Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

Dạy học hình học lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 165 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Hoàng Trung Hiếu

DẠY HỌC HÌNH HỌC LỚP 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
Ngành đào tạo: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Tốn học
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Trần Luận

Thái Nguyên, năm 2021

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Ngun, tháng 05 năm 2021.
Tác giả luận văn

Xác nhận của
Người hướng dẫn khoa học

Hoàng Trung Hiếu

TS Trần Luận



i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học TS Trần Luận
đã tận tình giúp đỡ, hết lịng hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu
để hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, khoa Tốn học, tổ bộ mơn Lý luận và Phương pháp dạy học mơn Tốn đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy cơ giáo tổ Tốn và các em học
sinh khối 10 trường THPT Cẩm Phả, Quảng Ninh và trường Phổ thông Vùng cao
Việt Bắc, Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi hồn thành nhiệm vụ nghiên
cứu của mình.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã ln
động viên, khích lệ trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2021.
Tác giả luận văn

Hoàng Trung Hiếu

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ..................................................................................... viiv
MỞ

ĐẦU

.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề phát triển năng lực tự học cho học sinh ..... 6
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài.....................................................................................6
1.1.2.
Nghiên
cứu

.....................................................................................8

trong

nước

1.2. Một số vấn đề về tự học, năng lực tự học............................................................. 10
1.2.1. Tự học ................................................................................................................10
1.2.1.1. Khái niệm tự học.............................................................................................10
1.2.1.2. Những đặc trưng cơ bản của tự học................................................................12
1.2.1.3.
Một
số
hình
..................................................................................12


thức

tự

học

1.2.1.4. Nội dung hoạt động tự học của học sinh ........................................................14
1.2.1.5. Vai trò của tự học............................................................................................17
1.2.2. Năng lực tự học của học sinh.............................................................................18
1.2.2.1. Khái niệm năng lực.........................................................................................18
1.2.2.2. Khái niệm năng lực tự học..............................................................................19
1.2.2.3. Một số thành tố của năng lực tự học...............................................................20
1.2.2.4. Một số biểu hiện của năng lực tự học toán .....................................................21
1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh ......................
23
1.3.1. Mối quan hệ giữa dạy học và tự học..................................................................23
1.3.2. Tiến trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh ...26
1.3.2.1. Thiết kế bài học...............................................................................................26
1.3.2.2. Tổ chức dạy học..............................................................................................27
1.3.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .................................................................27
iii


1.4. Thực trạng việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh

iii


trung học phổ thông ..................................................................................................... 28
1.4.1. Nội dung, yêu cầu dạy học Hình học lớp 10 ở trường Trung học phổ thông....28

1.4.2. Thực trạng việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học
sinh thông qua dạy học Hình học lớp 10 .....................................................................31
1.4.2.1. Mục đích điều tra ............................................................................................31
1.4.2.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp điều tra................................................31
1.4.2.3. Kết quả điều tra...............................................................................................31
1.4.2.4. Đánh giá chung ...............................................................................................36
1.4.3. Tiềm năng phát triển năng lực tự học cho học sinh thơng qua dạy học Hình học
10 ......................................................................................................................................37
1.5. Kết luận chương 1................................................................................................. 38
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THƠNG QUA DẠY HỌC
HÌNH HỌC LỚP 10 .................................................................................................. 40
2.1. Một số định hướng xây dựng các biện pháp dạy học ...........................................
40
2.2. Một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học
sinh thông qua dạy học Hình học lớp 10 ..................................................................... 40
2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận
trong giờ học ................................................................................................................40
2.2.1.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp ................................................................40
2.2.1.2. Tổ chức thực hiện biện pháp...........................................................................41
2.2.1.3. Ví dụ ...............................................................................................................42
2.2.2. Biện pháp 2: Gợi động cơ tự học, tạo hứng thú học tập cho học sinh...............47
2.2.2.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp ................................................................47
2.2.2.2. Tổ chức thực hiện biện pháp...........................................................................48
2.2.2.3. Ví dụ ...............................................................................................................49
2.2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh cách tự đọc sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo..............................................................................................................................57
2.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp ................................................................57
2.2.3.2. Tổ chức thực hiện biện pháp...........................................................................57


iv


2.2.3.3. Ví dụ ...............................................................................................................58
2.2.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh cách xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập .
59
2.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp ................................................................59
2.2.4.2. Tổ chức thực hiện biện pháp...........................................................................60
2.2.4.3. Ví dụ ...............................................................................................................61
2.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng hệ thống bài tập phân bậc cho hoạt động tự học giải bài
tập toán của học sinh....................................................................................................62
2.2.5.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp ................................................................62
2.2.5.2. Tổ chức thực hiện biện pháp...........................................................................63
2.2.5.3. Ví dụ ...............................................................................................................64
2.2.6. Biện pháp 6: Hướng dẫn học sinh đánh giá kết quả học tập .............................72
2.2.6.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp ................................................................72
2.2.6.2. Tổ chức thực hiện biện pháp...........................................................................72
2.2.6.3. Ví dụ ...............................................................................................................73
2.3. Kết luận chương 2.................................................................................................76
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................77
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..........................................................77
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................................77
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm........................................................................77
3.2. Nội dung và tổ chức thực nghiệm sư phạm ..........................................................77
3.2.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm.........................................................................77
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm...........................................................................78
3.2.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ....................................................................78
3.2.2.2. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................78
3.3. Đánh giá thực nghiệm sư phạm ............................................................................79
3.3.1. Đánh giá định tính..............................................................................................79

