Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

(SKKN CHẤT 2020) một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3 4 tuổi ư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.35 KB, 18 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU

Trong mỗi chúng ta, ai ai cũng từng cắp sách tới trường học. Ngôi trường
thân yêu trong mỗi ký ức chúng ta luôn là những kỷ niệm đẹp đẽ khó quên. Để
những ký ức đẹp đó mãi mãi không phai nhạt, để học sinh ngày càng yêu mến
trường lớp và để giáo dục kiến thức, nhân cách con người hoàn thiện trên một
tầm cao mới, năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào: “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đây là một phong trào có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo nước nhà. Một trong
những tiêu chí của phong trào trên là xây dựng trường học “ Xanh- sạch - đẹp an toàn”. Trường học xanh- sạch - đẹp - an toàn sẽ tạo ra một môi trường học tập,
sinh hoạt, vui chơi an toàn hấp dẫn học sinh, giúp học sinh u trường lớp, u
thầy cơ, u bạn bè và tích cực học tập. Hơn thế nữa, ngôi trường xanh - sạch đẹp cịn có ý nghĩa giáo dục học sinh ý thức, thói quen giữ gìn và bảo vệ mơi
trường sống cho hôm nay và cho tương lai mai sau. Theo dõi trên các phương
tiện thông tin đại chúng hàng ngày, chúng ta khơng khỏi băn khoăn, bức xúc
trước tình trạng ơ nhiễm mơi trường, vấn đề rác thải, tình trạng xuống cấp
nghiêm trọng của các cơng trình vệ sinh cơng cộng, khói bụi và tiếng ồn... mà
ngun nhân chủ yếu ở đây là do ý thức con người. Trường học là nơi đào tạo thế
hệ trẻ, chủ nhân tương lai cho đất nước. Nhưng vấn đề vệ sinh môi trường ở
trường học cũng là những điểm nóng làm cho các cấp lãnh đạo đau đầu, các bậc
phụ huynh băn khoăn lo lắng, học sinh thì phải chịu cảnh sinh hoạt học tập trong
môi trường không đảm bảo vệ sinh. Từ những nguyên nhân trên dẫn
1

download by :


đến bệnh học đường, bệnh lây nhiễm trong trường học ngày càng gia tăng đến
mức báo động, gây ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ học sinh. Như chúng ta đã
biết con người là vốn quý nhất của xã hội, sức khỏe là vốn quý nhất của con
người. Vấn đề vệ sinh trường học là một vấn đề ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ
của học sinh, ảnh hưởng việc học tập và ảnh hưởng tới giống nòi tương lai đất


nước. Chính vì thế phát động đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng “Trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng trường lớp “ Xanh - sạch - đẹp - an
tồn” là một phong trào có ý nghĩa thiết thực trong công tác giáo dục, bảo vệ sức
khoẻ học sinh, tạo điều kiện tốt cho học sinh học tập và rèn luyện sức khoẻ.
1.1. Lý do chọn đề tài:
“ Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai ”
Thật vậy, trẻ em không chỉ là niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi gia đình mà
cịn là những mầm non tương lai của đất nước. Ngay từ lúc sinh ra trẻ em như
một tờ giấy trắng, các em luôn phải chịu sự tác động rất lớn của môi trường xung
quanh. Như chúng ta đã biết mơi trường xung quanh có tầm ảnh hưởng quan
trọng hết sức to lớn đối với cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Vậy, chúng
ta phải làm như thế nào để vệ sinh môi trường xung quanh mang lại cho trẻ một
cuộc sống vui - khoẻ, thoải mái và bổ ích đó cũng chính là những vấn đề mà mỗi
chúng ta cần phải quan tâm. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã có chỉ thị: “Nhiệm vụ
trọng tâm đối với ngành giáo dục mầm non là cung cấp cho trẻ những hiểu biết
ban đầu về môi trường sống của bản thân và môi trường sống của con người nói
chung, có một hành vi ứng xử phù hợp để giữ gìn và bảo vệ mơi trường, biết

