Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

(SKKN CHẤT 2020) một số biện pháp nhằm hạn chế lỗi trong bài làm văn của học sinh bậc THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.32 KB, 41 trang )

SKKN Một số biện pháp nhằm hạn chế
lỗi trong bài làm văn của học sinh bậc
THCS
I. Lời giới thiệu:
Cùng với q trình đọc hiểu văn bản, trong trường phổ thơng, học sinh còn
phải viết các bài làm văn theo quy định. Việc viết bài của học sinh không ch ỉ
kiểm tra xem các em lĩnh hội kiến thức, khả năng c ảm nh ận văn ch ương mà
còn rèn khả năng ngôn ngữ, cách diễn đạt. Thông qua các bài làm văn kh ả
năng vận dụng và diễn đạt ngôn ngữ của các em được c ải thi ện rất nhi ều.
Như vậy, trong trường phổ thông các bài làm văn giữ vị trí hết sức quan
trọng.
Trong trường THCS việc viết các bài văn có vai trị rất quan tr ọng. Các bài
viết văn không chỉ đánh giá học sinh về mặt điểm số mà cịn rèn luyện tính
kiên nhẫn, kĩ năng viết văn, bồi dưỡng tâm hồn cho học sinh.
Hiện nay, nhiều học sinh lơ là trong việc rèn luyện kĩ năng làm văn d ẫn đ ến
chất lượng bài làm văn của học sinh ngày càng bị giảm sút. Tình tr ạng phổ
biến là học sinh yếu kĩ năng làm văn. Hầu hết học sinh m ắc l ỗi trong vi ệc
viết văn từ một đoạn văn ngắn cho đến một bài luận dài với rất nhi ều ki ểu
lỗi.
Giáo viên giảng dạy Ngữ văn trong trường THCS đã có cố gắng trong
việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh nhưng kết quả vẫn ch ưa đ ược nh ư
mong đợi. Vậy làm thế nào để có thể củng cố, rèn luyện kĩ năng làm văn
cho học sinh? Với sáng kiến này tôi xin phép đưa ra một số kinh nghi ệm
mình đã tích lũy được qua q trình dạy học mơn Ngữ văn ở tồn cấp THCS
tại trường THCS Vĩnh Thịnh huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc qua đ ề tài “
Một số biện pháp nhằm hạn chế lỗi trong bài làm văn c ủa h ọc sinh
bậc THCS” Đề tài


download by :



này chỉ xin dừng ở việc chỉ ra các lỗi về kĩ năng ch ủ y ếu mà h ọc sinh m ắc
phải và đề cập một số biện pháp khắc phục những lỗi đó. Qua đó góp phần
vào việc phát hiện ra và khắc phục những lỗi viết văn mà đại đa số học
sinh đang mắc phải. Với sáng kiến này của mình tơi hi v ọng, đ ồng nghi ệp
và học sinh sẽ có thêm tư liệu về các lỗi kĩ năng cũng như phương pháp làm
văn của học sinh để từ đó có những điều chỉnh sao cho chất lượng c ủa bài
văn ngày càng hay hơn và đi vào thực chất hơn.
II. Nội dung
1 Các dạng bài làm văn ở bậc THCS.
Ở bậc học THCS các em học sinh được học và tập làm sáu dạng văn cơ b ản
sau:
a, Tự sự (kể
chuyện) b, Miêu tả
c, Biểu cảm
d, Thuyết
Minh e, Nghị
luận g, Hành
chính.
Trong phạm vi của đề tài này tơi xin phép chỉ tìm hiểu và giúp học sinh kh ắc
phục lỗi ở các dạng bài làm văn: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh và
nghị luận.
1.1. Tự sự (Kể chuyện)
- Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta vẫn thường k ể về m ột chuyện nào
đó cho người khác nghe và thường được nghe người khác kể cho nghe v ề
chuyện nào đó.
- Trong hoạt động kể, người kể thơng báo, giải thích, làm cho ng ười nghe
nắm được nội dung mình kể; người nghe chú ý, tìm hiểu n ội dung mà ng ười
kể muốn thông báo, nắm bắt thông tin mà người kể truyền đạt.



download by :