3.3.2. Đánh giá định lượng ..........................................................................................80
3.4. Kết luận chương 3.................................................................................................87
KẾT LUẬN.................................................................................................................89
KIẾN NGHỊ................................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................91
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
S
T
Giáo
tiến

NLTP
Năng
l
Tr
công
THPT
Trung
học
1
0

Sách
k


4

vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Nội dung hoạt động tự học của học sinh ......................................................... 14
Bảng 1.2. Cấu trúc khung năng lực của học sinh trung học phổ thông ........................... 20
Bảng 1.3. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt trong dạy học Hình học 10..................... 27
Bảng 3.1. Bảng phân bố tần số ghép lớp kết quả kiểm tra ............................................. 82
Bảng 3.2. Bảng phân bố tần suất ghép lớp kết quả kiểm tra .......................................... 83
Bảng 3.3. Bảng phân bố tần số, tần suất ghép lớp xếp loại kết quả học tập.................... 83
Bảng 3.4. Bảng xử lý số liệu thống kê thực nghiệm sư phạm ......................................... 84
Bảng 3.5. Bảng kiểm định tính hiệu quả của thực nghiệm sư phạm ............................... 84
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ đánh giá mức độ khó của nội dung Hình học 10 ........................... 34
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tần số kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng..... 83

5

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, vì giáo dục nhằm tạo ra nguồn nhân
lực để góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội. Nhiệm vụ và mục tiêu cơ
bản của giáo dục là đào tạo ra những con người phát triển tồn diện về mọi mặt,
khơng những có ý thức tốt mà cịn vận dụng được kiến thức trong mọi tình huống
cơng việc.
Luật Giáo dục năm 2019 cũng đã chỉ rõ về mục tiêu của giáo dục phổ thơng

[26]: “Giáo dục phổ thơng nhằm phát triển tồn diện cho người học về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách
nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Theo Chương trình Giáo dục phổ thơng (2018): “Chương trình giáo dục phổ
thơng cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ
thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống và tự học suốt
đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài
hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú,
nhờ có có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất
nước và nhân loại… Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng
các phương pháp tích cực hố hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai
trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và
những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt
động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen
và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được
để phát triển” [5].
Để thực hiện được mục tiêu trên, giáo dục Việt Nam đã và đang tập trung đổi
mới, hướng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước trong và
ngoài khu vực. Quá trình dạy học chỉ đạt được hiệu quả cao khi học sinh phát huy
được tính tích cực, sáng tạo của mình, ở đó học sinh là chủ thể của nhận thức, chủ

1


động tìm tịi và phát hiện tri thức mới. Ý thức được điều đó, giáo viên khơng ngừng
đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh, dạy học thông qua các hoạt động của học sinh. Trong đó, năng lực tự
chủ và tự học là một trong những năng lực chung quan trọng, cần có ở mỗi học sinh

hiện nay. Năng lực tự chủ và tự học bao gồm những năng lực thành tố [5]: năng lực
tự lực; năng lực tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng; năng lực tự
điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình; năng lực thích ứng với cuộc sống;
năng lực định hướng nghề nghiệp; năng lực tự học, tự hồn thiện. Đối với học sinh
trung học phổ thơng hiện nay năng lực tự học, tự hoàn thiện là rất cần thiết. Tự học là
quá trình tự rèn luyện, phấn đấu, nỗ lực vươn lên của học sinh nhằm mục đích chiếm
lĩnh tri thức và tự khẳng định bản thân của mỗi cá nhân. Tự học sẽ giúp học sinh phát
huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo; rèn luyện khả năng phát hiện và giải quyết
vấn đề độc lập. Tuy nhiên, hoạt động tự học của các em cịn gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt với học sinh lớp 10 do sự thay đổi về tâm sinh lý, môi trường học tập. Bên cạnh
đó, học sinh chưa được trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết về phương pháp tự học
phù hợp.
“Giáo dục tốn học góp phần hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm
chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học - biểu hiện tập trung của năng lực
tính tốn với các thành phần sau: tư duy và lập luận tốn học, mơ hình hố tốn học,
giải quyết vấn đề tốn học, giao tiếp tốn học, sử dụng các cơng cụ và phương tiện
học toán; phát triển kiến thức, kỹ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải
nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn. Giáo dục toán học tạo lập sự kết nối giữa
các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học và
hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các môn Khoa học, Khoa học tự nhiên, Vật lí,
Hố học, Sinh học, Cơng nghệ, Tin học để thực hiện giáo dục STEM” [5]. Chính vì
thế, dạy học mơn Toán theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh cần
được quan tâm và chú trọng.
Hiện nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu về tự học như: nghiên cứu về
việc rèn luyện và phát triển kỹ năng tự học cho học sinh có luận án tiến sĩ đề tài
“Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh các trường Dự bị Đại học Dân tộc” của tác
giả Lê Trọng Tuấn (2016), luận văn thạc sĩ “Phát triển kĩ năng tự học với sách giáo


khoa trong dạy học lịch sử lớp 12 ở trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng

Ninh” của Vũ Thị Kim Dung (2019),… nghiên cứu về việc rèn luyện và phát triển
năng lực cho học sinh thông qua dạy học tốn có luận án phó tiến sĩ “Rèn luyện năng
lực tự học giải Toán cho học sinh trung học phổ thơng qua việc phân tích và sửa
chữa sai lầm của học sinh khi giải toán” của Lê Thống Nhất (1996), luận án tiến sĩ
“Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học Toán cho học sinh THPT (Qua
việc dạy học chủ đề quan hệ song song và quan hệ vng góc ở hình học lớp 11) của
tác giả Phạm Đình Khương (2005), “Dạy học giải tốn bằng phương pháp vectơ cho
học sinh khá giỏi lớp 10 theo hướng phát triển năng lực tự học” – luận văn thạc sĩ
của Lãnh Thị Huyền (2017),… Có thể thấy, vấn đề phát triển tự học cho học sinh đã
và đang được rất nhiều nhà giáo dục quan tâm. Tuy nhiên, vẫn cịn những đánh giá và
tranh luận trong q trình dạy học ở trường phổ thông để làm sao học sinh phát huy
tối đa được năng lực tự học của bản thân.
Nội dung Hình học 10 đa phần học sinh đánh giá là khó, các em sẽ được học
và tìm hiểu về vectơ, phương pháp tọa độ trong mặt phẳng. Vectơ giữ một vai trị
quan trọng khơng chỉ đối với Tốn học mà còn đối với cả các ngành khoa học khác:
Vectơ là công cụ để xây dựng nên phương pháp toạ độ - một phương pháp vơ cùng
hữu ích trong toán học, thể hiện mối liên hệ giữa đại số và hình học. Nội dung vectơ
có rất nhiều ứng dụng trong vật lý và kỹ thuật, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến
vận tốc, lực,… Bên cạnh đó, ứng dụng giải tam giác vào các bài toán thực tế sẽ góp
phần giúp học sinh phát triển được năng lực vận dụng kiến thức đã học để giải quyết
các vấn đề trong cuộc sống, thấy được mối liên hệ giữa tốn học và thực tiễn. Vì vậy,
để học nội dung này một cách hiệu quả, học sinh cần có năng lực tự học tốt.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Dạy học Hình học lớp 10
theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài,
luận văn đề xuất một số biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho
học sinh thơng qua dạy học Hình học lớp 10, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
mơn Tốn ở trường phổ thơng nói chung và lớp 10 nói riêng.



3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực tự học được phát triển trong q trình dạy học mơn tốn ở trường
trung học phổ thông.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề tự học của học sinh trung học phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp sư phạm như đã đề xuất trong luận văn được thực hiện một
cách hợp lý thì sẽ góp phần phát triển năng lực tự học cho học sinh và nâng cao hiệu
quả học tập mơn Tốn.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu về năng lực tự học, các cơng trình nghiên cứu có liên quan
trực tiếp đến đề tài nhằm hồn thành cơ sở lý luận về dạy học theo định hướng phát
triển năng lực tự học cho học sinh.
5.2. Quan sát, điều tra
Tìm hiểu thực trạng việc dạy học mơn tốn theo định hướng phát triển năng
lực tự học cho học sinh trung học phổ thông.
5.3. Thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm một số tiết ở trường trung học phổ thơng để kiểm tra
tính khả thi, hiệu của các biện pháp đã đề xuất trong đề tài.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tự học, năng lực tự học của học sinh.
- Điều tra, đánh giá thực trạng về vấn đề dạy học mơn Tốn theo định hướng
phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông.
- Đề xuất một số biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của
học sinh thơng qua dạy học Hình học lớp 10.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
đề tài.



7. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Hệ thống cơ sở lý luận về tự học, năng lực tự học của học sinh.
- Điều tra, đánh giá thực trạng việc dạy học mơn Tốn theo định hướng phát
triển năng lực tự học cho học sinh.
- Đề xuất một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học
của học sinh thơng qua dạy học Hình học lớp 10.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Một số biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho
học sinh thơng qua dạy học Hình học lớp 10
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề phát triển năng lực tự học cho học sinh
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề tự học đã được những nhà giáo dục quan tâm từ rất sớm. Ý tưởng dạy
học coi trọng người học, chú ý đến tự học đã có từ thời cổ đại, tùy theo từng giai đoạn
lịch sử và mức độ phát triển của xã hội mà ý tưởng này đã phát triển và trở thành
quan điểm dạy học tiến bộ ngày nay. Từ thời phương Tây cổ đại có phương pháp
giảng dạy của Heraclitus (530 - 475 TCN), Socrate (Hy Lạp, 469-390 TCN), Aristote
(384-322 TCN) nhằm mục đích phát hiện “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để người
học tự tìm ra kết luận. Socrate gọi là “phép đỡ đẻ”, khẩu hiệu dạy học của ơng là
“Mục đích của giáo dục là làm cho con người nhận ra chính mình giữa đám đơng”
[25]. Ở Phương Đơng, Khổng Tử (479-355 TCN) dạy theo đối tượng và kích thích
suy nghĩ của học sinh. Ơng khơng đặt câu hỏi cho học trò trước mà ngược lại, đòi hỏi

