Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số vấn đề cơ bản khi ôn luyện phần truyện ngắn hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.19 KB, 37 trang )

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC

=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN KHI ÔN LUYỆN
PHẦN TRUYỆN NGẮN HIỆN ĐẠI

TÁC GIẢ
: NGUYỄN THỊ THANH LOAN
MÃ SÁNG KIẾN : 05.51

Vĩnh Phúc, tháng 2 năm 2020

download by :


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Truyện ngắn là một trong ba thể loại quan trọng (cùng với thơ và kịch)
được đưa vào giảng dạy trong chương trình Sách giáo khoa Ngữ vănTHPT.
Sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng cùng hàng loạt sách
tham khảo khác đều hướng dẫn phương pháp dạy cho từng bài, từng thể loại.
Song các tài liệu trên chỉ có tính chất khái qt hoặc tản mạn, chưa tập trung,
chưa triển khai hết các góc độ của tác phẩm theo đặc trưng thể loại nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng dạy, đồng thời chưa tỉ mỉ trong
việc giải quyết các vấn đề then chốt. Trong khi đó truyện ngắn lại là thể loại có
tần số thi cử khá nhiều.


Đây là những lí do khiến chúng tôi thực hiện chuyên đề: Một số vấn đề cơ
bản khi ôn luyện phần truyện ngắn hiện đại.
Trong chuyên đề này, tôi dành nhiều tâm huyết để nghiên cứu những vấn
đề cơ bản khi ôn luyện truyện ngắn. Sau một thời gian thực hiện tôi đã thu nhận
được những kết quả tương đối tốt của chuyên đề. Đây chính là lí do tơi xin mạo
muội trình bày lại những sáng kiến của mình với mong muốn góp thêm một số
kinh nghiệm luyện thi cho đồng nghiệp tỉnh nhà, giúp họ nâng cao hơn nữa chất
lượng mỗi giờ dạy, trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết để các em tự
tin bước vào kì thi THPT Quốc gia, thi học sinh giỏi.
2. Tên sáng kiến: "Một số vấn đề cơ bản khi ôn luyện phần truyện ngắn hiện
đại".
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Lĩnh vực giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi, thi THPT Quốc gia và nghiên cứu
Ngữ văn.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Năm 2020
5. Mô tả bản chất của sáng kiến.
5.1 NỘI DUNG SÁNG KIẾN

download by :


A.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Đọc hiểu tác phẩm văn học là một công việc khó khăn bởi phải huy động
vốn kiến thức về nhiều mặt ( lịch sử xã hội, lịch sử văn học, xã hội học, tâm líí
học…) Nhưng có kiến thức chưa đủ, cịn phải có cả khả năng cảm thụ, tức là cần
có sự nhạy bén về tình cảm, cảm xúc trước cái đẹp văn chương. Ngồi ra cịn phải
nắm được phương pháp tiếp cận tác phẩm, khám phá các khía cạnh khác nhau
của tác phẩm.
- Đối với một truyện ngắn, khi khai thác cần chú ý những vấn đề then chốt

sau:
1. Phong cách tác giả
- Phong cách là biểu hiện tài nghệ của người nghệ sĩ ngôn từ trong việc đem
đến cho người đọc một cái nhìn mới mẻ từng chưa có về cuộc đời thơng qua
những phương thức, phương tiện nghệ thuật mang đậm dấu ấn cá nhân người
sáng tạo.
- Phong cách tác giả không phải qua một tác phẩm là có thể nhận thấy ngay, vì
thế phần tiểu dẫn cho một văn bản văn học trong sách giáo khoa bao giờ cũng
giới thiệu phong cách tác giả của nó. Người học khi khai thác tác phẩm cần nắm
được điều này để soi chiếu, đánh giá sâu nội dung, nghệ thuật, vị trí của tác phẩm,
nét độc đáo của nó so với những tác phẩm khác.
2. Bối cảnh truyện
- Bối cảnh truyện bao giờ cũng là yếu tố có tầm quan trọng bậc nhất trong
việc hiểu đúng tư tưởng tác phẩm.
- Hiểu bối cảnh truyện, người tìm hiểu truyện dễ dàng phân tích các yếu tố
nội dung tác phẩm, tránh nhầm lẫn trước những vấn đề có nhiều cách hiểu khác
nhau.
- Bối cảnh truyện bao giờ cũng có yếu tố liên quan đến hoàn cảnh lịch sử
của đất nước. Hiểu được nó, ta sẽ đánh giá chính xác vai trị, vị trí, ý nghĩa của tác
phẩm.

download by :


3. Các yếu tố nội dung tác phẩm
3.1. Chủ đề: Vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Ví dụ Chí Phèo – Nam
Cao: Sự mâu thuẫn giữa nông dân với cường hào.
3.2. Đề tài: Đối tượng để miêu tả, thể hiện trong tác phẩm. Nói cách khác nó là
lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể
hiện trong văn bản. Ví dụ Tắt đèn – Ngơ Tất Tố: Cuộc sống bi thảm của người

dân Việt Nam trước CMT8/1945, trong những ngày sưu thuế.
3.3. Nội dung cảm hứng: Niềm hứng khởi của người nghệ sĩ trong sáng tạo nghệ
thuật, sự thơi thúc mạnh mẽ từ cả tâm hồn và trí óc khi hướng tới một đối tượng
thẩm mỹ nào đó.
3.4. Giá trị tư tưởng: Tư tưởng là ý nghĩ và quan điểm chung của tác giả với
hiện thực khách quan. Trong một tác phẩm truyện, giá trị tư tưởng bao giờ cũng
quy về tư tưởng yêu nước, tư tưởng nhân đạo.
4. Các yếu tố nghệ thuật chính
Một truyện ngắn, để truyền tải tốt nội dung, người viết luôn phải quan tâm
đến các yếu tố nghệ thuật, nghệ thuật có sáng tạo, có độc đáo mới phát huy hết
giá trị nội dung, mới làm bật lên tư tưởng tình cảm của người cầm bút. Người học
bắt buộc phải nắm kĩ các yếu tố nghệ thuật của một tác phẩm truyện. Bao gồm
các yếu tố chính sau:
4.1. Nhan đề
Các nhà thơ, nhà văn khi tạo ra tác phẩm đều có ý thức cao trong việc
chọn tên gọi cho đứa con tinh thần của mình. Nhan đề thường có vai trị thâu tóm
nội dung tư tưởng của tác phẩm, hơn thế nữa nhiều khi nó chính là một yếu tố
nghệ thuật làm nên thành công của tác phẩm.
4.2. Cách vào truyện (cách mở đầu)
- Gây ấn tượng và cuốn hút người đọc đầu tiên phải là nhan đề, nhưng sau
nữa phải kể đến là cách vào truyện (cách mở đầu).
- Cách mở đầu của truyện ngắn thao túng toàn bộ định hướng phát triển của
mạch truyện, nó chất chứa và châm ngịi cho cảm hứng sáng tạo nghệ thuật. Khai

download by :


mở cảm xúc, mạch truyện. Một mở đầu hay phải ấn tượng, lạ, trở thành điểm tựa
cho sự sáng tạo của nhà văn và tạo sức hấp dẫn với người đọc.
4.3. Cốt truyện

