Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tại cục hải quan tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.47 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ


́

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


́H

HÀ QUANG ĐỨC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH

ho

̣c

Ki

nh

QUẢNG TRỊ

Tr

ươ

̀ng


Đ

ại

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2017

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


́H


́

HÀ QUANG ĐỨC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH

nh

QUẢNG TRỊ

Ki


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

ho

̣c

MÃ SỐ: 60.34.01.02

Đ

ại

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Tr

ươ

̀ng

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA

HUẾ, 2017

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng

dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Văn Hòa - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Các
nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố bất kỳ dưới
hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác


́

giả thu thập trong quá trình nghiên cứu.


́H

Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki


nh

Tác giả luận văn

iii

Hà Quang Đức


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới tất
cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý thầy, cô giáo và các cán bộ công chức


́

Phòng Sau đại học Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế đã giúp đỡ tôi về mọi mặt


́H

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS.
Trần Văn Hòa - Người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian

nh


nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Cục Hải Quan tỉnh Quảng Trị đã tin tưởng cử tôi

trình thu thập dữ liệu cho luận văn này.

Ki

tham gia khoá đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá

ho

̣c

Cuối cùng, xin cảm ơn đồng nghiệp, các bạn đã góp ý giúp tôi trong quá trình

ại

thực hiện luận văn này.

̀ng

Đ

Tác giả luận văn

Tr

ươ


Hà Quang Đức

iv


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: HÀ QUANG ĐỨC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh, Niên khóa: 2015 - 2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CỤC HẢI
QUAN TỈNH QUẢNG TRỊ


́

Những năm gần đây, công tác quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan được tập


́H

trung chú ý. Quản lý rủi ro cho phép Hải quan tập trung nguồn kiểm soát các đối tượng
có mức rủi ro cao, nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động thương mại tại, tăng kim
ngạch xuất nhập khẩu và vừa thực thi được chức năng kiểm soát hiệu quả của nhà

nh

nước. Do có ưu thế như vậy nên Hải quan của nhiều nước áp dụng. Nghiên cứu quản
lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan chứa đựng nhiều khía cạnh phức tạp, dẫn đến một số


Ki

bất cập giữa qui định và nghị định của Chính phủ và quá trình áp dụng thực tế. Để
triển khai quá trình áp dụng quản lý rủi ro vào trong nghiệp vụ Hải quan tránh được sai

ho

̣c

lầm và đạt hiệu quả mong muốn, cần nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên sâu
vào lĩnh vực này.

ại

Nội dung đề tài đáp ứng 3 mục tiêu: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn

Đ

về quản lý rủi ro trong nghiệp vụ Hải quan (2) Phân tích thực trạng công tác quản lý
rủi ro tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị (3) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu

̀ng

quả công tác quản lý rủi ro tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị. Nghiên cứu này sử dụng

ươ

số liệu thứ cấp thu thập tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị. Dùng phương pháp thống kê
mô tả để so sánh và đánh giá quá trình thay đổi và phát triển các vấn đề liên quan đến


Tr

quản lý rủi ro trong nghiệp vụ Hải quan trong giai đoạn 2012-2016.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy số vụ vi phạm phát hiện được thông qua áp

dụng công tác quản lý rủi ro đã được cải thiện theo từng năm, tuy nhiên, số vụ vi phạm
phát hiện được so với số lượng tờ khai thuộc luồng vàng, luồng đỏ còn rất thấp. Các
chuyên gia quản lý rủi ro hải quan cho biết, để đánh giá áp dụng quản lý rủi ro đạt hiệu
quả, số vụ vi phạm phát hiện được luôn phải đạt từ 20% đến 30% trong tổng số tờ khai
được phân luồng vàng, luồng đỏ.

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
APEC

:

Asia – Pacific Economic Cooperation- Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á- Thái Bình Dương

:

Bộ Tài chính

CBCC

:


Cán bộ, công chức

CP

:

Chính phủ

DN

:

Doanh nghiệp

NK

:

Nhập khẩu



:

Nghị định



:


Quyết định

QLRR

:

Quản lý rủi ro

RR

:

Rủi ro

TT

:

Thông tư

TCHQ

:

Tổng cục Hải quan

TCT

:


Tổng cục Thuế

VNACCS

:

Vietnam Automated Cargo Clearance System - Hệ thống

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

BTC

:

Vietnam Customs Intelligence Information System - Hệ

Đ


VCIS

ại

thông quan hàng hóa tự động của Việt Nam

thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam

:

Xuất khẩu

:

Xuất nhập khẩu

WTO

:

World Trade Organization- Tổ chức thương mại thế giới

WCO

:

World Customs Organization- Tổ chức Hải quan thế giới

Tr


ươ

XNK

̀ng

XK

vi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. iv
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ..................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU................................................ vi
MỤC LỤC ................................................................................................................... vii


́

DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................x
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... xi


́H

DANH MỤC CÁC HỘP ............................................................................................. xi
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1


nh

2. Mục tiêu của Đề tài......................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2

Ki

2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................................................................................3

ho

̣c

3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................3
3.2 Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................................3

ại

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................................3

Đ

4.2. Phương pháp phân tích .............................................................................................4

̀ng

5. Bố cục của luận văn.....................................................................................................4

