Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường phòng chống buôn lậu tại cục hải quan tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 96 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

CHU ĐỨC ANH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHỊNG CHỐNG BN LẬU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Thị Kim Loan

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Chu Đức Anh

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ của mình, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
các Giảng viên khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh - Học viện Nông nghiệpViệt Nam.
Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của Giảng viên TS. Chu Thị Kim Loan đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt qua trình thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban Lãnh đạo Cục, Chi cục, các
Phịng chức năng, Đội Kiểm sốt Hải quan của Cục Hải quan Quảng Trị đã tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện và cung cấp số liệu cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi cả
về vật chất lẫn tinh thần và luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, luận văn
khơng thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự thơng cảm và
góp ý của các thầy cô và độc giả để luận văn hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Chu Đức Anh

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt .............................................................................................................. v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục sơ đồ, hình ..................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2


1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ................................................................................ 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiền ................................................................................. 3
2.1.

Cơ sở lý luận về phịng chống bn lậu ............................................................. 3

2.1.1.

Khái quát chung về buôn lậu .............................................................................. 3


2.1.2.

Tác động tiêu cực của bn lậu và vai trị của phịng chống bn lậu........................ 7

2.1.3.

u cầu của chống bn lậu ............................................................................. 10

2.1.4.

Nội dung phịng chống bn lậu....................................................................... 11

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác phịng chống bn lậu............................... 13

2.2.

Cơ sở thực tiễn về phịng chống bn lậu ........................................................ 14

2.2.1.

Kinh nghiệm phịng chống bn lậu của một số nước trong khu vực .............. 14

2.2.2.

Kinh nghiệm phịng chống bn lậu tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội
và Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng .............. …………………………….16

2.2.3.


Bài học kinh nghiệm về phịng chống bn lậu cho Cục Hải quan tỉnh
Quảng Trị .......................................................................................................... 17

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ............................................ 19
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 19

iii

download by :


3.1.1.

Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Quảng Trị ................. 19

3.1.2.

Khái quát chung về Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ........................................... 30

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 36

3.2.1.

Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................ 36


3.2.2.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 38

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 38

3.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 38

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 40
4.1.

Thực trạng cơng tác phịng chống bn lậu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ...... 40

4.1.1.

Khái quát tình hình buôn lậu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ................................ 40

4.1.2.

Thực trạng cơng tác phịng chống bn lậu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ...... 42

4.1.3.

Kết quả phịng chống bn lậu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ................... 56

4.2.


Các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác phịng chống bn lậu tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Trị .......................................................................................... 61

4.2.1.

Các yếu tố bên ngoài ........................................................................................ 61

4.2.2.

Các yếu tố bên trong ......................................................................................... 65

4.3.

Giải pháp tăng cường phịng chống bn lậu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Trị .......................................................................................................... 66

4.3.1.

Dự báo tình hình phịng chống buôn lậu trong thời gian tới ............................ 66

4.3.2.

Phương hướng tăng cường cơng tác phịng chống bn lậu tại Cục Hải
quan Quảng Trị trong thời gian tới ................................................................... 69

4.3.3.

Giải pháp tăng cường phịng chống bn lậu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Trị .......................................................................................................... 71


Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 77
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 77

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 78

5.2.1.

Đối với Trung ương .......................................................................................... 78

5.2.2.

Đối với địa phương ........................................................................................... 79

5.2.3.

Đối với Bộ Tài chính và Tổng Cục Hải quan ................................................... 80

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 81

iv

download by :


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

UBND:

Ủy ban nhân dân

TCCB:

Tổ chức cán bộ

WCO:

Tổ chức hải quan thế giới
(World Customs Organization)

BLHS:

Bộ Luật hình sự

XNK:

Xuất nhập khẩu

CNH, HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

NICs :


New industry countries

GDP:

Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product)

NSNN:

Ngân sách nhà nước

KSND:

Kiểm sốt nhân dân

NN&PTNT:

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

ONCB:

Ủy ban kiểm sốt ma túy quốc gia

VNACCS:

Hệ thống thơng quan hàng hóa tự động
(Vietnam Automated Cargo And Port Consolidated
System)

VCIS:


Hệ thống thơng tin tình báo hải quan
(Vietnam Customs Intelligence Imformation system)

CBL&XLVP:

Chống buôn lậu và xử lý vi phạm

KTM:

Khu thương mại

KS:

Kiểm soát

HQCK:

Hải quan cửa khẩu

KTTMĐB:

Kinh tế thương mại đặc biệt

GTGT:

Giá trị gia tăng

SHTT:


Sở hữu trí tuệ

v

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo khu vực ...................... 28
Bảng 3.2. Lao động làm việc phân theo ngành kinh tế ................................................ 29
Bảng 3.3. Tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo............. 30
Bảng 3.4. Cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2013 - 2015 .................................................................................. 35
Bảng 3.5. Nội dung và nguồn thu thập thông tin thứ cấp............................................. 36
Bảng 3.6. Phân bổ mẫu điều tra.................................................................................... 37
Bảng 4.1. Kết quả cung cấp thông tin cho Cục HQQT năm 2015 ............................... 44
Bảng 4.2. Nội dung và cách thức tuyên truyền thông tin ............................................. 45
Bảng 4.3. Ý kiến của đối tượng điều tra về công tác tuyên truyền .............................. 46
Bảng 4.4. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng chức phịng chống bn lậu ........ 48
Bảng 4.5. Số lượng CBCC làm cơng tác phịng chống bn lậu ................................. 47
Bảng 4.6. Trang thiết bị cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ ......................................... 50
Bảng 4.7. Nội dung phối hợp chống buôn lậu .............................................................. 51
Bảng 4.8. Ý kiến của đối tượng điều tra về sự phối hợp trong công tác chống
buôn lậu ........................................................................................................ 54
Bảng 4.9. Hoạt động tuần tra kiểm soát giai đoạn 2013 – 2015 ................................. 55
Bảng 4.10. Kết quả chống buôn lậu giai đoạn 2013 - 2015 ........................................... 56
Bảng 4.11. Số lượng hàng nhập lậu bị thu giữ trong giai đoạn 2013 – 2015 ................. 57

vi


download by :


