Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.14 KB, 13 trang )

CHUYÊN ĐỀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY- HỌC
MƠN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 3
I.VỊ TRÍ, TẦM QUAN TRỌNG CỦA MƠN TỰ NHIÊN XÃ HỘI TRONG CHƯƠNG
TRÌNH TIỂU HỌC

Trong chương trình giáo dục Tiểu học mơn TNXH cùng với các mơn học
khác có vai trị quan trọng trong việc phát triển tồn diện cho học sinh. Mơn học
TNXH là môn học về môi trường tự nhiên và xã hội gần gũi, bao quanh học sinh,
vì vậy có rất nhiểu nguồn cung cấp kiến thức cho các em. Do đó khơng chỉ có
giáo viên cung cấp trí thức cho các em lĩnh vực này, các em có thể thu nhận kiến
thức từ nhiểu nguồn khác.
Môn TNXH là môn học tích hợp kiến thức của khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội trong đó kiến thức khoa học tự nhiên nhiều hơn so với kiến thức khoa
học xã hội. Vì vậy mơn TNXH là mơn học có tầm quan trọng trong sự đổi mới
giáo dục đó là việc coi trọng thực hành và vận dụng kiến thức, quan tâm đến năng
lực tự học, tự khám phá kiến thức của học sinh.
Môn TNXH được dạy ở các lớp 1, 2, 3 (giai đoạn 1), lớp 4, 5 ( giai đoạn 2)
phát triển thành môn khoa học, môn lịch sử và địa lí
Mơn TNXH là mơn học bắt buộc trong chương trình, thơng qua mơn học
cung cấp cho học sinh hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con
người. Học sinh có những hiểu biết cơ bản, ban đầu về các sự vật hiện tượng, mối
quan hệ giữa chúng trong tự nhiên, xã hội và con người là nền tảng để các em học
ở các lớp trên.
Môn khoa học, lịch sử và địa lý ở tiểu học không chỉ đơn thuần cung cấp
cho học sinh một khối lượng tri thức cần thiết, mà còn tập cho học sinh làm quen
với các tư duy khoa học, rèn kỹ năng liên hệ kiến thức với thực tế và ngược lại,
giúp các em có được những phẩm chất và năng lực cần thiết thích ứng với cuộc
sống, hình thành thái độ khám phá, tìm tịi thực tế…qua đó hình thành nhân cách
cho học sinh.
* Mục tiêu, nhiệm vụ của môn TNXH lớp 3:


Môn TNXH lớp 3 cung cấp một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực
về cơ thể người. Học sinh biết cách giữ gìn vệ sinh cơ thể và phịng tránh một số
bệnh tật thơng thường; biết một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và
xã hội xung quanh. Đồng thời bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh những
kĩ năng như: tự chăm sóc sức khoẻ bản thân, biết ứng xử và đưa ra những quyết
định hợp lí trong đời sống để phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn, giúp học
sinh biết quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, diễn đạt những hiểu biết
của mình về các sự vật, hiện tương đơn giản trong tự nhiên và xã hội. Không
1

download by :


những thế, mơn TNXH cịn giúp học sinh hình thành và phát triển thái độ và hành
vi như: Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an tồn cho bản thân, gia đình
và cộng đồng. Biết u thiên nhiên, yêu gia đình, yêu nhà trường, yêu quê hương
đất nước.
Đối với học sinh lớp 3, sau khi học xong môn TNXH, học sinh sẽ:
- Biết tên, chức năng và giữ vệ sinh các cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết nước
tiểu và thần kinh. Biết tên và cách phòng tránh một số bệnh thường gặp ở cơ quan
hơ hấp, tuần hồn và bài tiết nước tiểu.
-Biết mối quan hệ họ hàng, nội ngoại. Biết phòng tránh cháy khi ở nhà. Biết
được những hoạt động chủ yếu của nhà trường và giữ an toàn khi ở trường. Biết
tên một số cơ sở hành chính, văn hóa, giáo dục, y tế và một số hoạt động thông tin
liên lạc, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại ở tỉnh ( thành phố) nơi học sinh ở.
Biết một số quy tắc đối với người đi xe đạp. Biết về cuộc sống trước kia và hiện
nay của địa phương và giữ vệ sinh môi trường.
-Biết được sự đa dạng, phong phú của thực vật và động vật; chức năng của
thân, rễ, lá, hoa, quả đối với đời sống của cây và lợi ích đối với con người; ích lợi
và tác hại của một số động vật đối với đời sống con người. Biết vai trò của Mặt

