộng của nét cơ bản s = 0.6 → 1.5 mm.
Bề rộng của các nét kẻ khung bản vẽ, khung tên và các nét khác
nhau trong cùng bản vẽ được xác định theo bề rộng của nét cơ bản đó.

Bề rộng của các loại nét cần thống nhất đối với tất cả các hình biểu
diễn trong cùng một bản vẽ có cùng một tỷ lệ. Chiều dài của từng đoạn gạch
và khoảng cách giữa chúng trong các nét đứt, nét chấm gạch phụ thuộc vào
độ lớn của hình biểu diễn và cần vẽ thống nhất trong cùng bản vẽ.
Trong trường hợp có nhiều nét vẽ trùng nhau khi lập bản vẽ cần
thực hiện theo quy tắc vẽ với các ưu tiên cụ thể như sau: (Hình 1.8)
- Nét liền đậm: cạnh thấy, đường bao thấy.
- Nét đứt: cạnh khuất, đường bao khuất.
- Nét chấm gạch: đường trục, đường tâm.
- Nét gạch hai chấm và nét liền mảnh.
- Nếu nét đứt và nét liền đậm thẳng hàng thì chỗ nối tiếp vẽ hở. Ở các
trường hợp khác, các đường nét cắt nhau phải vẽ chạm vào nhau.
- Các nét gạch chấm được bắt đầu và kết thúc bằng các gạch và kẻ
quá đường bao một đoạn bằng 3mm.

Hình 1.8: Quy tắc vẽ một số nét trùng nhau
1.2.2 Chữ và số
Trên bản vẽ kỹ thuật, ngồi hình vẽ ra cịn có những con số kích
thước, những ký hiệu bằng chữ, những ghi chú, những yêu cầu kỹ
thuật… Chữ và chữ số ghi trên bản vẽ kỹ thuật phải rõ ràng thống nhất,
dễ đọc và không gây ra nhầm lẫn. Chữ và số trên bản vẽ kỹ thuật phải
rõ ràng, dễ đọc. Tiêu chuẩn Nhà nước (TCVN 6 – 85) quy định cách viết
chữ và số trên bản vẽ như sau:
14


- Khổ chữ là chiều cao của chữ hoa, tính bằng (mm). Khổ chữ có ký
hiệu là h và được quy định h = 14; 10; 7; 5; 3.5; 2.5... (khơng dùng
kích thước nhỏ hơn 2.5 mm hoặc lớn hơn 14mm).
- Kiểu chữ gồm có chữ đứng và chữ nghiêng, với kiểu chữ nghiêng

cho phép nghiêng một góc 75o. Để ghi chú các kiểu chữ nghiêng có
thể dùng thước kẻ mờ các dòng để xác định chiều cao của chữ và
số; dùng compa để xác định chiều rộng của chữ và số; dùng êke
trượt trên nhau để kẻ độ nghiêng 75o và dùng bút chì B để tơ chữ.
(Hình 1.9)

75o

Hình 1.9: Phương pháp ghi chú các kiểu chữ nghiêng
- Đối với các chữ các khổ bé như: 5; 3.5; 2.5 thì viết bằng tay và ước
lượng các kích thước bằng mắt, đối với các chữ có khổ lớn thì có
thể kẻ bằng thước và dùng compa để đo kích thước của chữ. Ví dụ
một số cách ghi kích thước trên bản vẽ kỹ thuật như sau:

15


Bảng 1.2 Kích thước của chữ và chữ số
Kích thước
(mm)

Thơng số chữ viết
Chiều cao chữ hoa và chữ số

h

Chiều cao chữ thường: (trừ các chữ b, d, đ, f, g, h, l, p, q, t,
y)
Chiều cao chữ thường: b, d, đ, f, g, h, l, p, q, y


5/7 h
h

Chiều cao chữ thường: t

6/7h

Chiều rộng của chữ hoa và chữ số(trừ các chữ A, I, J, L,
M, W, và số 1)

5/7 h

Chiều rộng của chữ hoa: A, M

6/7h

Chiều rộng của chữ hoa: W

8/7h

Chiều rộng của chữ hoa: J, L

4/7h

Chiều rộng của chữ số 1

2/7h

Chiều rộng của chữ I và chữ thường i


1/7 h

Chiều rộng của chữ thường (trừ các chữ: f, i, j, l, m, t, r, w)

4/7h

Chiều rộng của chữ thường: m, w

h

Chiều rộng của chữ thường: f, j, l, t

2/7h

Chiều rộng của chữ thường: r

3/7h

Chiều rộng của nét chữ và chữ số

1/7h

Khoảng cách giữa các chữ, các chữ số

2/7h

Khoảng cách giữa các tiếng, giữa các số

h


1.2.3 Khổ giấy
Khổ giấy là kích thước quy định của bản vẽ. Theo TCVN khổ giấy
được ký hiệu bằng 02 số liền nhau (Bảng 1.3).
Bảng 1.3 Thơng số kích thước các loại khổ giấy
Ký hiệu theo TC ISO