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................6

ươ

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN....................................................6

Tr

1.1. Quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan ..................................................................6
1.1.1. Khái niệm quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan...............................................6
1.1.2. Các loại rủi ro ......................................................................................................10
1.1.3. Cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện quản lý rủi ro ..............................................11
1.1.4. Quy trình quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan ..............................................13
1.1.5. Các bước thực hiện quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan ..............................15
1.2. Những nhân tố tác động đến công tác quản lý rủi ro của ngành Hải quan ............17

vii


1.2.1. Những nhân tố bên trong ngành Hải quan...........................................................17
1.2.2. Những nhân tố bên ngoài ngành Hải quan ..........................................................24
1.3. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý rủi ro trong ngành hải quan ...............................28
1.3.1. Kinh nghiệm công tác quản lý rủi ro của Hải quan một số nước trên thế giới ...28
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ quản lý rủi ro ngành Hải quan các nước .............37
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO CỦA CỤC HẢI


́


QUAN TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................................................................41
2.1. Giới thiệu chung về Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ................................................41


́H

2.1.1. Lịch sử hình thành Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ...............................................41
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ .......................................................................................41
2.1.3. Bộ máy và tổ chức quản lý ..................................................................................42

nh

2.2. Tình hình hoạt động và phân cấp quản lý rủi ro Hải quan cửa khẩu tỉnh Quảng Trị
.......................................................................................................................................47

Ki

2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động Hải quan cửa khẩu tỉnh Quảng Trị .....................47
2.2.2. Phân cấp quản lý rủi ro trong nghiệp vụ Hải quan ..............................................50

̣c

2.3. Thực trạng công tác quản lý rủi ro trong nghiệp vụ Hải quan tại các Chi Cục Hải

ho

quan thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị......................................................................51
2.3.1. Thiết lập bối cảnh ................................................................................................51

ại


2.3.2. Đánh giá rủi ro.....................................................................................................57

Đ

2.3.3. Xử lý rủi ro ..........................................................................................................65

̀ng

2.3.4. Giám sát, kiểm tra và đo lường mức độ tuân thủ pháp luật quy trình và qui định
của ngành Hải quan .......................................................................................................67

ươ

2.3.5. Nguyên nhân, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện .......................................................72
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý rủi ro của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ........73

Tr

2.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................73
2.4.2. Những hạn chế tồn tại..........................................................................................75
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ RỦI RO TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG TRỊ........................................79
3.1. Một số dự báo về những thay đổi trong môi trường hoạt động hải quan đến năm
2020 ...............................................................................................................................79
3.1.1. Những thay đổi về môi trường quản lý của ngành Hải quan ..............................79

viii



3.1.2. Những thay đổi về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của ngành Hải quan ...............81
3.1.3. Những thay đổi về rủi ro .....................................................................................83
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị..........86
3.2.1. Các giải pháp chung ............................................................................................86
3.2.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................................92
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................100


́

I. KẾT LUẬN ..............................................................................................................100
II. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................100


́H

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................102

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho


̣c

Ki

nh

PHỤ LỤC ...................................................................................................................104

ix


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Cơ cấu lao động theo phòng, đội và chi cục............................................43

Bảng 2.2

Biến động lao động theo trình độ học vấn...............................................44

Bảng 2.3

Biến động lao động theo trình độ ngoại ngữ ...........................................45

Bảng 2.4

Biến động lao động theo trình độ tin học ................................................46

Bảng 2.5

Tổng hợp số lượng tờ khai và kim ngạch xuất nhập khẩu ......................48


Bảng 2.6

Số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu...................53

Bảng 2.7.

Bảng phân tích, thống kê phân luồng tờ khai hàng hóa ..........................65

Bảng 2.8.

Số lượng doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan.......................70

Bảng 2.9

Bảng thống kê số vụ vi phạm phát hiện thông qua công tác quản lý rủi ro


́H


́

Bảng 2.1

Tr

ươ

̀ng


Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh

.................................................................................................................71

x


DANH MỤC HÌNH
Quy trình quản lý rủi ro ...........................................................................16

Hình 2.1

Bộ máy tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị .................................42

Hình 2.2

Thu ngân sách thực tế và kế hoạch tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị .....49

Hình 2.3.


So sánh số lượng DN thu thập theo kế hoạch và thực tế.........................54

Hình 2.4.

So sánh phân luồng tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu.............................66

DANH MỤC CÁC HỘP


́

Hình 1.1

Các thủ tục Hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị...........................51

Hộp 2.2

Các trường hợp vi phạm thường xảy ra tại các Chi cục thuộc Cục Hải


́H

Hộp 2.1.

quan tỉnh Quảng Trị.................................................................................52
Đánh giá đối tượng doanh nghiệp và mặt hàng dễ vi phạm ....................56

Hộp 2.4.

Đánh giá rủi ro .........................................................................................63


Hộp 2.5.