Là hệ thống sự kiện làm nòng cốt cho sự diễn biến các mối quan hệ và sự
phát triển của tính cách nhân vật trong tác phẩm.
4.4. Nhân vật
Là đối tượng được miêu tả (thường là con người) trong tác phẩm. Đây là
yếu tố trung tâm, nơi người nghệ sĩ gửi gắm quan điểm, suy nghĩ của mình về
cuộc sống. Qua nhân vật ta dễ dàng nhận ra phong cách, tài năng nghệ thuật của
tác giả.
4.5. Tình huống truyện
Tình huống truyện là tình thế xảy ra truyện, là khoảnh khắc mà trong đó sự
việc diễn ra rất đậm đặc, là khoảnh khắc chứa đựng cả đời người. Tình huống
truyện còn được hiểu là mối quan hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật
khác, giữa nhân vật với hồn cảnh và mơi trường sống. Qua tình huống nhà văn
bộc lộ tâm trạng, tính cách, thân phận của nhân vật… Tình huống góp phần thể
hiện tư tưởng, tình cảm của người nghệ sĩ một cách sâu sắc.
4.6. Cách kết thúc truyện
Kết thúc còn gọi là mở nút Một trong những thành phần của cốt truyện,
thường tiếp theo ngay sau đỉnh điểm, đảm nhiệm chức năng thể hiện tình trạng
cuối cùng của xung đột được miêu tả trong tác phẩm. Một kết thúc truyện hay là
vừa làm nhiệm vụ kết luận, vừa giải quyết vấn đề mâu thuẫn đường dây, vừa là
hình ảnh cuối cùng đọng lại trong tâm trí người đọc, vừa phải gây được ấn tượng
sâu sắc. Cho nên, nếu tác giả cài được một ý triết lý tích cực rút ra từ nội dung
câu chuyện, truyện sẽ được nâng lên bất ngờ.
4.7. Cách sử dụng ngôn ngữ
Ngôn ngữ là yếu tố đầu tiên của tác phẩm văn học. Ngôn ngữ trong văn học
giống như màu sắc trong hội họa, âm thanh trong âm nhạc. Trong sự lao động của
nhà văn có sự lao động về ngơn ngữ, trong sự giày vò của sáng tạo nghệ thuật có

download by :



sự giày vị về ngơn từ. Thành cơng của tác phẩm một phần lớn là nhờ khả năng
ngôn ngữ của tác giả.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. Thuận lợi:
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học của Ngành và của
toàn xã hội.
- Yêu cầu của mục tiêu bài học trong chuẩn kiến thức, kĩ năng của mỗi bài
dạy cụ thể của Bộ Giáo Dục và Đào tạo.
- Gợi ý hướng dẫn giảng dạy theo thể loại từng bài của sách giáo viên.
- Kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên.
- Học sinh phát huy được tính chủ động và sáng tạo trong việc tìm hiểu,
khám phá tác giả, tác phẩm văn học.
2. Khó khăn:
- Phương pháp này khó đạt hiệu quả cao nếu học sinh khơng tích cực chủ
động, chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
- Năng lực đọc – hiểu của học sinh còn hạn chế, văn hóa đọc chưa tự giác.
- Xu thế xã hội, tâm lí học sinh chú trọng các mơn khoa học tự nhiên hơn là
các môn khoa học xã hội.
- Tiếp cận và khai thác tác phẩm dựa vào đặc trưng thể loại mà kiến thức lí
luận của học sinh cịn hạn chế.
III. MƠ TẢ CÁC GIẢI PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản, khám phá tác phẩm đi
từ kiến thức cơ bản đến kiến thức nâng cao.
- Hệ thống hóa các mức độ kiến thức kiểm tra, hệ thống câu hỏi, đề kiểm
tra về tác phẩm truyện ngắn.
- Hướng dẫn giải các đề cụ thể.
B. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU:
I. HỆ THỐNG KIẾN THỨC CƠ BẢN.
1. Những hiểu biết về tác giả
- Cuộc đời.


download by :


- Sự nghiệp sáng tác văn học.
- Phong cách nghệ thuật.
2. Những hiểu biết về tác phẩm.
- Hoàn cảnh sáng tác
- Xuất xứ.
- Giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
II. CÁC DẠNG ĐỀ VÀ GỢI Ý LỜI GIẢI
- Thực hiện việc đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập theo hướng
đánh giá năng lực học sinh ở các mức độ: thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng
cao. Cụ thể là tập trung vào đánh giá hai kĩ năng quan trọng: kĩ năng đọc hiểu văn
bản và kĩ năng viết văn bản của học sinh.
- Mỗi một văn bản truyện trong chương trình Ngữ văn lớp 11, lớp 12 (theo
giới hạn chương trình của bộ GD & ĐT) đều có thể có mặt trong cấu trúc đề thi
THPT Quốc gia. (đề thi ra theo hướng mở).
+ Dạng câu hỏi kiểm tra phần đọc hiểu .
+ Dạng câu hỏi kiểm tra kĩ năng viết văn bản nghị luận văn học.
Như vậy, mỗi một văn bản có thể rơi vào một trong hai dạng câu hỏi của đề
thi hoặc cả hai dạng.
- Nắm vững kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm , thành thạo các kĩ năng:
đọc - hiểu văn bản, kĩ năng làm văn nghị luận học sinh hồn tồn có thể làm bài
thi tốt.
1. Dạng câu hỏi đọc - hiểu (3,0 điểm ).
1.1 Cách thức ôn tập, kiểm tra kĩ năng đọc hiểu:
- Ở phần đọc hiểu về kiến thức lí thuyết chủ yếu là kiến thức tiếng việt:
ngữ pháp, cấu trúc câu, phong cách ngôn ngữ, kết cấu đoạn văn, các biện pháp
nghệ thuật tiêu biểu và hiệu quả của biện pháp nghệ thuật đó trong một đoạn văn,

thơ cho sẵn.
- Để làm tốt phần đọc hiểu, giáo viên cần giúp học sinh nắm vững các kiến thức lí
thuyết trên và xây dựng các loại câu hỏi tập trung vào một số khía cạnh sau:

download by :


+ Nội dung chính và các thơng tin quan trọng của văn bản; hiểu ý nghĩa
của văn bản; đặt tên cho văn bản.
+ Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản.
+ Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và hiệu quả của chúng.
1.2. Thực hành.
Đề : Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới.
Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. bắt đầu
hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng
chắng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng
Vũ Đại. nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “ Chắc nó chừa mình ra!” khơng ai
lên tiếng cả .Tức thật! ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế hắn
phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn . nhưng cũng không ai ra điều.
Mẹ kiếp! Thế có phí rượu khơng? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết
mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha! Phải đấy hắn cứ
thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí
Phèo! Hắn nghiến răng vào mà chửi cái đứa đã đẻ ra Chí Phèo. Nhưng mà biết
đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có mà trời biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại
không ai biết…
Gợi ý
1. Nêu xuất xứ và nội dung cơ bản của đoạn trích?
- Đây là đoạn mở đầu truyện Chí Phèo của nhà văn Nam Cao
- Đoạn trích miêu tả cảnh Chí Phèo uống rượu say và vừa đi vừa chửi giữa
sự thờ ơ của tất cả mọi người.

