Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số vấn đề cơ bản về lãi suất tiền gửi ngân hàng thương mại.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.83 KB, 40 trang )

Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
LỜI NÓI ĐẦU
Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp đa dạng và phức
tạp.Tính tổng hợp và phức tạp cuả lãi suất xuất phát từ khái niệm:”lãi suất không có
gì khác hơn là một giá cả -giá thuê vốn”.
Lãi suất là một khái niệm luôn phát triển ,nó luôn gắn với một nền kinh tế ở một
thời điểm lịch sử.Lãi suất có tác động rất lớn đến nền kinh tế của đất nước,và nó là
một công cụ trong phát triển kinh tế và đồng thời lại là một công cụ kìm hãm của
chính sự phát triển ấy,tuỳ thuộc vào việc khôn ngoan hay yếu kém trong việc sử
dụng chúng.
Đối với nước ta,lãi suất luôn được coi là một trong những vấn đề rất được quan
tâm hiện nay. Đặc biệt trong thời gian gần đây vấn đề về lãi suất tiền gửi gân hàng
được quan tâm rất nhiều.
Tiền gửi ngân hàng là một trong những nguồn vốn cơ bản,quan trọng của ngân
hàng thương mại.Nguồn vốn này chính là nền tảng cho sự phát triển của ngân hàng ,
đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.Hiện
nay ,hầu hết ngân hàng đều phải đối mặt với sự cạnh tranh thu hút khách hàng về
mình trong việc định giá các dịch vụ liên quan đến tiền gửi.
Lãi suất tiền gửi có tác động rất nhiều đến hiệu quả của hoạt động huy động tiền
gửi. Mặt khác lãi suất này có tính quyết định đối với việc mở rộng nguồn vốn
vốn,chất lượng của nguồn vốn.Chính vì vậy ngân hàng cần có một chính sách về lãi
suất tiền gửi phù hợp với một mặt để có thể thu hút và duy trì sự ổn định trong lượng
tiền gửi của khách hàng ,mặt khác ổn định thu nhập của ngân hàng.
Chính vì vậy tôi đi vào nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về lãi suất tiền gửi
ngân hàng thương mại” nhằm hiểu rõ hơn về lãi suất tiền gửi là như thế nào, những
nhân tố cấu thành nên lãi suất tiền gửi cũng như những tác động của nó tới ngân
hàng cũng như nên kinh tế …
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Phần I:Lý thuyết cơ bản
I Tổng quan về ngân hàng và dịch vụ của ngân hàng


1.Khái niệm về ngân hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế
.Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển trong đó ngân hàng
thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản ,thị phần và số lượng
các ngân hàng .Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế.Hàng triệu cá nhân ,hộ gia đình và các doanh nghiệp ,các tổ chức kinh tế-xã
hội đều gửi tiền tại ngân hàng.Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã
hội .Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình
.Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp,cá nhân ,hộ gia
đình và một phần đối với nhà nước(thành phố,tỉnh…).Đối với các doanh
nghiệp,ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua
hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy,mua sắm trang thiết bị .Khi doanh nghiệp và
người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hóa và dịch vụ ,họ thường
sử dụng séc, ủy nhiệm chi,thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử…Và họ cần thông tin
tài chính hay lập kế hoạch tài chính họ thường đến các ngân hàng để nhận được lời
tư vấn .Các khoản tín dụng của ngân hàng cho chíng phủ (thông qua mua các chứng
khoán của Chính phủ) là nguồn tìa chính quan trọng để đầu tư phát triển..Ngân hàng
thực hiện các chính sách kinh tế , đặc biệt là chính tiền tệ,vì vậy là một kênh quan
trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn địng kinh tế.
Vậy ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín dụng ,tiết kiệm ,dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
2.Chức năng của ngân hàng
2.1.Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế :(1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu ,tức là chi
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ
sung vốn,và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư cho chi tiêu ,tức là thu nhập hiện tại
của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa ,dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết
kiệm.
Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng . Điều
tất yếu là tiền sẽ chuyể từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có
lợi.Quan hệ tín dụng trực tiếp (quan hệ tài chính trực tiếp) đã có từ lâu và tồn tại cho
đến ngày nay.
Tuy nhiên ,quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy mô
,thời gian ,không gian…Điều này làm cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều
kiện nảy sinh trung gian tài chính.Do chuyên môn hóa ,trung gian tài chính có thể
làm giảm chi phí giao dịch .Như vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho
người tiết kiệm ,từ đó mà khuyến khích tiết kiệm , đồng thời giảm phí tổn tín dụng
cho người đầu tư(tăng thu nhập cho người đầu tư)từ đó mà khuyến khích đầu
tư.Trung gian tài chính đã tập hợp các người tiết kiệm và đầu tư,vì vậy mà giải
quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp.Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ có
hiệu quả gánh chịu rủi ro và sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế ,phân tán rủi
ro và giảm chi phí giao dịch.
Hầu hết các lý thuyết niên đại đều giả thích sự tồn tại của ngân hàng bằng cách
chỉ ra sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính.chẳng hạn các khoản tín dụng và
chứng khoán không thể chia thành những khoản nhỏ ma mọi người đều có thể
mua .Ngân hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong việc chia chứng khoán đó
thành các chứng khoán nhỏ hơn (dưới dạng tiền gửi) phục vụ cho hàng triệu người.
Một đóng góp khác của ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều
rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền.Thực tế
các ngân hàng tham gia vào kinh doanh rủi ro .Ngân hàng cũng thỏa mãn nhu cầu
thanh khoản của nhiều khách hàng .
Một lý do nữa làm cho ngân hàng phát triển và thịnh vượng là khả năng thẩm
định thông tin .Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin được
gọi là tình trạng “thông tin không cân xứng “ làm giảm tính hiệu quả của thị trường