Lợi dụng hoạt động xuất khẩu để chiếm đoạt tiền thuế GTGT ...............68

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh

Hộp 2.3.

xi


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời đại toàn cầu hóa, thương mại quốc tế phát triển với tốc độ lớn, vì
vậy vấn đề quản lý Hải quan là phải cân bằng giữa chức năng kiểm soát và chức năng
tạo thuận lợi cho thương mại. Chính vì vậy cải cách hiện đại hóa hài hòa thủ tục Hải


́

quan giữa các nước trở thành yêu cầu cấp bách của Hải quan thế giới (World Custom


́H

Organization, 2003). Dòng chảy hàng hoá, phương tiện, hành khách, giữa các quốc gia
gia tăng nhanh chóng, tạo áp lực ngày càng lớn đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động thương mại quốc tế, giảm thiểu sự can thiệp của Hải quan đối với hoạt động

nh

xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, rút ngắn thời gian thông quan. Đặt ra yêu cầu lớn đến

soát việc tuân thủ pháp luật hải quan.

Ki

cơ quan Hải quan đối với việc hiện đại hóa lực lượng trong khi phải đảm bảo kiểm

Để đạt được sự cân bằng giữa tạo thuận lợi và kiểm soát, các cơ quan Hải quan

ho


̣c

trên thế giới đã dần từ bỏ phương thức quản lý hải quan truyền thống (kiểm tra hầu hết
hàng hoá xuất, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh) chuyển sang áp dụng

ại

kỹ thuật quản lý rủi ro (QLRR), với cách thức, mức độ khác nhau theo điều kiện thực

Đ

tế của mỗi nước. Một trong những nội dung cải cách hoạt động Hải quan của nhiều
nước tham gia hội nhập, trong đó có Việt Nam là áp dụng kỹ thuật QLRR vào quá

̀ng

trình quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) và đã đem lại những hiệu quả to lớn cho

ươ

cơ quan Hải quan.

Trong những năm gần đây, để đảm bảo công tác quản lý nhà nước về Hải quan

Tr

được tiến hành một cách khoa học, cản trở không cần thiết hoạt động XNK hàng hóa
của doanh nghiệp. Nguyên tắc hoạt động“Kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở
phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về
vi phạm pháp luật hải quan để bảo đảm quản lý nhà nước về hải quan và không gây

khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.” theo qui định ở tại điểm 1a Khoản 1
Điều 15 Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2005.

1


Qua 10 năm triển khai áp dụng quản lý rủi ro, ngành Hải quan đã thu được
những thành tựu quan trọng, góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu,
giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá năm 2005 trên 60%, xuống còn 7,55%, cuối năm
2015; năm 2005, thời gian thông quan trung bình từ 4 – 8 tiếng, xuống còn trung bình
từ 3 phút đến 1 tiếng (tùy từng mặt hàng) năm 2016. Đặc biệt, việc ứng dụng hệ thống
công nghệ thông tin quản lý rủi ro đã hỗ trợ rất lớn cho công chức hải quan trong việc


́

quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Mặc dù, quản lý rủi ro được đánh giá là “linh hồn” trong hoạt động nghiệp vụ của


́H

một cơ quan Hải quan hiện đại, nhưng thực tế cho thấy, có một bộ phận không nhỏ công
chức hải quan (kể cả những người trực tiếp làm công tác này) chưa nhận thức đầy đủ về vị
trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác này. Điều này đã dẫn đến tình trạng áp dụng quản

nh

lý rủi ro thiếu thống nhất, đồng bộ trong các cấp Hải quan; tại một số đơn vị, việc thực hiện
công tác quản lý rủi ro vẫn còn mang tính hình thức, kém về chất lượng và hiệu quả.


Ki

Tổng cục Hải quan Việt Nam bắt đầu áp dụng QLRR vào công tác nghiệp vụ, nhất

̣c

là từ 01 tháng 01 năm 2006. Tuy nhiên thực tế triển khai việc áp dụng QLRR trong hoạt

ho

động nghiệp vụ hải quan còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, nhiều công việc chưa được
chuẩn bị chu đáo …. Để triển khai quá trình áp dụng QLRR vào hoạt động nghiệp vụ hải

ại

quan tránh được sai lầm và đạt được hiệu quả mong muốn, công tác Quản lý rủi ro của

Đ

ngành Hải quan nói chung, cũng như việc triển khai thực hiện công tác này tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Trị nói riêng. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác Quản

̀ng

lý rủi ro tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sỹ.

ươ

2. Mục tiêu của Đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Tr

- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý

rủi ro của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
- Đưa ra các dự báo về tình hình chung ảnh hưởng đến công tác của Hải quan
trong những năm tới, qua đó kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
quản lý rủi ro trong lĩnh vực nghiệp vụ hải quan.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa có sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan.

2


- Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Trị.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng


́

Trị trong những năm qua.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:



́H

- Nội dung: Công tác QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan (NVHQ) của
Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị. Hoạt động NVHQ bao gồm các hoạt động hàng hóa
xuất nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, quá

nh

cảnh. Trong các hoạt động NVHQ, nghiệp vụ QLRR đối với hàng hóa XNK được chú
trọng nhất. Vì vậy trong nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ nhấn mạnh QLRR trong

Ki

hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

̣c

- Không gian: Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị tại địa bàn tỉnh Quảng Trị.

ho

- Thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn từ năm 2012 – 2016 và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả trong thời gian tới.