- Những câu chuyện chỉ có ý nghĩa khi chúng đáp ứng nhu cầu hiểu bi ết c ủa
người nghe về một chủ đề nào đó.
- Nhờ phương thức tự sự, người kể (bằng miệng hay viết) làm cho ng ười
nghe (hay đọc) nắm được nội dung câu chuyện như: truyện kể về ai, ở thời
nào, sự việc chính là gì, diễn biến của sự việc ra sao, k ết thúc th ế nào,
chuyện đem lại ý nghĩa gì,…?
-

Phương thức tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc

theo một trình tự nhất định, có trước có sau, có mở đầu, ti ếp di ễn và k ết
thúc.
Có thể thấy được các đặc điểm này của phương thức tự sự thơng qua
phân tích chuỗi diến biến các sự việc chính trong truyện “Thánh Gióng”:

+ Truyện kể về anh hùng Gióng, ở thời Hùng Vương thứ sáu; sự việc chính
là Gióng đánh giặc cứu nước, câu chuyện Gióng đánh gi ặc cho th ấy tinh
thần yêu nước, ý chí anh hùng bảo vệ non sơng của nhân dân ta.
+

Các sự việc trong truyện “Thánh Gióng” đã được sắp xếp trình bày theo

một trật tự, sự sắp xếp các sự việc theo trật tự trước sau này chính là
phương thức tự sự của truyện. Có thể tóm tắt trình tự diễn biến các sự vi ệc
chính của truyện Thánh Gióng như sau:
(1). Sự ra đời của Gióng;

(2). Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc;
(3). Gióng lớn nhanh như thổi;
(4). Gióng vươn vai thành tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt,
cầm roi sắt ra trận đánh giặc;
(5). Thánh Gióng đánh tan giặc;
(6). Thánh Gióng lên núi, cởi giáp sắt bỏ lại, bay về trời;
(7). Vua phong danh hiệu và lập đền thờ;
(8). Những dấu tích cịn lại của chuyện Thánh Gióng.


download by :


Mỗi sự việc có một ý nghĩa riêng tạo thành ý nghĩa c ủa toàn bộ
truyện. Trật tự từ (1) cho đến (8) là thứ tự diễn biến các sự việc
không thể đảo lộn.
1.2. Miêu tả.
a, Khái niệm:
Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung nh ững
đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong c ảnh,…
làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. Trong
văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói th ường đ ược bộc
lộ rõ nhất.
b. Đặc điểm và yêu cầu của văn miêu tả:
- Văn miêu tả là loại văn mang tính thơng báo thẩm mĩ. Đó là s ự miêu t ả th ể
hiện được cái mới mẻ, cái riêng trong cách quan sát, cách c ảm nh ận của
người viết.
-

Trong văn miêu tả, cái mới, cái riêng phải gắn với cái chân th ật.


- Ngôn ngữ trong văn miêu tả giàu cảm xúc, giàu hình ảnh, giàu nh ịp đi ệu,
âm thanh.
- Muốn miêu tả được, trước hết người ta phải biết quan sát, rồi từ đó nh ận
xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh,… để làm nổi bật lên những
đặc điểm tiêu biểu của sự vật.
c.

Phương pháp tả cảnh

-

Xác định đối tượng miêu tả.

-

Quan sát lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu.

-

Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự.
d. Phương pháp tả người

- Xác định được đối tượng cần tả ( tả chân dung hay tả người trong tư th ế
làm việc).
-

Quan sát, lựa chọn những chi tiết tiêu biểu.

download by :



-

Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.

1.3. Biểu cảm.
- Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, s ự
đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lịng đ ồng
cảm nơi người đọc.
- Thường thì những bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ
yếu. Tình cảm ấy được bộc lộ trực tiếp thông qua những suy nghĩ, nh ững
nỗi niềm, những cảm xúc trong lòng người.
- Tuy nhiên trong thực tế, khi viết văn biểu cảm (dù ở dạng thơ hay văn
xuôi), người ta vẫn thường hay kết hợp sử dụng những phương thức khác
như miêu tả, tự sự để bộc lộ thái độ, tình cảm gián tiếp thơng qua nh ững
đối tượng, những hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ.
- Tuy nhiên, khi vận dụng phương thức miêu tả và tự sự vào văn bi ểu c ảm
thì cũng cần lưu ý: có tả thì cũng khơng tả một cách c ụ thể, hồn ch ỉnh; có
kể thì cũng khơng kể một cách chi tiết, đầy đủ, rõ ràng. Người vi ết văn bi ểu
cảm chỉ chọn những đặc điểm, những sự việc, những thuộc tính nào đó có
khả năng gợi cảm để biểu hiện tư tưởng, tình cảm của mình.
- Về bố cục, bài văn biểu cảm cũng được tổ chức theo m ạch cảm xúc c ủa
người viết. Do vậy, trình tự các ý, các phần trong văn bi ểu cảm th ường
được sắp xếp rất tự nhiên, khơng gị bó cứng nhắc.
- Về thái độ, tình cảm, phải đảm bảo tính chân thực, trong sáng, rõ ràng, có
nghĩa là khơng được giả dối, sáo rỗng. Có như vậy, văn biểu cảm mới đi vào
lòng người.
1.4. Thuyết Minh.
-