nhưng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng,nơi có chuyên môn và kinh
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
nghiệm đánh giá cá công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công cụ với
các yếu tố rủi ro-lợi nhuận hấp dẫn nhất.
2.2.Tạo phương tiện thanh toán
Tiền-vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán .Các
ngân hàng đã không tạo được tiền kim loại.Các ngân hàng thợ vàng tạo phương tiện
thanh toán khi phát hành giấy nợ với khách hàng .Giấy nhận nợ do ngân hàng phát
hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều
người chấp nhận .Như vậy ,ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán
thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ.Với nhiều ưu
thế dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế cho tiền kim loại làm phương tiện lưu
thông và phương tiện cất trữ,nó trở thành tiền giấy.
Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn , đồng thời với nhu cầu có đồng tiền quốc
gia duy nhất đã dẫn đến việc nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền giấy vào
một tổ chức hoặc là Bộ Tài Chính hoặc là Ngân hàng Trung Ương.Từ đó chấm dứt
việc các ngân hàng thương mại tạo ra các giấy bạc của riêng mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng ,các khách hàng nhận thấy
nếu họ có được hàng hóa và các dịch vụ theo yêu cầu.Theo quan điểm hiện đại , đại
lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận .Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông (MO)thứ
hai là các số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của cá khách hàng tịa các ngân hàng
,thứ ba là tiền gửi trên các khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn…
Khi ngân hàng cho vay số dư trên tìa khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
tăng lên,khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ .Do đó ,bằng việc cho vay
(hay tạo tín dụng)các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo ra
M1).
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền
gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra lượng tiền gửi mà hệ thống ngân hàng tạo ra chịu

tác động trực tiếp của các nhân tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,tỷ lệ thanh toán bằng
tiền mặt qua ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi không phải là tiền gửi thanh toán…
2.3.Trung gian thanh toán
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất ,hiện nay ở hầu hết các
quốc gia.Thay mặt khách hàng ,ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và
dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng ,thuận tiện và tiết kiệm chi phí,ngân hàng
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , ủy
nhiệm chi,nhờ thu,các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử,kết nối các
quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần .Các ngân hàng còn thực hiện thanh
toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung Ương hoặc thông qua các trung tâm
thanh toán .Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô
sử dụng công nghệ đó càng được nở rộng.Vì vậy ,công nghệ thanh toán hiện đại qua
ngân hàng thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi.Nhiều hình thức
thanh toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ
giữa ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên thế giới.Các
trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh tóan qua
ngân hàng,biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu
quả ,phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
3.Các dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và các
doanh nghiệp.Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác đinh các dịch
vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu ,thực hiện các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu
cầu thực hiện các dịch vụ đó một các có hiệu quả.
3.1.Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên đuợc thực hiện là trao đổi mua
bán ngoại tệ -một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền khác và hưởng phí dịch
vụ .Trong thị trường tài chính ngày nay,mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân
hàng lớn nhất thưch hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng

thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
3.2.Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao ,do đó các ngân hàng đã tìm mọi
cách để huy động được tiền .Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền
gửi (thanh tóan và tiết kiệm của khách hàng )Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
bảo quản hộ người có tiền với cam kểt hoàn trả đúng hạn.Trong cuộc cạnh tranh để
tìm và giành được các khoản tiền gửi ,các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là
phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dung trước mắt
và cho phép ngân hàng sử dụng tam thời để kinh doanh.
3.3.Cho vay
3.3.1.Cho vay thương mại
Ngay ở thời kỳ đầu ,các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế
là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân
hàng để lấy tìên trước ).Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang
cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua ),giúp họ có vốn để mua
hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doạnh.
3.3.2.Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối
với các cá nhân và hộ gia đình bởi họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ
nợ tương đối cao.Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong
cho vay đã buộc ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng
tiềm năng .Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai ,tín dụng tiêu dùng đã trở thành một
trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế
phát triển.
3.3.3.tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,các ngân hàng ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây nhà máy mới đặc biệt là trong các
ngành công nghệ cao .Mặc dù rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao

song lãi lại lớn .Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất.
3.4.Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hịên việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản .Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ biên nhận (giấy
chứng nhận do ngân hàng phát hành).Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy
chứng nhận ,nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền –dùng để thanh toán các
khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành .Lợi ích cuả việc sử
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến khích
khách hàng . Đó là hình thức đầu tiên giấy bạc ngân hàng .Ngày nay ,vật có gía được
tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả chi phí bảo quản.
3.5 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng ,họ nhận thấy ngân hàng không chỉ
bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ.Thanh toán qua
ngân hàng sẽ mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt ,tức là người gửi tiền
không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết dấy chi trả cho khách (còn
gọi là séc ), khách hàng mang giấy ngân hàng sẽ nhận được tiền .Các tiện ích của
thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn ,nhanh chóng chính xác ,tiết kiệm chi phí)
đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh
nhân .Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin ,nhiều thể thức thanh toán được
phat triển như Uỷ nhiệm thu,Uỷ nhiệm chi,nhờ thu,L/C,thanh toán bằng điện thẻ…
3.6 Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân .Nhờ đó ,ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng .Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân
,nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ,trong đó
ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu
tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn
cho đến khi khách hàng cần tiên mặt để thanh toán.

3.7 Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các Chính Phủ.Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp
bách trong khi thu không đủ,chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản
vay của ngân hàng .trong điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho
chính phủ vì rủi ro cao.Chính phủ thường dung một số đặc quyền trao đổi lấy các
khoản vay cảu những ngân hàng lớn .Khi ngân hàng trung ương thành lập ,chính phủ
thường dùng mộ số đặc quyền trao đổi lấy các khoản tín dung lớn.Ngày nay ,chính
phủ giành quyền cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
với mức độ nào đó các chính scáh của chính phủ và tài trợ cho chính phủ.Các ngân
hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiêng
gửi mà ngân hàng huy động được,hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các
doạnh nghiệp của Chính phủ.
3.8.Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn do ngân
hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng,nên ngânh àng có uy tín trong boả lãnh cho
khách hàng.Trong những năm gần đây ,nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng ngày
càng đa dạng và phát triển mạnh.Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hoá và trang thiết vị ,phát hành chứng khoán ,vay vốn của tổ
chức tín dụng khác…
3.9.Cho thuê thiết bị trung và dài hạn(leasing )
Nhằm để bán được các thiết bị , đặc biệt là cá thiết bị có gía trị lớn ,nhiều
hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị .Cuối hợp đồng
thuê,khách hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua )Rất nhiều ngân
hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị,máy móc
cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua ,trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho
khách hàng thuê.Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải
trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê.Do vậy,cho thuê của ngân hàng cũng có

nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
3.10.Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính,các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia
về quản lý tài chính.Vì vậy ,nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã chờ ngân hàng quản
lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ ,uỷ thác phát hành ,uỷ thác đầu tư…
Thậm chí ,các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc , quản lý
tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản,bảo quản các tài sản có
giá.Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính
3.11. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do khiến các ngân
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán ,cung cấp cho khách hàng cơ hội
mua cổ phiếu ,trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người
kinh doanh chứng khoán.Trong một vài trường hợp ,các ngân hàng tổ chức ra công
ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán.
3.12.Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay,các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng điều đó
bảo đảm việc hoàn trả cho trường hợp khách hàng bị chết ,bị tàn phế hay gặp rủi ro
trong hoạt động ,mất khả năng thanh toán
3.1. Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi.Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn )cung cấp
dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ ,phát hành hộ
các chứng chỉ tiền gửi ,làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
II Một số vấn đề về lãi suất
1.Khái niệm về lãi suât
Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp , đa dạng và phức
tạp.Tính tổng hợp và phức tạp của lãi suất xuất phát từ khái niệm “lãi suất không có