ại

4. Phương pháp nghiên cứu

Đ


4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Nghiên cứu này chỉ sử dụng số liệu thứ cấp thu thập chủ yếu từ Cục Hải quan

̀ng

tỉnh Quảng Trị về các vấn đề liên quan đến tờ khai, kim ngạch xuất nhập khẩu, thu

ươ

ngân sách hải quan, tình hình các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu,
thống kê phân luồng tờ khai, tình hình doanh nghiệp chấp hành pháp luật hải quan,

Tr

thống kê số vụ vi phạm. Bên cạnh các thông tin về thực trạng hoạt động nghiên cứu
thu thập các thông tin về cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị. Để làm rõ
hơn về bối cảnh hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, nghiên cứu bổ sung thêm
các thông tin liên quan đến điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương lấy từ
niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2015.
Bên cạnh thu thập số liệu từ các cơ quan ban ngành, nghiên cứu này kết hợp
phỏng vấn lấy ý kiến của các chuyên gia trong Tổ chức Hải quan thế giới, chuyên gia

3


của Cục Quản lý rủi ro thuộc Tổng cục Hải quan đưa ra những đánh giá, nhận xét và
xu hướng rủi ro trong những năm tới.
4.2. Phương pháp phân tích
Nghiên cứu này áp dụng 02 phương pháp truyền thống gồm phương pháp thống

kê mô tả và phương pháp phân tích chuỗi dữ liệu theo thời gian.
- Phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận


́

dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối để phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro trong nghiệp vụ Hải quan thông qua các số


́H

liệu cụ thể về phân luồng tờ khai, kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu, số lượng doanh
nghiệp tham gia xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh và số vụ vi phạm đã phát hiện qua các
năm thông qua áp dụng quản lý rủi ro để từ đó đưa ra những phân tích, đánh giá.

Ki

đánh giá biến động qua các năm 2012 - 2016.

nh

- Phương pháp phân tích chuỗi dữ liệu theo thời gian được sử dụng nhằm so sánh,

- Sử dụng các nguồn tài liệu của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) và kinh

̣c

nghiệm của Hải quan một số nước đã áp dụng quản lý rủi ro hiệu quả từ đó rút ra bài


ho

học kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.

ại

- Ngoài 2 phương pháp nghiên cứu truyền thống trên, đề tài áp dụng phương
pháp phân tích tình huống. Nội dung phân tích về QLRR nghiệp vụ hải quan là một

Đ

lĩnh vực mà các thông tin về đối tượng được quản lý theo chế độ “Mật”, nên thông tin

̀ng

thu thập liên quan đến đề tài này rất hạn chế vì vậy nghiên cứu này không sử dụng kỹ
thuật thống kê hay mô hình để tiến hành phân tích. Để khắc phục nhược điểm hạn chế

ươ

về số liệu, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích tình huống để mô tả cho

Tr

quy trình kiểm soát QLRR nghiệp vụ hải quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề, phần Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham

khảo, Đề tài được bố cục gồm 03 Chương:
+ Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro trong hoạt động

nghiệp vụ hải quan.
+ Chương 2. Thực trạng công tác quản lý rủi ro của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.

4


+ Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tại Cục

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H



́

Hải quan tỉnh Quảng Trị.

5


PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

1.1.1. Khái niệm quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan
1.1.1.1. Khái niệm quản lý rủi ro


́

1.1. Quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan


́H

Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái khác
nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định
nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường

nh


phái lớn: Trường phái truyền thống và trường phái hiện đại. Theo trường phái truyền

Ki

thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó
được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài

ho

̣c

sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu
là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh

ại

nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.Tóm lại, theo
quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên

Đ

quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con

̀ng

người. Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất

ươ


mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích

Tr

cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế
những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
Rủi ro phụ thuộc vào ngữ cảnh, nếu con người không có khái niệm hoặc không

liên quan đến thì họ không có rủi ro. Rủi ro bao gồm 3 yếu tố: xác suất xảy ra
(Probability), khả năng ảnh hưởng đến đối tượng (Impacts on objectives) và thời lượng
ảnh hưởng (Duration). Bản chất rủi ro là sự không chắc chắn (uncertainty), nếu chắc
chắc (xác suất bằng 0% hoặc 100%) thì không gọi là rủi ro.

6


Quản lý rủi ro là quá trình xác định, phân tích và chấp nhận hoặc hạn chế những
nguy cơ tiềm ẩn trong các quyết định đầu tư. Quản lý rủi ro gồm có hai bước chính:
xác định rõ các rủi ro tiềm ẩn và kiểm soát những rủi ro này theo cách phù hợp nhất để
đạt được mục tiêu.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan
Quản lý rủi ro trong quản lý hải quan là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp,


́

qui trình nghiệp vụ và thông lệ nhằm giúp cơ quan hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực
hợp lý để tập trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định



́H

là rủi ro. Theo cách hiểu đó, QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là việc cơ
quan hải quan áp dụng có hệ thống các biện pháp, các qui trình nghiệp vụ và thông lệ
nhằm bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh

nh

vực, đối tượng có nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan khi xuất khẩu, nhập

Ki

khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
Trong điều kiện lý tưởng đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá

ho

̣c

cảnh, người khai hải quan đều tuân thủ luật pháp hải quan, cơ quan Hải quan chỉ phải
tạo điều kiện thuận lợi để người khai hải quan thực hiện trách nhiệm của mình. Tuy

ại

nhiên, điều kiện lý tưởng ấy khó tồn tại, sự tuân thủ pháp luật nói chung và tuân thủ
pháp luật về hải quan nói riêng, phải được hình thành, nuôi dưỡng, quản lý và thực thi.