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính tỉnh Quảng Trị .................................................................... 19
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan Quảng trị ................................................. 32
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ tổ chức chống buôn lậu ....................................................................... 52

vii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Chu Đức Anh
Tên Luận văn: Giải pháp tăng cường phịng chống bn lậu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Trị
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh

Mã số: 23.11.09.26

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Về mặt khoa học, việc nghiên cứu đề tài sẽ hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về việc phịng chống bn lậu;
Về thực tiễn, đề tài đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc
phịng chống bn lậu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị; đề xuất giải pháp nhằm tăng
cường cơng tác phịng chống bn lậu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị trong thời
gian tới.
Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp chọn điểm nghiên cứu, nghiên cứu đề tài được tiến
hành tại địa bàn tỉnh Quảng Trị và Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị. Phương pháp thu thập
số liệu bao gồm thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp qua việc điều tra phỏng vấn. Số liệu
được xử lý trên phần mềm excel. Ngoài ra đề tài cịn sử dụng phương pháp thống kê mơ
tả kết hợp với bảng biểu và phương pháp chuyên gia.
Kết quả chính và kết luận
Về mặt lý luận, Bên cạnh những lý luận về vai trị, u cầu của cơng tác phịng
chống bn lậu, nghiên cứu cịn làm sáng tỏ các vấn đề khác như nội dung, các yếu tố ảnh
hưởng đến cơng tác này gồm: Chủ trương, chính sách, quy định về chống buôn lậu; nguồn
lực chống buôn lậu; năng lực, trình độ, phẩm chất của cán bộ tham gia nhiệm vụ; nhận
thức, ý thức của người kinh doanh và tiêu dùng; sự phối hợp, thanh kiểm tra của các cơ
quan phịng chống bn lậu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng số vụ buôn lậu với nhiều thủ đoạn, phương
thức hoạt động tinh vi diễn ra ngày càng tăng. Các tang vật thu được đa dạng từ sản phẩm
thiết yếu tới các hàng hóa cấm. Cơng tác phịng chống buôn lậu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Trị đang được thực hiện như sau: Thứ nhất, tổ chức thông tin tuyên truyền; thứ
hai, huy động nguồn lực; thứ ba, tổ chức phối hợp chống bn lậu.
Trong q trình tiến hành hoạt động phịng chống bn lậu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Trị, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng như: Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, tỉnh; nguồn lưc; năng lực, phẩm chất cán bộ; nhận thức, ý thức của chính bản thân

viii

download by :


người kinh doanh, tiêu dùng; sự phối hợp, thanh kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chống
buôn lậu.
Để công tác phịng chống bn lậu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị đạt hiệu quả
hơn trong thời gian tới, đề tài đề xuất một số giải pháp như sau: Hoàn thiện hệ thống pháp

luật, chính sách, quy định; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền; tăng cường nguồn
lực; nâng cao trình độ, giáo dục tư tưởng đạo đức cho cán bộ và tăng cường công tác phối
hợp, thanh kiểm tra, kiểm soát, giám sát, xử lý vi phạm.

ix

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Chu Duc Anh
Thesis title: Measures to strengthen the anti-smuggling at Quang Tri Customs
Department
Major: Business Administration

Code: 23.11.09.26

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
In theories, the study of the thesis will develop a theoretical and practical
framework about anti-smuggling.
In practice, the thesis evaluate the situation, analyze the factors affecting the fight
against smuggling at Quang Tri Customs Department ; propose solutions to enhance the
anti-smuggling at Quang Tri Customs Department in the coming time.
Materials and Methods
The thesis uses the methodology of case study. The study was conducted in
Quang Tri province and Quang Tri Customs Department. Data collection methods
include collecting secondary data and primary interviews over the investigation. The
data are processed in Excel software. The thesis also uses statistical methodology
together with graphs and expert interviews.

Main findings and conclusions
In theory, besides the theories of the role and requirements of the prevention of
smuggling, the study also shed light on other issues such as the content, factors
affecting this work includes: the law, policies and regulations on anti-smuggling; the
resources for anti-smuggling; the competence, qualifications and qualities of the staff
involved; the awareness of business community and consumers; the coordination,
control and inspection of the anti-smuggling agencies.
The study results showed that there has been an increase in the smuggling
situation with many cases and more and more sophisticated smuggling measures. The
evidences obtained are varied from essential products to the banned goods. The study of
smuggling prevention in Quang Tri Customs Department is being carried out as
follows: First, information is disseminated and propagandized; second, resources are
utilized; third, anti-smuggling measures are coordinated.
In the process of conducting anti-smuggling operations at Quang Tri Customs
Department, there are many factors affecting such as the policies and regulations of the

x

download by :


Communist Party, of the government and of the province; the capacity, quality of staff;
the awareness and consciousness of businesses and consumers; the coordination and
inspection of the anti-smuggling units and agencies.
For the prevention of smuggling in Quang Tri Customs Department to be more
effective in the future, the thesis suggests some solution as follows: improving the legal
system, policies and regulations; strengthening information and dissemination;
strengthening resources; improving the capacity, morality and ideological education for
staffs and enhancing the coordination, audit and control, monitoring and handling
violations.