Trời đối với Trái Đất và đời sống con người; vị trí và sự chuyển động của Trái
Đất trong hệ Mặt Trời; sự chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất; hình dạng,
đặc điểm bề mặt Trái Đất; biết ngày đêm, năm tháng, các mùa.
* Nội dung, chương trình mơn Tự nhiên và xã hội
-Học sinh được trang bị những kiến thức sơ giản ban đầu về con người và
sức khỏe, về thế giới tự nhiên và xã hội quanh các em.
- Chương trình mơn Tự nhiên và xã hội lớp 3 gồm 70 bài, tương ứng với 35
tuần, trong đó có 57 bài học mới và 7 tiết ôn tập và kiểm tra, 6 tiết thực hành được
phân phối theo 3 chủ đề: Con người và sức khỏe; Xã hội; Tự nhiên
Chủ đề : Con người và sức khỏe : 16 bài
Chủ đề : Xã hội : 14 bài
Chủ đề: Tự nhiên: 27 bài
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ DẠY MƠN TNXH HIỆN NAY

A,Thuận lợi:
-Với chương trình thay sách, giáo viên được hướng dẫn cách xây dựng thiết
kế bài học theo hướng mới có phân chia từng hoạt động cụ thể, rõ ràng, có chỉ dẫn
các phương pháp theo từng chủ đề
- Cùng với việc đổi mới nội dung chương trình ở lớp 3, mơn Tự nhiên và xã
hội là một môn học được thay đổi nhiều về nội dung chương trình và cấu trúc
sách giáo khoa.
- Học sinh ln say mê học hỏi, tìm tịi, tìm hiểu thế giới Tự nhiên, Xã hội
và thế giới con người quanh các em.
2

download by :


B, Khó khăn:
- Mơn TNXH là mơn học tích hợp nhận thức của khoa học tự nhiên và khoa

học xã hội. Vì vậy phương pháp học phải thể hiện được các phương pháp đặc trưng
của các môn khoa học thực nghiệm. Song trong thực tế, người giáo viên chưa coi
trọng việc đổi mới phương pháp trong môn học này.
- Là môn học đánh giá bằng nhận xét nên một bộ phận giáo viên chưa nhận
thức đúng mức về vai trò, tầm quan trọng của môn học, xem là môn phụ nên trong
giảng dạy chưa nhiệt tình, chưa tìm tịi, cải tiến để nâng cao chất lượng môn học.
- Đồ dùng dạy học của bộ mơn cịn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu dạy và học.
- Một bộ phận giáo viên còn dạy chay, áp đặt kiến thức cho học sinh nên các
em chóng qn, tiết học khơng thu hút, khơng kích thích hoạt động học tập của học
sinh dẫn đến hiệu quả thấp.
- Một số giáo viên chưa sử dụng máy chiếu thường xuyên nên việc ứng dụng
công nghệ thơng tin trong giảng dạy cịn nhiều hạn chế.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, việc học tập của học sinh phải
dựa trên các hoạt động học tập tích cực, chủ động và sáng tạo, hướng tới sự phát triển
năng lực cá nhân thay cho việc học "áp đặt" những kiến thức sẵn có bằng cách dạy các
phương pháp tự học, tự khám phá để chiếm lĩnh kiến thức, kết hợp với sử dụng linh
hoạt các hình thức tổ chức dạy học.
Đối với học sinh lớp 3, tuy đã được làm quen và củng cố thêm hiểu biết từ lớp
1, 2 song trình độ nhận thức về TNXH cịn nhiều hạn chế. Các em nhận thức thế giới
dưới dạng tổng thể, khả năng phân tích chưa cao. Tư duy cụ thể cịn chiếm ưu thế. Vì
vậy học sinh lớp 3 nhận thức thế giới xung quanh thường dựa vào những đối tượng
thực hoặc những thay thế. Do đó, những kết luận mà học sinh rút ra chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm sống và những quan sát trực tiếp mà ít dựa trên luận chứng logic. Việc
dạy học sinh lớp 3 đòi hỏi phải nắm chắc đặc điểm tâm lí này và lựa chọn, bổ sung
những phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy các mơn
học nói chung, mơn TNXH nói riêng trong các nhà trường. Để đạt được hiệu quả
trong giảng dạy mơn TNXH lớp 3 có thể thực hiện một số giải pháp sau:
1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng môn TNXH trong trường