Văn bán thuyết mình là kiểu văn bản thơng dụng trong m ọi lĩnh v ực

đời sổng nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tỉnh chất, nguyên
nhân,... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương
thức trình bày, giới thiệu, giải thích:

download by :


-

Tri thức trong vãn bán thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác th ực, h ữu ích

cho con người: Khác với văn bán nghị luận, tự sự, miêu tả, bi ếu c ảm, hành
chính - cơng vụ, văn bản thuyết minh chủ yếu trình bày tri th ức m ột cách
khách quan, chính xác nghĩa là tri thức được cung cấp trong văn bản không
được sai sự thật, không được tưởng tượng, hư cấu ra. Nguồn tri thức khách
quan ấy giúp cho con người có hiểu biết về những đặc trưng, tính chất cùa
sự vật, hiện tượng, và biết cách sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con
người. Văn bản thuyết minh gắn liền với tư duy khoa học, địi hỏi độ chính
xác cao. Muốn làm được văn bản thuyết minh, phải tiến hành đi ều tra,
nghiên cứu, học hỏi tri thức thì mới làm tốt được.
-

Văn bản thuyết minh cần được trình bảy chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và

hấp dẫn: Chính vì là loại văn bán cung cấp tri th ức khách quan, chính xác.
khơng có sự tưởng tượng cho nên lời văn trình bày thuyết minh c ần phái
chính xác. rõ ràng, và chặt chẽ. Bên cạnh đó, cùng rất cần đ ến s ự h ấp d ần

cho văn bản. Đê tạo được sự hấp dẫn cho văn bản thuyết minh của mình, ta
cịn nhận thấy đôi khi người viết cũng đưa vào kể chuyện hoặc miêu t ả.
1.5. Nghị luận
-Văn nghị luận là loại văn được viết nhằm xác lập cho ng ười nghe, ng ười
đọc một tư tưởng, quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có lu ận đi ểm rõ
ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng, quan điểm trong bài
văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong cu ộc
sống, xã hội thì mới có ý nghĩa.
- Những yếu tố cơ bản trong văn nghị luận: Có 3 yếu tố cơ bản trong văn
nghị luận:
+

Luận điểm: Là tư tưởng, quan điểm được nêu ra trong bài viết

+ Luận cứ (luận chứng): Bao gồm lí lẽ và dẫn chứng. Luận cứ giúp th ể hiện
tính đúng đắn của một khẳng định được nêu ra trong bài nhằm khẳng định
hay phản bác lại một vấn đề nào đó.

download by :


+ Lập luận: Là cách sắp xếp bố cục chặt chẽ, hợp lí, giúp cho bài văn trơi
chảy, mạch lạc.
- Nghị luận xã hội là bàn bạc, đánh giá và đưa ra nh ững quan di ểm v ề
những sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội có ý nghĩa, đáng khen,
đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. Trong những bài vi ết ki ểu này ph ải
nêu rõ sự việc, phân tích mặt sai, mặt đúng, lợi, hại, chỉ ra nguyên nhân, bày
tỏ thái độ, ý kiến nhận định.
- Nghị luận văn học là một dạng nghị luận mà các vấn đề đưa ra bàn lu ận
là các vấn đề về văn học: tác phẩm, tác giả, thời đại văn học,…