xi

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong xu thế hội nhập và mở cửa, buôn lậu và gian lận thương mại ngày
càng có cơ hội phát triển. Do khối lượng và số lượng hàng hóa lưu thơng qua
biên giới tăng lên nhanh chóng với các thủ tục ngày càng thơng thống.
Ở nước ta trong những năm gần đây tình trạng bn lậu và gian lận thương
mại diễn biến phức tạp, có nơi, có lúc trở nên nóng bỏng, quyết liệt. Bn lậu
đang thực sự gây trở ngại cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước gây bức
xúc cho tồn xã hội. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng lĩnh
vực đấu tranh phịng, chống bn lậu và đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách để
ngăn chặn, phịng ngừa tệ nạn này. Để giải quyết vấn đề này, Đảng và Nhà nước
xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xun, cấp bách và lâu dài; địi hỏi
tồn Đảng, tồn dân tích cực tham gia đấu tranh phịng, chống nhằm từng bước
ngăn chặn và tiến tới đầy lùi tệ nạn bn lậu. Cuộc đấu tranh này chỉ có thể giành
thắng lợi nếu được phối hợp triển khai mạnh mẽ trên địa bàn toàn quốc và trên
từng địa bàn cụ thể, trong đó đấu tranh phịng chống bn lậu trên từng địa bàn
có ý nghĩa quan trọng.
Hải quan là một trong những lực lượng tiên phong là công cụ quan trọng
của Nhà nước có chức năng thực thi các quy định của Pháp luật về thơng quan,
về phịng chống bn lậu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đâu đó nạn bn
lậu vẫn ngang nhiên tồn tại như một thách thức, một thực tế nhức nhối cần phải
loại trừ.
Tỉnh Quảng Trị là một trung tâm lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa của

miền Bắc trung bộ. Hàng năm, với khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, lưu
lượng phương tiện vận tải lớn. Tuy khơng có cửa khẩu trực tiếp với cảng hàng
khơng, nhưng Quảng Trị có hệ thống giao thông tỏa đi khắp các miền trong cả
nước, trong đó Cửa khẩu Lao Bảo là cửa khẩu lớn đón nhận lưu lượng hàng hóa
rất lớn. Hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Quảng Trị diễn ra rất sôi động, đa
dạng và phức tạp với đủ loại hình của trên hàng nghìn doanh nghiệp, cơng ty
trong và ngồi nước. Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua đã từng
bước khắc phục những khó khăn trong cơng tác đấu tranh chống buôn lậu, phối
hợp với các lực lượng trong và ngoài Ngành để tổ chức điều tra, xác minh những

1

download by :


vụ việc trọng điểm, phát hiện phương thức, thủ đoạn mới của gian thương, để
ngăn chặn và xử lý kịp thời, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn xã hội.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển về hoạt động xuất nhập khẩu, lưu thơng hàng
hóa cũng phát sinh khơng ít những hoạt động bn lậu và những vi phạm pháp
luật Hải quan diễn ra ngày càng phức tạp và tinh vi.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp
tăng cường phịng chống bn lậu tại cục hải quan tỉnh Quảng Trị”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng cơng tác phịng chống bn lậu của Cục Hải
quan tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường phịng chống buôn lậu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị trong thời
gian tới.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phịng chống bn

lậu của cơ quan Hải quan.
- Tìm hiểu thực trạng cơng tác phịng chống bn lậu của Cục Hải quan
tỉnh Quảng Trị.
- Đưa ra một số giải pháp tăng cường phịng chống bn lậu tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Trị.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác phịng chống bn lậu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng trị.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác phịng chống bn lậu tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi thời gian:
+ Thông tin số liệu liên quan đến các cơng tác phịng chống bn lậu tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng trị trong các năm 2013, 2014, 2015.
+ Thời gian thực hiện đề tài: Năm 2014 - 2016.

2

download by :


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỊNG CHỐNG BN LẬU
2.1.1. Khái qt chung về buôn lậu
2.1.1.1. Khái niệm về buôn lậu
Buôn lậu là hiện tượng kinh tế - xã hội xuất hiện cùng với hàng rào thuế
quan, nó tồn tại phát triển trong hoạt động thương mại của xã hội lồi người.
Bn lậu là một hiện tượng kinh tế - xã hội tiêu cực, xuất hiện cùng với sự
ra đời của bộ máy Nhà nước và hàng rào thuế quan quản lý hoạt động thương

mại ở mỗi quốc gia; là hoạt động kinh tế bất hợp pháp, mục đích là làm sao đạt
được lợi nhuận cao nhất. Việc nhìn nhận đánh giá hiện tượng buôn lậu ở từng
giai đoạn lịch sử và mỗi quốc gia cũng khác nhau.
Ở Việt Nam thuật ngữ "bn lậu” đã có từ lâu trong dân gian và đã được các
nhà ngôn ngữ học Việt Nam định nghĩa: "buôn lậu là các hành vi buôn bán hàng
trốn thuế hoặc hàng quốc cấm" hoặc là "mua bán những mặt hàng cấm và trốn
đóng thuế theo quy định" có nghĩa là trong kinh doanh bn bán, nếu có các hành vi
trốn lậu, gian lận... thì đều được xem là bn lậu. Quan niệm trên đây đến nay vẫn
tồn tại phổ biến trong nhận thức của nhiều người Việt Nam. Nói về buôn lậu người
ta nghĩ ngay đến việc buôn bán hàng quốc cấm, trốn lậu thuế, buôn bán không trong
sáng, buôn gian bán lậu. Khác với nhận thức trên, trong Từ điển tiếng Anh, bn lậu
(smuggling) được giải thích là: "hành vi mang hàng hóa một cách bí mật và không
hợp pháp vào hoặc ra khỏi một nước mà không chịu trả thuế quan".
Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam buôn lậu là: a) Hành vi buôn bán trái
phép qua biên giới những loại hàng hóa hoặc ngoại tệ, kim khí và đá quý, những
vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa mà Nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập
khẩu hoặc bn bán hàng hóa nói chung qua biên giới mà trốn thuế và trốn sự
kiểm tra của Hải quan; b) Hành vi buôn bán trốn thuế, lậu thuế những hàng hóa
ở trong nước mà Nhà nước cấm kinh doanh.
Tổ chức Hải quan thế giới WCO (World Customs Organization) họp tại
thủ đơ Nairobi của nước Cộng hịa Kênia ngày 09/6/1977 thống nhất đưa ra khái
niệm (cịn gọi là cơng ước Nairobi) như sau: "Buôn lậu là gian lận thương mại
nhằm che giấu sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng mọi thủ đoạn, mọi
phương tiện trong việc đưa hàng hóa lén lút qua biên giới".