học trò phải chủ động đặt câu hỏi trước “Nếu ai không tự đặt câu hỏi trước, Khổng tử
sẽ không dạy cho người ấy!” [25]. Ơng cịn nói: “Biết mà học, khơng bằng thích mà
học, thích mà học khơng bằng vui mà học” [25]. Điều này rất phù hợp với nguyên tắc
tạo động cơ, hứng thú học tập trong dạy học hiện đại.
Đến thời kỳ phục hưng ở Châu Âu, dạy học lấy người học làm trung tâm đã trở
thành một tư tưởng, có nhiều nhà giáo dục vĩ đại đã coi trọng tự học. Nhà sư phạm
J.A.Commesky (1592 - 1670) từng khẳng định: “khơng có khát vọng học tập thì
khơng thể trở thành nhân tài” [8]. Trong cuốn sách “Phép giảng dạy vĩ đại”, ông
cương quyết phản đối lối dạy học áp đặt, giáo điều làm cho học sinh thụ động, đồng
thời đề ra phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh, học sinh không chỉ học ở thầy mà còn học ở bạn. Jean Jacques Rousseau (1712 1778), đã phát triển tư tưởng ấy thêm một bước thành tư tưởng “Giáo dục tự do”, đề
xướng “học thuyết lấy đứa trẻ làm trung tâm”. Ơng nói: “Đừng cho trẻ em khoa học,
mà phải để trẻ tự phát minh”. Nhà giáo dục Mỹ John Dewey (1859 - 1952), chủ
trương “Học bằng cách làm” (Learning by doing), học trò nhất thiết phải chủ động
và tích cực hoạt động “học bằng cách làm” với tinh thần tự học. A.S. Makarenko
(1888 1939), cho rằng việc làm đầu tiên của nhà giáo dục là:“Đem lại niềm vui cho con


người bằng cách thức tỉnh ý thức của người đó, làm cho nó có thái độ đúng đắn hơn
trong việc tổ chức đời sống của mình” [11]. Việc giảng dạy phải kích thích được
hứng thú, phải để trẻ độc lập tìm tịi, thầy giáo là người tổ chức, người thiết kế, người
cố vấn. A. Disteswerg (1790 - 1886) cho rằng:“Nhà giáo dục chân chính phải phát
triển sức mạnh nội tại của học sinh bằng cách thức tỉnh, chứ không phải tích luỹ,
nhồi nhét tài liệu, giáo khoa” [17].
Ở Liên Xơ (cũ) vấn đề tự học được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và xuất
bản sách. Chẳng hạn tác giả Alexander Rubakin (1862 - 1946) với cuốn “Tự học như
thế nào” rất coi trọng vấn đề tự học, theo ông: “... để phân biệt được những vấn đề
xảy ra xung quanh ta, thì lại cần đến kiến thức chung bằng con đường tự học...” [22].
A.Đixtécvéc (1970 – 1866), cũng cho rằng cần phải “biến quá trình dạy học thành
quá trình tự học” [29]. Trong tác phẩm “Tổ chức công việc tự học của sinh viên tự

học” của Goroxepxki, “Nghiên cứu học tập như thế nào” của He-bơc, hoặc “Học tập
hợp lý” của tác giả R. Retzke, các tác giả đều đề cập tới vấn đề tự học như thế nào
cho hiệu quả, cách làm việc với sách, cách học tập hợp lý theo kế hoạch và chương
trình riêng. Các nhà nghiên cứu về giáo dục đào tạo A.M.Machiuski, A.VPêtovxki,
X.P.Baranôv, Mongtaigne, Carolyn Hopper cũng đã đề ra việc thiết kế các bài tập
nhận thức là các bài tập nêu vấn đề để sinh viên thực hiện trong thời gian tự học.
Vào thế kỷ XX, các nhà nghiên cứu tiếp tục kế thừa và phát triển những thành
tựu trước đó, đã tạo ra một giai đoạn phát triển rực rỡ về lý luận dạy học.
X.P.Baranov, T.A.Ilina, A.N.Leonchiev, A.V. Petrovski, A.M. Machiuskin, I.F
Kharlamop… đã nghiên cứu về vấn đề TH, về cách độc lập nghiên cứu khoa học,
cách suy nghĩ tìm tịi, cách sáng tạo,… [13]. O.Decroly, C.Freinet, J.Piagel,
B.F.Skinner,… đã đề cao hoạt động tích cực của học sinh, khuyến khích học sinh tự
sắp xếp thời gian học tập theo khả năng của mình, tự mình học lấy cho mình, tự mình
thấy trách nhiệm của mình trước cơng việc [3].
Đến cuối thế kỷ XX ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kỹ thuật, đặc biệt
là ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghệ, phần lớn các nhà giáo dục học đã
nghiên cứu tự học theo hai hướng chính: Hướng thứ nhất nghiên cứu áp dụng công
nghệ dạy học, nhằm thay đổi vị trí của thầy và trị trong q trình dạy học, thầy từ


