Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ EU
VÀO THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên: TS. Vũ Tam Hòa

Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Lê Thị Bích Ngọc

- Bộ mơn: Quản lý kinh tế

- Lớp: K54F3

HÀ NỘI, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi. Các kết
quả số liệu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố ở bất cứ cơng
trình nghiên cứu khoa học nào. Nếu có gì sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Tác giả khóa luận
Ngọc


Lê Thị Bích Ngọc

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới người hướng dẫn khóa luận
của tơi, Tiến sĩ Vũ Tam Hịa về sự hướng dẫn tận tình, sự kiên nhẫn và sự hỗ trợ về phương
pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài trong suốt q trình tơi viết
khóa luận. Sự hướng dẫn của thầy đã giúp tơi hồn thiện bài nghiên cứu của mình.
Thứ hai, tơi muốn gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo Trường Đại học Thương
mại vì đã truyền đạt cho tơi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu để áp dụng vào bài nghiên cứu khoa học của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, bản thân đã nỗ lực hết sức để hoàn thành bài luận. Tuy
nhiên, quá trình thực hiện sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của quý thầy, cô và các bạn để hiểu biết hơn trong lĩnh vực này cũng như hồn
thiện đề tài khóa luận của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày 20 tháng 12 năm 2021
Tác giả khóa luận
Ngọc
Lê Thị Bích Ngọc

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ................................................... 2
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................ 4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ..................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI................................................... 8
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài............................. 8
1.1.1

Các khái niệm liên quan đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................ 8

1.1.2

Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ................................................ 8

1.1.3 Vai trị của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................................... 9
1.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................... 11
1.2.1

Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................... 11

1.2.2

Nội dung quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ............ 12

1.2.3 Cơng cụ quản lý và các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ..................................................................................................... 15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài. ....................................................................................................... 20
1.3.1

Nhân tố khách quan ....................................................................................... 20

1.3.2

Nhân tố chủ quan ........................................................................................... 22

1.4 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài từ EU của các địa phương khác và bài học cho thành phố Hà Nội ...................... 23
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài từ EU của các địa phương khác ................................................................ 23
1.4.2
Bài học kinh nghiệm rút ra nhằm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội ................................... 26

iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ EU VÀO THÀNH PHỐ HÀ NỘI
............................................................................................................................................ 28
2.1 Tổng quan về hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành
phố Hà Nội ...................................................................................................................... 28
2.1.1

Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................... 28

2.1.2


Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................. 30

2.1.3
Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào
thành phố Hà Nội ........................................................................................................ 32
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội ................................................................................ 33
2.2.1
Hoạch định, ban hành kế hoạch, xây dựng bộ máy quản lý, pháp luật và cơ
chế chính sách liên quan đến QLNN đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài từ EU ..................................................................................................................... 33
2.2.2
Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý
nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội ....... 35
2.2.3
Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ QLNN đối với
hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội. .... 39
2.2.4
Thanh tra, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
khen thưởng, xử lý vi phạm và vấn đề phát sinh trong quá trình thu hút vốn FDI từ
EU vào thành phố Hà Nội ........................................................................................... 42
2.3 Thành công và hạn chế ............................................................................................. 43
2.3.1

Thành công .................................................................................................... 43

2.3.2

Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 45


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TỪ EU VÀO THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................... 49
3.1 Quan điểm và phương hướng trong quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn
FDI từ EU vào thành phố Hà Nội ................................................................................... 49
3.1.1
Quan điểm về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút FDI từ
EU vào thành phố Hà Nội. .......................................................................................... 49
3.1.2
Phương hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút FDI từ EU vào
thành phố Hà Nội và tầm nhìn 2030. .......................................................................... 50
3.2 Các giải pháp nhằm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội ....................................................................... 51
iv


3.2.1
Giải pháp xây dựng quy hoạch tổng thể, cải thiện môi trường đầu tư đối với
hoạt động thu hút vốn đầu tư FDI từ EU ..................................................................... 52
3.2.2

Cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính ................................................ 53

3.2.3

Giải pháp hồn thiện hệ thống pháp luật ....................................................... 54

3.2.4
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài từ EU ........................................................................................................ 55
3.2.5
Đổi mới và đẩy mạnh chính sách quản lý trong cơng tác xúc tiến đầu tư từ
EU ................................................................................................................................ 56
3.2.6
Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................................... 58
3.3 Một số kiến nghị về quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội. ...................................................................... 59
3.3.1

Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ, Bộ Kế hoạch- Đầu tư. ........................ 59

3.3.2

Kiến nghị với UBND thành phố Hà Nội ....................................................... 60

KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 65

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. GRDP của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 – 2020....................................... 30
Bảng 2. 2 Chỉ số PCI và thứ hạng của thành phố Hà Nội qua các năm ............................. 38