3

download by :



Buôn lậu xuất hiện trước hết là do những mâu thuẫn cơ bản của sự phát
triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; đó là sự lạc hậu về kinh tế, tình trạng
khơng đồng nhất giữa các nước, nhất là các nước trong khu vực về sức sản xuất,
nhu cầu tiêu dùng và giá cả hàng hóa, đặc biệt là trong điều kiện quốc tế hóa việc
phân cơng lao động sản xuất mang tính chun mơn hóa đã làm tiết kiệm chi phí
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giá thành hạ, sự chênh lệch quá lớn về
giá thành sản phẩm giữa các nước trong khu vực tạo ra lợi nhuận siêu ngạch cho
người làm lưu thông hàng hóa. Đây chính là điều kiện sâu xa làm cho buôn lậu
tồn tại và phát triển như một tất yếu khách quan. Với bản chất là một hoạt động
kinh tế bất hợp pháp mang tính xã hội, bn lậu ln chịu sự tác động của các
quy luật kinh tế. Việc quan niệm về buôn lậu của từng quốc gia trong từng giai
đoạn và điều kiện chính trị, văn hóa, xã hội cũng khác nhau. Những nước có nền
kinh tế phát triển thì khuyến khích xuất khẩu hàng hóa có sức cạnh tranh ra nước
ngoài để chiếm thị trường, mang lại lợi nhuận cao ln được các quốc gia đó
quan tâm; chỉ ngăn chặn những hàng hóa nhập khẩu có ảnh hưởng xấu đến xã hội
như ma túy, chất nổ....
Đối với các nước nghèo, sức sản xuất thấp, giá cả hàng hóa cao, nhu
cầu tiêu dùng của xã hội lớn thì buôn lậu và chống buôn lậu là vấn đề hết sức
nan giải.
Xuất phát từ những yếu tố khách quan của hoạt động bn lậu, cũng như
thực tiễn tình hình và yêu cầu đấu tranh chống buôn lậu ở Việt Nam, ta có thể
đưa ra khái niệm bn lậu như sau: Buôn lậu là buôn bán trái phép qua biên giới
hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí q, đá quý hoặc các vật phẩm thuộc
di tích lịch sử văn hóa.
Theo khái niệm trên bn lậu có phạm trù điều chỉnh rộng hơn nhiều so
với tội buôn lậu. Sự khác nhau đó khơng phải là về hành vi mà là ở chỗ hậu quả
gây ra cho xã hội của hành vi "buôn lậu trái phép qua biên giới" như thế nào, tức
là nếu hành vi "buôn lậu trái phép qua biên giới hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại
tệ, kim khí quí, đá quý hoặc các vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hóa" chưa hội
tụ đủ các điều kiện pháp luật hình sự quy định (hậu quả gây ra cho xã hội chưa

đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự) thì xử lý hành chính. Ngược lại,
hành vi đó xâm hại các quan hệ xã hội mà pháp luật hình sự bảo vệ thì được điều
chỉnh tại Điều 153 của Bộ luật hình sự (BLHS).

4

download by :


2.1.1.2. Phân biệt giữa hành vi buôn lậu và hành vi gian lận thương mại
Gian lận thương mại là hành vi gian lận thể hiện thông qua mua bán, trao
đổi, dịch vụ hàng hóa; mục đích của hành vi này nhằm thu lợi bất chính. Cụ thể
đối tượng lừa dối cơ quan chức năng nhà nước để thực hiện hành vi gian lận của
mình, như hàng hóa nhiều khai ít, ít khai nhiều hàng có thuế xuất cao khai thấp,
khai không đúng chủng loại... nhằm để trốn thuế.
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 5 về chống gian lận thương mại tại Brúc-xen
(Bỉ) các nước thành viên tổ chức WCO đã đưa ra khái niệm gian lận thương mại
trong lĩnh vực hải quan như sau: “Gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan là
hành vi vi phạm pháp luật hải quan và các quy định liên quan khác nhằm đạt mục
đích trốn tránh việc nộp thuế hải quan, phí và các khoản thu khác đối với việc di
chuyển hàng hóa trong thương mại; tiếp nhận việc hồn trả trợ cấp hoặc phụ cấp
cho hàng hóa khơng thuộc đối tượng đó (mạo nhận); cố ý đoạt được lợi thế
thương mại bất hợp pháp, gây tác hại cho các nguyên tắc và tập tục cạnh tranh
thương mại chân chính”.
Theo các định nghĩa trên của Tổ chức WCO, buôn lậu và gian lận thương
mại có sự khác nhau. Gian lận thương mại là cố ý làm trái các quy định của Nhà
nước, hoặc lợi dụng sơ hở của chính sách, pháp luật và công tác quản lý của cơ
quan chức năng để thực hiện hành vi gian dối công khai nhằm thu lợi bất chính;
cịn bn lậu trước hết phải là hành vi gian lận thương mại nhưng ở mức cao hơn
(hành vi, thủ đoạn, tính chất...). Như vậy, khái niệm gian lận thương mại rộng

hơn, bao hàm khái niệm buôn lậu.
Điều 153 BLHS năm 1999 xác định tội buôn lậu là "buôn bán trái phép
qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây":
- Bn bán trái phép hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá
quý, các vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa; các loại hàng cấm.
-Khơng khai báo hoặc khai báo hàng hóa một cách gian dối, hoặc giấu
giếm hàng hóa, tiền tệ...
- Sử dụng các giấy tờ giả mạo của các cơ quan có thẩm quyền, lén lút
khơng qua cửa khẩu để trốn tránh sự phát hiện của cơ quan nhà nước.
Theo quy định này, tội buôn lậu bao hàm cả hành vi gian lận trong lĩnh
vực thương mại: không khai báo, hoặc khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ, giấu
giếm hàng hóa v.v... Qua đó ta có thể hiểu: gian lận thương mại trong lĩnh vực