2. Chỉ rõ những tính chất tiếng chửi của Chí Phèo? Những tiếng chửi ấy cho
thấy bi kịch gì của Chí Phèo?
- Những tiếng chửi của Chí Phèo vu vơ, uất ức, hắn chửi từ trời đến đời, từ
làng Vũ Đại đến những người không chửi nhau với hắn…hắn chửi tất cả mà
chẳng chúng vào ai. Bởi Chí Phèo khơng biết ai làm hắn khổ, cịn cả làng Vũ Đại
ai cũng nghĩ mình vơ can trong bi kịch của Chí.

download by :


- Những tiếng chửi vu vơ, phấn uất ấy cho thấy Chí mơ hồ cảm nhận bi
kịch đau khổ của một kẻ lạc loài, một kẻ hoàn toàn bị gạt bỏ ra bên lề cuộc sống
bình dị của dân làng, hịan tồn đứng ngồi xã hội bằng phẳng, thân thiện của
những người lương thiện. Hình như dưới đáy cùng của cơn say triền miên u tối
chí vẫn thèm nghe người ta nói với mình, cũng tức là cơng nhận sự tồn tại của
mình trong cộng đồng lồi người, dẫu sự công nhận chỉ bằng tiếng chửi, nhưng cả
làng Vũ Đại, cả xã hội lòai người kiên quyết từ bỏ, tẩy chay Chí.
3. Anh/ chị có thể giải thích để trả lời giúp Chí Phèo câu hỏi: Ai đẻ ra Chí
Phèo ?
- Người mẹ khốn khổ bất hạnh nào đó chỉ đẻ ra một hài nhi bị bỏ rơi trong
lò gạch cũ; những người dân làng Vũ Đại nhân hậu đã cưu mang, ni lớn và tạo
ra một anh Chí nghèo khổ nhưng lương thiện.
- Nhà văn đã cho thấy, chính xã hội thực dân nửa phong kiến trước 1945 đã
đẻ ra Chí Phèo khi hủy hoại phần thiên lương, tước đoạt vĩnh viễn quyền làm
người của Chí. Cụ thể, nhà tù thực dân cùng những thủ đoạn áp bức tàn bạo của
bọn cường hào, ác bá ở nông thôn Việt nam trước Cách mạng đã đẩy những
người nông dân lương thiện như Năm Thọ, Binh Chức, Chí Phèo,…vào con
đường tha hóa lưu manh, đó chính là những kẻ đã đẻ ra Chí Phèo, đã hủy hoại
nhân hình để Chí trở thành một con vật lại, hủy hoại nhân tính để Chí trở thành
con quỉ dữ.

2. Dạng đề nghị luận văn học ( 5,0 điểm )
Để làm tôt các bài văn nghị luận văn học, học sinh cần biết vận dụng những kĩ
năng viết văn đã học để tạo lập văn bản văn học theo hướng mở và tích hợp trong
mơn và liên mơn, tập trung vào một số khía cạnh:
- Tri thức về viết văn bản ( kiểu loại văn bản, cấu trúc văn bản, quá trình viết).
- Các kĩ năng viết (đúng chính tả, ngữ pháp; viết theo phong cách ngôn ngữ
viết, sử dụng từ và cấu trúc ngữ pháp trong bài viết; lập dàn ý và phát triển ý; bộc lộ
quan điểm, tư duy của mình)
- Khả năng viết các loại văn bản phù hợp với mục đích, đối tượng.( vận dụng
vào thực tiễn học tập và đời sống ).

download by :


2.1 Giá trị nội dung của tác phẩm.
2.1.1. Giá trị hiện thực của tác phẩm.
Đề : Giá trị hiện thực trong truyện ngắn "Chí Phèo"của Nam Cao và
"Hai đứa trẻ"của Thạch Lam.
Gợi ý
1. Giới thiệu chung.
- Về giá trị hiện thực:
- Về nhà văn Nam Cao và Thạch Lam: hai cây bút tiêu biểu của hai dòng
văn học giai đoạn 1930 – 1945( hiện thực phê phán và lãng mạn) nhưng cả hai
nhà văn đều nắm bắt khá rõ hiện thực đời sống và phản ánh vào trong tác phẩm.
- Hiện thực cuộc sống con người giai đoạn 1930 - 1945 đã được khắc họa
với những nét tiêu biểu và chân thực trong hai tác phẩm của Thạch Lam và Nam
Cao.
2. Giá trị hiện thực trong truyện ngắn "Chí Phèo" và "Hai đứa trẻ"
2.1. Giống nhau: Đều phản ánh hiện thực xã hội thực dân nửa phong kiến giai
đoạn 1930-1945.

- Hiện thực của những con người nghèo khổ:
+ Chí Phèo: khơng có miếng ăn, khơng tấc đất cắm dùi.
+ Hai đứa trẻ: cảnh chợ tàn với cuộc sống cơ cực của con người.
- Hiện thực cuộc sống quẩn quanh không lối thốt.
- Chí Phèo:
+ Bị đẩy đến bước đường cùng
+ Hình ảnh chiếc lị gạch cũ bỏ hoang (ở đầu và cuối tác phẩm)
- Hai đứa trẻ:
+ Không gian phố huyện chiều tàn
+ Nhịp sống của con người nhàm tẻ, quẩn quanh.
- Hiện thực về những con người với những phẩm chất tốt đẹp.
+ Giàu tình yêu thương.
+ Khát vọng sống mãnh liệt.
2.2 Khác nhau.

download by :


- Chí Phèo:
+ Xã hội nơng thơn nổi bật lên với mâu thuẫn giai cấp.
+ Con người bị đẩy vào con đường tha hóa, lưu manh hóa.
- Hai đứa trẻ:
+ Hiện thực xã hội thành thị với cuộc sống tối tăm, lay lắt.
- Cách phản ánh hiện thực.
+ Chí Phèo: bút pháp hiện thực  xây dựng nhân vật điển hình trong hồn
cảnh điển hình.
+ Hai đứa trẻ: bút pháp lãng mạn kết hợp bút pháp hiện thực.
4.3 Đánh giá chung.
- Hiện thực phản ánh sinh động, chân thực, mang tính khái quát.
- Nghệ thuật khắc họa nhân vật: mang đặc điểm nhân vật của chủ nghĩa

hiện thực và nhân vật của chủ nghĩa lãng mạn
2.1.2 Giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Đề : Giá trị nhân đạo sâu sắc trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.
Gợi ý
1. Giới thiệu chung.
- Về giá trị nhân đạo: là một giá trị cơ bản của những tác phẩm văn học
chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc đối với nỗi đau của con
người; sự nâng niu, trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và lòng tin
vào khả năng vươn dậy của nó.
- Về tác phẩm: Vợ nhặt là một trong những truyện ngắn hay nhất của Kim
Lân và của văn học Việt Nam sau 1945. Truyện được in trong tập “Con chó xấu
xí” (1962). Tác phẩm có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. Thơng qua
tình huống truyện độc đáo, tác giả cho ta thấy cuộc sống tối tăm cũng như khát
vọng sống mãnh liệt, ý thức về nhân phẩm rất cao của những người lao động
trong nạn đói năm 1945.
2. Giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Vợ nhặt”của Kim Lân

download by :