2

download by :


sống hịa nhập vào mơi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể
và trí tuệ.”
Cơ thể trẻ còn non yếu, rất dễ bị các yếu tố về môi trường tác động làm
ảnh hưởng tới sức khoẻ và sự phát triển trí tuệ của trẻ. Vì vậy, trẻ em cần phải
được sống trong một môi trường thật sự an tồn, khơng bị ơ nhiễm. Muốn làm
được điều đó thì trước hết chúng ta phải xây dựng cho trẻ tự ý thức về vệ sinh, và
biết bảo vệ môi trường trong đời sống hàng ngày của trẻ. Vệ sinh và bảo vệ môi

trường đang là nhiệm vụ sống cịn của mỗi chúng ta khơng phải riêng một ai,
khơng phân biệt lớn, nhỏ. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc đào
tạo thế hệ trẻ và càng được quan tâm ngay từ tuổi ấu thơ nhằm hình thành cho trẻ
kỷ năng, thói quen tốt về vệ sinh môi trường.
Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi luôn xem công tác giáo dục vệ
sinh, và bảo vệ môi trường là một trong những công tác quan trọng, khơng thể
thiếu được trong chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ ở bậc học Mầm non.
Chính vì thế mà tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3 - 4 tuổi ” để làm sáng
kiến kinh nghiệm. Tơi hy vọng sự đóng góp nhỏ nhoi của mình sẽ giúp cho trẻ tự
ý

thức được về vệ sinh và biết bảo vệ môi trường sống của mình một cách lành

mạnh, đảm bảo cho trẻ có một sức khoẻ tốt, phát triển một cách tồn diện hơn.
1.2. Phạm vi áp dụng của đề tài sáng
kiến: * Điểm mới của đề tài.
Trên thực tế có rất nhiều đồng nghiệp đã viết về đề tài này, tuy nhiên mỗi
đề tài đề cập đến những khía cạnh khác nhau của việc giáo dục trẻ kỹ năng sống
3

download by :


cho trẻ 3- 4 tuổi, phù hợp với tình hình thực tế của từng trường. Đối với sáng
kiến này, điểm mới của đề tài là đó sử dụng một số biện pháp mới có tính khả thi
cao, phù hợp với tình hình của nhà trường, tác động và có hiệu quả rất lớn trong
việc giáo dục vệ sinh bảo vệ môi trường cho trẻ 3 - 4 tuổi trong trường mầm non.
Đề tài tập trung vào những mặt đã làm được, đề xuất những quan điểm phù hợp
cho quá trình hoạt động ở trường mầm non có hiệu quả.

* Phạm vi áp dụng đề tài.
Nội dung đề tài viết trên tinh thần tập hợp những kinh nghiệm đúc kết
được của bản thân, chủ yếu là những giải pháp trong việc giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ tại trường mầm non nơi tơi đang cơng tác. Đề tài này có thể áp dụng rộng
răi, có hiệu quả đối với các trường mầm non trên địa bàn huyện, tỉnh nói riêng và
có thể áp dụng rộng rãi đối với các trường mầm non trong tỉnh và trên tồn quốc
nói chung.
2.

PHẦN NỘI DUNG

2.1. Thực trạng của đề tài
Trong q trình chăm sóc các cháu hằng ngày với độ tuổi 3-4 tuổi, bản thân
tôi ngồi việc nắm vững những kiến thức chun mơn nghiệp vụ, xác định những
mục tiêu và nội dung chương trình giáo dục mầm non làm cơ sở, tơi cịn phải
hiểu được tình hình thực tiễn của địa phương, của trường và lớp mình đang cơng
tác, để khai thác những cái hay, cái đẹp nhằm giáo dục tinh thần cho các cháu.
Khi bước vào thực hiện đề tài này tôi gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
a. Thuận lợi:
4

download by :