- Văn nghị luận xã hội khác với nghị luận văn học ở ch ỗ nó là nh ững ki ến
thức thật 100% và rất thực tế với cuộc sống hằng ngày. Vì vậy b ạn cần s ự
tinh tế và nắm bắt thông tin nhanh chóng. Bí quyết cho bạn là hãy chăm
chút đọc bào hàng ngày, tốt nhất là lướt web đọc báo m ạng để có th ể ti ếp
cận nhanh chóng với những thông tin cực hot làm tài li ệu cho riêng mình.
Nên ghi chép lại những chi tiết cần thiết để làm dẫn chứng, nên ch ọn l ọc
những chi tiết hay để bài văn có được những dẫn chứng thi ết th ực và bám
sát đề.
2. Các bước làm bài văn:
2.1 Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý
- Xác định kiểu bài văn là kiểu bài nào trong số sáu kiểu bài đã nêu ở m ục
(7.1)
Xác định trọng tâm nội dung của đề yêu cầu làm gì và viết về đối
tượng nào.
-

Xác định các ý chính và cơ bản nhất của bài văn

-

Xác định các thao tác cần thực hiện khi làm bài văn.
2.2 Bước 2: Lập dàn ý:


download by :


Việc lập dàn ý giúp người viết bao quát được vấn đề, đảm bảo được
tính hệ thống của bài viết, tính cân đối của bài viết, xác định được m ức đ ộ
trình bày mỗi ý, từ đó phân bố thời gian hợp lí. Lập dàn ý tốt, vi ết sẽ d ễ

dàng hơn, nhanh hơn, hay hơn nhờ biết lựa chọn đúng cách di ễn đ ạt, cách
trình bày bài viết.
*
a.

Dàn ý gồm cấu trúc 3 phần:
Mở bài: Có vai trò quan trọng đối với một bài văn. Mở bài đúng và

hay sẽ khai thông được mạch văn. Ở phần mở bài người viết cần giới thiệu
khái quát vấn đề sẽ nghị luận, sẽ làm sáng tỏ trong bài viết. Để có được m ở
bài hay, cần nêu trọng tâm và phạm vi vấn đề sẽ bàn b ạc m ột cách ng ắn
gọn, viết tự nhiên, khúc triết và mới mẻ.
b.

Thân bài: Có nhiệm vụ làm sáng tỏ vấn đề mà mở bài đã nêu. Thân

bài gồm nhiều đoạn. Giữa các đoạn có câu hoặc từ chuyển ti ếp. Ph ần thân
bài thường triển khai các ý theo một trình tự nào đó…!
c. Kết bài: Là phần kết thúc bài viết.Vì vậy, nó tổng kết, thâu tóm l ại
vấn đề đã đặt ra ở mở bài và giải quyết ở thân bài. Một kết bài hay không
chỉ làm nhiệm vụ “gói lại” mà cịn phải khơi gợi suy nghĩ trong ng ười đ ọc.
2.3 Bước 3: Viết bài làm văn (hành văn).
Từ dàn ý được sửa chữa, học sinh bắt tay vào việc dựng đoạn, liên k ết
đoạn với việc vận dụng các thao tác viết văn theo đặc trưng thể loại đã nói
ở mục (7.1) để viết thành bài hồn chỉnh.
Muốn có một bài viết hay, học sinh phải biết trình bày những hi ểu bi ết,
những rung động, suy nghĩ của mình một cách mạch lạc, sáng sủa và có s ức
thuyết phục.
Yêu cầu trước hết đối với học sinh là phải diễn dạt lưu loát rõ ý; ch ữ vi ết
sạch sẽ, dễ đọc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. Từ đó nâng d ần

yêu cầu


download by :