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2021 .................................. 35
Sơ đồ 2. 2 Sơ đồ bộ máy QLNN đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................ 41


vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

2

QLNN

Quản lý nhà nước

3

BOT

Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao

4


UBND

Ủy ban nhân dân

5

EVFTA

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Châu Âu

6

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

7

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

8

PPP

Đầu tư theo phương thức đối tác công tư

9


DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

10

BT

Xây dựng và chuyển giao

11

NĐT

Nhà đầu tư

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế đang phát triển vơ cùng nhanh chóng
và cũng trở thành xu thế tất yếu khách quan cho sự phát triển của toàn thế giới. Việc sử
dụng các nguồn lực trong nước hiệu quả luôn là mục tiêu hướng tới của các quốc gia để
kinh tế có một nền tảng vững chắc phát triển nhưng cùng với quá trình hội nhập và tồn
cầu hóa kinh tế đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các nước tìm kiếm những nguồn lực mới để
thúc đẩy sự phát triển cho đất nước đặc biệt là nhu cầu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI). Đối với các quốc gia đang phát triển, thu hút FDI đang được coi là mục giải pháp
hữu hiệu và quan trọng vì với nguồn vốn FDI, các nước nhận đầu tư khơng chỉ giải quyết

được tình trạng thiếu vốn, tỷ lê thất nghiệp cao… mà còn đạt được những chỉ tiêu phát triển
như chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tính cực, tiến bộ về phát triển khoa học-thuật,
khoa học-công nghệ.
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã và đang chuyển mình nền kinh tế một cách tích
cực và mạnh mẽ khi vươn lên từ nước có nền kinh tế nghèo, lạc hậu trở thành một nước có
thu nhập trung bình. Để có được thành tựu đó, thì sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong
định hương và chiến lược thu hút dòng vốn FDI trong những năm qua là một sự đóng góp
và cú hích to lớn với lượng vốn thu hút được giúp nước ta có thêm nguồn vốn phục vụ cho
q trình phát triển và xây dựng kinh tế đất nước. Mặc dù vậy, bài toán đặt ra hiện nay cho
Viêt Nam khi dịng vốn FDI đang có những xu thế dịch chuyển mới, nước ta cần có những
chiến lược và định hướng thu hút mới đặc biệt là khi việc phát triển hiện nay của chúng ra
hiện nay chủ yếu dựa trên những lợi thế so sánh tĩnh. Trong thời gian gần đây tạị Văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ XIII, Đảng đã đưa ra chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, từ năm 2020
đến năm 2030 và với mục tiêu trở thành nước cơng nghiệp hiện đại hóa thì vấn đề vốn FDI
càng được chú trọng nhiều hơn để giải quyết các nhu cầu về ngân sách và vốn trong tiến
trình xây dựng và phát triển đất nước.Hướng đến mục tiêu xây dựng kinh tế bền vững, Đảng
và Nhà nước cũng chỉ đạo nhiều địa phương cần đi đầu trong công tác xúc tiến đầu tư, thu
hút nguồn vốn FDI thế hệ mới khi mà nhiều hiệp định đã được hiện thực hóa, trong đó đặc
biệt ưu tiên nguồn vốn FDI từ các nhà đầu tư EU. Các hoạt động quản lý nhà nước của các
bộ ngành có liên quan trong vấn đề vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cần được chú ý và thực
hiện triệt để hơn trong thời gian tới.

1


Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước thì Hà Nội cũng đang dần chứng minh
vị thế của thành phố khi ln có nền kinh tế trong top đầu của đất nước. Có được những
thành tựu phát triển tích cực trong thời gian vừa qua thì thành phố cũng đã thu hút được
lượng vốn FDI không hề nhỏ phục vụ cho nhu cầu phát triển. Với mối quan hệ song phương
đa phương và hợp tác quốc tế với nhiều quốc gia thì Hà Nội đã và đang thu hút được lượng

vốn FDI từ nhiều quốc gia và khu vực ví dụ Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và đặc biệt
với khu vực EU. Việt Nam đã có quan hệ hợp tác với 27/28 nước đến từ châu Âu, chính vì
thế Hà Nội đã và đang trở thành những điểm đến tại Việt Nam cho các nhà đầu tư EU với
lượng vốn khá ổn định trong những năm vừa qua.Trong thời gian gần đây, khi dịng vốn
FDI có xu hướng dịch chuyển và các nhà đầu tư đang tìm bến đỗ mới cho nguồn vốn của
mình, đặc biệt là khi nước ta cũng đã có những hiệp định thương mại tự do với EU thì cơ
hội mở ra cho Hà Nội trong thu hút vốn từ các nhà đầu tư EU ngày càng nhiều mà thành
phố Hà Nội cần có những chiến lược ngắn hạn và dài hạn để đón đầu làn sóng FDI từ
EU.Với vấn đề mơi trường đầu tư, một trong những yếu tố quyết định thành công trong thu
hút đầu tư FDI đang được thành phố chú ý giải quyết và cải thiện. So với các nhà đầu tư
khác thì đối với các nhà đầu tư EU chất lượng, thuận tiện và những ưu đãi trong môi trường
đầu tư là điểm đánh giá khá lớn trong việc quyết định bến đỗ cho dịng vốn của mình. Việc
chế độ hành chính một cửa được thơng qua đã phần nào cải thiện được các thủ tục hành
chính trong môi trường đầu tư, nhưng cùng với sự dịch chuyển của dòng vốn FDI sau đại
dịch Covid 19 và sự xuất hiện của nhiều hiệp định mới thì Đảng ủy, các cơ quan đầu não
thành phố Hà Nội cần thêm nhiều những định hướng, giải pháp mới khuyến khích các hoạt
động xúc tiến, đón đầu làn sóng đầu tư từ EU.
Để nhận thức và hiểu rõ vấn đề FDI này cần có những nghiên cứu về lý luận và thực
tiễn nhằm tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước
đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội”
làm đề tài nghiên cứu của mình, muốn góp phần trong việc hiểu rõ những hoạt động quản
lý nhà nước về thu hút FDI từ EU vào Hà Nội và đề xuất các giải pháp để tăng cường QLNN
trong thu hút vốn FDI vào những năm tiếp theo.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
-Nguyễn Đình Thắng (2016), Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ kinh tế
trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đưa ra những cơ sở lý luận chung trong quản lý và
2