+

Người dân trong vùng đều có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường và xây

dựng đội bảo vệ môi trường như đội thanh niên tự quản, đội phụ nữ tự quản…
hàng tuần thay phiên nhau thu gom rác thải và trồng bổ sung cây xanh tại những

nơi công cộng .
+

Hầu hết các cháu trong trường được các bậc cha mẹ rất quan tâm đến việc

chăm sóc, dạy dỗ của con em mình, ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trường.
+

Ở trường các cháu được học tập theo đúng độ tuổi nên rất thuận lợi cho

quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ.
+

Bản thân được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu nhà

trường về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm và cung cấp trang
thiết bị dạy học. Nhất là hoạt động xây dựng trường học xanh- sạch- đẹp và một
xã hội trong lành.
+

Điều may mắn nhất là tôi được sống trong tập thể chị em đoàn kết, yêu

thương quan tâm, cùng nhau trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ nhau trong cuộc sống
cũng như trong cơng việc. Từ đó tôi học được điều hay lẽ phải, những kinh
nghiệm quý. Bản thân tơi cũng có những thế mạnh của mình là ham tìm hiểu học
hỏi phấn đấu và có ý thức trong công tác, nhanh nhẹn, hoạt bát. Với những chức
năng cao cả của mình, vừa là người mẹ, vừa là người thầy tơi ln có tấm lịng
bao dung, rộng mở yêu thương chăm sóc trẻ bằng tâm huyết của mình, say sưa
nghiên cứu bài dạy, sáng tạo nhiều cái mới trong giảng dạy, cố gắng rèn luyện

bản thân về chuẩn mực đạo đức, nhân cách, hành vi, tác phong của một nhà giáo
làm tấm gương sáng cho trẻ noi theo.
5

download by :


b. Khó khăn:
Trường thuộc xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn nên cơ sở vật chất
cịn hạn chế, phần lớn là con em của những gia đình nông nghiệp, cuộc sống con
vất vã, lam lũ. Việc chăm sóc giáo dục trẻ chưa được quan tâm và coi trọng. Nhất
là hoạt động giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường. Nhiều trẻ đến trường chân
tay, mặt mũi cịn bẩn, trẻ chưa có ý thức cho mơi trường sạch sẽ, vứt rác bừa bãi.
Dưới sự tác động của môi trường xung quanh diễn ra rất phức tạp, mặt
khác đội ngủ giáo viên chưa được đào tạo cơ bản về bảo vệ mơi trường nên kiến
thức cịn hạn chế nên chưa đi sâu vào giáo dục vệ sinh và bảo vệ mơi trường cho
trẻ, chính vì điều đó mà sự tự ý thức của trẻ chưa cao như: vứt rác bừa bãi, hiện
nay tình trạng ơ nhiễm mơi trường đang diễn ra trên quy mô rộng, tầng ozôn
đang bị chúng ta hủy hoại, sự biến đổi về khí hậu và tần xuất thiên tai thì ngày
càng gia tăng.
Kiến thức và kinh nghiệm của giáo viên còn hạn chế.
Nhận thức của một số phụ huynh trong việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ
môi trường chưa cao, chưa biết phối hợp với cơ giáo để thực hiện.
Một khó khăn nữa là trẻ trong lớp có cùng một độ tuổi nhưng có trẻ sinh
đầu năm, có trẻ sinh cuối năm nên sự tiếp thu của trẻ không đồng đều.
* Điều tra thực tế đầu năm:
STT

Thành phần gia


TS

Có ý thức

Có ý thức vệ

Có ý thức

đình

cháu

vệ sinh cá

sinh trong

bảo vệ mơi

nhân

và ngồi lớp

trường

6

download by :


1


2

3

Khảo sát trẻ vệ sinh có ý thức vệ sinh cá nhân
-

Tổng số trẻ trong lớp : 32 cháu

-

Biết thực hiện thao tác vệ sinh: 16 cháu, tỷ lệ: 50%

-

Trẻ biết vệ sinh đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp học: 19 cháu, tỷ lệ:

59,4%.
-

Trẻ biết vệ sinh trong ăn uống: 21 cháu, đạt tỷ lệ: 65,6%

Vậy làm thế nào để trẻ có một bữa ăn ngon, cho trẻ có một giấc ngủ say,
có một sức khoẻ tốt để vui chơi và học hành thì trước hết phải có một môi trường
giáo dục vệ sinh lành mạnh và an tồn; đó cũng chính là điều mà tơi ln băn
khoăn và trăn trở để tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhất để làm sao giáo dục
có hiệu quả về giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường và tôi đã mạnh dạn đưa ra
một số biện pháp sau:
2.2 Các biện pháp thực hiện.