chuyên gia về việc dạy chuyển sang chuyên gia về việc học của người học.
Hướng thứ hai là dạy học phân hóa, dạy học tiến hành theo nhịp độ cá nhân người
học để đạt tới năng suất và hiệu quả cao nhất trong việc học, dạy học cần phải được
tổ chức hướng vào người học. Tiêu biểu cho các hướng nghiên cứu trên là Raja
Roy Singh [40], ông đã nghiên cứu vai trò của năng lực tự học trong việc học tập
thường xuyên và học tập suốt đời, đề cao vai trò chuyên gia cố vấn của người
thầy trong việc học tập, trong việc hình thành và phát triển năng lực tự học của
người học.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta, ý tưởng về việc tự học cũng đã có từ lâu, được thể hiện thơng qua

những thành ngữ: “Học một biết mười”, “Đi một ngày đàng, học một sàng khơn”,…
Thời Pháp thuộc, với chính sách ngu dân, việc truyền bá một nền học vấn đầy đủ với
phương pháp phát huy trí tuệ cho người bản xứ là việc không tưởng. Do vậy, trước
Cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam có tới 90% dân số mù chữ. Sau Cách
mạng tháng Tám, Đảng và Nhà nước ta đã rất coi trọng phát triển giáo dục thường
xuyên, các lớp bổ túc văn hoá, đại học tại chức, vừa làm vừa học,... mở ra chủ yếu dựa
vào hình thức tự học là chính. Từ sau những năm 1970, với tinh thần “Biến quá trình
đào tạo thành quá trình tự đào tạo”, ở các trường Cao đẳng, Đại học đã có nhiều
chuyển biến tích cực trong việc tăng cường các hoạt động tự học của sinh viên. Nhiều
hội nghị khoa học về đổi mới đổi mới phương pháp dạy học, các đề tài nghiên cứu
khoa học, các bài báo khoa học được công bố xoay quanh vấn đề nâng cao chất lượng
và hiệu quả đào tạo ở đại học, trong đó vấn đề tự học, tự nghiên cứu của sinh viên rất
được coi trọng. Đặc biệt vào năm 1998, Trung tâm Tự học của GS Nguyễn Cảnh Tồn
đã tổ chức thành cơng hội nghị toàn quốc với chủ đề “Tự học, tư đào tạo – tư tưởng
chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam” mang lại nhiều ảnh hướng lớn cho nền
giáo dục Việt Nam. Các tác giả đã nghiên cứu và xuất bản sách, tiêu biểu các cuốn:
“Rèn luyện công tác độc lập cho học sinh qua mơn tốn” (1967) của Phạm Gia Đức,
Phạm Văn Hồn; “Tơi tự học” (1975) của Nguyễn Duy Cần; “Muốn học giỏi”
(1976) của Thiên Giang, Trần Kim Bảng; “Tự học để thành công” (1992) của
Nguyễn Hiến Lê; “Tự học, tự đào tạo
– tư tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam” (1998); “Quá trình dạy - tự


học” (1998); “Học và dạy cách học”; “Luận bàn và kinh nghiệm về tự học” của
Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường; "Giúp trẻ tự học nên
người” của Nguyễn Kỳ và Nguyễn Nghĩa Dân; “Tự học một chìa khóa vàng của giáo
dục” (1998) của Phan Trọng Luận; “Mơ hình dạy học tích cực lấy người học làm
trung tâm” (1996), “Khơi dậy và phát huy tối đa nội lực trong giáo dục” (1999) của
Nguyễn Kỳ; “Về định hướng đổi mới phương pháp dạy học” (1999) của Nguyễn Bá
Kim;“Phương pháp học tập, nghiên cứu của sinh viên cao đẳng - đại học” (1999)