Đ

Cơ quan Hải quan thay mặt nhà nước thực thi pháp luật về hải quan tại cửa khẩu


̀ng

biên giới nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia về kinh tế. Để đảm bảo trách nhiệm đó, theo
cách làm truyền thống, cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra đối với hầu hết các lô

ươ

hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và nười xuất nhập cảnh trong quá trình

Tr

làm thủ tục hải quan.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, không có cơ quan Hải quan nào có thể tiến hành

kiểm tra toàn bộ đối với mọi lô hàng, mọi phương tiện vận tải cũng như người xuất
nhập cảnh… Vì vậy, đòi hỏi cơ quan Hải quan phải luôn cố gắng áp dụng các biện
pháp và quy định tốt nhất dựa trên sự hiểu biết, thông tin và kinh nghiệm để xác định
đối tượng trọng điểm cần kiểm tra, giảm bớt sự tập trung vào các lĩnh vực khác. Ví dụ
như: tăng cường kiểm tra đối với một số nhóm hàng hoá thường được sử dụng để vi

7


phạm hoặc chủ hàng thường vi phạm, trong khi giảm hoặc miễn kiểm tra đối với các
đối tượng khác không có hoặc ít có khả năng vi phạm pháp luật hải quan.
1.1.1.3. Quá trình phát triển quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
Luật Hải quan Việt Nam năm 2001, quy định “miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan đối
với các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên, hàng nông sản, hải sản xuất



́

khẩu… kiểm tra xác xuất thực tế không quá 10% đối với mỗi lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu nguyên liệu là vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu…”. Mặc dù, chưa có


́H

quy định cụ thể cho việc áp dụng quản lý rủi ro, nhưng những quy định này đã bắt đầu
hình thành nên các hình thức “kiểm tra rủi ro mang tính thủ công”.

Như vậy, phương pháp quản lý hải quan truyền thống đã chứa đựng một số kỹ

nh

thuật quản lý rủi ro, việc áp dụng này khác nhau về cách thức, mức độ cũng như kết

Ki

quả đạt được ở mỗi quốc gia. Các kỹ thuật này chủ yếu được áp dụng ở cấp tác nghiệp
(cấp làm trực tiếp, xử lý vụ việc cụ thể), rất hiếm khi được giải quyết ở cấp chiến lược

̣c

(cấp quản lý); và để bảo vệ lợi ích của quốc gia mình, các cơ quan Hải quan thường

ho


thực hiện các kỹ thuật, biện pháp này theo một chế độ công tác nghiệp vụ (có tính bí
mật cao) và không có tính thống nhất.

ại

Những năm gần đây, lưu lượng thương mại quốc tế đã tăng lên nhanh chóng do

Đ

tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, hoạt động thương mại quốc tế đã có những
thay đổi lớn, đã tác động không nhỏ đến phương pháp quản lý của Hải quan. Nhiều cơ

̀ng

quan Hải quan các nước đã triển khai áp dụng một loạt các kỹ thuật quản lý rủi ro,

ươ

hướng trọng tâm vào lĩnh vực có rủi ro cao. Mặc dù đã rất cố gắng trong việc áp dụng
kỹ thuật quản lý rủi ro, kể cả những kỹ thuật tiên tiến và đã đạt được những hiệu quả

Tr

nhất định, nhưng kết quả đạt được chưa thoả mãn với mục tiêu đặt ra. Nguyên nhân
chủ yếu là do sự thay đổi của môi trường quản lý cùng với những áp lực gia tăng từ
thương mại quốc tế. Điều này đòi hỏi cơ quan Hải quan phải tạo thuận lợi thương mại
hơn, trong khi đảm bảo nguồn thu ngân sách, an ninh và an toàn cộng đồng… Yêu cầu
trên là cơ sở cho việc hình thành phương pháp luận về quản lý hải quan hiện đại –
phương pháp quản lý rủi ro; trong đó cách tiếp cận mang tính hệ thống, logic dựa trên
kỹ thuật quản lý rủi ro được đặc biệt coi trọng.


8


Nhận thức được vai trò quan trọng của quản lý rủi ro, tháng 5 năm 1997, Hiệp
hội Hải quan các nước APEC tổ chức cuộc hội thảo đầu tiên về quản lý rủi ro tại thành
phố Hàng Châu, Trung Quốc. Trong hội thảo này đã đưa ra một số nguyên tắc chung
về quản lý rủi ro trong Kế hoạch hành động chung của Hải quan APEC nhằm đạt đến
sự đơn giản hoá, minh bạch, thống nhất và xác định trách nhiệm của các bên trong quá
trình tiến hành thủ tục hải quan tại mỗi quốc gia.