7

download by :


2.2.1. Luôn tự học tập, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng về giáo dục vệ sinh và
bảo vệ môi trường.
Học tập và nghiên cứu các văn bản và chỉ thị cấp trên về giáo dục vệ sinh
và bảo vệ môi trường.
Tham gia tốt các đợt tập huấn do phòng và nhà trường tổ chức. Trong đó
chú trọng về giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường trong trường mầm non.
Thường xun tìm tịi sách báo, nghiên cứu và tìm hiểu thêm về vai trò và
tầm quan trọng của giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo sự phát
triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ cho trẻ.
Tham gia tốt các đợt thao giảng dự giờ để học hỏi thêm kinh nghiệm cho
bản thân. Thường xuyên đưa giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường vào các hoạt
động hằng ngày.
2.2.2. Tham mưu với nhà trường mua sắm đầy đủ cơ sở vật chất.
Tôi đã tích cực tham mưu với nhà trường để mua sắm đầy đủ đồ dùng
phục vụ cho công tác vệ sinh hằng ngày của trẻ, mua sắm thùng rác có nắp đậy,
thùng nước, mua khăn lau mặt cho trẻ, dép đeo, bàn chải, xã phịng.
Kết hợp với các nhóm lớp tham mưu với nhà trường tu sửa lại hệ thống
nước và bể rửa mặt, cải tạo cơng trình vệ sinh, cải tạo khuôn viên, trồng cây
xanh, mua sắm thêm đồ chơi ngoài trời và các thiết bị phục vụ cho các hoạt động
học và chơi của trẻ, xây dựng tạo môi trường thân thiện.
Ngoài các thiết bị đồ dùng ra nhà trường còn mua máy bơm nước tưới cây
hằng ngày nhằm tạo ra một khuôn viên xanh - sạch - đẹp cho trẻ hoạt động vui
chơi đạt yêu cầu thẩm mỹ.
8


download by :


2.2.3 Giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường được lồng ghép tích hợp vào
các chủ đề, các hoạt động giáo dục.
Trẻ mầm non được làm quen với môi trường xung quanh trẻ rất hứng thú
nhất là về con người và môi trường xung quanh. Giáo viên giúp trẻ biết về môi
trường xung quanh của trẻ. Lớp, trường, gia đình, làng xóm phân biệt được mơi
trường sạch và mơi trường bẩn. Từ đó trẻ có ý thức phải giữ cho vệ sinh và cho
môi trường được sạch sẽ như không vứt rác, vứt đồ chơi bừa bãi. Tham gia vệ
sinh lau chùi sắp xếp đồ chơi ngăn nắp, bỏ rác vào thùng rác. Biết đi vệ sinh
đúng nơi quy định, biết giữ sạch sẽ nhà vệ sinh và rửa tay bằng xà phòng sau khi
đi vệ sinh. Tiết kiệm nước trong sinh hoạt hằng ngày. Bên cạnh người với động
vật, thực vật giáo viên giải thích cho trẻ hiểu con vật và cây cối có ích cho con
người. Cây cối làm giảm ô nhiễm môi trường, giảm bụi, tiếng ồn. Cung cấp cho
con người ,hức ăn thuốc chữa bện, cây xanh của rừng cịn giúp ngăn chặn nước
lũ...
Thơng qua đó trẻ có ý thức trong chăm sóc bảo vệ cây cối như tưới cây
làm cỏ. Về con người với thiên nhiên giáo viên giải thích cho trẻ lợi ích và tác
hại của gió, nắng, mưa. Các biện pháp tránh gió, tránh mưa, khơng ngồi lâu ở chổ
gió lùa, mặc ấm khi có gió rét. Đi dưới nắng phải đội mũ.
Mặt khác thơng qua các hoạt động cịn giúp trẻ nhận biết con người, cây
cối, con vật không thể tồn tại nếu khơng có đất, cần sử dụng đất hợp lý bảo vệ đất
không ô nhiễm. Sử dụng nước tiết kiệm và đúng mục đích.