của Phạm Trung Thành; “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh” (2003) của Thái
Duy Tuyên; Tiếp cận các phương pháp dạy học không truyền thống trong dạy học
tốn ở trường đại học và phổ thơng” (2008) của Đào Tam, Lê Hiển Dương;...
Thời gian gần đây, một số luận án đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề tự học
như: Luận án “Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học toán cho học sinh
trung học phổ thơng” (2006) của Phạm Đình Khương, luận án “Biện pháp hồn thiện
kỹ năng tự học mơn giáo dục cho sinh viên đại học sư phạm theo quan điểm sư phạm
học tương tác” (2006) của Nguyễn Thị Bích Hạnh, luận án “Tư tưởng tự học Hồ Chí
Minh và biện pháp nâng cao việc tự học cho sinh viên đại học sư phạm” (2008) của
Võ Văn Nam, luận án “Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh các trường Dự bị Đại
học Dân tộc” của Lê Trọng Tuấn (2016),…
Nhìn chung, các tác giả đã nghiên cứu vấn đề tự học trên nhiều góc độ như:
- Tự học là một yêu cầu của thời đại và khẳng định tầm quan trọng và cần thiết của tự
học đối với mọi lứa tuổi.
- Mối quan hệ biện chứng giữa yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong của người học
trong quá trình tự học.
- Thực trạng tự học hiện nay của một số đối tượng học sinh còn nhiều hạn chế về
nhận thức và biện pháp. Hoạt động tự học chưa thường xuyên, phổ biến. Cơ sở vật
chất giáo trình, tài liệu chưa đáp ứng. Có cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra các nguyên
nhân của việc tự học và cách khắc phục.
- Một số tác giả đã đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tự học và kỹ
năng tự học một số nội dung cụ thể như: nội dung Tốn ở trường phổ thơng; nội dung
Giáo dục học, Tâm lý học,…


Như vậy, có thể thấy tự học là khái niệm xuất hiện từ rất sớm. Trên thế giới đã
có nhiều nghiên cứu về tự học, các nghiên cứu đều cho thấy vai trò quan trọng của tự
học và đưa ra những cơ sở lý luận chặt chẽ, khái quát về tự học. Cho đến nay vấn đề
tự học vẫn tiếp tục được nghiên cứu, các tác giả đã tập trung vào quá trình nhận thức
của chủ thể người học, tìm ra những yếu tố chi phối đến quá trình tự học để có biện

pháp tác động tích cực đến q trình tự học của người học. Tuy nhiên, các biện pháp
cịn mang nặng tính lý luận ít gắn với nội dung môn học.
1.2. Một số vấn đề về tự học, năng lực tự học
1.2.1. Tự học
1.2.1.1. Khái niệm tự học
Quan niệm về tự học (self-learning) đã được nhiều tác giả trong và ngồi nước
đề cập dưới nhiều góc độ, nhiều hình thức khác nhau.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri
thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của
giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo” [24].
Tác giả N.A.Rubakin cho rằng: “Tự tìm lấy tri thức có nghĩa là tự học. Tự học
là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá
nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với
các mơ hình phản ánh hồn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri
thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể” [22].
Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo trên cơ sở nhấn mạnh vai trò to lớn của tự học
trong quá trình dạy học nên đã coi việc chuyển hóa từ dạy học sang tự học là một
nguyên tắc quan trọng cần phải đạt được trong dạy học, tác giả quan niệm: “Tự học
là việc người học có thể tự mình tìm ra kiến thức, khai thác kiến thức bằng hành động
của chính mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, tự tổ chức hoạt động học
của mình, tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động học của mình” [1].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên [37], tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo về kinh nghiệm lịch sử lồi người và của chính bản thân người
học.
Nguyễn Kỳ [19] cho rằng: “Tự học là tự đạt mình vào tình huống học, vào vị


trí của nguời tự nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề đạt ra cho
mình, nhận biết vấn đề, thu thập, xử lí thơng tin, tái hiện kiến thức cũ, xây dựng các
giải pháp giải quyết vấn đề, xử lí tình huống, thực nghiệm các giải pháp, kết quả,

kiến thức mới mình đã tự lực tìm ra, tự học thuộc q trình cá nhân hóa việc học”.
Theo Đặng Thành Hưng [15]: “Tự học là học với sự tự giác, tích cực và độc
lập cao, trong học bao giờ cũng có tự học. Hoạt động tự học của học sinh là quá
trình chủ động, tự giác của người học nhằm nắm bắt các tri thức và các kĩ năng kĩ
xảo. Nếu cá nhân nào đó thực sự trở thành chủ thể học, thì đồng thời người ấy cũng
là người tự học. Khác với các loại hoạt động khác, hoạt động tự học lấy chủ thể làm
đối tượng hoạt động. Ở đây diễn ra quá trình con người tác động vào con người
nhằm làm thay đổi chính bản thân mình. Hoạt động tự học diễn ra theo cơ chế
“hướng nội” nghĩa là tác động và làm biến đổi các quá trình tâm lý, các cấu trúc
nhận thức đã đạt được… của chính bản thân chủ thể. Đồng thời hoạt động tự học còn
chịu sự chi phối của các quy luật khách quan khác của q trình đó”.
GS.TS Nguyễn Cảnh Tồn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ sử
dụng năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp …) và có khi cả cơ bắp
(khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm cá
nhân, sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
khơng ngại khó ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến
khó khăn thành thuận lợi…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành của mình” [32].
Từ những quan điểm khác nhau về tự học nêu trên, chúng tôi đưa ra khái
niệm: “Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh
tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm
đạt đuợc mục đích nhất định."
Bản chất của tự học là hình thức học tập mang đậm dấu ấn cá nhân, đòi hỏi
người học phải ý thức được mục tiêu và nhiệm vụ học tập, tự đưa ra kế hoạch và điều
khiển, điều chỉnh, khám phá kiến thức nhằm chuyển hóa thành tri thức riêng của
mình, vận dụng tri thức vào giải quyết các tình huống học tập; tự đánh giá quá trình
học tập. Trong dạy học ở trường phổ thông, tự học là biểu hiện cụ thể của việc đổi