lý thuyết cơ bản về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bài viết sử dụng những phương
pháp nghiên cứu phù hợp với lĩnh vực đề tài, phương pháp thu thập số liệu, đánh giá phân
tích tổng hợp. Tác giả cũng chỉ ra những kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý nhà nước các
doanh nghiệp FDI có thể giúp các ngành, các cấp làm cơ sở để quản lý. Luận văn cũng có
những nhận định, đánh giá có căn cứ lý luận và thực tế về sự QLNN của các ngành, các cấp
ở Đà Nẵng và đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn. Qua đó, phân tích được những
hạn chế, chồng chéo, không hợp lý trong công tác quản lý, bộ máy hành chính của Đà Nẵng
trong quản lý các doanh nghiệp FDI. Tác giả cũng đã kiến nghị một số những biện pháp,
định hướng để giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động quản lý nhà nước với các
doanh nghiệp FDI.
-Đặng Thị Thùy Linh (2020), Quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa
bản tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ trường Đại học Thương mại. Tác giả đã đưa ra khái
quát những lý luận chi tiết về quản lý nhà nước về cụm công nghiệp. Bài viết cũng phản
ánh thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bản tỉnh Nghệ
An trên những số liệu và cơ sở thực tế. Tác giả cũng đã sử dụng nhiều phương pháp so
sánh, phân tích đưa ra thực trạng QLNN đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An. Dựa trên thực trạng trên thì bài viết cũng chỉ ra những thành công, hạn chế đối với công
tác quản lý nhà nước với cụm công nghiệp. Từ đó, tác giả đã kiến nghị một số giải pháp
cho việc tăng cường hoạt động quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong
thời gian sắp tới
-Nguyễn Thị Minh Phương (2019), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Liên minh
châu Âu vào Việt Nam: thực trạng và triển vọng, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế
- Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu và chỉ ra thực trạng đầu tư trực tiếp
nước ngồi vào Việt Nam tính đến lũy kế tháng 4/2019. Luận văn cũng chỉ ra cơ bản những
vấn đề về thực trạng thu hút FDI từ EU vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Phân tích
những chính sách, biện pháp và đưa ra kiến nghị trong việc định hướng và giải pháp thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào Việt Nam.
-Nguyễn Xuân Ngọc (2019), Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngồi trong các khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ
trường Đại học Thương mại. Dựa trên những cơ sở lý luận thực tiễn trong quản lý nhà nước

về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, luận văn đã làm nổi bật và khái quát những tổng quan
cần chú ý trong công tác quản lý nhà nước với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với những
3


phương pháp khoa học như phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích số liệu, luận văn
đã chỉ ra được tình hình quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây. Với sự xuất hiện của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi thì tỉnh Bắc Giang cũng đã đạt được nhiều thành công trong công tác
QLNN đối với các dự án cũng như là công tác xây dựng phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương. Luận văn cũng đã làm rõ được những hạn chế, yếu kém trong công tác QLNN các
dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các khu công nghiệp của tỉnh Bắc Giang và đề
xuất những giải pháp cần thiết cho tỉnh Bắc Giang để cải thiện nâng cao hiệu quả công tác
QLNN đối với các dự án FDI trong các khu công nghiệp trong những năm tiếp theo.
-Nguyễn Trần Minh Trí (2019), Giải pháp tăng cường thu hút FDI chất lượng cao
từ EU, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế tốn. Bài viết đã khái q tình hình hut vốn FDI từ
EU trong thời gian vừa qua vào Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn
FDI từ EU. Với dòng vốn FDI thế hệ mới, tác giả đã nhấn mạnh FDI từ EU là nguồn vốn
đầu tư chất lượng cao mà nước ta cũng như mỗi địa phương cần định hướng, triển khai thu
hút. Tác giả cũng chú trọng trong việc đưa ra một loạt những hạn chế trong thu hút FDI từ
EU của Việt Nam và đồng thời đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện và
tăng cường cơng tác quản lý trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU
-Nguyễn Thị Vui (2013), Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế-Đại học quốc gia Hà
Nội.Trong luận văn, tác giả cũng đã chỉ ra khái quát được những cơ sở lý luận thực tiễn về
quản lý nhà nước với vốn đầu tư nước ngoài. Bài viết cũng đã chỉ ra những nội dung về
quản lý nhà nước mà tỉnh Bắc Ninh đã và đang triển khai với vốn FDI. Tác giả cũng chú
trọng chỉ ra thành cơng và hạn chế đồng thời phân tích rõ nguyên nhân của QLNN với vốn
FDI với những hạn chế cịn tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả và
năng lực quản lý.