9

download by :



Giáo dục trẻ có nề nếp ăn uống sạch sẽ như : Rửa tay sạch trước khi ăn,
biết lấy tay che miệng, quay chỗ khác khi hắt xì hơi, khơng bốc thức ăn từ bát
này sang bát khác.
Vệ sinh lớp học, đồ dùng đồ chơi sạch sẽ, gọn gàng.
Đặt thùng rác ở nhiều chổ để phụ huynh và trẻ bỏ rác thuận tiện, thùng
đựng rác phải có nắp đậy và được đổ rác thường xuyên, thay sạch hằng ngày
-

Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non cần được tiến hành qua các

hoạt động giáo dục.
* Hoạt động vui chơi
-

Hoạt động vui chơi được coi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Nội

dung giáo dục bảo vệ mơi trường có thể được thực hiện qua các trị chơi sau của
trẻ:
+ Trị chơi đóng vai theo chủ đề: Trẻ đóng vai và thể hiện các cơng việc của
người làm cơng tác bảo vệ mơi trường.
+ Trị chơi học tập: Phân nhóm, phân loại, tìm hiểu về các hiện tượng trong
môi trường (các hành vi tốt hay xấu đối với môi trường sạch và môi trường bẩn,
động vật và điều kiện sống).
+ Trị chơi ngơn ngữ: Đặt và giải các câu đố về mơi trường (các lồi động
vật khác nhau, các loại cây)
+ Trò chơi vận động: Về giữ gìn, bảo vệ mơi trường, hành vi của các con vật
(tiếng kêu, vận động)
* Hoạt động học tập
+ Qua các môn học:

10

download by :


-

Tạo hình: Tổ chức cho trẻ vẽ, nặn, cắt dán các sản phẩm tạo hình ca hát và

vận động thể hiện các ấn tượng về môi trường.
-

Văn học: Tổ chức cho trẻ đàm thoại, thảo luận, trao đổi, trò chuyện các

kinh nghiệm về môi trường như các nhu cầu sống của con người, cây cối, con
vật, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe của con người, sự
sống của động vật và cây cối
Tổ chức cho trẻ kể chuyện, nghe cô kể chuyện, đọc thơ, hát các bài hát về
môi trường và bảo vệ môi trường.
-

Âm nhạc: Dạy trẻ hát múa về những bài hát có nội dung về mơi trường

như: Em u cây xanh
-

Tốn: Thơng qua chủ đề thế giới thực vật dạy trẻ xếp tương ứng 1:1 bằng

cách cho trẻ trồng các cây xanh do cô tự làm
-


Môi trường xung quanh: Cho trẻ nhận biết về thế giới môi trường xung

quanh trẻ như: Quan sát cây cối, sự biến đổi của khí hậu, các loài động thực vật
quý hiếm sắp cú nguy cơ bị tuyệt chủng do ô nhiễm môi trường.
* Hoạt động lao động: Tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động thực tiễn
như vệ sinh, bảo vệ môi trường học, chăm sóc cây, con vật trong góc thiên nhiên
cũng như các hành động tiết kiệm trong tiêu dùng, sinh hoạt.
-

Tổ chức hoạt động lao động vừa sức cho trẻ nhằm hình thành ở trẻ lịng tự

hào và thái độ tốt khi đóng góp cơng sức của mình vào việc làm cho mơi trường
xanh, sạch, đẹp (trồng cây và chăm sóc cây cảnh ở trong lớp, chăm sóc các con
vật ni ở trong trường, tham gia vệ sinh lớp, vệ sinh trường, đồ dùng, đồ chơi,
thu gom rác ở sân trường.)
11

download by :