- Tác phẩm bộc lộ niềm xót xa, thương cảm với cuộc sống bi đát của người
dân nghèo trong nạn đói. Qua đó tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân, phát xít
đối với nhân dân ta (phân tích dẫn chứng để chứng minh)
+ Tác phẩm đi sâu khám phá và nâng niu trân trọng khát vọng hạnh phúc,
khát vọng sống của con người:
+ Những khao khát hạnh phúc ở Tràng: cái tặc lưỡi có phần liều lĩnh, cảm
giác mới mẻ “mơn man khắp da thịt”, êm ái lửng lơ sau đêm tân hôn…
+ Ý thức bám lấy sự sống rất mạnh mẽ ở nhân vật vợ nhặt: chấp nhận theo
không Tràng, bỏ qua ý thức về danh dự.
+ Ý thức vun đắp cuộc sống của các nhân vật: mẹ chồng nàng dâu quét dọn

nhà cửa, bà cụ Tứ bàn về việc đan phên, nuôi gà…
+ Niềm hi vọng đổi đời của các nhân vật: hình ảnh lá cờ và đồn người đói
đi phá kho thóc của Nhật…
- Tác phẩm thể hiện lòng tin sâu sắc vào phẩm giá, lịng nhân hậu của con
người:
+ Tràng: Sự thơng cảm, lịng thương người, sự hào phóng, chu đáo, tình
nghĩa, thái độ, trách nhiệm.
+ Sự biến đổi của người vợ nhặt sau khi theo Tràng về nhà: Vẻ chao chát,
chỏng lỏn, đanh đá đã biến mất. Thay vào đó là sự hiền hậu, đúng mực, ý tứ, đảm
đang, hiếu thảo.
+ Tấm lòng nhân hậu của bà cụ Tứ: Thương con, cảm thơng với tình cảnh
của nàng dâu, trăn trở về bổn phận làm mẹ, cố tạo niềm vui trong gia đình giữa
cảnh sống thê thảm.
3. Đánh giá chung.
- Điểm đáng nói nhất về giá trị nhân đạo của tác phẩm là niềm tin tưởng sâu
sắc vào con người lao động, vào bản năng, khát vọng sống mạnh mẽ của họ.
- Tình cảm nhân đạo ở đây có nét mới mẻ so với tình cảm nhân đạo được thể
hiện trong nhiều tác phẩm của văn học hiện thực trước Cách mạng.
2.1.3. Nhân vật trong tác phẩm.

download by :


Đề : Cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện
ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.
Dàn ý
A. Mở bài:
Giữa cuộc đời cũng như trong nghệ thuật, Nguyễn Tn là một nghệ sĩ có
lí tưởng thẩm mĩ và phong cách độc đáo. Đánh giá về Nguyễn Tuân, nhà văn
Nguyễn Minh Châu đã từng nói : Nguyễn là “một định nghĩa về người nghệ sĩ”.

Trước Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân nổi tiếng với “Vang bóng một thời” –
tập truyện được xuất bản năm 1940, viết về những vẻ đẹp của “một thời” đã qua
nay chỉ cịn “vang bóng”. Trong tập truyện này, Chữ người tử tù được xem là một
trong những tác phẩm xuất sắc nhất, kết tinh phong cách sáng tác và tài năng nghệ
thuật của nhà văn. Trong thiên truyện “gần đạt đến sự toàn thiện, toàn mĩ” này,
Nguyễn Tuân đã xây dựng thành cơng hình tượng nhân vật Huấn Cao, với sự kết
hợp nhuần nhuyễn của tài hoa, khí phách và thiên lương.
B. Thân bài:
● Nguyên mẫu của hình tượng nhân vật Huấn Cao
Theo các nhà nghiên cứu, nhân vật Huấn Cao được xây dựng từ nguyên
mẫu là Cao Bá Quát (1808-1855). Trong lịch sử nước ta, Cao Bá Quát không chỉ
nổi danh là “văn hay chữ tốt” như đương thời truyền tụng “Thần Siêu, thánh
Quát”mà còn nổi tiếng là người cương trực, quý trọng tài năng, có bản lĩnh, sống có
lý tưởng và dám đương đầu với cường quyền.
Tuy nhiên, Cao Bá Quát chỉ là một điểm tựa, một “chất liệu văn học” để
Nguyễn Tuân xây dựng nên nhân vật của mình. Phần hư cấu, sáng tạo của nhà văn
vẫn là chủ yếu bởi Huấn Cao đã xuất hiện trong tác phẩm theo đúng lý tưởng thẩm
mĩ và quan niệm nghệ thuật của tác giả.
● Huấn Cao trước hết là người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp,
người kết tinh vẻ đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc và tấm lòng yêu nước
mang màu sắc riêng của nhà văn.
Trong truyện Chữ người tử tù, Huấn Cao nổi lên là một nghệ sĩ tài hoa hiếm
có trong nghệ thuật thư pháp.

download by :


+ Ngay từ đoạn văn mở đầu tác phẩm, thông qua một đối thoại ngắn giữa quản
ngục và thầy thơ lại, nhà văn đã “gieo” trên trang văn một lời giới thiệu không thể
thuyết phục hơn về tài năng của con người này. Đó là “cái người mà vùng tỉnh Sơn

ta vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp”. Đây không phải là lời ngợi khen
của một người mà là lời của người dân cả một tỉnh, tức là tài năng của ông Huấn
từ lâu đã được công chúng rộng rãi thừa nhận.
+ Tuy nhiên, với riêng ngục quan, tên tuổi và tài nghệ của “người đứng đầu
bọn phản nghịch” ấy cịn nhiều hơn thế. Khơng biết từ nguồn nào và từ bao giờ,
viên quan coi ngục này đã biết “cái tài viết chữ tốt” của Huấn Cao: “Chữ của ông
Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm”. Và cũng đã từ rất lâu rồi, nhưng chưa bao giờ có
dịp được nói ra, “cái sở nguyện của viên quan coi ngục này là có một ngày kia
được treo ở nhà riêng mình một đơi câu đối do chính tay ông Huấn Cao viết… Có
được chữ của ông Huấn mà treo là có một báu vật trên đời”.
+ Về phía chủ quan, mong muốn ấy của quản ngục xuất phát từ thú chơi chữ
của ơng ta. Nhưng về phía khách quan, chữ của Huấn Cao phải đẹp lắm, quý lắm,
phải là “báu vật” hiếm có trên đời mới có thể khiến viên quan coi ngục lần đầu
tiên có cái nhìn “hiền lành” và tỏ rõ thái độ “kiêng nể” với sáu người tù mà thực
chất chỉ là Huấn Cao. Đặc biệt, quản ngục sẵn sàng “biệt đãi” ông Huấn – điều mà
cả ông ta và bất cứ ai cũng thừa hiểu là hành động phạm pháp, thậm chí bị quy vào
tội đồng lõa với tội phạm. Với tội danh này, nặng thì bị xử tử giống như những
phạm nhân kia, nhẹ thì mất nghiệp, khuynh gia bại sản. Điều ấy, một người đại
diện cho pháp luật như quản ngục không thể khơng hiểu. Nhưng cái gì đã khiến
ngục quan nhẫn nại, hạ mình, dám đánh đổi cả sự nghiệp, thậm chí cả tính mạng
của mình đến như vậy ? Rốt cuộc chỉ có một điều cốt lõi, ấy là chữ của Huấn Cao
– một “vật báu trên đời” và vì thế với những người có thú chơi chữ như quản ngục
thì được treo chữ của ơng Huấn là một trong những sự mãn nguyện lớn nhất trong
cuộc đời.
=> Có thể khẳng định, Nguyễn Tuân đã thành công khi miêu tả tài viết chữ
của Huấn Cao. Cái giỏi của nhà văn là khơng có một từ nào miêu tả cụ thể về
những chữ mà Huấn Cao đã viết, kể cả ở cảnh cho chữ cuối cùng, thế mà ấn tượng