3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt
động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội
3.2 Mục tiêu nghiên cứu

4


Làm rõ cơ sở lý luận về hình thành và phát triển hoạt động thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi từ EU vào thành phố Hà Nội
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội
Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội
3.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cở sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước với vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Đưa ra quan điểm của nhà nước, cơ quan lãnh đạo trong việc định hướng, kế hoạch
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt đông thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU
vào thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2021 và định hướng những năm tiếp theo
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố
Hà Nội
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi không gian nghiên cứu
Công tác QLNN đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU
vào thành phố Hà Nội
4.2 Phạm vi thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu đề tài: Đề tài sẽ được điều tra nghiên cứu và phân tích bộ số

liệu trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2021.
4.3 Phạm vi nội dung nghiên cứu
Khi nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút FDI từ EU vào Hà Nội
thì tơi sẽ nghiên cứ tình hình cơng tác QLNN với FDI từ EU vào Hà Nội trên nhiều mặt từ
bộ máy quản lý, thủ tục hành chính, hệ thống pháp luật…Bên cạnh đó là những hoạt động
quản lý, chính sách thu hút mà Đảng ủy, các cấp thành phố sử dụng để thực hiện các nghiệp
vụ QLNN đối với hoạt động thu hút vốn FDI vào Hà Nội
5


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài chủ yếu sử dụng thứ cấp (dữ liệu đã có sẵn, khơng phải do mình thu thập, đã
cơng bố). Dữ liệu thực trạng được thu thập từ các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan tại
Hà Nội như: Phòng tổng hợp UBND tỉnh Hà Nội, Sở Kế hoạch - Đầu tư, dữ liệu cơ sở lý
luận được thu thập từ sách báo, tạp chí, các bài báo về kinh tế được đăng tải trên các trang
chính thống, LUẬN VĂN, LUẬN ÁN, ĐỀ TÀI NCKH...
5.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
-Phương pháp tổng hợp, phân tích thơng tin, dữ liệu: được sử dụng để tổng hợp và
phân tích các số liệu thu được để đưa ra được những kết luận về hoạt động QLNN với thu
hút FDI từ EU vào Hà Nội. Chỉ ra những thực tiễn, tổng hợp thông tin với công tác QLNN
về thu hút FDI. Từ các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành đánh giá, tổng hợp, tính
tốn và chọn lọc để đưa vào nghiên cứu một cách phù hợp nhất
-Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng khá nhiều trong nghiên cứu
khoa học. Trong đề tài này, phương pháp so sánh được sử dụng trên các mặt như: so sánh
các chỉ tiêu về công tác QLNN với FDI từ EU qua các năm, theo quý, theo thực tiễn và kế
hoạch. So sánh về sự thay đổi, sự cải thiện trong bộ máy quản lý, năng lực cán bộ quản lý
FDI và các quy hoạch, chính sách kế hoạch thay đổi linh hoạt dựa trên những sự vận động
của dịng vốn FDI trên tồn thế giới
-Phương pháp thống kê, mô tả: Việc sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các

dữ liệu phục vụ cho q trình phân tích. Phương pháp được sử dụng để hệ thống hóa các
dữ liệu về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, từ đó rút ra nhận xét, đánh giá về công
tác quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu, lời cảm ơn, tóm lược, mục lục, danh mục bảng hình, danh mục
từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài

6


Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt
động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào Thành phố Hà Nội

7


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trị của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Các khái niệm liên quan đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh
doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư (Khoản
5 Điều 3 Luật đầu tư 2014)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI)
Theo Luật đầu tư 2005, “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt

Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư” và “Đầu
tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động
đầu tư.”. Theo Tổ chức Thương mại thế giới, đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một
nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài
chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư hay thường
được gọi là “công ty mẹ”, và các tài sản được gọi là “ công ty con” hay “chi nhánh công
ty.”Tuy nhiên, trong bài, chúng tôi theo quan điểm của Từ Quang Phương và Phạm Văn
Hùng (2013),Kinh tế Đầu tư, trường Đại học Kinh tế quốc dân, theo đó “Đầu tư trực tiếp
nước ngồi là hình thức đầu tư mà chủ sở hữu vốn (thường là doanh nghiệp) mang nguồn
lực của mình sang một quốc gia khác để thực hiện hoạt động đầu tư, trong đó chủ sở hữu
vốn trực tiếp tham gia vào quá trình đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư”.
1.1.2 Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
-FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận. Các nhà đầu tư
khi nhận thấy rằng dòng vốn đầu tư vào các hoạt động kinh tế tại nước sở tại khơng thể
mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao thì xu hướng tìm kiếm nước tiếp nhận đầu tư để gia tăng
lợi nhuận của mình đang trở nên khá nhiều

8


-Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng một khối lượng vốn tối thiểu theo quy định
của từng quốc gia. Luật đầu tư Việt Nam quy định chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp
tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án
-Sự phân chia quyền quản lý của các doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ đóng góp
vốn. Nếu đóng góp vốn 100% thì doanh nghiệp hồn tồn do chủ đầu tư nước ngồi điều
hành và quản lý.
-FDI khơng chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao công
nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị trường mới cho cả phí