-

Tổ chức cho trẻ làm đồ chơi từ các vật liệu thiên nhiên và các vật liệu đó

qua sử dụng, từ đó giáo dục cho trẻ ý thức tiết kiệm và ý thức lao động
* Hoạt động chăm sóc
Giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh trong giờ ăn như: Biết nhặt cơm rơi vào đĩa, biết
lau tay và rửa tay khi tay bẩn. Biết cùng cô lau chùi bàn ăn và xếp gọn bàn ghế
cùng các bạn.

2.2.4. Cho trẻ làm quen ở mọi lúc mọi nơi.
Đây là một hình thức quan trọng, nó hỗ trợ và làm giàu vốn biểu tượng
phong phú cho trẻ. Do vậy, ở mọi lúc mọi nơi cô giáo phải biết tận dụng mọi điều
kiện tốt nhất, thường xuyên tổ chức cho trẻ thực hành vệ sinh và bảo vệ môi
trường.
Đồng thời, sưu tầm tranh ảnh để tạo mơi trường trong và ngồi lớp học.
Cho xem băng đĩa về giáo dục môi trường thông qua hoạt động chiều gồm các
nội dung gần gũi như tổ chức bữa ăn, chăm sóc trồng cây xanh.Thơng qua đó, trẻ
có thể quan sát, tìm hiểu được cái tốt và cái chưa tốt. Quá trình quan sát và tìm
hiểu trẻ rút ra được kinh nghiệm cho bản thân.
2.2.5. Phối kết hợp với phụ huynh và cộng đồng dân cư.
Để việc giáo dục trẻ đem lại hiệu quả, công tác phối hợp với phụ huynh
đóng vai trị hết sức quan trọng. Qua những lúc đón, trả trẻ những buổi họp phụ
huynh tôi trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của việc giáo dục vệ sinh và
bảo vệ môi trường, cho phụ huynh xem các nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ
môi trường.

12

download by :


Hướng dẫn phụ huynh các thao tác vệ sinh cá nhân của trẻ để phụ huynh
biết kết hợp hướng dẫn hàng ngày như đánh răng, rửa tay bằng xà phòng dưới
vòi nước sạch đúng các thời điểm trong ngày, biết lau mặt đúng quy trình.
Tổ chức các hoạt động cụ thể để phụ huynh cùng tham gia: Ngày nông
thôn mới, tổng vệ sinh xóm làng, thu gom rác thải, trồng cây quanh trường. Từ
đó phụ huynh sẽ nhận thức được ý nghĩa của việc vệ sinh và bảo vệ môi trường
nhằm đem lại cho trẻ một sức khoẻ tốt.
Tôi luôn kết hợp với chính quyền địa phương trong việc cải tạo mơi

trường, vệ sinh thơn xóm hàng tuần để xung quanh trường ln sạch sẽ, an tồn,
thống mát tạo mơi trường trong lành cho các cháu vui chơi học tập, luôn tạo
điều kiện cho trẻ phát triển về thể chất và tinh thần.
* Kết quả đạt được:
Qua quá trình thực hiện và áp dụng những biện pháp trên một cách linh
hoạt và sáng tạo nên trong năm học vừa qua, trường chúng tôi đạt kết quả như
sau:
Khuôn viên của nhà trường ngày càng “Xanh - sạch - đẹp” và an tồn
thống mát, đó góp phần rất lớn thu hút các bậc phụ huynh đưa trẻ đến trường
ngày một đông hơn.
*Đối với trẻ:
Thông qua giáo dục vệ sinh và bảo vệ mơi trường trẻ biết chăm súc giữ
gìn sức khoẻ cho bản thân. Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, biết cất
đồ dựng và vật liệu gọn gàng, đúng chỗ. Trẻ biết chăm sóc cây cảnh, tới góc
thiên nhiên. Có ý thức tốt bảo vệ mơi trường của lớp, của trường luôn sạch sẽ,
13

download by :


ln đẹp. Trẻ có những ý thức tốt bảo vệ môi trường như nhặt rác bỏ vào thùng,
không khạc nhổ bừa bải, không làm rơi vải, không bỏ thừa thức ăn, ăn xong đánh
răng biết tiết kiệm nước. Biết công cụ làm đồ dựng đồ chơi từ các nguyên vật
liệu phế thải, chia sẻ hợp tác với bạn bè, cha mẹ. Trẻ có hiểu biết về mơi trường
sống của con người.
* Kết quả sau thực hiện