mới phương pháp dạy học, đáp ứng quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm,

góp phần giải quyết được mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức lớn mà học sinh cần
lĩnh hội với quỹ thời gian học tập rất ngắn ở trên lớp.
1.2.1.2. Những đặc trưng cơ bản của tự học
Hoạt động tự học có nhiều đặc trưng, tuy nhiên có thể kể tới bốn đặc trưng cơ
bản sau [39]:
Tự học có tính độc lập cao. Chính người học là tác nhân đầu tiên thực hiện quá
trình học cho đến khi kết thúc. Tính tích cực, chủ động trong hoạt động học đã quan
trọng nhưng nó càng có vai trị quan trọng hơn trong tự học, nó được coi như là một
công cụ hỗ trợ đắc lực giúp cá nhân tích lũy kinh nghiệm, tri thức và hồn thiện nhân
cách.
Đối với tự học, động cơ có vai trị quan trọng. Đó là nguồn kích thích, là tiềm
lực bên trong gây hứng thú khi người học tham gia quá trình học. Nhờ vào các hứng
thú, người học tham gia tích cực và biết tiếp tục q trình học bằng cách tạo cho nó
một hình thức phù hợp với tính cách của mình. Khi đã là chủ thể học thì người học đã
tự giác xác định được động cơ, mục đích học tập. Tự học lúc này là q trình học tự
giác, chủ động, có phong cách và phương pháp cá nhân; có mục tiêu và giải pháp cá
nhân gắn với nhu cầu giá trị và khả năng cá nhân.
Trong hoạt động tự học thì khả năng lựa chọn về nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức học là cao và rất rộng rãi. Sự lựa chọn này nhằm có sự điều chỉnh
phù hợp giữa người học với các điều kiện bên ngoài. Đây là một đặc trưng mà chỉ
trong hoạt động tự học mới có.
Mỗi cá nhân có một phương pháp học tập, cách tổ chức học tập là khác nhau,
đặc trưng riêng của cá nhân đó, nên có thể nói tự học mang tính cá nhân cao, phương
pháp tự học dựa trên tiềm năng và ý thức, trách nhiệm của chính bản thân người học.
Hay có thể nói cách tự học là của riêng của mỗi người.
1.2.1.3. Một số hình thức tự học
Khi xem xét về các hình thức tự học của một số tác giả, căn cứ vào mối quan
hệ của người dạy với người học, theo chúng tơi có hai hình thức tự học là: tự học
khơng có sự hướng dẫn của thầy và tự học có hướng dẫn của thầy.



Tự học khơng có sự hướng dẫn của thầy: hoạt động học được tiến hành tùy
vào nhu cầu, mục đích của người học và diễn ra hoàn toàn độc lập, khơng có sự
hướng dẫn, điều khiển của giáo viên. Khi gặp khó khăn, người học khơng có thầy bên
cạnh để hỏi, người học phải tự mình xoay xở, động não để tìm hiểu nội dung, vấn đề
cần học và nếu cần phải tra cứu thêm sách, tài liệu có liên quan. Lúc này, người học
thực sự làm việc độc lập, tự mình vượt qua khó khăn. Đây là một năng lực cần có để
con người có thể tự học suốt đời. Học khơng có thầy có thể mang lại hiệu quả tích
cực, nhưng nhiều khi lại địi hỏi phải huy động nhiều thời gian vì khơng có hệ thống,
định hướng, thiếu chiều sâu,… Có thể thấy rằng, ở hình thức tự học này, người học
tiến hành tự học một cách tự giác nhằm thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, mở rộng, đào
sâu, bổ sung kiến thức văn hóa chung của bản thân. Những kiến thức này có thể nằm
ngồi chương trình bắt buộc. Việc tìm hiểu là do nhu cầu hiểu biết, nâng cao của
người học và thường được tiến hành ở ngồi lớp học.
Tự học có hướng dẫn của thầy: hoạt động tự học được tiến hành có tổ chức, có
kế hoạch, ngồi tính tự chủ của người học, cần có những tác động khách quan mang
tính định hướng, chỉ dẫn của thầy để việc học tập mang lại kết quả cao. Hiệu quả của
hoạt động học tập ở hình thức tự học này phụ thuộc vào vai trị của người hướng dẫn
và vai trị tích cực chủ động hoàn thành các nhiệm vụ học tập của người học. Vì vậy,
nhiệm vụ quan trọng của người thầy trong hình thức tự học này là phải phát huy được
tính tích cực, tính tự giác, tính độc lập của người học, hình thành phương pháp tự học
cho họ để họ có khả năng tự học, tự hoàn thành nhiệm vụ học tập. Hình thức tự học
có sự hướng dẫn của thầy chứa nhiều yếu tố thuận lợi với người học, nhưng thuận lợi
đó có thể biến thành khó khăn nếu trị ỷ lại vào thầy và thầy làm thay trò ở cả những
việc mà trị tự mình làm được. Hình thức tự học này có thể diễn ra ở trong lớp học
hoặc ở ngoài lớp học.
Như vậy, nếu xét một cách chi tiết thì có nhiều hình thức khác nhau để người
học có thể tự học, độc lập chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo và hồn
thiện nhân cách bản thân. Nếu xét một cách tổng thể thì có hai hình thức tự học cơ
bản, đó là: tự học hồn tồn khơng có sự hướng dẫn của thầy và tự học có hướng dẫn