5

download by :


hải quan là nội dung, một phần của tội buôn lậu.
Như vậy việc quy định trong văn bản pháp luật Việt Nam có phần khơng
giống với quy định của tổ chức WCO. Tổ chức WCO cho rằng: buôn lậu là một
nội dung của gian lận thương mại, trong khi đó pháp luật Việt Nam định nghĩa
buôn lậu và gian lận thương mại riêng biệt, đồng thời coi gian lận thương mại là
một dạng của buôn lậu. Việc không thống nhất này gây rất khó khăn trong việc
giải quyết vi phạm phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ nhận thức về buôn lậu và gian lận thương mại ta có thể phân biệt hai
hành vi này như sau:
Mặc dù mục đích, hậu quả của hai hành vi khá giống nhau nhưng nội dung
và hình thức, thủ đoạn của bn lậu và gian lận thương mại hồn tồn khác nhau.
Trong khi buôn lậu thu lợi bằng cách trốn tránh khai báo, có khi lén lút vận

chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới để trốn thuế, thì gian lận thương mại là
hành vi cơng khai xuất trình hồ sơ và làm các thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu
(XNK) trước sự chứng kiến của cơ quan quản lý.
Bản chất của buôn lậu là mạo hiểm, sử dụng mọi thủ đoạn che giấu và
dùng các phương tiện cần thiết để đưa hàng qua biên giới; còn bản chất của gian
lận thương mại là lợi dụng chính sách, luật lệ của Nhà nước để hợp thức hóa trái
phép hàng hóa XNK nhằm thu lợi bất chính. Biểu hiện của hoạt động bn lậu
thường là lén lút, thậm chí liều lĩnh; cịn gian lận thương mại thường biểu hiện sự
ngoan ngỗn, tuân thủ các quy định, nhưng bên trong che giấu hành vi bất chính.
Vì vậy cuộc đấu tranh chống gian lận thương mại thực sự là cuộc đấu trí, đấu lực
cam go, giữa các cơ quan quản lý nhà nước và những kẻ bất chính.
Dấu hiệu để nhận biết bn lậu là hành vi trốn tránh sự kiểm tra, kiểm
soát của cơ quan chức năng, không đăng ký việc buôn bán với cơ quan nhà nước;
còn gian lận thương mại là hành vi gian dối trong khai báo làm thủ tục hải quan
để tránh việc kiểm tra, kiểm soát của Hải quan; cơng khai vận chuyển hàng hóa
XNK qua cửa khẩu, do đó nhận biết khó khăn hơn như núp bóng cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp nhà nước, do vậy cần phải kiểm tra cụ thể, tỉ mỉ (cân, đong, đo,
đếm, kiểm tra kỹ hồ sơ...) mới phát hiện được.
Xử lý hành vi buôn lậu được qui định cụ thể trong Luật hình sự, Luật Hải
quan, các văn bản pháp luật khác; cịn hành vi gian lận thương mại khơng những
khó khăn trong nhận biết mà cịn phức tạp khi xử lý vì hiện nay chưa có văn bản
của cấp có thẩm quyền hướng dẫn thống nhất.

6

download by :


Thực tế đặt ra đòi hỏi pháp luật sớm xác định rõ để phân biệt hai hành vi
này, đảm bảo cơ sở pháp lý cho công tác đấu tranh xử lý đối với hành vi tội buôn

lậu cũng như gian lận thương mại có hiệu quả.
2.1.2. Tác động tiêu cực của bn lậu và vai trị của phịng chống bn lậu
2.1.2.1. Tác động tiêu cực của buôn lậu
a) Đối với nền kinh tế
- Buôn lậu trước tiên ảnh hưởng trực tiếp đến những thành quả của công
cuộc đổi mới đất nước, nguy cơ kìm hãm tốc độ phát triển nền kinh tế, tạo lực
cản đối với quá trình CNH, HĐH đất nước. Hàng nhập lậu trốn thuế giá rẻ, trong
khi đó hàng hóa sản xuất trong nước phải chịu nhiều loại thuế nên giá thành của
sản phẩm cao hơn, không tiêu thụ được làm cho tình trạng nợ đọng vốn, sản xuất
hàng hóa bị đình trệ ảnh hưởng tới đời sống và thu nhập của người lao động.
- Đối với các cá nhân và tổ chức, cơ quan nhà nước có hành vi bn lậu sẽ
dẫn tới tình trạng đồng vốn quốc gia bị sử dụng khơng đúng mục đích, không tạo
ra được sản phẩm thông qua sản xuất và hiệu quả không hợp pháp trong kinh
doang, làm mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng
- Hoạt động buôn lậu tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh. Khi xuất hiện những hàng hóa nhập lậu với một
lượng đủ lớn tại một thị trường, sự bình ổn giá cả của thị trường sẽ bị phá vỡ.
Nguyên nhân tình trạng này là thị trường của Việt Nam có tốc độ phát triển ngày
càng cao, độ mở của nền kinh tế lớn nên giao thương hàng hóa ngày càng tăng,
kèm theo đó là sự xuất hiện của nhiều tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân làm ăn
không đúng đắn, lợi dụng sự sơ hở của pháp luật và các cơ quan quản lý nhà
nước đưa hàng hóa nhập lậu vào tiêu thụ tại thị trường nội địa.
- Hoạt động bn lậu cịn gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền lợi cũng
như sức khỏe của người tiêu dùng. Nhiều hàng hóa kém chất lượng được ồ ạt
tuồn về Việt Nam như gà thải loại, bánh kẹo, hàng tiêu dùng, quần áo, giày dép..
Điều này gây bức xúc khá lớn cho người dân và các doanh nghiệp làm ăn chân
chính. Ngồi ra, bn lậu cịn làm cho nước ta ngày càng suy kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên và nguồn lực. Hàng hóa xuất lậu ra nước ngồi thường là
những sản phẩm mà Việt Nam đang có lợi thế hoặc do chính sách giá trong nước
mà xét tương quan giá hàng hóa trong nước nhỏ hơn ở nước ngồi. Những