đầu tư và phía nhận đầu tư.
-FDI hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc
gia, với khả năng sản xuất và kinh doanh hiệu quả ở mức khá cao
1.1.3 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Việc phát triển kinh tế-xã hội của một đất nước cần một lượng vốn khá lớn, bên cạnh
vốn trong nước thì đối với nguồn vốn từ nước ngồi, FDI ln có vai trị đặc biệt quan trọng
trong việc góp phần xây dựng, phát triển:
Nguồn vốn đầu tư nước ngồi góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng
lực sản xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng của những ngành quan trọng cho sự tăng trưởng
và phát triển của nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh
tế, và nền kinh tế một quốc gia muốn phát triển thì phải có được một cơ cấu kinh tế hồn
thiện, hợp lí, muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả một quốc gia để hướng tới sự hoàn
thiện và hợp lí đó khơng phải là một vấn đề đơn giản; nó cần có sự tham gia của rất nhiều
yếu tố trong đó yếu tố nguồn vốn đầu tư đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài là yếu tố
mang tính chất quyết định
Nguồn vốn nước ngồi giúp nước nhận đầu tư có một sự quan tâm tồn diện hơn tới
các mục tiêu xã hội tạo nền tảng vững chắc để nền kinh tế tăng trưởng và phát triển lâu
dài.
Quá trình mở cửa hội nhập kinh tế làm cho số lượng doanh nghiệp tăng lên đáng kể,
cùng với đó là nhu cầu về việc làm tăng lên bằng cách tuyển dụng lao động địa phương vào
các doanh nghiệp trong khu vực vốn đầu tư nước ngồi, cơng ăn việc làm cho một bộ phận
9


không nhỏ lao động nhàn rỗi trong xã hội đã được giải quyết. Nhìn từ một khía cạnh khác,
các nguồn vốn nước ngồi khi vào nước nhận đầu tư có kèm theo một số lượng lớn các nhà
đầu tư nước ngồi. Họ có thể tới nước nhận đầu tư với nhiều mục đích khác nhau như thăm
dị thị trường đầu tư, giám sát quá trình đầu tư, du lịch… Điều này tạo ra nhu cầu tiêu dùng
lớn về các ngành như dịch vụ, du lịch, nhà ở, giải trí... tạo ra thị trường cho nhiều doanh

nghiệp cũng như các hộ gia đình khai thác; tiếp tục giải quyết thêm một lượng lớn công ăn
việc làm cho người lao động trên quy mơ tồn xã hội, tỉ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế
được cải thiện, các vấn đề về tệ nạn xã hội, nghèo đói vì thế giảm đáng kể.
Nguồn vốn đầu tư nước ngồi góp phần thúc đẩy q trình chuyển giao cơng nghệ,
nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ của nước nhận đầu tư để từ đó, tạo đà tăng trưởng
phát triển kinh tế.
Khoa học công nghệ luôn được coi là yếu tố then chốt tác động đến tăng trưởng
kinh tế, đây là yếu tố quyết định để các nước có thể đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, cải
thiện được cuộc sống, trong đó nguồn vốn đầu tư nước ngồi có vai trị đặc biệt quan trọng
đối với q trình phát triển khoa học cơng nghệ thông qua chuyển giao công nghệ, phổ biến
công nghệ và phát minh công nghệ. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi ln mang theo
cơng nghệ sản xuất cao vào nước tiếp nhận đầu tư, khi đó, nước sở tại sẽ có cơ hội được
tiếp cận và học hỏi các cơng nghệ cao này. Từ đó, năng lực sản xuất và năng suất lao động
được cải thiện và các sản phẩm sản suất trong nước sẽ nâng cao được tính cạnh trạnh trên
thị trường thế giới cũng như là so với sản phẩm ngoại nhập, nền tảng công nghệ vững chắc,
tiên tiến sẽ là một bệ phóng cho nền kinh tế của quốc gia tăng trưởng & phát triển đến một
trình độ cao hơn
Nguồn vốn đầu tư nước ngồi đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, nâng cao
tiềm lực giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển đồng thời giải quyết tình trạng thất
nghiệp
Khơng những chuyển giao cơng nghệ mà các dịng vốn ngồi nước cịn tác động
gián tiếp tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua chất lượng của thị trường lao
động. Cụ thể, các dự án có vốn đầu tư nước ngồi phần lớn muốn tận dụng nguồn lao động
đông, giá rẻ ở nước nhận đầu tư, khi đó các doanh nghiệp FDI sẽ phải bỏ ra chi phí, cơng
sức và thời gian không nhỏ để đào tạo 1 nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao, tay
nghề giỏi, có năng lực quản lí để sử dụng trong doanh nghiệp của họ...Các dự án FDI cũng
tạo ra lượng công ăn việc làm khá nhiều cho mỗi địa phương
10