học sinh phải viết được những đoạn văn hay, có cách dùng từ chính xác,
sáng tạo, mới lạ, có giọng văn riêng, thể hiện được dấu ấn, phong cách của
người viết.
Đặc biệt lưu ý việc phân bổ thời gian giữa các phần, các đoạn trong bài sao
cho hợp lí, tránh tình trạng viết tùy hứng và viết thừa, thiếu thời gian trong
bài thi.
2.4 Bước 4: Chỉnh sửa sau khi đã hoàn thành bài văn.
Sau khi viết xong chúng ta cần đọc lại một cách kĩ l ưỡng và nghiêm
túc để xem lại những lỗi cần chỉnh sửa trong bài viết như: chính tả, dấu từ,
dấu câu, từ ngữ, cú pháp, bố cục và ý tứ trong bài văn. Nếu có đi ều ki ện có
thể viết lại cho bài văn trở nên hoàn chỉnh hơn (với các bài làm văn ở nhà).
3.Thực trạng viết văn của học sinh hiện nay:
Hiện nay, tình trạng học sinh các cấp viết sai lỗi chính tả, dùng sai t ừ, ng ữ
pháp đang lên đến mức báo động. Thực trạng này không ch ỉ x ảy ra ở h ọc
sinh các cấp dưới mà thậm chí ngay cả sinh viên bậc đại học, cao đ ẳng,
trung học chuyên nghiệp cũng mắc phải. Có những sinh viên h ọc xong đ ại
học, cao đẳng rồi nhưng vẫn khơng phân biệt được khi nào thì viết “L” hay
“N”; “S” hay “X”; “R” hay “D” nên mỗi khi viết hoặc đánh máy văn b ản
thường nhầm lẫn một cách trầm trọng. Có những cử nhân khơng phân biệt
được lúc nào thì dùng từ “ điểm yếu”, lúc nào dùng “ yếu đi ểm”…
Vậy do đâu mà có tình trạng trên? Trước hết là do chính bản thân học
sinh các cấp lười học, lười đọc sách báo, thiếu ý thức rèn luy ện ngôn ngữ
tiếng Việt nên kiến thức và khả năng vận dụng ngôn từ của các em còn yếu
kém, mắc nhiều lỗi về chữ và nghĩa của câu.

Có khơng ít học sinh khi kiểm tra đã quá ỷ lại vào sách hướng dẫn, sách
học tốt mà chép y nguyên đáp án, lời giải vào bài kiểm tra nên không phát

download by :


huy được tính tích cực của mình, khi tự viết một bài tập làm văn thì m ắc
mắc rất nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp. Do khơng được rèn luyện nên ngày
càng có nhiều học sinh, sinh viên mắc phải các lỗi về chính tả, ng ữ pháp.
Một nguyên nhân nữa dẫn đến tình trạng này là do sự chủ quan, lơ là vi ệc
rèn luyện kỹ năng viết chính tả của một số thầy, cơ giáo khi khơng dành
thời gian để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp cho học sinh, lúc ch ấm bài ch ỉ phê
rất chung chung như: Bài viết sơ sài, câu văn lủng củng,… nên khi h ọc sinh
xem bài thì khơng hề biết mình mắc những lỗi gì cụ thể.
Bên cạnh đó, nhiều thầy cơ giáo dạy các bộ mơn tốn, lý, hóa, sinh,… l ại
khơng bao giờ quan tâm sửa lỗi chính tả, ngữ pháp cho học sinh vì cho r ằng
đây là trách nhiệm của giáo viên dạy bộ môn văn. Thậm chí có thầy, cơ giáo
khi chấm bài cho học sinh cịn vơ trách nhiệm đến mức chỉ nhìn bài dài hay
ngắn, chữ đẹp hay chữ xấu mà phê điểm 8, điểm 9,… chứ không hề đọc qua
xem bài hay hoặc dở.
4. Các lỗi thường gặp trong viết văn của học sinh.
4.1. Lỗi chính tả:
a. Lỗi viết hoa.
Lỗi viết hoa là một trong những loại lỗi chính tả xuất hiện rất nhiều
trong bài viết của học sinh. Lỗi viết hoa bao gồm hai kiểu lỗi nhỏ : viết hoa
sai quy định chính tả và viết hoa tùy tiện.
Viết hoa sai quy định chính tả :
Viết hoa sai quy định chính tả là viết hoa hay không viết hoa theo
đúng quy định chính tả về viết hoa. Chẳng hạn như học sinh không viết hoa
chữ cái mở đầu bài viết, đoạn văn, không viết hoa sau dấu chấm (.),dấu

chấm hỏi (?), dấu chấm than (!), dấu chấm lửng hết câu (...), hay vi ph ạm
các quy định về cách viết hoa các loại tên riêng.

download by :


Ví dụ :
Vũ trọng Phụng, Phan bội Châu, Nam cao, Vũ đại, Tố như, chị út T ịch,
chí Phèo, tác phẩm người mẹ cầm súng, cách mạng tháng 8, cách mạng
tháng 10....
Lẽ ra, theo quy định chính tả, học sinh phải viết :
Vũ Trọng Phụng, Phan Bội Châu, Nam Cao, Vũ Ðại, Tố Nh ư, ch ị Út T ịch, tác
phẩm Chí Phèo, Người mẹ cầm súng, Cách mạng tháng Tám, Cách m ạng
tháng

Mười...