hàng hóa này lại bị cấm xuất khẩu, nên nếu xuất lậu được mang lại lợi nhuận rất

7

download by :


cao. Lợi thế so sánh của Việt Nam chủ yếu nằm ở tài nguyên thiên nhiên phong
phú. Việc xuất lậu những khống sản, ngun liệu thơ, các mặt hàng chiến lược,
hàng quốc cấm gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế vĩ mô. Khi tài nguyên bị khai
thác thiếu quy hoạch, tài nguyên đất nước sẽ nhanh chóng bị suy kiệt, ảnh hưởng
nặng nề tới nền kinh tế đất nước, mơi trường và thế hệ tương lai.
Như vậy, hàng hóa nhập lậu trốn thuế đã làm mất đi sự cân bằng trong cạnh
tranh hợp pháp làm thất thu thuế xuất nhập khẩu, chảy máu ngoại tệ.
b) Ảnh hưởng tới an ninh, chính trị
Bn lậu ảnh hưởng tới nền kinh tế ắt sẽ ảnh hưởng tới an ninh, chính trị
của đất nước và làm cho ngày cảng khó khăn hơn. Hàng hóa nhập lậu sẽ làm cho
thị trường hỗ loạn, Nhà nước khơng kiểm sốt được tình hình hoạt động xuất
nhập khẩu và các chính sách đầu tư đối với nước ngoài, ảnh hưởng đến nguồn
thu ngân sách, làm giảm các khoản chi cho các quỹ phúc lợi xã hội, tạo điều kiện
cho các tệ nạn xã hội phát triển. Các khoản thu nhập có từ bn lậu làm cho một
bộ phận làm ăn bất chính giầu lên, sống sa đọa, coi thường kỷ cương phép nước,
làm cho Nhà nước không điều hành được cơng việc của mình tất yếu sẽ suy yếu
làm ảnh hưởng đến chủ quyền an ninh quốc gia. Ngày nay với xu thế tồn cầu
hóa nền kinh tế ngày càng giàu mạnh, việc không thắng nổi về mặt quân sự thì
việc dùng kinh tế để xâm lược đang được các thế lực thù địch sử dụng một các
triệt để, vừa tinh vi, vừa thủ đoạn. Với ưu thế về kinh tế, khoa học kỹ thuật, một
số thế lực thù địch đang lợi dụng chính sách hội nhập để thực hiện „diễn biến
hịa bình, chiến tranh biên giới mềm, chính sách dùng hàng hóa, viện trợ giúp đỡ
có điều kiện... tạo thói quen lệ thuộc vào kinh tế sẽ dẫn đến lệ thuộc về chính trị.

c) Ảnh hưởng về văn hóa - xã hội
Lợi nhuận về bn lậu đem lại sẽ làm tăng gia chênh lệch sự giàu nghèo,
làm cho một số nhà sản xuất đi lạc hướng, số người khơng có việc làm ngày một
tăng. Bn lậu lôi kéo một lực lượng lớn lao động tham gia, bỏ sản xuất, trẻ em
đến tuổi đến trường phải bỏ học, người nông dân sẽ bỏ sản xuất để đi làm thuê,
trật tự an toàn xã hội bị xáo trộn, biến đổi. Buôn lậu là một trong những nguyên
nhân làm suy thoái đạo đức xã hội, ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục của
cha ơng. Vì hám lợi họ quay lưng lại với các giá trị đạo đức truyền thống để chạy
theo đồng tiền và chính đồng tiền này có được từ bn lậu một cách dễ dàng đưa
họ tới những tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma túy, mại dâm. Song song với việc

8

download by :


nhập hàng lậu, bọn bn lậu cịn nhập các tài liệu phản động, tranh ảnh khiêu
dâm và các loại văn hóa phẩm đồi trụy, cổ vũ lối sống thực dụng, coi trọng đồng
tiền làm ảnh hưởng đến nhân cách con người, ảnh hưởng đến cả thế hệ tương lai
của đất nước.
Tóm lại, bn lậu đã xâm hại nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, nền kinh
tế quốc dân, phá vỡ kỷ cương xã hội gây cản trở đến việc hoạch định và tổ chức
thực hiện chính sách kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của Đảng và Nhà nước.
Tâm lý làm giàu bất chính đã lũng đoạn, chi phối, thúc đẩy người dân chạy theo
đồng tiền, bất chấp mọi kỷ cương, phép nước và các chuẩn mục đạo đức, nguy
hại hơn bn lậu cịn là người bạn đồng hành với tham nhũng, làm suy thoái đạo
đức, nhân cách của hàng ngàn cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có quyền
trong tổ chức Đảng và bộ máy Nhà nước ở các cấp chính quyền.
2.1.2.2. Vai trị phịng chống bn lậu
a) Tăng nguồn thu thuế, phí

Các doanh nghiệp nói chung và cá nhân nói riêng khi thực hiện các hoạt
động kinh tế ln với mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa cùng mức chi phí thấp
nhất. Để hạn chế chi phí, cá nhân, doanh nghiệp khơng loại trừ bất kỳ phương án
nào, kể cả thực hiện hành vi trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Hoạt
động buôn lậu và gian lận thương mại thực chất hàm chứa nguyên nhân chính là
hành vi trốn thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác. Do
vậy, công tác chống buôn được thực hiện tốt sẽ làm tăng nguồn thu thuế, phí,
giảm thất thu ngân sách của Nhà nước, đảm bảo cho hoạt động chi có hiệu quả.
b) Đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh
Hoạt động bn lậu có tác động khơng nhỏ đến việc tạo dựng môi trường
cạnh tranh lành mạnh của Việt Nam, tạo ra mơi trường kinh doanh bất bình đẳng
cho các doanh nghiệp trong ngành.Việc tồn tại một lượng hàng lậu, hàng giả,
hàng kém chất lượng, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đủ lớn làm sai lệch
thị trường. Những hàng hóa này có lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là lợi thế về giá.
Điều này gây ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp làm ăn chân chính, dẫn đến
các doanh nghiệp khơng cịn đủ nguồn lực tập trung vào nghiên cứu, phát triển,
nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng năng lực sản xuất. Chính vì thế, cơng tác
chống bn lậu có vai trị quan trọng khơng chỉ trong việc đảm bảo sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp mà còn giữa nền kinh tế nước
ta với các nước trên thế giới.