STT

1


Thành phần gia đình

Gia đình cán bộ viên

2
3

Khảo sát trẻ vệ sinh có ý thức vệ sinh cá nhân
-

Tổng số trẻ trong lớp : 32 cháu

-

Biết thực hiện thao tác vệ sinh: 31 cháu, tỷ lệ: 96,8%

-

Trẻ biết vệ sinh đồ dựng đồ chơi trong và ngoài lớp học: 31 cháu, tỷ lệ:

96,8%.
-

Trẻ biết vệ sinh trong ăn uống: 32 cháu, đạt tỷ lệ: 100%

* Đối với giáo viên:
14

download by :



Giáo viên đó nắm chắc nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường,
vận dụng được các phương pháp phù hợp gắn với cuộc sống thực tế của trẻ. Hình
thành cho trẻ những hành vi thái độ đúng đắn bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ những mong muốn truyền đạt cho trẻ những tri thức ban đầu
về phát triển tri thức con người mới đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhất là những
chuẩn mực hành vi đạo đức mà điều đó thể hiện ra trong lĩnh vực giáo dục vệ
sinh và bảo vệ môi trường. Bởi lẽ đó, mà bản thân tơi ln cố gắng tìm tịi, học
hỏi, tham khảo, tài liệu và đúc rút các biện pháp trên để bản thân nắm chắc được
phương pháp giáo dục vệ sinh và bảo vệ mơi trường. Q trình thực hiện các biện
pháp trên giúp tôi tự tin, vững vàng hơn khi lên lớp.
* Đối với phụ huynh và cộng đồng:
Từ những kết quả đạt được bản thân tôi đó tạo được lịng tin đối với phụ
huynh làm cho phụ huynh càng tin tưởng yên tâm đưa con đến trường. Qua đó
nâng cao nhận thức của phụ huynh về việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường
là cần thiết. Phụ huynh phấn khởi quan tâm, thường xuyên chăm lo trao đổi thăm
hỏi. Từ đó phụ huynh đó tạo điều kiện tốt cho trẻ tham gia vào các hoạt động,
cung cấp tranh ảnh, hổ trợ mua sắm cây cảnh và thùng đựng rác có nắp đậy, tham
gia dạy trẻ ở mọi lúc mọi nơi.
* Bài hoc kinh nghiệm.
Muốn thực hiện tốt việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ,
trước hết cô giáo không ngừng tự học tập bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nắm
chắc nội dung về giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường.

15

download by :



Đẩy mạnh công tác tham mưu với nhà trường để mua sắm đầy đủ cơ sở vật
chất phục vụ cho việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường.
Phối hợp với các đồn thể tạo mơi trường xanh - sạch - đẹp và an toàn.
Nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh thông qua công tác tuyên
truyền về giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường.
Đặc biệt giáo viên phải thực sự thương yêu và tôn trọng trẻ, phải biết kiềm
chế và kiên trì, nhẫn nại lấy tình cảm làm yếu tố quan trọng để giáo dục trẻ có
làm được những điều trên thì hoạt động giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường
mới đạt hiệu quả cao.
3. PHẦN KẾT LUẬN.