tiểu học.
Thường xuyên tổ chức chuyên đề dạy học môn TNXH cho các lớp 1,2,3 và
môn khoa học, lịch sử và địa lý lớp 4, 5. Qua các tiết thao giảng giáo viên cùng bàn
bạc, thảo luận rút ra các phương pháp, hình thức tổ chức, cách thức tổ chức và quản lí
lớp học theo đặc thù bộ môn đạt hiệu quả, tạo điều kiện để giáo viên trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ. Từ đó giúp giáo viên thấy
được tầm quan trọng của môn TNXH trong trường tiểu học; thay đổi nhận thức, thay
đổi hành động, góp phần thúc đẩy cơng tác dạy- học mơn TNXH ngày càng hồn
thiện hơn.
3

download by :


2. Tăng cường tính chủ động nhận thức và khai thác vốn sống của học sinh:
Để phấn đấu đạt được những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học. Phát
huy tính chủ động của học sinh, người giáo viên cần tăng cường tính chủ động nhận
thức của học sinh. Để đào tạo những con người lao động có năng lực, thích nghi với
điều kiện phát triển, ngay từ những lớp đầu cấp tiểu học, người giáo viên phải biết
dẫn dắt học sinh dựa vào kinh nghiệm cá nhân và vốn hiểu biết của học sinh giúp
học sinh tự phát hiện kiến thức. Giáo viên tổ chức các hoạt động học tập trong quá
trình học như phương pháp quan sát, phương pháp vấn đáp…
Giáo viên lựa chọn những bài có vấn đề nhằm củng cố và phát huy trình độ
vốn có của học sinh trong chương trình để lựa chọn phương pháp. Trong chương
trình TNXH lớp 3 từ bài 1 đến bài 68 đều có thể sử dụng giải pháp này.
*Ví dụ: Dạy bài “Hoạt động thở và cơ quan hô hấp” – Bài 1
- Sách HDH TNXH lớp 3
Giáo viên dẫn dắt học sinh từ cái cụ thể, những kinh nghiệm vốn có của
học sinh: nín thở, hít thở, hít vào, thở ra để học sinh nhận ra khi hít vào thật sâu
thì phổi phồng lên để nhận nhiều khơng khí, lồng ngực sẽ nở to ra, khi thở ra hết

sức, lồng ngực xẹp xuống, đẩy khơng khí từ phổi ra ngoài.
3. Sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống theo tinh thần mới và bổ
sung vào hệ thống các phương pháp thường dùng của môn học những phương
pháp mới có tác dụng phát huy tính chủ động nhận thức của học sinh:
3.1 * Các phương pháp truyền thống là:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp hỏi đáp
- Phương pháp kể chuyện
* Các phương pháp bổ sung:
- Phương pháp thảo luận nhóm, cặp đơi
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp trị chơi học tập.
- Phương pháp đóng vai…
Việc dạy học đối với mỗi bài học là trách nhiệm của mỗi giáo viên, vì vậy
chính giáo viên là người quyết định cho việc lựa chọn phương pháp dạy học thích
hợp cho từng bài học, sao cho tương tác giữa thầy và trị trong q trình lĩnh hội
tri thức của trò đạt hiệu quả cao nhất. Kinh nghiệm cho thấy, trong một bài giảng
thành công không bao giờ chỉ dùng một phương pháp mà phải phối hợp nhiều
phương pháp, cả phương pháp hiện đại và phương pháp truyền thống một cách
hợp lí. Muốn đạt hiệu quả cao trong việc vận dụng các phương pháp người giáo
viên cần:
- Nắm chắc phương pháp dạy từng nhóm phương pháp
- Lựa chọn phương pháp thích hợp để bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau.
- Chuẩn bị nội dung, hình thức dạy học tương ứng.
4

download by :