download by :



về tài năng của Huấn Cao, về người tử tù có phẩm chất nghệ sĩ, có tài nghệ hơn
người vẫn đậm sâu trong lòng bạn đọc. Giống như thủ pháp “vẽ mây nảy trăng”
thường thấy trong thơ, phương thức miêu tả gián tiếp của nhà văn đã có được hiệu
quả nghệ thuật rõ nét trong trường hợp này.
+ Với những gì đã viết về Huấn Cao, nhất là qua thái độ, lời nói của nhân
vật quản ngục, thơ lại, Nguyễn Tuân không hề giấu giếm thái độ say mê, cảm phục
của mình đối với những người như ơng Huấn. Đó là người “kết tinh” và tỏa sáng
một trong những vẻ đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc. Vẻ đẹp ấy, ở thời đại
Nguyễn Tuân, lại đang có nguy cơ mai một, rất dễ thuộc về “một thời” đã qua nay
chỉ cịn “vang bóng”. Do đó, sáng tạo hình tượng Huấn Cao có thể xem là một
phương thức nghệ thuật đắc dụng để nhà văn kín đáo thể hiện tình cảm yêu mến,
trân trọng của mình đối với những giá trị văn hố cổ truyền của đất nước. Đây
chính là tinh thần dân tộc, là lòng yêu nước mang nét đặc trưng riêng của nhà văn.
Không phải ngẫu nhiên, nhà phê bình văn học Nguyễn Đăng Mạnh – chuyên gia
nghiên cứu về Nguyễn Tuân đã từng đánh giá khái quát : “Nguyễn Tn là một trí
thức giàu lịng u nước và tinh thần dân tộc. Lịng u nước của ơng có màu sắc
riêng : gắn liền với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc”.
● Huấn Cao cịn là người nghệ sĩ có cái “thiên lương” trong sáng, có
cách ứng xử cao thượng và đầy tinh thần văn hóa.
Trong cuộc sống và nhất là trong nghệ thuật, tài năng khơng phải là thứ mà
tạo hóa hay xã hội muốn có hoặc có thể ban phát cho tất thảy mọi người. Người có
tài năng, năng khiếu nghệ thuật vốn đã khơng nhiều trong cuộc sống thì người vừa
có tài vừa có tâm lại càng hiếm nữa. Mấy trăm năm trước, thi hào Nguyễn Du đã
viết : “Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Chính cái “tâm” sẽ làm cho cái tài được
cất cánh cao hơn nữa, tỏa sáng hơn nữa. Trong Chữ người tử tù, Huấn Cao đâu chỉ
có tài viết chữ mà cịn có đạo đức và văn hóa của một người nghệ sĩ thư pháp, một
nhân cách cao thượng trong đời sống.
Đạo đức của Huấn Cao thể hiện trước tiên ở lòng tự trọng, ở chỗ biết giữ
lấy cái tài, biết trân trọng tài năng đích thực của mình và biết dùng nó đúng lúc

đúng chỗ. Con người ấy “nhất sinh khơng vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình

download by :


viết câu đối bao giờ”. Cả đời Huấn Cao cho đến trước khi cho chữ viên quản ngục
mới chỉ “viết có hai bộ tứ bình và một bức trung đường” cho “ba người bạn thân”.
Trong bất cứ hoàn cảnh nào, Huấn Cao cũng giữ trọn “thiên lương” của mình. Khi
chưa hiểu con người của quản ngục, Huấn Cao không hề tỏ ra sợ hãi, càng khơng
vì cái “uy vũ” đó để phải quỳ xuống viết chữ. Ơng cũng khơng tỏ ra mềm lịng,
thỏa hiệp, nhún mình viết câu đối trước sự “biệt đãi” của ngục quan. Ngay cả khi
đã hiểu rõ con người của quản ngục và đã cho chữ viên quan này thì điều mà Huấn
Cao khuyên bảo, mong muốn ở ngục quan là “giữ thiên lương cho lành vững”,
đừng để “nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi”. Đó đích thực là một tâm hồn
trong sáng, cao đẹp, một biểu tượng của “thiên lương” lành vững mà thời đại nào
cũng cần.
Cái tâm của Huấn Cao không chỉ hiện ra ở đạo đức của người nghệ sĩ mà
còn bộc lộ ở cách ứng xử cao thượng và đầy tinh thần văn hóa.
+ Đọc tác phẩm, ai cũng thấy Huấn Cao đã phản ứng dữ dội như thế nào
trước hành động muốn “biệt đãi” ông của quản ngục. Nhưng đấy là khi ông chưa
thực sự hiểu được bản chất của con người này.
+ Đến khi đã hiểu được con người bên trong của ngục quan, khi đã “cảm”
được “cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài” của viên quan coi ngục thì Huấn Cao đã
nhanh chóng bỏ qua những nghi kị trước đó, vui vẻ tự nguyện cho chữ. Lời của
Huấn Cao: “Thiếu chút nữa ta phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ” đã bộc lộ lẽ
sống của ông : sống là phải xứng đáng với những tấm lòng tri kỉ, phụ tấm lịng cao
đẹp của người khác là khơng thể tha thứ. Rõ ràng, đối với những người biết quý
trọng cái tài, cái đẹp trên đời, Huấn Cao đâu có nề hà, đã khơng biết thì thơi chứ
biết thì nhất định khơng “phụ tấm lịng trong thiên hạ”. Đấy chính là lẽ sống cao
đẹp, là cách xử thể tràn đầy tinh thần văn hóa ở Huấn Cao, cũng là bài học về đạo

lý, lẽ sống cho mỗi người trên đời. Xem ra, chuyện xin chữ - cho chữ ở đây khơng
cịn là thú chơi nữa mà là chuyện của lẽ sống và đạo đức của con người trong cuộc
sống.
● Huấn Cao là người anh hùng dũng liệt, có bản lĩnh, lý tưởng, có khí
phách hiên ngang, bất khuất.

download by :