9

download by :


c) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu
Hoạt động buôn lậu gia tăng đồng nghĩa với việc hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng ngày càng nhiều. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới người tiêu
dùng và doanh nghiệp sản xuất hàng thật, có chất lượng.Cơng tác ngăn chặn,

chống buôn lậu sẽ đảm bảo cho việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ đáp ứng được
đúng yêu cầu.Người tiêu dùng nhận được sản phẩm tốt, không ảnh hưởng sức
khỏe, đảm bảo quyền lợi của mình. Doanh nghiệp làm ăn chân chính bán được
sản phẩm chính hãng, tăng doanh thu và lợi nhuận.
2.1.3. Yêu cầu của chống buôn lậu
- Thực hiện đúng luật, quy định trong việc chống buôn lậu
Các lực lượng có liên quan cũng như doanh nghiệp, người dân cần tuân
thủ đúng luật, quy định trong việc chống buôn lậu. Đặc biệt các cơ quan chức
năng cần tiếp tục thực hiện theo sự chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương, Ban
chỉ đạo 389 quốc gia; triển khai các Kế hoạch, Nghị quyết, công văn về chống
buôn lậu. Các doanh nghiệp cần tuân thủ pháp luật về thương mại hàng hóa, ký
cam kết khơng sản xuất, bn bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.
Người dân cần thực hiện đúng luật, quy định, không tiêu thụ, vận chuyển trái
phép hàng cấm, hàng vi phạm.
- Giảm việc buôn lậu
Giảm buôn lậu là yêu cầu quan trọng nhất trong cơng cuộc chống bn lậu.
Vì vậy, cần tập trung vào các đường dây, ổ nhóm, các đối tượng chủ mưu, cầm
đầu; đẩy mạnh thanh kiểm tra để phát hiện, phịng ngừa, xử lý vi phạm, đồng thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả; đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, thanh tra về tiêu chuẩn
chất lượng hàng hóa, điều kiện sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc diện quản
lý chuyên ngành để làm giảm việc buôn lậu và gian lận thương mại.
- Các tác nhân tham gia nhận thức, hiểu biết và thực hiện tốt việc chống
buôn lậu
Để thực hiện tốt việc chống buôn lậu cũng như ngăn chặn ngay từ đầu
những hành vi trái pháp luật thì yêu cầu đặt ra là các chủ thể liên quan phải nhận
thức, hiểu biết và thực hiện một cách đúng đắn vấn đề này. Người tiêu dùng, hộ
kinh doanh phải nắm rõ được tác hại, hậu quả của hành vi buôn lậu đối với sức
khỏe và quyền lợi của mình để khơng mua bán, vận chuyển hàng lậu, hàng kém


10

download by :


chất lượng. Lực lượng chức năng phải xây dựng và thực hiện tốt công tác chống
buôn lậu để đảm bảo ổn định thị trường, ổn định đời sống nhân dân. Do đó, cần
tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ,
công chức, người tiêu dùng và người kinh doanh cũng như nghiên cứu, xây dựng,
sửa đổi, bổ sung, hồn thiện pháp luật về phịng, chống bn lậu.
2.1.4. Nội dung phịng chống bn lậu
2.1.4.1. Thu thập và xử lý thông tin nghiệp vụ Hải quan liên quan đến phịng
chống bn lậu
Đây là một nhiệm vụ cơ bản, quan trọng của cơng tác phịng chống bn
lậu. Bởi nó là nhiệm vụ mang tính “tiền đề” cho những nhiệm vụ khác; làm tốt
nhiệm vụ này chính là tạo điều kiện thuận lợi cho các nhiệm vụ khác.
Thu thập thông tin phải tuân thủ quy định pháp luật trong nước theo lĩnh
vực hành chính hoặc hình sự mà ta cần phải nghiên cứu, giải quyết; tuân thủ Điều
ước quốc tế (đa phương, song phương) mà Việt Nam đã tham gia, ký kết.
Phân tích và xử lý thơng tin phải đảm bảo tơn trọng tính khoa học, khách
quan, logic; phải xem xét đến bối cảnh, điều kiện cụ thể và khả năng thay đổi
trong tương lai; mối quan hệ biện chứng của nhóm thơng tin này với nhóm thơng
tin liên quan khác.
Phải cập nhật thông tin vào hệ thống cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin
cho các đơn vị trong, ngoài ngành theo quy định.
2.1.4.2. Tổ chức thơng tin, tun truyền về phịng chống bn lậu
Tun truyền thông tin, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cán bộ, công chức và nhân dân về các vấn đề liên quan là một trong
những nội dung chủ yếu và quan trọng của công cuộc đấu tranh chống buôn lậu.
Công tác triển khai, tổ chức thông tin, tuyên truyền với nội dung, hình thức đa

dạng, phù hợp sẽ thu hút, có sức lan tỏa sâu, rộng để mỗi người thấy được quyền
lợi, nghĩa vụ, tích cực tham gia công tác này. Việc công khai kết quả điều tra, xử
lý trên các phương tiện thông tin đại chúng góp phần răn đe, phịng ngừa các
hành vi vi phạm.
2.1.4.3. Huy động nguồn lực phịng chống bn lậu
Một trong những nội dung được xem là quan trọng nhất trong cuộc đấu
tranh chống buôn lậu phải kể đến là việc huy động nguồn lực bao gồm nguồn
nhân lực và vật lực.