*Ví dụ: Dạy bài: Cuộc sống xung quanh em – bài 11 HDH TNXH lớp 3

có thể sử dụng nhiều phương pháp phối hợp như: quan sát - thảo luận.
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ, tổ chức hướng dẫn cho học sinh quan sát
- Giáo viên nêu mục đích quan sát: Quan sát tranh cho biết tranh vẽ cảnh ở
đâu? Vì sao em biết? Kể tên một số nghề của người dân nơi đây?
Phiếu hướng dẫn học sinh quan sát:
1. Tranh vẽ cảnh ở đâu?
a- Nông thôn b. Thành phố c. Nông thôn và thành phố
2. Đường ở đây như thế nào?
3. Nhà cửa ra sao?
4. Người và xe cộ đi lại như thế nào?
5. Kể tên một số nghề của người dân qua tranh vẽ?
Bước 2: Tổ chức cho học sinh quan sát theo nhóm . Tất cả các nhóm có nội dung
thảo luận như nhau. Tất cả các thành viên trong nhóm đều tham gia. Đại diện
nhóm báo cáo kết quả.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát
Những điểm cần lưu ý khi sử dụng phương pháp này là:
- Thảo luận tránh làm hình thức chỉ có cá nhân nhóm trưởng tham gia
- Giáo viên phải bao quát được lớp học tránh sự lộn xộn khi thảo luận.
*Ví dụ: Dạy bài “Cần làm gì để giữ gìn, bảo vệ cơ quan tuần hồn?” – Bài 4 HDH
TNXH lớp 3 có thể sử dụng phối hợp phương pháp: thảo luận - hỏi đáp – Trò chơi.
Hoạt động 1: Chơi trò chơi “Trời nắng, trời mưa”
Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi và yêu cầu sau đó thảo luận trả lời các
câu hỏi:
- Em cảm thấy nhịp đập của tim như thế nào?
- Em có cảm thấy mệt khơng?
- Tại sao có bạn mệt ít, có bạn lại mệt nhiều hơn?
Hoạt động 2: Làm việc cặp đôi. Liên hệ thực tế và trả lời:
- Nhớ lại và kể tên những hoạt động làm cho em mệt.
- Khi đó, nhịp tim của em có gì thay đổi?
Đại diện nhóm trình bày ý kiến

*Giáo viên tổng kết: Khi ta vận động mạnh hoặc lao động chân tay thì nhịp
đập của tim và mạch nhanh hơn bình thường. Vì vậy, lao động và vui chơi rất có
lợi cho hoạt động của tim mạch. Tuy nhiên, nếu lao động hoặc hoạt động quá sức,
tim có thể bị mệt, có hại cho sức khỏe.
3.2 Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ yếu theo mơ hình VNEN.
Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học được sử dụng phổ biến như:
phương pháp quan sát, hỏi đáp, thảo luận, trò chơi học tập, thực hành, điều tra...
với các hình thức học cá nhân, cặp đơi, nhóm, cả lớp và địa điểm học tập có thể là
5

download by :


trong lớp và ngoài sân trường.... Đây là những phương pháp và hình thức dạy học
đặc trưng mơn học nhưng ở mơ hình VNEN GV đóng vai trị “ẩn” vì việc tự học
của HS chiếm vai trò chủ đạo và các HĐ học tập chủ yếu diễn ra giữa HS với
HS.Các em thực sự là trung tâm của HĐ học tập, các em phải phát huy năng lực
độc lập, tích cực của mình thì mới hồn thành những nhiệm vụ học tập trong
Hướng dẫn học TNXH.
Với mơ hình VNEN, các HĐ trên lớp học hầu hết là HĐ cá nhân và HĐ
nhóm. Việc GV tổ chức HĐ cả lớp rất ít. Vì vậy cơng việc của GV chủ yếu là
theo dõi, giám sát và trợ giúp khi các em có nhu cầu. Đặc biệt GV cần bao quát
lớp học để xem các em có hiểu được những chỉ dẫn trong tài liệu khơng ? Cần trợ
giúp gì ( làm rõ chỉ dẫn, hướng dẫn cách làm, giải thích thơng tin hay cung cấp
phương tiện / đồ dùng học tập .....) Nếu cần phương tiện / đồ dùng gì thì GV cần
kiểm tra xem phương tiện / đồ dùng đó có được trang bị trong góc học tập của lớp
học khơng ? Nếu thiếu GV cần chuẩn bị trước khi giờ học bắt đầu.
* Cách hướng dẫn HS học tập
a) Hoạt động cá nhân
- HS đọc thầm yêu cầu