+ Không giống như nhiều nhân vật tài hoa, tài tử khác trong Vang bóng một
thời, Huấn Cao có hai con người trong một con người : con người tài hoa nghệ sĩ
với cái tâm trong sáng và con nguời anh hùng dũng liệt, có khí phách hiên ngang.
Đấy là một người dám chống lại triều đình mục ruỗng mà ông căm ghét. Thái độ
này không thay đổi kể cả khi ông nhận được thông báo sẽ bị giải vào Kinh để chịu
án tử hình. Là kẻ chiến bại nhưng Huấn Cao khơng hề đánh mất khí phách của
mình.
+ Ngay từ đầu tác phẩm, điều đó đã được thể hiện qua hành động “rỗ gông”.
Huấn Cao đã bất chấp lời doạ dẫm của tên lính áp giải, “lạnh lùng chúc mũi gơng
nặng, khom mình thúc mạnh đầu thang gơng xuống thềm đá tảng đánh thuỳnh một
cái”. Cũng chính con người ấy đã “thản nhiên nhận rượu thịt” coi như “việc vẫn
làm trong cái hứng sinh bình”, thậm chí cịn “cố ý làm ra khinh bạc đến điều” đối
với viên quản ngục mà khơng hề sợ “một trận lơi đình báo thù và những thủ đoạn
tàn bạo của quan ngục bị sỉ nhục”. Ngay cả khi được tin “ngày mai, tinh mơ” sẽ
“về kinh chịu án tử hình”, Huấn Cao cũng chỉ “lặng nghĩ một lát rồi mỉm cười”.
Rõ ràng, Huấn Cao có phong độ của một trang anh hùng dũng liệt, có khí phách
hiên ngang của kẻ “chọc trời quấy nước” trên đầu “chẳng cịn biết có ai nữa” (như
chính quản ngục đã phải thừa nhận), có cái khí khái của đấng nam nhi coi cái chết
“nhẹ tựa hồng mao”.
● Hình tượng Huấn Cao tỏa sáng trong cảnh cho chữ
+ Huấn Cao đúng là một nhân vật đặc biệt của Nguyễn Tuân. Ở con người

này có sự hội tụ của ba phẩm chất, cũng là ba vẻ đẹp đáng trân trọng của con
người : “tài” – “tâm” – “dũng”. Ba vẻ đẹp ấy hòa quyện với nhau và tỏa sáng rực
rỡ trong cái đêm Huấn Cao cho chữ quản ngục.
+ Điểm hội tụ của tài năng nghệ sĩ và khí phách nghĩa sĩ của Huấn Cao
trước hết là ở tư thế. Tuy “cổ đeo gông, chân vướng xiềng” nhưng Huấn Cao vẫn
có cái tư thế của một người nghệ sĩ thư pháp. Con người ấy đang dồn tinh lực để
viết nên những “dòng chữ cuối cùng” cho đời – những dịng chữ “nói lên cái hồi
bão tung hồnh của một đời con người”. Tương phản với hình ảnh Huấn Cao là
hình ảnh của ngục quan và thơ lại - những kẻ đại diện cho uy quyền, pháp luật

download by :


đương thời, nắm trong tay quyền sinh, quyền sát nhưng lại đang “khúm núm”,
“run run” trước từng nét chữ của Huấn Cao. Chính sự tương phản này đã gián tiếp
khắc họa cái hiên ngang, khí phách của người tử tù. Đồng thời cho thấy trong
khoảnh khắc này, tại chính gian nhà ngục này không phải cái ác, cái xấu đang làm
chủ mà chính là cái đẹp, cái tài của người nghệ sĩ đang tỏa sáng, hùng tâm, tráng
chí của người anh hùng đang được tơn vinh.
=> Như mọi dịng sơng đều chảy về biển, ở Huấn Cao, nơi hội lưu của thiên
lương trong sáng và nhân cách con người viết hoa – CON NGƯỜI dừng lại ở một
lời khuyên chí tình dành cho quản ngục : “Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản
nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với
những nét vuông tươi tắn […] Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê mà
ở, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở
đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cả đời
lương thiện đi”. Lời khuyên này giống như một di huấn – di huấn của người nghệ
sĩ truyền lại cho đời và hậu thế : muốn chơi chữ thì trước hết phải giữ lấy “thiên
lương”. Chữ nghĩa và “thiên lương” không thể chung sống với cái ác, cái xấu,
đừng để những cái cao quý ấy bị hoen ố, bị mất đi ở chốn ngục tù đen tối tàn bạo.

● Nghệ thuật
Như ta đã biết, xây dựng hình tượng Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã dựa vào
nguyên mẫu là Chu thần Cao Bá Quát. Trong thực tế lịch sử, “thánh Quát” đã bỏ
mình nơi chiến địa trong cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình phong kiến. Nhưng
với Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã “kéo dài cuộc đời Cao Bá Quát” bằng cuộc gặp gỡ
thú vị giữa người tử tù có tài viết chữ đẹp với viên quản ngục – kẻ đại diện pháp
luật đương thời nhưng khát khao ánh sáng chữ nghĩa. Sáng tạo này là chỗ nhà văn
gửi gắm lí tưởng thẩm mĩ và quan điểm nghệ thuật của mình.
Đọc truyện Chữ người tử tù, có thể thấy Nguyễn Tuân đã sử dụng bút pháp
lãng mạn, lí tưởng hóa để miêu tả hình tượng Huấn Cao. Đó là người có vẻ đẹp
tồn diện : vẻ đẹp của tài năng – vẻ đẹp của tâm hồn – vẻ đẹp của khí phách. Vẻ
đẹp ấy hiện lên lồng lộng trên nền tăm tối của ngục tù và trong sự kính nể, tơn
vinh của những kẻ đại diện cho luật pháp đương thời. Hình ảnh Huấn Cao gắn liền

download by :


với cái đẹp, với ánh sáng và cái thiện. Những cái đó cũng bật nổi trong ưu thế và
sự lấn át cái xấu, bóng tối và cái ác. Đó là những biểu hiện khác nhau của thủ pháp
tương phản – thủ pháp đã được sử dụng rất hiệu quả trong tác phẩm.
Cũng như nhiều sáng tác khác, ngôn ngữ miêu tả của Nguyễn Tuân trong
Chữ người tử tù rất đậm chất “điện ảnh”. Nhiều đoạn như những thước phim quay
chậm, sắc nét, chậm rãi, hiển hiện từng nét cảnh vật, từng hành động của nhân vật.
Ngôn ngữ miêu tả nhân vật Huấn Cao cũng thế. Những đoạn tả ông Huấn như
đoạn “rỗ gơng”, đoạn “cho chữ”… đều có thể coi là những “thước phim ngắn” về
nhân vật này. Từng hành động, điệu bộ, cử chỉ của Huấn Cao cứ dần dần, chậm rãi
hiện ra qua lớp ngôn từ vừa cổ kính vừa hiện đại của nhà văn.
● Kết luận
Tóm lại, Huấn Cao là một trong những hình tượng nhân vật đẹp nhất của
nhà văn Nguyễn Tuân. Hình tượng này thể hiện khá rõ quan niệm thẩm mĩ của

nhà văn : cái Đẹp phải là sự kết hợp giữa cái tâm và cái tài. Gốc của cái đẹp cũng
như cái gốc của chữ nghĩa chính là “thiên lương”. Cái đẹp, dù trong hồn cảnh
nào, cũng sẽ ln vươn lên và tỏa sáng. Nó khơng chấp nhận sống chung với cái
ác, cái xấu. Cái đẹp chân chính có sức mạnh cảm hóa con người. Qua tư tưởng
nghệ thuật về cái Đẹp, nhà văn thiết tha gửi đến bạn đọc thông điệp : dù trong bất
cứ hoàn cảnh nào cũng phải sống đẹp, phải giữ gìn “thiên lương” cho lành vững.
Mà sống đẹp không thể không gắn liền với cách ứng xử văn hóa, một trong những
cách ứng xử ấy là thái độ tôn trọng tài năng và phẩm giá của con người. Biết “biệt
nhỡn liên tài” cũng chính là biết sống một cách nhân văn và đầy tinh thần văn hóa.
2.2. Giá giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
2.2.1 Những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.
Đề 1: Những đặc sắc nghệ thuật trong truyện ngắn “Chữ người tử tù” của
Nguyễn Tuân.
Gợi ý:
1. Giới thiệu chung
- Về đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm

download by :