Viết hoa tùy tiện :
Viết hoa tùy tiện là viết hoa những đơn vị từ vựng bình thường, khơng
nằm trong quy định chính tả về viết hoa.
Ví dụ:
Nguyễn Đình Chiểu là Nhà thơ nổi tiếng của Văn học Vi ệt Nam, Ch ế
độ Phong kiến tàn ác, giai cấp Tư sản , cuộc cách m ạng Xã h ội ch ủ nghĩa,
giai cấp Vô sản....
Lỗi viết hoa là loại lỗi chính tả thơng thường, dễ tránh, dễ khắc phục,
nhưng học sinh THCS vẫn mắc phải. Ðiều đó có nguyên nhân c ủa nó, xét v ề
mặt khách quan lẫn chủ quan.
b. Lỗi viết tắt :
Lỗi viết tắt xuất hiện trong bài viết của học sinh thấp hơn nhiều so với
lỗi viết hoa. Tuy nhiên, trong việc rèn luyện chính tả cho học sinh, l ỗi vi ết

tắt cũng cần được lưu ý đến.
Thông thường, lỗi viết tắt bao gồm hai kiểu lỗi nhỏ: viết tắt sai quy
định chính tả và viết tắt tùy tiện.
Viết tắt sai quy định chính tả :

download by :


Viết tắt sai quy định chính tả là viết tắt khơng theo đúng quy định chính
tả về viết tắt. Chẳng hạn như các em dùng mẫu chữ thường, dùng dấu
chấm hay dấu gạch xéo giữa các chữ cái viết tắt...
Ví dụ : P/V, đ/c, T.P, H.Ð.N.D v.v...
Lẽ ra, theo quy định chính tả, phải viết : PV, ÐC, TP, HÐND (phóng viên,
đồng chí, thành phố, hội đồng nhân dân).
Ví dụ : Trường T.H.C.S (Trường trung học cơ sở )
Viết tắt tùy tiện:
Viết tắt tùy tiện là dùng các kí hiệu viết tắt mang tính ch ất cá nhân
vào bài viết chính thức. Ðây là các kí hiệu bằng chữ viết Vi ệt Nam hay ch ữ
viết nước ngoài, được chế biến lại, lẽ ra chỉ được dùng khi ghi chép, nhưng
học sinh lại đưa vào bài kiểm tra, bài thi, do đó trở thành lỗi chính t ả.
Ví dụ : ( ta (người ta), ( vật (nhân vật), ( (nhấn), ( (nhận), ( (sau),
((trước), ( (trên), ( (dưới), ( (trong), of (của), on (trên), ...... (nh ững), ......
(nhưng), fê fán (phê phán), ffáp (phương pháp), tình thg (tình th ương), fg
tiện (phương tiện), ndung (nội dung), t2 (tư tưởng), hthức (hình thức),
chnghĩa (chủ nghĩa), chthắng (chiến thắng), xlc (xâm lược) v.v...
Hiện tượng viết tắt tùy tiện rất dễ khắc phục nếu như học sinh có ý
thức tránh loại lỗi chính tả này khi làm bài thi, kiểm tra.
c. Lỗi dùng số và chữ biểu thị số:
Kiểu lỗi chính tả này có hai biểu hiện chính: lẫn lộn giữa hai loại số và
lẫn lộn giữa số với chữ biểu thị số.

Lẫn lộn hai loại số:
Trong bài viết, có những trường hợp học sinh phải biểu đạt bằng số,
chẳng hạn như khi đề cập đến ngày, tháng, năm, thế kỉ... Theo quy đ ịnh
chính


download by :