của thầy. Tùy vào mục tiêu và nội dung tự học mà người học cần lựa chọn hình thức


tự học cho phù hợp. Để việc tự học mang lại hiệu quả tốt, trước hết phải học một cách
có kế hoạch, có hệ thống, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, rồi theo chiều hướng phát
triển đi lên là không cần sự hướng dẫn của giáo viên, người học tự tổ chức quá trình
học tập của bản thân một cách hiệu quả, tiến tới học suốt đời. Trong luận văn này,
chúng tơi quan tâm nghiên cứu hình thức tự học diễn ra dưới sự hướng trực tiếp của
thầy.
1.2.1.4. Nội dung hoạt động tự học của học sinh
Hoạt động tự học là một công việc rất phức tạp. Suốt quá trình dạy học lâu dài,
người thầy phải trang bị cho học sinh một hệ thống tri thức, kỹ năng, thái độ đối với
việc tự học theo một kế hoạch khoa học và có hệ thống. Khi đó mới có thể giúp các
em tự học có kết quả khi ngồi trên ghế nhà trường cũng như phát huy nó khi đã bước
vào cuộc sống. Sau đây là bảng tóm tắt nội dung hoạt động tự học của học sinh [37]:
Bảng 1.1. Nội dung hoạt động tự học của học sinh
QuyCác
c cụ
A.
C
h
uẩ
n
bị
: a)
K
X
íc
h ác
th đị

th
ần
2.
.
K
íc a)
h H
th ứ
II.
X
a)
ác
Ý
đị
th
n
ức
h
m
4.
X

b) Nhu cầu cá nhân, lợi ích vật chất tinh


B. Tự lực nắm nội dung học vấn
III. Lựa chọn tài liệu, hình thức tự học
5. Sách vở, báo chí,…

a) Căn cứ để lựa chọn;

b) Xây dựng thư mục;
c) Xác định trình tự đọc;
d) Xác định tài liệu đọc.

6. Đi thực tế, làm thí nghiệm, nghiên a) Căn cứ để xác định hình thức;
cứu lý luận,…

b) Chuẩn bị nội dung, phương tiện,…
c) Triển khai;
d) Xử lý kết quả.

IV. Tiếp nhận thơng tin
7. Đọc sách

a) Xác định mục đích u cầu;
b) Đọc mục lục, đọc hiểu;
c) Đọc kỹ, ghi chép;
d) Phát hiện vấn đề, nêu câu hỏi.

6. Nghe giảng

a) Nghe;
b) Ghi;
c) Hệ thống hóa, nhớ;
d) Phát hiện vấn đề, nêu câu hỏi.

7. Thảo luận

a) Chuẩn bị;
b) Nghe – ghi;

c) Hỏi;
d) Thảo luận.

V. Xử lý thơng tin
8. Tóm tắt

a) Đọc;
b) Làm dàn bài;
c) Diễn đạt bằng lời những tư tưởng
chính một cách có hệ thống, hồn chỉnh.

9. Xây dựng sơ đồ tư duy

a) Đọc;
b) Chọn tư tưởng chính;


c) Chọn các mối liên hệ;
d) Xây dựng sơ đồ.
10. Phân loại

a) Xác định mục đích dấu hiệu phân
loại;
b) Lựa chọn những yếu tố có cùng dấu

11. Phân tích – tổng hợp

hiệu vào một nhóm.
a) Xác định mục đích phân tích;
b) Chọn vấn đề và phạm vi phân tích;

c) Chia nhỏ;

12. So sánh

d) Tổng hợp, phát hiện cái mới.
a) Mục đích so sánh;
b) Nội dung so sánh;

13. Trừu tượng hóa, khái qt hóa

c) Kết quả.
a) Mục đích trừu tượng hóa – khái quát
hóa;
b) Lựa chọn yếu tố chung;

VI. Vận dụng thơng tin để giải quyết vấn c) Tìm quy luật, phân loại.
đề
14. Làm bài tập
15. Làm thí nghiệm
a) Xác định vấn đề;
b) Nêu dự đoán;
c) Đề xuất phương án;
d) Làm thí nghiệm;
e) Kết luận;
16. Viết báo cáo

g) Ứng dụng.
a) Mục đích báo cáo;
b) Đề cương báo cáo;
c) Viết báo cáo;


17. Xử lý các tình huống

d) Thảo luận, hồn thiện.


×