11

download by :


+ Về nhân lực: Công tác huy động, củng cố lực lượng làm công tác chống
buôn lậu được thực hiện theo hướng tập trung, chuyên sâu, phân định rõ trách
nhiệm theo địa bàn, lĩnh vực và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý
kịp thời, nghiêm minh những cán bộ, cơng chức tiếp tay, dung túng hoặc có biểu
hiện tiêu cực khác trong thực hiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo nội bộ vững
mạnh, đáp ứng yêu cầu công tác. Xây dựng và ban hành chế độ, quy trình ln
chuyển, chuyển đổi vị trí cơng tác cán bộ, công chức trong các lực lượng chức
năng, nhất là tại các vị trí nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng; trên cơ
sở đó thực hiện đúng, đủ chế độ.
+ Về vật lực: Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các lực lượng chức
năng, khuyến khích sự đóng góp về vật chất của các tổ chức xã hội, nghề nghiệp,
doanh nghiệp và nhân dân cho công tác phịng, chống bn lậu, tạo nguồn lực để
khen thưởng, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên dùng, kỹ thuật nghiệp
vụ cho công tác này.
2.1.4.4. Tổ chức, phối hợp phịng chống bn lậu
Trong thời đại kinh tế thị trường như hiện nay cùng với việc mở cửa tự do,

hàng hóa vơ cùng phong phú, chủng loại đa dạng thì cơng tác chống bn lậu
được đánh giá là rất khó khăn. Tình trạng bn lậu đang ngày càng phát triển một
cách chóng mặt với mức độ, quy mơ và thủ đoạn hết sức tinh vi. Những hoạt
động này thường không diễn ra một cách riêng lẻ mà được tổ chức thành những
đường dây lớn, có tổ chức, phức tạp. Việc tiến hành triển khai nhiệm vụ kịp thời,
hợp lý, đúng kế hoạch, bám sát nội dung chỉ đạo của Chính phủ, ban lãnh đạo các
cấp, ngành cùng sự tham gia phối hợp của các lực lượng chức năng, các ngành,
các cấp địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, người tiêu dùng, phân định rõ trách
nhiệm của các cơ quan chức năng trong công tác chống buôn lậu và gian lận
thương mại là nội dung vô cùng cần thiết. Các cơ quan, tổ chức chống buôn lậu:
Quản lý thị trường, Công an, Quân đội, cơ quan Thuế… có nhiệm vụ phối hợp
chặt chẽ với nhau để thanh kiểm tra, rà soát các doanh nghiệp, cửa hàng, tụ điểm
cho hiệu quả; phát hiện, phịng ngừa vi phạm, đồng thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả,
tránh trùng lặp, chồng chéo góp phần ngăn chặn, hạn chế các hành vi vi phạm,
làm ổn định thị trường, ổn định đời sống nhân dân.
2.1.4.5. Đánh giá kết quả phịng chống bn lậu
Trong việc chống buôn lậu, nội dung được quan tâm nhất chính là kết quả

12

download by :


của cơng tác này. Kết quả chính là sự phản ánh rõ nét nhất việc thực hiện cơng tác
này có tốt hay khơng. Từ đó đưa ra những kinh nghiệm, bài học, giải pháp cho
việc chống buôn lậu và gian lận thương mại trong thời gian tới đạt hiệu quả hơn.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác phịng chống bn lậu
2.1.5.1. Các yếu tố bên ngồi
a) Chủ trương, chính sách của Nhà nước

Đối với một tổ chức hay một vấn đề nào đó thì vai trị lãnh đạo, chỉ huy,
định hướng bằng các chủ trương, chính sách, quy định đóng vai trị vơ cùng cần
thiết. Đối với cơng tác chống buôn lậu cũng vậy. Đây được coi là một trong
những yếu tố quan trọng nhất. Việc đổi mới, hồn thiện các chính sách, văn bản
pháp luật tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác chống buôn lậu, cũng như
hạn chế và ngăn chặn được các đối tượng lợi dụng kẽ hở của hệ thống pháp luật
để thực hiện hành vi vi phạm. Những chủ trương, chính sách này được đưa ra kịp
thời, hợp lý, đúng đắn sẽ làm cho việc chống bn lậu có hiệu quả và đơn giản
hơn. Hành vi vi phạm sẽ được phòng ngừa ngay từ đầu. Ngược lại, những chủ
trương, chính sách không hợp lý đưa ra không những không giảm được số bn
lậu mà cịn làm cho cơng tác chống bn lậu càng khó khăn hơn. Tính đến nay,
có nhiều văn bản luật, chính sách, quyết định, nghị định, cơng văn, chỉ thịquan
trọng liên quan đến công tác này được thông qua. Các văn bản này sẽ có ảnh
hưởng khơng nhỏ trong việc hỗ trợ các cơ quan chức năng, đặc biệt là lực lượng
Hải quan thực hiện công tác xử lý hành vi vi phạm.
b) Đặc điểm thị trường
Thị trường Việt Nam là một thị trường có nhu cầu lớn và tương đối dễ tính
trong tiêu dùng. Tuy sức mua của người dân vẫn còn hạn chế (do thu nhập khơng
cao) nhưng với dân số trên 91 triệu người có nhu cầu tiêu dùng và đặc điểm là dễ
chấp nhận hàng lậu hay gian lận thương mại, hàng giả và khơng cần hố đơn,
chứng từ khi mua hàng. Mặt khác, sản xuất hàng hoá ở nước ta trong những năm
gần đây có những bước phát triển đáng ghi nhận nhưng vẫn khó cạnh tranh về
mẫu mã, chất lượng và giá cả với hàng nhập khẩu.
c) Đặc điểm vị trí địa lý
Việt Nam có đường biển dài hơn 3.200km trải dài từ Trà Cổ đến mũi Cà
Mau với nhiều luồng, lạch, bãi ngang, đảo. Biên giới đường bộ dài hơn 3.700 km
qua 24 tỉnh, thành phố và tiếp giáp với 3 nước Lào, Campuchia và đặc biệt là
Trung Quốc với nhiều đường mòn, lối mở và các cửa khẩu qua lại, giao thương

13


download by :


×