Ký hiệu TCVN

Kích thước

Khổ giấy 44

A0

1189 × 841

16


Ký hiệu theo TC ISO

Ký hiệu TCVN

Kích thước

Khổ giấy 24

A1

594 × 841


Khổ giấy 22

A2

594 × 420

Khổ giấy 12

A3

297 × 420

Khổ giấy 11

A4

297 × 210

Để tiện bảo quản, các bản vẽ phải được lập trên những khổ giấy có
kích thước đã được quy định trong tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 2-74.
Khổ giấy được xác định bằng các kích thước mép ngồi của bản vẽ. Khổ
giấy lớn nhất, cịn gọi là khổ giấy A0 có kích thước là 1189mm x 841mm,
diện tích bằng 1m2 và các khổ giấy khác được chia ra từ khổ giấy A0
(Hình 1.10)

.
Hình 1.10: Cách chia các loại khổ giấy
1.2.4 Khung bản vẽ và khung tên
Trong vẽ kỹ thuật, mỗi bản vẽ phải có khung bản vẽ và khung tên

riêng. Nội dung và kích thước của chúng được quy định trong TCVN
3821 – 83, cụ thể như sau:
1.2.4.1 Khung bản vẽ
Khung bản vẽ và khung tên kẻ bằng nét liền đậm. Khung bản vẽ kẻ
cách mép ngoài của khổ giấy là 5mm. Trường hợp muốn đóng thành tập
thì phía bên trái kẻ cách mép khổ giấy là 2mm (Hình 1.11).

17


Hình 1.11: Khung bản vẽ
1.2.4.2 Khung tên
Khung tên được kẻ bằng nét liền đậm, có thể đặt theo cạnh dài hay
cạnh ngắn của bản vẽ và được đặt ở phía dưới góc bên phải của bản vẽ
(Hình 1.12). Nhiều bản vẽ có thể vẽ chung trên một tờ giấy, song mỗi
bản vẽ phải có khung bản vẽ và khung tên riêng. Nội dung các thông tin
được ghi chú trên khung tên của bản vẽ được giải thích cụ thể như sau:

Hình 1.12: Khung tên
18


- (1): Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết
- (2): Ký hiệu vật liệu
- (3): Tỷ lệ
- (4): Ký hiệu của bản vẽ
- (5): Người vẽ
- (6): Họ và tên người vẽ
- (7): Ngày vẽ
- (8): Người kiểm tra

- (9): Họ và tên người kiểm tra
- (10): Ngày kiểm tra
- (11): Tên trường, khoa, lớp
1.2.5 Tỷ lệ bản vẽ
Tỷ lệ của bản vẽ là tỷ số giữa kích thước đo được trên bản vẽ và
kích thước tương ứng đo được trên vật thật. Theo tài liệu thiết kế TCVN
3 – 74 quy định các loại tỷ lệ cụ thể như sau: (Bảng 1.4)
Bảng 1.4 Thông số tỷ lệ trên bản vẽ kỹ thuật
Tỷ lệ thu nhỏ
1:2
1:2.5
1:4
1:5
Tỷ lệ nguyên
Tỷ lệ phóng to

1:10

1:1
2:1

2.5:1

4:1

5:1

10:1

Tùy theo mức độ lớn nhỏ và mức độ phức tạp của vật thể mà hình

được vẽ phóng to hay thu nhỏ tùy theo tỷ lệ nhất định. Trong q trình
thực hiện bản vẽ, các kích thước trên bản vẽ khơng được ghi theo kích
thước tỷ lệ mà phải ghi đúng theo kích thước thật của vật thể.

30

a)

b)

c)

Hình 1.13: a) Tỷ lệ phóng to – b) Tỷ lệ nguyên – c) Tỷ lệ thu nhỏ

19


Chú ý:
- Tỷ lệ của bản vẽ ghi trong khung tên. Tỷ lệ của hình biểu diễn ghi
bên cạnh
- Trong bản vẽ y phục ta thường dùng tỷ lệ 1:1; 1:2; 1:5.
1.3 KÍCH THƯỚC BẢN VẼ
Kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn của vật thể được biểu
diễn. Ghi kích thước bản vẽ là một vấn đề quan trọng trong khi lập bản
vẽ. Kích thước ghi phải thống nhất, rõ ràng và tuân thủ các quy tắc đã
quy định về cách ghi kích thước theo TCVN 5705 - 1993.
1.3.1 Quy định chung
Các thơng số kích thước ghi trên bản vẽ là thông số thật của vật thể,
chúng không phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ và mức độ chính xác của bản vẽ.
Trên các bản vẽ kỹ thuật nếu dùng milimét làm đơn vị đo chiều dài

kích thước thì khơng cần ghi đơn vị theo sau các thơng số kích thước.
Tuy nhiên, nếu dùng đơn vị đo khác như centimét, mét… thì đơn vị đo
nên được ghi sau các thơng số kích thước trên bản vẽ.
Ngồi ra, để diễn tả thơng số cho các góc đo trên bản vẽ có thể
dùng các đơn vị như: độ, phút và giây để làm đơn vị đo góc.
Ví dụ:

Hình 1.14: Quy định chung về cách ghi kích thước
1.3.2 Các thành phần của kích thước
1.3.2.1 Đường gióng
Đường gióng được vẽ bằng nét liền mảnh để giới hạn phần được
ghi kích thước và vạch qua đường ghi kích thước một đoạn khoảng 3 ÷
20


5mm. Đường gióng của kích thước dài được kẻ vng góc với đường
kích thước, trong các trường hợp đặc biệt cho phép kẻ xiên góc. (Hình
1.15)

Hình 1.15: Đường gióng vẽ xiên góc
Trên bản vẽ, để thể hiện các vị trí của vật thể có chỗ cung lượn có
thể kẻ đường gióng từ giao điểm của hai đường bao. (Hình 1.16)

Hình 1.16: Đường gióng vẽ từ giao điểm đường bao
Cho phép dùng đường trục, đường tâm, đường bao, đường kích
thước… kéo dài làm đường gióng. (Hình 1.17)
21


Hình 1.17: Đường gióng vẽ từ đường tâm, đường bao

1.3.2.2 Đường kích thước
Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh song song với đoạn
cần ghi kích thước và giới hạn ở hai đầu bằng hai mũi tên để xác định
phần tử ghi kích thước. Đường kích thước thường được vẽ cách đoạn cần
ghi kích thước từ 5 ÷ 10mm. Trong q trình thực hiện các bản vẽ kỹ
thuật có thể ứng dụng một số đường kích thước cơ bản sau đây để ghi
thơng số kích thước cho các vật thể của trên bản vẽ, cụ thể như sau:

Hình 1.18: Cách vẽ mũi tên trên đường kích thước
- Nếu đường kích thước q ngắn khơng đủ chỗ để vẽ mũi tên thì
đường kích thước được kéo dài và mũi tên được vẽ ở ngồi hai
đường gióng. (Hình 1.18)

22


- Đường kích thước của độ dài cung trịn đồng tâm (Hình 1.19): a)
Đường gióng được kẻ song song với đường phân giác chắn cung đó,
b) Đường kích thước độ dài của cung tròn là cung tròn đồng tâm, c)
Đường kích thước của góc là cung trịn có tâm ở đỉnh góc.

Hình 1.19: Cách vẽ đường kích thước cung trịn
- Đường kích thước của đoạn thẳng được kẻ song song với đoạn
thẳng đó. (Hình 1.20)

20

60

Hình 1.20: Cách vẽ đường kích thước đoạn thẳng

- Trong trường hợp hình vẽ đối xứng nhưng khơng hồn tồn (hoặc
trong trường hợp hình cắt kết hợp với hình chiếu) thì đường kích
thước được kẻ qua trục đối xứng một đoạn và chỉ vẽ một mũi tên ở
một đầu đường kích thước đó. (Hình 1.21)
23


36

36

6
Hình 1.21: Cách vẽ đường kích thước đối xứng
- Trong trường hợp hình biểu diễn được thể hiện ở dạng vẽ cắt lìa,
đường kích thước vẫn phải kẻ suốt theo 2 đường gióng và thơng số
kích thước được ghi theo thơng số chỉ chiều dài thật tồn bộ vật thể.
(Hình 1.22)

700

Hình 1.22: Cách vẽ đường kích thước vật thể cắt lìa
- Khi đường bao hoặc đường gióng đi qua mũi tên, thì các đường đó
được vẽ ngắt đoạn.(Hình 1.23)

600

Hình 1.23: Cách vẽ đường kích thước cắt ngang đường gióng
24



- Đối với cung trịn có bán kính q lớn, cho phép đặt tâm gần cung
và đường kích thước được vẽ gấp khúc. (Hình 1.24)

R
3
0

Hình 1.24: Cách vẽ đường kích thước cho các cung trịn có bán kính lớn
- Đường kích thước của các cung trịn đồng tâm khơng được nằm
trên cùng một đường thẳng. (Hình 1.25)

R
2
5

R
3
0

Hình 1.25: Cách vẽ đường kích thước cho các cung trịn đồng tâm
Chú ý: Khơng dùng đường trục, đường tâm làm đường kích thước.
1.3.2.3 Mũi tên
Mũi tên đặt ở hai đầu đường kích thước, chạm vào đường gióng.
Góc ở mũi tên khoảng 30o. Độ lớn của mũi tên tỷ lệ thuận với bề rộng
của nét liền đậm. Nếu đường kích thước q ngắn thì cho phép thay mũi
tên bằng nét gạch xiên hay dấu chấm. (Hình 1.26)

25



×