́

Tháng 8 năm 1998, Hội nghị vùng các nhà lãnh đạo Hải quan (CHARM) cũng đã


́H

công nhận tính tiên tiến và hiệu quả của việc ứng dụng quản lý rủi ro, và kiến nghị các
thành viên Hội nghị đưa quản lý rủi ro trở thành một công cụ cải thiện hiệu quả trong
quản lý và điều hành hoạt động của mỗi cơ quan Hải quan.

nh

Tháng 6 năm 1999, Hội đồng của Tổ chức Hải quan thế giới đã thông qua Công
ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục hải quan – Công ước KYOTO sửa

Ki


đổi, bổ sung; tại Chương 6 đã quy định các Tiêu chuẩn áp dụng quản lý rủi ro trong

̣c

hoạt động kiểm tra hải quan.

ho

Ngày 23/6/2005, Tổ chức Hải quan thế giới đã xây dựng Khung tiêu chuẩn an
ninh và tạo thuận lợi thương mại toàn cầu được Hội đồng Hải quan thế giới thông qua.

ại

Khung tiêu chuẩn cung cấp một nền tảng mới và thống nhất, nhằm thúc đẩy

Đ

thương mại toàn cầu, đảm bảo an ninh chống khủng bố, đồng thời tăng cường những

̀ng

đóng góp của Hải quan và doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế, sự thịnh vượng
của các quốc gia, giúp nâng cao khả năng phát hiện, xử lý những hàng hoá rủi ro cao,

ươ

đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý hàng hoá, đơn giản hoá thủ tục hải quan
trong thông quan hàng hoá xuất, nhập khẩu.

Tr


Bên cạnh đó, thời gian qua, Mỹ và một số nước trong Khối kinh tế Châu Á –

Thái Bình Dương (APEC), đã đưa ra hàng loạt sáng kiến nhằm tăng cường kiểm soát
vận tải hàng hoá, như: Sáng kiến an ninh container của Mỹ, Sáng kiến và an toàn
thương mại trong khu vực APEC (Sáng kiến STAR); Chương trình hỗ trợ kiểm soát
xuất khẩu và an ninh biên giới có liên quan (EXBS) của Mỹ; Sáng kiến Phục hồi
thương mại (TRP) do Singapore khởi xướng… Nhìn chung các chương trình này đều

9


hướng đến kiểm soát vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ… dựa trên áp dụng kỹ thuật quản
lý rủi ro và trao đổi thông tin giữa các nước thành viên tham gia.
Việt Nam là thành viên thuộc APEC, thời gian qua đã tham gia hầu hết các
chương trình nêu trên (với tư cách là thành viên chính thức hoặc quan sát viên) và đã
có nhiều hoạt động được tích cực xúc tiến, trong có sự phối hợp triển khai hoạt động
quản lý rủi ro của ngành Hải quan.


́

1.1.2. Các loại rủi ro


́H

Rủi ro trong nghiệp vụ hải quan có thể phân chia thành hai dạng chủ yếu: rủi ro
khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro khách quan được đánh giá qua biểu hiện của
một số đặc tính tự nhiên của hàng hoá cùng với phân loại, thuế suất, xuất xứ hàng hoá,


nh

phương tiện vận tải, phương thức vận chuyển... là đối tượng cho các hành vi vi phạm
pháp luật hải quan. Ví dụ như hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc nhập

Ki

khẩu có điều kiện,… Rủi ro chủ quan được đánh giá qua biểu hiện của các yếu tố liên
quan như nhà xuất khẩu, nhập khẩu, hãng vận chuyển, đại lý khai hải quan... Các yếu

ho

̣c

tố chủ quan được nhận biết từ sự kết hợp của các yếu tố cho phép đặc trưng và có tính
chất xác định các hành vi liên quan trong hoạt động; đặc biệt là các chủ thể tham gia

ại

trực tiếp như nhà nhập khẩu, đại lý hải quan... Ví dụ như doanh nghiệp thường xuyên

Đ

thay đổi địa bàn hoạt động, doanh nghiệp nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan,…
Tiếp cận từ mục tiêu của ngành Hải quan, có thể phân chia rủi ro thành hai loại

̀ng

chủ yếu, là: rủi ro cản trở tạo thuận lợi thương mại, thường xuất hiện do hệ thống pháp


ươ

luật không phù hợp, từ sự cứng nhắc của cơ quan Hải quan hoặc nảy sinh từ những bất
cẩn, thiếu trách nhiệm hoặc thiếu liêm chính của công chức thừa hành; những rủi ro

Tr

này cản trở rất lớn đến mục tiêu của cơ quan Hải quan, nhưng thường ít được quan tâm
hoặc có quan tâm nhưng không đúng mức. Loại rủi ro thứ hai là việc không tuân thủ
của người khai hải quan thực hiện xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh. Loại rủi ro này
được biết đến như buôn lậu, gian lận về trị giá, phân loại hàng hóa, giấy phép, hồ sơ,
chứng từ hải quan... Để nhận diện, phân loại và tập trung nguồn lực kiểm soát có hiệu
quả đối với các rủi ro này, cơ quan Hải quan thường phân chia rủi ro thành các lĩnh
vực cụ thể, còn gọi là lĩnh vực rủi ro (Risk Areas). Theo định nghĩa của Công ước

10


Kyoto, lĩnh vực rủi ro “là các thủ tục hải quan và các hoạt động thương mại quốc tế
tiềm ẩn rủi ro”. Việc phân chia lĩnh vực rủi ro giúp cho việc xác định, phân tích và hệ
thống hoá các rủi ro cần quản lý. Một số lĩnh vực rủi ro chủ yếu trong lĩnh vực hải
quan thường được xác định (không giới hạn), bao gồm: lĩnh vực vận tải, thương mại
quốc tế; khai hải quan; phân loại hàng hoá; trị giá hải quan; xuất xứ; chế độ hạn ngạch

1.1.3. Cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện quản lý rủi ro


́


thuế quan; cơ chế, chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; buôn lậu....