- Về tác giả, tác phẩm: Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, độc đáo, tài năng. Ông
nổi tiếng từ trước Cách mạng tháng Tám với những tác phẩm tiêu biểu như: Thiếu
quê hương, Chiếc lư đồng mắt cua, Vang bóng một thời…
- Truyện ngắn Chữ người tử tù lúc đầu có tên là Dịng chữ cuối cùng, in
năm 1938, sau đó được in lại trong tập Vang bóng một thời (1940) và đổi tên
thành Chữ người tử tù
- Khái quát những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm
2. Những đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Chữ người tử tù:
- Nghệ thuật tạo tình huống truyện độc đáo: đó là cuộc gặp gỡ giữa Huấn
Cao và viên quản ngục trong chốn lao tù, Xét trên bình diễn xã hội, họ là kẻ thù,

nhưng trên bình diện nghệ thuật họ là tri âm, tri kỉ. Thơng qua tình huống truyện,
tính cách nhân vật được khắc họa rõ nét và chủ đề tác phẩm được tô đậm.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật được nhìn nhận từ phương diện
tài hoa nghệ sĩ, được xây dựng bằng bút pháp lãng mạn, quản ngục và Huấn Cao
được đặt trong mối quan hệ tương phản, soi sáng lẫn nhau, các miêu tả gián
tiếp…
- Nghệ thuật tạo dựng cảnh cho chữ: “Một cảnh tượng xưa nay chưa từng
có”. Trong cảnh này, thủ pháp nghệ thuật đối lập được sử dụng một cách triệt để,
góp phần khắc họa đậm nét tính cách nhận vật.
- Nghệ thuật tạo khơng khí cổ kính bằng những chi tiết chọn lọc, câu văn
có nhịp điệu thong thả, đĩnh đạc, ngôn ngữ sử dụng nhiều từ Hán Việt…
3. Đánh giá chung:
Khẳng định thành công của truyện ngắn Chữ người tử tù và tài năng của
nhà văn Nguyễn Tuân.
2.2.2 Chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm.
Đề 1: Cảm nhận về chi tiết đôi bàn tay Tnú trong truyện ngắn "Rừng xà
nu"của Nguyễn Trung Thành.
Gợi ý:
1. Giới thiệu chung
- Vài nét về tác giả , tác phẩm

download by :


- Về chi tiết nghệ thuật: Là tình tiết gói ghém tư tưởng, thể hiện tài năng,
sự tinh tế của tác giả, làm nổi bật tính cách, số phận nhân vật. "Chi tiết nhỏ làm
nên nhà văn lớn"( M.Gorki)
- Chi tiết bàn tay Tnú: tình huống xuất hiện, số lần được nhắc đến trong
truyện,...
2. Chi tiết đôi bàn tay Tnú.

2.1. Bàn tay là chứng tích cho những mất mát, đau thương do chiến tranh
gây ra.
- Thằng Dục tẩm dầu xà nu đốt 10 đầu ngòn tay Tnú.
- Nỗi đau của riêng Tnú.
- Nỗi đau chung của nhân dân.
2.2 Bàn tay thể hiện những phẩm chất cao đẹp.
- Sự gan góc, bộc trực, thẳng thắn khi còn nhỏ:
+ Bàn tay lấy đá từ núi Ngọc Linh về làm phấn để học viết.
+ Bàn tay đập bể bảng nứa, lấy đá đệp bể đầu.
+ Bàn tay cùng Mai chăm chỉ chặt củi, xách nước, giấu gạo đi nuôi cán bộ.
+ Dũng cảm làm liên lạc cho cách mạng  bàn tay đưa thư vượt suối, băng
rừng.
- Sự trung thành với cách mạng, lòng căm thù giặc sâu sắc:
+ Khi bị bắt, nuốt lấy thư, lấy tay chỉ vào bụng và nói cộng sản ở đây.
+ Bị giặc tra tấn, không kêu van, chỉ im lặng: lòng căm thù ngùn ngụt khơi
nguồn cho ngọn lửa đấu tranh, tinh thần quật khởi của dân làng Xơ Man.
- Ý chí kiên cường, bất khuất, sức sống mãnh liệt:
+ Bàn tay chỉ còn hai đốt vẫn cầm súng chiến đấu, vượt lên trên đau
thương.
- Bàn tay của tình yêu thương, nhân hậu:
+ Bứt hàng chục trái vả.
+ Che chở cho mẹ con Mai
3. Đánh giá chung.
- Là hình ảnh giàu ý nghĩa.

download by :


- Nghệ thuật: bút pháp sử thi làm nổi bật số phận, phẩm chất Tnú.
- Thái độ tác giả:

+ Cảm thương, xót xa với nỗi đau của Tnú.
+ Tố cáo tội các của kẻ thù.
+ Khâm phục, ngợi ca phẩm chất Tnú.
2.2.3 Tình huống truyện (tình huống nhận thức)
Đề 1: Tình huống truyện “Chiếc thuyền ngồi xa” của Nguyễn Minh Châu.
Gợi ý:
1. Giới thiệu chung.
- Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam thời chống
Mĩ, cũng là người mở đường xuất sắc cho công cuộc đổi mới văn học từ sau năm
1975. Ở giai đoạn trước,ngịi bút của ơng theo khuynh hướng sử thi,thời kì sau
chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề về đạo đức và triết lí nhân sinh
- Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu
trong thời kì sau. Tác phẩm kể về chuyến đi thực tế của một nghệ sĩ nhiếp ảnh,
qua đó thể hiện cách nhìn sâu sắc của tác giả về cuộc sống và sự băn khoăn về
thân phận con người.
2. Tình huống truyện .
- Tình huống và vai trị của tình huống trong truyện : Tình huống là tình thế
xảy ra truyện, là khoảnh khắc mà trong đó sự việc diễn ra rất đậm đặc, là khoảnh
khắc chứa đựng cả đời người.Tình huống truyện cịn được hiểu là mối quan hệ
đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật khác, giữa nhân vật với hồn cảnh và mơi
trường sống. Qua tình huống nhà văn bộc lộ tâm trạng, tính cách, thân phận của
nhân vật…Tình huống góp phần thể hiện tư tưởng, tình cảm của người nghệ sĩ
một cách sâu sắc.
- Tình huống trong truyện Chiếc thtuyền ngồi xa: Đó là tình huống nhận
thức trước một hiện tượng đầy nghịch lí của cuộc sống. Nghệ sĩ Phùng đến vùng
biển miền Trung chụp ảnh làm lịch và tiếp cận được cảnh chiếc thuyền ngoài xa
trong sương sớm hết sức thơ mộng. Ngay sau đó, tại bãi biển, anh chứng kiến