tả, tùy trường hợp mà dùng số Á Rập, còn gọi là số thường (1,2,3...), hay s ố
La Mã (I, II, III...). Do khơng nắm được quy định chính t ả, nên h ọc sinh
thường sử dụng lẫn lộn hai loại số.
Ví dụ : Thế kỉ 20, Ðại hội Ðảng lần thứ 6.
Lẽ ra, theo quy định chính tả, phải viết bằng số La Mã những tr ường
hợp này mới đúng.
Lẫn lộn số và chữ biểu thị số:
Bên cạnh một số trường hợp phải viết số, theo quy định chính t ả, có
khá nhiều trường hợp phải viết bằng chữ, khi biểu thị số chỉ số lượng, số
chỉ thứ tự, số chỉ số lượng phỏng chừng v.v... Do không nắm rõ quy định
chính tả và do viết theo thói quen, học sinh dễ lẫn lộn giữa số và chữ bi ểu
thị số trong rất nhiều trường hợp.
Ví dụ:
Ngày ba, tháng hai, năm một ngàn chín trăm ba mươi; 1 đám tang; 3
đứa con thơ dại; 1 cuộc sống; đẹp I , lần gặp gỡ thứ 2; vài 3 ng ười b ạn...
Theo quy định chính tả, phải viết :
Ngày 3, tháng 2, năm 1930; một đám tang; ba đứa con th ơ d ại ; m ột
cuộc sống; đẹp nhất; lần gặp gỡ thứ hai, vài ba người bạn…
So với hiện tượng lẫn lộn hai loại số, hiện tượng lẫn lộn số và chữ
biểu thị số xuất hiện trong bài viết của học sinh nhiều hơn. Tuy nhiên, c ả
hai loại lỗi sai này cũng dễ tránh, nếu như học sinh nắm được quy định

chính tả về việc dùng số và chữ biểu thị số.
d. Lỗi chính tả âm vị :
Lỗi chính tả âm vị là hiện tượng vi phạm diện mạo ngữ âm của từ th ể
hiện trên chữ viết. Nói đơn giản hơn, đó là hiện tượng chữ viết ghi sai t ừ.

download by :


Dựa vào cấu trúc của âm tiết tiếng Việt, có thể chia lỗi chính tả âm v ị
thành hai kiểu nhỏ: lỗi chính tả âm vị siêu đoạn tính và lỗi chính tả âm vị
đoạn

tính.

Lỗi chính tả âm vị siêu đoạn tính:
Âm vị siêu đoạn tính là loại âm vị không được định vị trên tuyến th ời
gian khi phát âm, mà được thể hiện lồng vào các âm vị đoạn tính. Trong âm
tiết tiếng Việt, thanh điệu là âm vị siêu đoạn tính. Lỗi chính t ả âm v ị siêu
đoạn tính là hiện tượng chữ viết ghi sai thanh điệu của âm tiết.
Tiếng Việt có tất cả sáu thanh điệu, được ghi bằng năm dấu thanh:
sắc, hỏi, ngã, nặng, huyền và thanh không dấu. Hiện tượng ghi sai thanh
điệu chỉ xảy ra ở hai thanh hỏi, ngã. Trong bài viết của học sinh l ớp 7 mà
người viết đã khảo sát, kiểu lỗi sai này xuất hiện khá nhiều. Hầu nh ư bài
nào cũng có lỗi hỏi, ngã. Thậm chí, chép đề cũng sai h ỏi, ngã. D ưới đây là
những từ sai hỏi, ngã của một số học sinh lớp 8:
Gố, rế, mớ, đá làm… Đúng ra phải là: Gỗ, rễ, mỡ, đã làm…
Nguyễn Trãi thì các em viết Nguyễn Trái
Lỗi chính tả âm vị đoạn tính :
Âm vị đoạn tính là các âm vị được phân bố nối tiếp nhau trên tuy ến
thời gian khi phát âm. Trong âm tiết tiếng Việt, âm vị đoạn tính g ồm có ph ụ

âm đầu, âm đệm, âm chính và âm cuối / bán âm cuối. L ỗi chính t ả âm v ị
đoạn tính là hiện tượng chữ viết ghi sai các âm vị vừa nêu. Cụ th ể là :
Ghi sai phụ âm đầu :
Hiện tượng ghi sai phụ âm đầu trong bài viết của học sinh thường
thể hiện ở sự lẫn lộn các chữ cái hay các tổ hợp chữ cái ghi phụ âm đầu sau
đây :
-

ch / tr : chung thành, trà đạp, chống chả, từng chải, chăng chối, chủ

chương, chông đợi, chầy chật, xáo chộn...


download by :