- Thực hiện yêu cầu
- Báo cáo kết quả với thầy cô giáo
b) Hoạt động theo cặp
- HS đọc thầm yêu cầu
- Thực hiện yêu cầu :+ HS 1 hỏi , HS 2 trả lời Sau đó đổi lại
- Báo cáo kết quả với thầy cơ giáo
c) Hoạt động theo nhóm
- HS đọc thầm yêu cầu
- Nhóm trưởng mời một bạn nêu yêu cầu
-Các thành viên trong nhóm suy nghĩ cá nhân hoặc có thể chia sẻ với bạn
bên cạnh theo yêu cầu của hoạt động.
- Nhóm trưởng mời lần lượt các thành viên hoặc một vài thành viên trong
nhóm chia sẻ hoặc đưa ra ý kiến .
- Thống nhất kết quả hoạt động của nhóm.
- Báo cáo kết quả với thầy cơ giáo.
d) Hoạt động cả lớp
- GV hướng dẫn thực hiện yêu cầu
- GV kiểm tra kết quả học tập của HS
- GV chính xác hóa kiến thức
- GV mở rộng ,nâng cao ( nếu cần thiết)
Quy trình dạy và học theo Mơ hình trường học mới VNEN được thực hiện
theo 5 bước giảng dạy của giáo viên và 10 bước học tập của học sinh, dùng cho
tất cả các môn học nói chung và phân mơn Tự nhiên và xã hội nói riêng.
6

download by :


5 BƯỚC GIẢNG DẠY


Bước 1: Tạo hứng thú cho học sinh
- Kích thích sự tị mị, khơi dậy hứng thú của học sinh.
- Tạo khơng khí lớp học vui, tị mị, chờ đợi, thích thú.
Bước 2: Tổ chức cho học sinh trải nghiệm
- Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của HS để chuẩn bị bài học mới.
- Học sinh trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội
dung kiến thức, những thao tác, kĩ năng để làm nảy sinh kiến thức mới.
Bước 3: Phân tích - Khám phá- Rút ra kiến thức mới
- HS rút được kiến thức, khái niệm hay quy tắc lí thuyết thực hành mới.
Bước 4: Thực hành, củng cố bài học
- HS nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp dụng
dạng cơ bản theo đúng quy trình.
- HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá trình
thực hiện.
- Tự tin về bản thân mình.
Bước 5: Ứng dụng
- HS được củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học.
- Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt
trong những tình huống gắn với thực tế đời sống hằng ngày.
- HS cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới.
10 BƯỚC HỌC TẬP
1/Chúng em làm việc nhóm. Nhóm trưởng lấy tài liệu và ĐDHT cho cả nhóm.
2/ Em đọc tên bài học rồi viết tên bài học vào vở ô li ( Lưu ý không được viết vào
sách ).
3/ Em đọc Mục tiêu bài học.
4/ Em bắt đầu Hoạt động cơ bản (nhớ xem phải làm việc cá nhân hay theo nhóm).
5/ Kết thúc Hoạt động cơ bản, em gọi thầy cô giáo để báo cáo những gì em đã làm
được để thầy /cơ ghi vào bảng đo tiến độ.
6/ Em thực hiện Hoạt động thực hành:
+ Đầu tiên em làm việc cá nhân;

+ Em chia sẻ với các bạn ngồi cùng bàn (Giúp nhau sửa chữa những bài
làm cịn sai sót);
+ Em trao đổi với cả nhóm. Chúng em sửa cho nhau, luân phiên nhau đọc...
(lưu ý khơng làm ảnh hưởng đến nhóm khác).
7/ Em thực hiện Hoạt động ứng dụng.
8/Chúng em đánh giá cùng thầy, cô giáo.
9/ Kết thúc bài, em viết vào bảng đánh giá( nhớ suy nghĩ kĩ khi viết và lưu ý về
đánh giá của thầy, cô giáo).
7

download by :


10/ Em đã học xong bài mới hoặc em phải ôn lại phần nào.
4. Tăng cường sử dụng thiết bị, ĐDDH sẵn có và tự làm
Sử dụng triệt để, khai thác một cách có hiệu quả ĐDDH được cấp. BGH
thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc sử dụng thiết bị, ĐDDH của giáo viên đưa việc
sử dụng ĐDDH vào tiêu chí xét thi đua vào cuối kì I và cuối năm học. Cần khơi dậy
phong trào tự làm ĐDDH, sưu tầm tranh, ảnh tư liệu phục vụ cho từng tiết dạy để bổ
sung những thiết bị và đồ dùng mà trường khơng có, qua đó cũng giải quyết được
một phần, khắc phục tình trạng dạy chay, áp đặt kiến thức đối với học sinh.
5. Đổi mới phương tiện dạy học (UDCNTT)
Phương tiện dạy học truyền thống bao gồm tranh ảnh sách giáo khoa,
tranh ảnh sưu tầm, vật thật. Phương tiện hiện đại hiện nay rất phong phú như
ứng dụng CNTT, máy thu thanh, máy chiếu …Tuỳ theo nội dung bài dạy,
tuỳ theo tình hình thực tế về trình độ giáo viên, tuỳ theo trang thiết bị hiện
có của nhà trường giáo viên lựa chọn thiết bị dạy học phù hợp. Cùng một bài
dạy có thể sử dụng các loại đồ dùng dạy học khác nhau làm tăng hiệu quả giờ
dạy. vì vậy người giáo viên cần:
- Tích cực hố chuẩn bị thiết bị dạy học