Đầu tư nước ngoài giúp tiếp cận thị trường quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ
động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
Khi có luồng vốn đầu tư nước ngoài vào sẽ tạo ra một thị trường vốn quốc tế mà tại
đó các quốc gia có thể thu hút và huy động vốn một cách dễ dàng và hiệu quả. Không những
thế, nguồn vốn nước ngồi cịn đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, giao
lưu, trao đổi hàng hoá, tạo điều kiện cho việc mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh
tế với khu vực và thế giới.
1.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1 Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
a. Khái niệm quản lý
Quản lý là hoạt động mang tính đặc thù của con người, là sự tác động có mục đích
của các chủ thể quản lý đối với các đối tượng quản lý. Quản lý xuất hiện ở bất kỳ nơi nào
và bất kỳ lúc nào khi ở đó có hoạt động chung của con người. Mục đích và nhiệm vụ của
quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp hoạt động riêng lẻ
của từng cá nhân thành một hoạt động chung, thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động
chung đó theo những phương hướng thống nhất, nhằm đạt được mục tiêu đã định trước.
b. Khái niệm Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền nhằm ổn định kinh tế, chính trị, xã hội và phát triển đất nước theo
hứng tích cực.
QLNN nói chung có đặc điểm là hoạt động mang quyền lực nhà nước thể hiện ở việc
các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thơng qua phương tiện nhất định, trong
đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản quản lý hành chính
nhà nước; QLNN là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp
và QLNN là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ
c. Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
Quản lý nhà nước về kinh tế có cơ hội tạo dựng, xác lập môi trường tốt cho các hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động một cách có hiệu quả nhất, bao gồm các loại
hình doanh nghiệp khác nhau. Quản lý nhà nước về đầu tư nước ngồi chính là sự tác động
liên tục, có tổ chức, có định hướng vào q trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các

11


biện pháp kinh tế - xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng
sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của
đầu tư nước ngồi nói riêng.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cũng tuân theo những nguyên
lý chung về Quản lý nhà nước về kinh tế, nhưng cũng có những nét đặc thù riêng. Nét đặc
thù này xuất phát từ đặc điểm nội tại của hoạt động FDI, đồng thời cũng xuất phát từ điều
kiện và yêu cầu riêng về quản lý FDI của Nhà nước.
Mục tiêu của công tác quản lý hoạt động FDI là thực hiện mục tiêu chung của Nhà nước
trong quan hệ hợp tác với nước ngoài, tranh thủ mọi nguồn lực có thể có của thế giới về
vốn, cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường và sự phân công lao động quốc tế, khai
thác có hiệu quả tiềm năng về lao động, tài nguyên của đất nước để phát triển sản xuất, đẩy
mạnh xuất khẩu, tăng tích lũy, cải thiện đời sống nhân dân, từng bước cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.Mục tiêu cụ thể của cơng tác quản lý FDI là giúp các nhà đầu tư thực
hiện một cách tốt nhất, hiệu quả nhất các quy định về đầu tư tại Việt nam, tạo môi trường
hoạt động thông thoáng, giải quyết xử lý và điều chỉnh những phát sinh trong quá trình đầu
tư, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
a, Hoạch định, ban hành kế hoạch, xây dựng bộ máy quản lý, pháp luật và cơ chế
chính sách đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa đang trở thành xu hướng trong nền kinh tế thị trường
thế giới, mỗi nền kinh tế đều cần sự định hướng và điều tiết. Với hoạt động thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài việc đưa ra những kế hoạch, quy hoạch càng trở nên cần thiết trước
sự dịch chuyển của dòng vốn FDI trên thế giới. Trên cơ sở chiến lược phát triển dài hạn và
kế hoạch trong từng thời kỳ xây dựng các phương án, mục tiêu, chương trình hành động
quốc gia, quy hoạch và kế hoạch phát triển tổng thể nền kinh tế. Từ đó tiến hành quy hoạch
thu hút các nguồn vốn cho việc thực hiện các phương án, mục tiêu, chương trình quốc gia.
Cơng tác hoạch định của Nhà nước với FDI phải được cụ thể hóa bằng việc xây dựng danh

mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, xác định các lĩnh vực ưu tiên, địa điểm ưu
tiên của FDI. Để đạt được mục tiêu hoạch định thu hút FDI vào các lĩnh vực, địa bàn ưu
tiên thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, dịch chuyển kinh tế theo hướng tích cực. Dựa
trên những chiến lược, định hướng của Đảng và Nhà nước, thì mỗi địa phương cũng đưa ra
những chiến lược, tận dụng nguồn lực thu hút nguồn vốn FDI để phát triển kinh tế.
12


- Xây dựng, hồn thiện thể chế, chính sách về đầu tư nước ngoài phù hợp xu hướng
phát triển, tiếp cận chuẩn mực tiên tiến quốc tế và hài hoà với các cam kết quốc tế, bảo đảm
sự đồng bộ, nhất qn, cơng khai, minh bạch và tính cạnh tranh cao.
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật để khắc phục những hạn chế, bất cập hiện
nay. Sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục, điều kiện đầu tư, khái niệm về các hoạt động
đầu tư, về danh mục địa bàn, lĩnh vực, đối tượng được áp dụng ưu đãi đầu tư trong các luật
về đầu tư nước ngồi và các luật có liên quan để thống nhất trong thực hiện và bảo đảm phù
hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Xây dựng cụ thể danh mục hạn chế, không thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với
các cam kết quốc tế; ngoài danh mục này, nhà đầu tư nước ngoài được đối xử bình đẳng
như nhà đầu tư trong nước. Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường ở
những ngành, lĩnh vực mà Việt Nam khơng có nhu cầu bảo hộ.
- Xây dựng thể chế, chính sách ưu đãi vượt trội, cạnh tranh quốc tế tạo điều kiện
kinh doanh thuận lợi thu hút các dự án lớn, trọng điểm quốc gia, dự án công nghệ cao...,
thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đầu tư, đặt trụ sở và thành lập
các trung tâm nghiên cứu - phát triển (R&D), trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích, ưu đãi thoả đáng để tăng liên kết giữa đầu tư nước
ngoài và đầu tư trong nước, các lĩnh vực cần ưu tiên thu hút; phát triển cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị
trí quốc gia trong chuỗi giá trị tồn cầu. Khuyến khích chuyển giao cơng nghệ và quản trị
cho doanh nghiệp Việt Nam. Có chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam; sử dụng người lao động

Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở các quốc gia tiên tiến.
b, Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà
nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hoạt động tổ chức những kế hoạch đưa ra trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
cần được thực hiện nhát quán và thống nhất. Để thực hiện tốt hoạt động này thì phải xây
dựng thống nhất tổ chức bộ máy quản lý thích hợp trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp
và tối ưu các chức năng quản lý của các bộ phận trong bộ máy quản lý hoạt động FDI. Thực
thi những văn bản, nghị đinh cũng như chỉ dẫn của Trung Ương trong việc thực hiện theo
13


những định hướng và hoạch định đã được đề ra. Trong hoạt động này cũng cần có sự phối
hợp tốt nhất trong hệ thông các cơ quan quản lý nhà nước trong việc ban hành các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động của các dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi nhằm bảo vệ lợi ích, bảo hộ sản xuất trong nước và khuyến khích hoạt động FDI:
Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ sửa đổi, bổ sung, hồn thiện pháp
luật về hợp tác đầu tư nước ngoài và pháp luật khác có liên quan. Tăng cường sự giám sát
của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội đối với việc chấp hành pháp luật, chính sách về
hợp tác đầu tư nước ngồi.
Đẩy mạnh phân công, phân cấp, uỷ quyền và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản
lý nhà nước; áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu
quả đầu tư nước ngồi về kinh tế, xã hội, mơi trường và quốc phịng, an ninh,... Hoàn thiện
quy định pháp luật về hoạt động quản lý, giám sát đầu tư nước ngoài, quy định rõ trách
nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp quản lý, giám sát
hoạt động đầu tư nước ngoài.
Cấp điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận liên quan đến đầu tư cho các
doanh nghiệp cũng như là nhà đầu tư. Hoạt động cấp phép cho một dự án đầu tư cũng cần
được thực hiện bao quát dựa trên những văn bản luật đã được đưa ra, đồng thời giải quyết
kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư. Việc thực hiện

quản lý các dự án cũng cần được đồng bộ theo những chỉ thi, quyết định đã được đưa ra.
c, Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ QLNN đối với hoạt
động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Cơng tác QLNN đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới sự chỉ đạo và thực
hiện từ cấp trung ương đến địa phương với nhiều bộ ban ngành, các phịng ban liên quan
từ Chính phủ đến Bộ Kế hoạch và đầu tư, Sở Công thương các tỉnh-thành phố trực thuộc
trung ương, các đơn vị quản lý và xúc tiến đầu tư. Việc chịu sự chi phối, quản lý cần được
theo đồng bộ và thống nhất vì thế cơng tác tổ chức bộ máy QLNN luôn cần được chú trọng,
không rườm ra và có hiệu quả. Bên cạnh đó cơng tác bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn
quản lý cho tầng lớp cán bộ, phổ cập khoa học công nghệ, ngoại ngữ cũng được thực hiện
và theo sát theo kế hoạch.

14


d, Thanh tra, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen
thưởng, xử lý vi phạm và vấn đề phát sinh đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- Các cấp chính quyền thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có
liên quan đối với hoạt động đầu tư nước ngồi, khơng để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp
quốc tế xảy ra. Xử lý nghiêm tình trạng thực hiện thể chế, chính sách thiếu thống nhất giữa
Trung ương và địa phương, giữa các địa phương. Nghiêm cấm việc cấp, điều chỉnh, quản
lý, đàm phán dự án đầu tư nước ngoài, ban hành quy định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư... trái thẩm
quyền, trái quy định pháp luật. Việc đàm phán, thoả thuận các cam kết bảo lãnh chính phủ
(GGU), ký hợp đồng BOT, bao tiêu sản phẩm... phải thực hiện đúng quy định pháp luật.
- Chấn chỉnh công tác quản lý, triển khai dự án đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án...
Bảo đảm chặt chẽ về quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư nước ngoài theo đúng quy định pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách nhiệm
của chính quyền địa phương và người đứng đầu trong chấp hành chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới đầu tư nước ngoài. Xử lý dứt điểm các dự