Việc tổ chức thực hiện công tác Quản lý rủi ro được dựa trên các quy định của


́H

pháp luật hải quan và các tiêu chuẩn của Công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia
hoặc công nhận về quản lý rủi ro.

Thứ nhất, Tháng 6 năm 1999, Hội đồng của Tổ chức Hải quan thế giới đã thông

nh

qua Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục hải quan – Công ước

Ki

KYOTO sửa đổi, bổ sung; trong đó tại Chương 6 đã quy định các Tiêu chuẩn áp dụng
quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra hải quan, bao gồm:

dụng kỹ thuật đánh giá rủi ro;

ho

̣c

- Tiêu chuẩn 6.3. Khi thực hiện kiểm tra hải quan, cơ quan Hải quan phải áp

ại


- Tiêu chuẩn 6.4. Cơ quan Hải quan phải sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro để xác

mức độ kiểm tra;

Đ

định những người và hàng hoá, kể cả phương tiện vận tải cần được kiểm tra cũng như

̀ng

- Tiêu chuẩn 6.5. Cơ quan Hải quan phải xây dựng một chiến lược xác định mức
độ tuân thủ luật pháp để hỗ trợ cho việc đánh giá khả năng vi phạm.

ươ

Thứ hai, để triển khai thực hiện quản lý rủi ro, ngành Hải quan đã xây dựng cơ sở

Tr

pháp lý và quy trình nghiệp vụ về quản lý rủi ro, cũng như việc tiếp tục phát triển và
hoàn thiện trong quá trình áp dụng sau này. Nội dung về quản lý rủi ro được quy định
trong một số văn bản, bao gồm từ Luật Hải quan, Nghị định, Thông tư, Quyết định cho
đến những quy trình, hướng dẫn của ngành Hải quan, trong đó nổi lên một số vấn đề
như sau:
Khoản 1 Điều 17 Luật Hải quan năm 2014 quy định "Cơ quan hải quan áp dụng
quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương

11



tiện vận tải; hỗ trợ hoạt động phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới”. Quy định trên là căn cứ pháp lý có ý nghĩa quan trọng cho việc
triển khai áp dụng quản lý rủi ro của ngành Hải quan.
Khoản 1 Điều 13 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ
quy định việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau: “Cơ
quan hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh


́

tra và các biện pháp nghiệp vụ khác dựa trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh
giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro”. Như vậy,


́H

điều này đã thể hiện rất rõ việc cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trên cơ sở
“đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan” và trên cơ sở tuân thủ pháp
luật đó cơ quan hải quan tiến hành “phân loại mức độ rủi ro”.

nh

Việc đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được quy định cụ thể

Ki

tại Điều 14 Nghị định số 08/2015/NĐ – CP ngày 21/01/2015 như sau: “Việc đánh giá
mức độ tuân thủ của người khai hải quan được dựa trên hệ thống các chỉ tiêu, thông tin


ho

̣c

về: a) Tần suất vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế; b) Tính chất, mức độ vi
phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế; c) Việc hợp tác với cơ quan hải quan trong

ại

thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và chấp hành các quyết định khác
của cơ quan hải quan”. Để đáp ứng điều kiện này, đòi hỏi cơ quan hải quan phải xây

Đ

dựng được hệ thống thông tin đầy đủ với sự kết nối, cung cấp thường xuyên, đầy đủ, liên

̀ng

tục của trong nội bộ ngành Hải quan, các cơ quan quản lý doanh nghiệp liên quan (cơ
quan Thuế, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Công an , Quản lý thị trường …).

ươ

Để phân loại mức độ rủi ro, cơ quan hải quan dựa trên nhiều yếu tố liên quan đến

Tr

đối tượng được phân loại, các yếu tố ấy được quy định chi tiết tại Khoản 2 Điều 15
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, cụ thể: “a) Chính sách quản lý, chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện xuất cảnh,

nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; b)
Tính chất, đặc điểm của hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải; c) Tần suất, tính chất,
mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải; d) Xuất xứ của
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; đ) Tuyến đường, phương thức vận chuyển

12


hàng hóa, hành lý; e) Các yếu tố khác liên quan đến quá trình hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh”. Thực tế cho thấy, không nhất thiết phải
đầy đủ các yếu tố trên đây mới đáp ứng phân loại rủi ro, có thể chỉ đáp ứng một trong
số các yếu tố trên cũng có thể được xem xét để phân loại rủi ro, trong đó chính sách
quản lý, chính sách thuế của Nhà nước luôn là tiêu chí ưu tiên nhất. Trên cơ sở phân

tra ở các mức độ khác nhau và phù hợp với loại rủi ro ấy.