- Tự học tập nâng cao trình độ sử dụng kĩ thuật hiện đại như máy chiếu.
Lưu ý khi sử dụng phương tiện dạy học:
- Tuỳ theo điều kiện cơ sở vật chất, năng lực của giáo viên để lựa chọn
phương tịên dạy học phù hợp
- Khi sử dụng xong phải bảo quản thiết bị dạy học, nhất là thiết bị hiện đại
để sử dụng lâu dài.
6. Đa dạng hố các hình thức tổ chức dạy học như: dạy học cá nhân, học theo
nhóm, dạy theo lớp, dạy ngoài thiên nhiên…
Đây là việc làm hết sức cần thiết trong mỗi tiết dạy nhằm làm cho học sinh
bớt nhàm chán trong mỗi bài, mỗi tiết học. Có thể sử dụng phối hợp nhiều hình
thức dạy học khác nhau trong mỗi giờ dạy nhằm tăng hiệu quả giờ dạy như:
- Lựa chọn hình thức dạy học cho từng bài phù hợp điều kiện cụ thể của lớp
học, của địa phương…
- Chuẩn bị tốt cho các hoạt động ngoài trời, những phương án khi có tình
huống xấu xảy ra: thời tiết, khách quan mang lại.
*Ví dụ: Dạy bài: Cuộc sống xung quanh em.
Có thể sử dụng hình thức học thảo luận theo nhóm để trao đổi. Trong q
trình thảo luận cần tạo điều kiện cho mọi học sinh đều hoạt động (sử dụng hình
thức “khăn trải bàn”) để hạn chế việc một mình nhóm trưởng làm việc trong q
trình thảo luận.
Dạy học theo hình thức học ngồi thiên nhiên để học sinh quan sát và nắm
thực tiễn
8

download by :


Có thể phối hợp hình thức dạy học ngồi thiên nhiên và thảo luận nhóm để
học sinh có hứng thú học tập, hiệu quả giờ dạy cao.
QUY TRÌNH DẠY HỌC TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI THEO MƠ HÌNH VNEN

Tiết 1
1.Kiểm tra Hoạt động ứng dụng (Kiểm tra bài cũ)
-Đặt một vài câu hỏi về nội dung của bài học trước (chỉ kiểm tra nhẹ nhàng)
-HS báo cáo HĐƯD.
2. Giới thiệu bài mới
- Giới thiệu tên bài, ghi tên bài học (ghi rõ tiết, tên bài học).
- Nhóm trưởng lấy tài liệu, HS viết vở học.
3. Đọc mục tiêu
- HS đọc mục tiêu
- GV đến nhóm kiểm tra việc nắm mục tiêu của HS và xác định mục tiêu
của tiết học đó.
4. Hoạt động cơ bản
- GV giao nhiệm vụ.
- HS làm việc (cá nhân, nhóm hay cả lớp theo logo).
- Nhóm làm xong, cắm cờ hồn thành, GV đến kiểm tra, chốt kết quả, cắm hoa.
- Báo cáo với thầy ,cô giáo kết quả em đã làm.
- GV nhận xét, tun dương các nhóm học tốt, tích cực.
* Tiết 2
- Tiến hành tương tự như tiết 1 (học phần HĐTH).
- Dành khoảng 1- 2 phút cuối tiết để hướng dẫn HĐƯD và nhắc nhở, chuẩn
bị cho tiết học sau.
Tóm lại: Nhờ phối hợp các phương pháp dạy học hiện đại và truyền thống
mà học sinh có được cơ hội trình bày ý kiến, suy nghĩ của mình và tạo điều kiện
phát triển kĩ năng giao tiếp, tranh luận mà trước đây chỉ dùng phương pháp truyền
thống còn hạn chế.

KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 3.
Bài 13: HOẠT ĐỘNG NÔNG NGHIỆP. TIẾT 1.
I. MỤC TIÊU: Sau bài học hs biết:


- Kể được tên một số hoạt động nơng nghiệp.
- Nêu được lợi ích của hoạt động nơng nghiệp.
- Có ý thức tham gia vào hoạt động nơng nghiệp phù hợp với lứa tuổi.
II. ĐỒ DÙNG

- Một số sản phẩm nông nghiệp học sinh sưu tầm
III. KẾ HOẠCH BÀI HỌC

1.Khởi động Trưởng ban văn nghệ cho lớp hát nài bát: Ngày mùa
2.Bài mới
a, Giới thiệu bài Cô thấy bài hát vừa rồi thật là hay. Bài hát cac ngợi khơng khí
vui nhộn ở nơng thơn vào mùa thu hoạch. Đây chính là một trong các hoạt động
của ngành nơng nghiệp ở nước ta.Vậy ngành nơng nghiệp cịn có những hoạt
9

download by :


động nào khác và những hoạt động ấy mang lại những lợi ích gì? Chúng ta cùng
tìm hiểu bài học ngày hơm nay
-Tìm hiểu mục tiêu bài học
-HS đọc mục tiêu
Các hoạt động
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
A. HOẠT ĐỘNG
CƠ BẢN

HĐ1: Quan sát và
trả lời


-Các em đã nắm được mục tiêu
bài học rồi bây giờ chúng ta cùng
vào hoạt động cơ bản
-Kiểm soát HS hoạt động
-Yêu cầu thực hiện hoạt động 1
-Giáo viên nhận xét. Tổng kết lại
+ Hoạt động nuôi cá: Không chỉ
cung cấp cá làm thực phẩm, thức
ăn cho nhân dân. Cá còn được
dung để làm mắm hoặc đem bán
tăng thu nhập.
+ Hoạt động trồng cây cà phê:
Đem lại hạt có giá trị xuất khẩu
rất cao. Hạt cá phê có giá trị xuất
khẩu gấp 5 lần các loại thông
thường khác. Cây cà phê tuy
không được trồng ở địa phương
chúng ta nhưng lại được trồng rất
nhiều ở miền nam đem lại cho
người dân lợi ích kinh tế rất lớn.
-Qua sự trình bày của các nhóm,
mời 1 bạn nhắc lại những hoạt
động nông nghiệp mà em vừa
biết?
-Những hoạt động nơng nghiệp
mang lại cho người dân những lợi
ích gì?
HĐ2. Hãy suy -Kiểm soát HS hoạt động
nghĩ và sắp xếp -Qua việc thực hiện hoạt động 2

các hình trên vào các em nhận thấy hoạt động nông
bảng sau
nghiệp được chia làm 3 nhóm:
Hoạt động tồng trọt và chăn ni,
Hoạt động đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản, Hoạt động trồng và bảo
vệ rừng
-Các em ạ tất cả các hoạt động
hoạt động tồng trọt và chăn nuôi,
hoạt động đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản, hoạt động trồng và bảo

-Hoạt động cặp đôi
-Trưởng ban học tập cho bạn
trình bày kết quả

-Hoạt động cặp đơi
-Đại diện các cặp trình bày

10

download by :


vệ rừng được gọi là hoạt động
nông nghiệp
HĐ3. Liên hệ thực -Kiểm soát HS hoạt động
tế
Gv nhận xét:
Ở địa phương mình có rất nhiều

hoạt động nơng nghiệp đặc trưng
như: ni rắn ở Vĩnh Sơn, trồng
râu ni tằm và bị sữa ở Vĩnh
Thịnh, hay trên cánh đồng các em
vẫn đi qua hang ngày có trồng bí
đỏ - một loại nơng sản nổi tiếng ở
Vĩnh Tường. Xa hơn một chút ở
Tam Đảo có trồng đặc sản su su, ở
Lập Thạch có thanh long ruột đỏ
được xuất khẩu với số lượng lớn.
-Cô thấy các em đã nêu được rất
nhiều hoạt động nông nghiệp ở
địa phương mình. Các em ạ, Vĩnh
phúc là một tỉnh có nơng nghiệp
phát triển rất mạnh và có ………
HĐ4+5. Trưng
-Kiểm sốt HS hoạt động
bày sản phẩm
-Gv nhận xét: Cơ thấy sản phẩm
các em sưu tầm rất phong phú.
Sản phẩm nào cũng mang lại lợi
ích cho sức khỏe của chúng ta.
Các em phải chịu khó ăn đầy đủ
các sản phẩm này để đảm bảo sức
khỏe giúp chúng ta học tập tốt
hơn. Sản phẩm nào chúng ta cũng
đều phải yêu quý. Hơn nữa chúng
ta phải giúp đỡ bố mẹ bằng những
việc làm phù hợp với lứa tuổi để
bố mẹ có thể làm ra nhiều sản