-

s / x : sương máu, xum họp, sâu sa, đi xứ, đổi sử... xúc v ật, xúc tích, xi

mê, sống xót, xỉ nhục, bổ xung...
-

gi / d : thúc dục, dan dối, dành lại, giả man, để giành, dèm pha, che

dấu, dịn dã, gia chạm, vấn thân, bởi gì.
- g (gh) / r : ranh tị, hàn rắn , gàn buộc, đói ghét, g ắn g ỏi...
-

h /q : huênh quang, quang vắng , quyển quặc, quyền bí, quà quy ện,


quyên náo...
Ghi sai âm đệm :
Trong âm tiết tiếng Việt, âm đệm /-u-/ phân bố sau phụ âm đ ầu,
được ghi bằng hai chữ cái u và o, tùy trường hợp. Trong bài vi ết c ủa h ọc
sinh, hiện tượng ghi sai âm đệm thường có biểu hiện thiếu chữ cái ghi âm
đệm.
Ví dụ : lẩn quẩn, lạn đả, lanh quanh, lay hoay, lằng ngoằng, lắt chắt,
ngó ngáy, ngọ ngậy v.v...
Ghi sai âm chính :
Trong bài viết của học sinh, hiện tượng ghi sai âm chính thường có
hai biểu hiện chính :
Thứ nhất là lẫn lộn giữa các chữ cái ghi nguyên âm đơn, cụ th ể là
giữa :
-

ă / â : câm phẫn, che lắp, tái lặp, trùng lập, tối tâm, xăm lăng, hâm

hở, đầm thấm, e ắp, hắp tắp v.v....
-

o / ô/ ơ : bốc lột, tận góc, mưa mốc, chốp bu, chốp lấy, hồi h ợp, đ ớp

chát, họp nhất, bộp tai v.v...
Thứ hai là lẫn lộn giữa các chữ cái ghi nguyên âm đơn với các chữ cái
ghi nguyên âm đôi, nhất là giữa : - ê / i / iê : đi ều đ ặn, điu đ ứng, đi ểu cáng,
kiềm kẹp, chiệu đựng, hiêu quạnh, nâng niêu, tìm ẩn, thất thiểu v.v...


download by :



-

u / : tuổi thân, muổi lịng, đen đuổi, theo đui, hất huổi, xuôi khi ến,

xui tay v.v...
-

ư / ươ : chưởi mắng, cữi cổ, tức tửi, rác rửi, sửi ấm v.v...

Ghi sai âm cuối / bán âm cuối :
Hiện tượng ghi sai âm cuối trong bài viết của học sinh thường có hai
biểu hiện chính :
Thứ nhất là lẫn lộn giữa các chữ cái ghi phụ âm cuối, cụ th ể là lẫn
lộn
giữa :
-

c /t : biền biệc, buộc miệng, chất phát, heo húc, lẩn lúc, lũ lược, mất

mác, man mát, mua chuột, phó mặt, phúc chốc, tấc b ậc, ti ếc h ạnh v.v...
-

n / ng : dun túng, hiên ngan, hoang hỉ, lãng m ạng, làm l ụn, ph ản

phất, rung sợ, rung rẩy, sản khoái, tang hoang, vung trồng, v ụn v ề ...
Thứ hai là lẫn lộn giữa các chữ cái ghi bán âm cuối, c ụ thể là giữa :
- o /u : báo vật, cao có, lao lách, láo lỉnh, mếu máu, trao chu ốt, trao d ồi
v.v....

-

i /y : ái nái, đai nghiến, đài đọa, lai động, mai mắn, m ỉa may, phơi

bài, tai chân, sai mê, van lại ...
Giữa bốn kiểu lỗi chính tả âm vị đoạn tính, trong bài viết của học sinh,
hiện tượng ghi sai âm cuối xuất hiện nhiều hơn. Kế đến là ghi sai âm chính
và ghi sai phụ âm đầu. Lỗi ghi sai âm đệm xuất hiện ít nhất.
4.2.Lỗi diễn đạt:
a. Lỗi dùng từ:
Lỗi dùng từ sai phong cách: Thơng thường hồn cảnh giao tiếp
được chia làm hai loại chính: hồn cảnh giao tiếp theo nghi th ức và hồn
cảnh giao tiếp khơng theo nghi thức. Hồn cảnh giao tíêp theo nghi thức địi
hỏi ngơn


download by :


×