́

loại mức độ rủi ro, cơ quan Hải quan sẽ áp dụng kiểm tra, kiểm soát, giám sát, thanh

Việc đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan được phân làm 03 loại


́H

đối tượng: tuân thủ, không tuân thủ và một nhóm ở giữa không thuộc hai diện trên.
Như hiện nay, hệ thống đánh giá, phân loại và đưa ra danh sách người khai hải quan
chấp hành tốt pháp luật hải quan; không chấp hành tốt pháp luật; và loại khác. “Loại


nh

khác” thông thường dễ bị hiểu sang là không chấp hành tốt pháp luật, mặc dù trên thực

Ki

tế, cơ quan hải quan chưa có đầy đủ thông tin để đánh giá, có thể do người khai mới
thành lập, hoặc hoạt động không thường xuyên dẫn đến không có thông tin đầy đủ ...

ho

̣c

Thứ ba Quyết định số 464/QĐ-BTC ngày 29/6/2015 của Bộ Tài chính quyết định
ban hành Quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Đây là văn bản

ại

quy phạm pháp luật quy định tương đối chi tiết quy định áp dụng quản lý rủi ro, phạm
vi áp dụng, trình tự áp dụng, đối tượng áp dụng và trách nhiệm của các đơn vị liên

Đ

quan trong ngành Hải quan thực hiện quản lý rủi ro. Quyết định này là tiền đề, cơ sở

̀ng

pháp lý để Tổng cục Hải quan ban hành các Quyết định hướng dẫn các phương pháp
thực hiện, quy trình áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan


ươ

1.1.4. Quy trình quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan

Tr

Thực tế cho thấy, có 5 cách thức xử lý rủi ro chủ yếu là: ngăn chặn không cho

xuất hiện; giảm thiểu khả năng và hậu quả; né tránh; chuyển giao rủi ro và chấp nhận
rủi ro. Việc lựa chọn cách thức xử lý nào là tuỳ thuộc vào khả năng nhận biết, điều
kiện, môi trường thực tế và năng lực của người xử lý.
Như vậy, quản lý rủi ro có thể được định nghĩa là hành động nhận diện về khả
năng và mức độ xảy ra của rủi ro, qua đó áp dụng các biện pháp để kiểm soát thích
hợp đối với rủi ro đó.

13


Trong nghiệp vụ hải quan, quản lý rủi ro có thể được hiểu là việc dự báo những
khả năng không tuân thủ pháp luật hải quan có thể xảy ra để áp dụng các biện pháp
cần thiết cho việc kiểm soát và làm giảm thiểu những khả năng không tuân thủ đó. Tuy
nhiên, nếu chỉ dừng lại ở khái niệm nêu trên, thì phương pháp quản lý rủi ro không
khác gì nhiều so với phương pháp quản lý truyền thống trước đây.
Khi xem xét về cách tiếp cận quản lý rủi ro hải quan, vẫn còn những quan điểm


́

khác nhau về quản lý rủi ro, như cho rằng: (1) quản lý rủi ro là áp dụng kiểm tra ít hơn
và thúc đẩy nhanh quá trình thông quan hàng hoá; hoặc (2) quản lý rủi ro chính là việc



́H

đặt ra các chính sách, quy định về chế độ kiểm tra của cơ quan Hải quan; hoặc (3)
quản lý rủi ro chỉ đơn thuần là việc xác định diện đối tượng trọng điểm để kiểm tra;
hoặc (4) quản lý rủi ro là thu thập, phân tích thông tin nhằm tìm ra đối tượng trọng

nh

điểm để kiểm tra, kiểm soát. Những quan điểm trên, xét về góc độ nào đó đều có

Ki

những ý đúng nhưng chưa đầy đủ. Trên cơ sở toàn diện có thể thấy rằng quản lý rủi ro
là một phương pháp quản lý có tính hệ thống, logíc và đồng bộ giữa các hoạt động

ho

̣c

nghiệp vụ trên cơ sở nền tảng của việc xác định, phân tích, đánh giá rủi ro, để bố trí
nguồn lực một cách hợp lý trong việc xử lý các rủi ro. Cách tiếp cận này phù hợp với

ại

định nghĩa quản lý rủi ro được đưa ra tại Khoản 18 Điều 4 Luật Hải quan năm 2014,
cụ thể như sau: “Quản lý rủi ro là việc cơ quan hải quan áp dụng hệ thống các biện

Đ


pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm cơ

̀ng

sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ hải
quan khác có hiệu quả”.

ươ

Cần phân biệt sự khác nhau giữa “quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan” với

Tr

“quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan”. Điểm khác nhau chủ yếu là ở phạm vi áp
dụng, như: Quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan được hiểu là việc áp dụng kỹ thuật
phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro vào trong tất cả các hoạt của cơ quan Hải quan, bao
gồm các vấn đề về bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, tài chính, hoạt động
nghiệp vụ,… trong đó, nghiệp vụ hải quan chỉ là một bộ phận của hoạt động hải quan.
Khoản 2 Điều 17 Luật Hải quan năm 2014 liệt kê các công việc của quản lý rủi
ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau: “Quản lý rủi ro trong hoạt động

14


×