phẩm hơn nữa các em có đồng ý
khơng?
HĐ6. Đọc và cho -Kiểm sốt HS hoạt động
biết
-Hơm nay chúng ta học bài gì?
-Những hoạt động nào được gọi là
hoạt động nơng nghiệp?
-Hoạt động nơng nghiệp mang lại
lợi ích gì?
-Chúng mình cần phải làm gì để
giúp bố mẹ làm ra sản phẩm nơng
nghiêp?.
Gv kết luận: Cơ thấy rất vui vì

-Hoạt động cặp đơi
-Nhóm trưởng điều hành các
bạn thực hiện theo ý cầu

-Hoạt động nhóm
-Các nhóm trưng bày sản
phẩm của nhóm mình
-Giới thiệu về sản phẩm

-Hoạt động nhóm
-HS đọc đoạn văn
-Trả lời câu hỏi

11

download by :



B. HOẠT ĐỘNG
ỨNG DỤNG

hôm nay các em nắm bài rất tốt.
Đặc biệt ở địa phương chúng ta,
bố mẹ các em làm nông nghiệp là
chủ yếu. Vậy sau bài học hôm
nay, cô mong muốn các bạn giúp
đỡ bố mẹ làm ra nhiều sản phẩm
hơn nữa nhé.
-HD về nhà
-VN thực hiện HĐ ứng dụng

IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

- Giáo viên là nhân tố quyết định kết quả và hiệu quả đào tạo, việc nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ của giáo viên là rất quan trọng. Vì thế việc tổ
chức cho giáo viên giao lưu trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác giảng
dạy là hết sức cần thiết.
- Đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học
phù hợp với từng tiết học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy
- Tăng cường sử dụng thiết bị ĐDDH sẵn có và tự làm sẽ khắc phục được
việc dạy chay, học chay sẽ làm tăng hiệu quả tiết dạy và giáo dục.
- Cần quan tâm ứng dụng CNTT trong dạy học, tạo môi trường học tập sinh
động, giúp học sinh tiếp cận với khoa học hiện đại nhằm phát triển tư duy cho học sinh.
- Cần có sự phối hợp tốt giữa giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình.
- Sự kiểm tra đôn đốc kịp thời của BGH, sự chia sẻ, động viên , giúp đỡ của
các đoàn thể và đội ngũ giáo viên trong đơn vị cũng góp phần tích cực trong việc

nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
V. KẾT LUẬN

Để phát triển con người tồn diện góp phần hình thành năng lực, phẩm
chất, tư duy cho học sinh thì việc dạy tốt tất cả các mơn học là một yêu cầu không
thể thiếu. Người giáo viên không những dạy tốt các mơn Tốn, Tiếng Việt hình
thành tri thức cho học sinh mà còn phải dạy tốt tất cả các môn học khác nhau để
phát triển một con người tồn diện
Việc dạy tốt mơn TNXH là một u cầu đã và đang được quan tâm song
song với những môn khác. Cùng với việc đổi mới các phương pháp dạy học
trong nhà trường tiểu học mà môn TNXH được thay đổi theo hướng tích cực.
Giáo viên nhiệt tình, có trình độ tay nghề, trình độ khoa học cơng nghệ nâng
lên sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức giờ học nhẹ nhàng mà hiệu quả
giúp học sinh học tập
Dạy học mơn TNXH theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, góp
phần tạo ra khơng khí học tập vui tươi hồn nhiên, sinh động làm thay đổi khơng
khí học tập giúp học sinh học tốt các môn học tiếp theo.
Thị trấn, ngày 3 tháng 1 năm 2018
NGƯỜI THỰC HIỆN

12

download by :


Đào Thị Thắm Hồng

13

download by :




×