án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự
án khơng thực hiện đúng cam kết. Phịng ngừa, giải quyết sớm, có hiệu quả các tranh chấp
liên quan đến đầu tư nước ngồi.
Đối với cơng tác quản lý hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, căn cứ vào
chế độ, chính sách, kế hoạch và các quy định của pháp luật, các cơ quan trong bộ máy Nhà
nước có liên qquan phát hiện những sai sót, lệch lạc trong quá trình đàm phán, triển khai
và thực hiện sự án đầu tư, từ đó có thể kịp thời sửa chữa sai sót, có những biện pháp kịp
thời để hoạt động thu hút FDI hoạt động theo quy định thống nhất. Việc kiểm tra, giám sát
hoạt động thu hút FDI cịn là cơng cụ phản hồi thơng tin quan trọng để Chính phủ đánh giá
hiệu quả và mức độ hợp lý của những chính sách quy định đã ban hành. Ngoài ra hoạt động
kiểm tra, thanh tra giám sát còn tạo điều kiện giúp đỡ các nhà đầu tư nước ngồi tháo gỡ
những khó khăn trong việc triển khai và điều hành các dự án đầu tư
1.2.3 Công cụ quản lý và các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài
a. Các công cụ quản lý trong QLNN đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
15


+Công cụ pháp luật:
Pháp luật là hệ thống các quy phạm có tính bắt buộc chung và được thực hiện lâu
dài, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, do Nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của Nhà
nước và được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết
phục, cưỡng chế bằng bộ máy Nhà nước.
Với 34 văn bản pháp luật được Quốc hội ban hành được đưa vào các hoạt động kinh
tế-xã hội hàng ngày, thì hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng được áp
dụng và quản lý dưới một số văn bản luật chung cho các đối tượng-chủ thể kinh tế-xã hội
như: Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Lao động, Luật Bảo vệ môi trường, Luật
Lao động,... Bên cạnh đó những quyết định, chỉ thị được Chính phủ ban hành mang tính
pháp luật với hoạt động thu hút FDI cũng được ban hành để củng cố cho hoạt động quản
lý.

Xét riêng về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước được chế định và
quản lý dưới một số hình thức văn bản luật đã được ban hành như: Luật Đầu tư: quản lý
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng việc chế định hành vi của đơn vị tiếp nhận đầu tư và
nhà đầu tư Luật Đấu thầu: chế định, giám sát hoạt động đầu tư đối với các dự án liên quan
đến đất đai cùng thủ tục kèm theo
Trong quy định pháp lý riêng cho vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước ta cũng đã
ban hành nhiều văn bản pháp lý dưới luật: Nghị định số 29/2021/NĐ-CP của Chính phủ:
Quy định về trịnh tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá
đầu tư. Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư. Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi
tiết về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng
hóa của nhà đầu tư nước ngồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam
+Cơng cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là công cụ tác động vào các chủ thể hoạt động kinh tế bằng cách tạo
ra sự quan tâm về lợi ích thơng qua các kế hoạch, chiến lược và các chính sách phát triển
kinh tế của chủ thể quản lý, đồng thời tác động bằng cách quy cách hóa, tiêu chuẩn hóa các
định mức tiền lương, định mức về doanh thu, lợi nhuận….

16


Dựa trên những đặc điểm của FDI mà các công cụ thuế, phí theo tiêu chuẩn đặt ra
cho cả nhà đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư cần thực hiện theo để quản lý giám sát chặt
chẽ và rõ ràng hơn. Chính phủ cũng đã ban hành nhiều quyết định, chỉ thị liên quan để đặt
ra những tiêu chuẩn, mức độ ưu đãi dựa trên những chỉ số kinh tế cho vấn đề vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
+ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước: Là loại công cụ mà Nhà nước sử
dụng nhằm định hướng phát triển của các lĩnh vực, các vùng, các phân ngành cũng như với
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Việc sử dụng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để định hướng và điều hành các dự

án FDI đồng bộ và thống nhất hơn. Nhà nước quy định chiến lược quản lý vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài của mỗi địa phương phải nằm trong quy hoạch tổng thể của tỉnh, của cả
nước và hướng đến thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và
cả nước. Việc đưa ra được những chiến lược có chiều sâu, và quy hoạch tổng thể cho tầm
ngắn, trung và dài hạn thì hoạt động quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài sẽ có được sự hiệu quả trong quản lý cũng như khơng lãng phí nguồn lực. Nước ta
đã ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng
hồn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài
đến năm 2030 đưa ra những định hướng chính sách, đề án và chương trình mục tiêu mới
cho thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
+Các chính sách của Nhà nước: Là những cơng cụ có tính chất kích thích, khuyến
khích hoặc nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế. Chính sách kinh tế bao gồm các chính
sách kinh tế cụ thể khác nhau được Nhà nước sử dụng kết hợp với nhau tạo nên lực tác
động tổng hợp tới quá trình thúc đẩy thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- Chính sách về thuế và ưu đãi tài chính: Mục tiêu củ chính sách thuế và ưu đãi về
tài chính là tạo ra mơi trường đầu tư hấp dẫn thông qua việc áp dụng tỷ lệ thuế thấp, thời
gian và mức độ miễn giảm thuế tăng tỷ lệ lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Theo luật Đầu tư
được đưa ra thì mức độ ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp FDI sẽ từ 5%,7%,10% tùy thuộc
theo từng loại hình doanh FDI được quy định theo luạt thuế hiện hành được quy định cụ
thể.
- Chính sách xúc tiến đầu tư: Công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội,
pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thị trường...Tăng cường cơ chế đối thoại, đổi
17


×