3.1. Ý nghĩa đề tài:
Sáng kiến kinh nghiệm về một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục
vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3-4 tuổi mang một ý nghĩa rất quan trọng và
là việc làm hết sức cần thiết, bởi le trẻ sẽ học bài một cách hứng thú hơn. Qua đó,
giúp trẻ hứng thú và biết tầm quan trọng trong khi vệ sinh bảo vệ mơi trường, để
trẻ hồn thiện hơn và phát triển một cách tồn diện, trẻ sẽ tích cực tham gia các
hoạt động mang ý nghĩa cộng đồng, hòa đồng, thân ái, đồng cảm chia sẻ với mọi
người xung quanh, hơn hết là trẻ sống tốt, sống có ý nghĩa và có một niềm tin
thiết tha hơn về cuộc sống hiện tại.
Qua quá trình thực hiện và áp dụng những biện pháp trên tôi đã thu được
kết quả đáng phấn khởi.

16

download by :


Khuôn viên của nhà trường ngày càng “Xanh - sạch - đẹp” và an tồn
thống mát, đã góp phần rất lớn thu hút các bậc phụ huynh đưa trẻ đến trường

ngày một đông hơn. Thông qua giáo dục vệ sinh và bảo vệ mơi trường trẻ biết
chăm sóc giữ gìn sức khoẻ cho bản thân. Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp
học, biết cất đồ dùng và vật liệu gọn gàng, đúng chỗ. Trẻ biết chăm sóc cây cảnh,
tưới góc thiên nhiên. Có ý thức tốt bảo vệ môi trường của lớp, của trường luôn
xinh, luôn đẹp. Trẻ có những ý thức tốt bảo vệ mơi trường như nhặt rác bỏ vào
thùng, không khạc nhổ bừa bải, không làm rơi vải , không bỏ thừa thức ăn, ăn
xong đánh răng biết tiết kiệm nước. Biết cùng cô làm đồ dùng đồ chơi từ các
nguyên vật liệu phế thải, chia sẻ hợp tác với bạn bè, cha mẹ. Trẻ có hiểu biết về
mơi trường sống của con người.
3.2. Kiến nghị, đề xuất:
* Đối với giáo viên:
-

Cần có lịng yêu nghề mến trẻ, kiên trì, nhẫn nại theo dõi từng bước đi,

cử chỉ, hành vi của trẻ.
-

Nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý của lớp mình phụ trách.

-

Lập kế hoạch cho trẻ một cách cụ thể.

* Đối với phụ huynh:
-

Đóng góp các nguyên vật liệu để làm đồ dùng. Tham gia làm đồ dùng đồ

chơi cùng với giáo viên.

-

Thấy rõ vai trị của việc bảo vệ mơi trường để giáo dục cho trẻ.

-

Phụ huynh đóng góp các dụng cụ để các cháu và tham gia vệ sinh và bảo

vệ môi trường.
17

download by :


- Tổ chức các buổi vệ sinh môi trường, trồng nhiều cây xanh.
* Đối với cấp trên:
-

Trang cấp thêm các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ công tác vệ sinh và

bảo vệ môi trường.
Từ thực tế lớp tôi phụ trách với những khó khăn mà bản thân tơi gặp phải
tôi đưa ra một biện pháp, những kiến nghị, đề xuất để tháo gỡ những vướng mắc
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường. Mong
rằng những biện pháp này sẽ được áp dụng một cách có hiệu quả khi được các
cấp, các đồng nghiệp góp ý, bổ sung thêm và tích cực đổi mới trong công tác vận
dụng để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đáp ứng với nhu cầu giáo
dục trong giai đoạn hiện nay.
Trên đây là là những vấn đề qua thực tế mà tôi đã thực hiện trong thời gian
qua, chúng tôi không chỉ dừng lại ở đó mà ln có sự cố gắng hơn nữa để học hỏi

tìm tịi những biện pháp tối ưu nhất để đưa kết quả giáo dục ngày một tốt hơn.
Tuy nhiên với kinh nghiệm cịn hạn chế kính mong nhận được nhiều ý kiến góp ý
của đồng nghiệp để bản thân tơi thực hiện tốt hơn nửa nhiệm vụ của mình, góp
phần nâng cao chăm sóc giáo dục trẻ, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của chương
trình giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.

Xin chân thành cảm ơn./.

18

download by :



×