download by :



nghịch cảnh của cuộc sống - đó là cảnh bạo hành trong gia đình hàng chài sống
trên chiếc thuyền kia.
- Khía cạnh nghịch lí của tình huống:
+ Cảnh thiên nhiên tồn bích nhưng cảnh đời thì đen tối, người có thiện chí
giúp đỡ nạn nhân lại bị nạn nhân từ chối quyết liệt.
+ Người vợ tốt lại bị chồng ngược đãi,vợ bị bạo hành nhưng vẫn cam
chịu,quyết không bỏ chồng,lại cịn bênh vực kẻ vũ phu đó,người chồng vẫn gắn
bó nhưng vẫn cứ hành hạ vợ,con đánh bố...
- Khía cạnh nhận thức của tình huống: Thể hiện qua những phát hiện về đời
sống của hai nhân vật Phùng và Đẩu.
- Nhận thức về nghệ thuật và cuộc sống của người nghệ sĩ:
+ Cái đẹp ngoại cảnh có khi che khuất cái xấu của đời sống (ban đầu Phùng
ngây ngất trước cái đẹp bề ngồi của hình ảnh con thuyền, về sau anh nhận ra vẻ
đẹp ngoại cảnh đó đã che lấp cuộc sống nhức nhối bên trong con thuyền)
+ Cái xấu cũng có thể làm cái đẹp bị khuất lấp (tìm hiểu sâu gia đình hàng
chài, Phùng lại thấy cuộc sống nhức nhối ấy làm khuất lấp nhiều nét đẹp của
khơng ít thành viên trong gia đình)
+ Từ sự phức tạp ấy, Phùng nhận ra rằng để hiểu được sự thật đời sống
khơng thể nhìn đơn giản, người nghệ sĩ phải có cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn.
- Nhận thức về con người và xã hội của người cán bộ (qua nhân vật Đẩu):
+ Đằng sau cái vô lí là cái có lí (việc người đàn bà bị hành hạ là vơ lí,
nhưng người đàn bà ấy khơng muốn rời bỏ chồng lại có lí riêng), đằng sau cái
tưởng chừng đơn giản lại chứa chất nhiều phức tạp (ban đầu, Đẩu tưởng li hôn là
cách giải quyết dứt điểm được sự việc, sau anh nhận ra quan hệ của họ có nhiều
ràng buộc phức tạp hơn nhiều).
+ Muốn giải quyết những vấn đề của cuộc sống, không chỉ dựa vào thiện
chí, pháp luật hoặc lí thuyết sách, vở, mà cịn phải thấu hiểu cuộc sống và cần có
giải pháp thiết thực
3. Ý nghĩa tình huống truyện:


download by :


- Tình huống truyện có ý nghĩa khám phá, phát hiện đời sống và bộc lộ
được cái nhìn nhân đạo của tác giả (mâu thuẫn giữa nghệ thuật giản đơn và cuộc
đời phức tạp, mâu thuẫn nằm ngay trong đời sống, thân phận, và bản chất của con
người....)
- Nhờ tình huống truyện độc đáo, tác phẩm có sức hấp dẫn (kịch tính trong
hành động và diễn biến mạch truyện, chiều sâu tâm lí...)
2.3. Dạng đề so sánh.
2. 3.1. So sánh nhân vật.
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người
vợ nhặt (Vợ nhặt - Kim Lân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc
thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu).
Gợi ý
1. Giới thiệu chung.
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu khái quát về hai nhân vật trong hai tác phẩm.
2. Nhân vật người vợ nhặt.
- Đây là nhân vật mang trong mình vẻ đẹp khuất lấp, qua nhân vật tác giả
gửi gắm thông điệp của cuộc sống. Tuy không được miêu tả thật nhiều nhưng
người vợ nhặt vẫn là một trong ba nhân vật quan trọng của tác phẩm. Nhân vật
này được khắc hoạ sống động, theo lối đối lập giữa bề ngoài và bên trong, ban
đầu và về  sau. Để rồi vẻ đẹp đó dần lộ ra, hấp dẫn người đọc như xem một bộ
phim chứa chan tình cảm: tình người, tình mẫu tử, khát vọng vươn lên cuộc sống
bèo bọt....
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:
+ Phía sau tình cảnh trơi dạt, vất vưởng, là một lịng ham sống mãnh liệt.
Vì sự sống mà Thị bỏ hết tự trọng theo không Tràng mà khơng cần cưới hỏi, tạo

lập một gia đình trong nạn đói...
+ Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáng, lại là một người biết điều, ý tứ. Lễ phép
với bà cụ Tứ, e dè khi đối diện với mẹ, cùng bà vun đắp cho tổ ấm gia đình...

download by :


+ Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn, lại là một người phụ  nữ hiền hậu,
đúng mực, biết lo toan. Sau đêm tân hôn Thị trở về dịu dàng đảm đang, tình u
chân chính, khát vọng hạnh phúc gia đình khiến con người ta thay đổi...
- Thị cùng với các nhân vật khác là nhân vật phát ngôn cho tư tưởng của
Kim Lân: trong cái đói họ khơng nghĩ đến cái chết mà nghĩ đến sự sống...
2. Nhân vật người đàn bà hàng chài.
- Là nhân vật chính, có vai trò  quan trọng với việc thể hiện tư tưởng của
tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sắc nét, theo lối tương phản giữa bề ngoài
và bên trong, giữa thân phận và phẩm chất. Qua đó giúp người đọc thấy được hạt
ngọc ẩn chứa trong tâm hồn người lao động mà nhà văn Nguyễn Minh Châu suốt
đời đi tìm.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:
+ Bên trong ngoại hình xấu xí, thơ kệch là một tấm lịng nhân hậu, vị tha,
độ lượng, giàu đức hi sinh. Đó là lịng bao dung, thấu hiểu với lão chồng vũ phu,
đó là tình mẫu tử cao đẹp, sẵn sàng hi sinh vì hạnh phúc của con cái...
+ Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có  khát vọng hạnh
phúc, can đảm, cứng cỏi. Cố gồng mình lên để giữ cho các con một mái ấm gia
đình...
+ Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu, sâu sắc
lẽ đời. Chính mụ đã dạy cho Đẩu, Phùng những bài học về lẽ làm người, về cuộc
sống vất vả mà nếu chỉ xem trên sách vở sẽ khơng có những trải nghiệm thật sự.
Vì vậy trong đầu họ mới vỡ lẽ ra nhiều điều...để từ đó nhận ra rằng nghệ thuật
không được xa rời cuộc sống, luật pháp phải gắn với tình người...

3. So sánh hai nhân vật.
- Điểm tương đồng:
+ Cả hai nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, nạn nhân của hoàn cảnh.
+ Cả hai đều có ngoại hình xấu xí, nhưng ẩn bên trong là hạt ngọc tâm hồn
đẹp đẽ. Đó mà điều mà các nhà văn đã rất trân trọng ở con người lao động.
+ Cả hai đều được khắc hoạ bằng những chi tiết chân thực...

download by :


×