gì khác hơn là một loại giá-giá thuê vốn.
Nó tổng hợp bởi sự chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế quan trọng tác động
đến sự phát triển của nền kinh tế.
Nó đa dạng vì tính đa dạng của các loại tín dụng khác nhau trong nền kinh tế thị
trường như:lãi suất cầm cố thế chấp ,lãi suất trái khoán công ty,lãi suất trái phiếu kho
bạc ,lãi suất chiết khấu ,tái chiết khấu,lãi suất tín dụng tại ngân hàng.
Nó phức tạp bởi nó là một phạm trù giá cả.sự biến động của nó chịu ảnh hưởng
của các quy luật cung cầu trên thị trường,quy luật đó lại có mối quan hệ tác động qua
lại với các quy luật khác.
V ậy lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là gía cả của tín dụng –giá cả
của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ
hoặc các dạng thức tài sản khác nhau.Khi đến hạn ,người đi vay sẽ phải trả cho
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
người cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãiTỷ lệ phần trăm
của số tiền ,lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất.
Các nhà kinh tế học luôn xem xét lãi suất là một khái niệm luôn phát triển ,nó
luôn gắn với một nền kinh tế ở một thời điểm lịch sử ,tuỳ theo ,môic trường phái , đã
có những quan điểm giải thích khác nhau.Những quan điểm trước đây xem lãi suất
là công cụ phân phối thu nhập quốc dân,phân phối lãi suất thặng dư,là phương tiện
hạ giá thành sản phẩm…không còn thích hợp với nền kinh tế thị trường.
Ở tầm kinh tế vi mô ,lãi suất là cơ sở để cho các cá nhân cũng như các doanh
nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế của mình như:chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm
, đầu tư số vốn tích luỹ được vào danh mục đầu tư này hay danh mục đầu tư khác..
Mặt khác , ở tầm kinh tế vĩ mô ,lãi suất lại là một công cụ điều tiết cho vay kinh
tê rất nhạy bén và hiệu quả :thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong
từng thời kì nhất định ,chính phủ có thể tác động đến quá trình điều chỉnh cơ cấu ,
đến tốc độ tăng trưởng ,sản lượng ,tỷ lệ thất nghiệp và tình trạng lạm phát trong
nước.Hơn thế nữa,trong những điều kiện nhất định của nền kinh tế mở,chính sách lãi
suất còn được sử dụng như là một công cụ góp phần điều tiết đối với các luồng vốn

đi vào hay đi ra đối với một nước ,tác động đến đầu tư phát triển kinh tế mà còn tác
động trực tiếp đến cán cân thanh toán và các quan hệ thương mại quốc tế của nước
đó đối với nước ngoài.
Cùng với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường , đất nước ta đã có
những cải cách cơ bản trong các hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng và cải
cách cơ bản trong các hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng và tài chính.Trong
những điều kiện như vậy ,việc học tập kinh nghiệm quản lý và điều hành chính sách
lãi suất của các nước phát triển là rất cần thiết. Điều này không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với quá trình xây dựng và điều hành một chính sách lãi suất phù hợp với
quá trình hình thành và hoạt động một cách có hiệu quả của hệ thống thị trường tài
chính ở Việt Nam,góp phần rất quan trọng đối với quá trình hình thành và hoạt động
một cách có hiệu quả của hệ thống thị trường tài chính ở Việt Nam,góp phần giải
quyết những khó khăn về vốn , đảm bảo sự thắng lợi trong cho công cuộc công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
2.Phân loại lãi suất
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
2.1.Phân loại theo độ dài thời gian
Dựa vào tiêu thức thời gian ,mỗi nước phân loại lãi suất có khác nhau
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) phân chia lãi suất ra làm hai loại:1)lãi suất ngắn
hạn được áp dụng cho những khoản vay có thời hạn từ 12 năm trở lại,2) lãi suất dài
hạn được áp dụng cho những khoản vay trên 12 tháng.
Ở một số nước có nền kinh tế phát triển ,như Hoa Kỳ thường phân chia lãi
suất ngắn hạn từ một năm trở xuống và lẫi suất dài hạn có thời gian trên một năm.
Nhưng ở nứơc ta lãi suất theo độ dài thời gian gồm 3 loại:
+Ngắn han: từ 12 tháng trở xuống
+Trung han: Trên 12 tháng đến 5 năm
+Dài hạn :Trên 5 năm
2.2.Phân loại theo loại tiền
Theo tiêu thức này,lãi suất được chi làm hai loại:

+Lãi suất nội tệ: Đây là lãi suất được tình trên cơ sở đồng tiền của quốc
gia sử dụng, được áp dụng trong khuôn khổ cho vay hoặc đi vay bằng đồng tiền của
quốc gia đó.Ví dụ ở Việt Nam lãi suất được tính trên cơ sở VND là lãi suất nội tệ tại
Việt Nam. Ở Nhật lãi suất được tính trên đồng Yên là lãi suất nội tệ của Nhật.
+Lãi suất ngoại tệ: Đây là loại lãi suất được tính trên cơ sở những đồng tiền
của nước ngoài được thực hiện khi vay hoặc cho vay bằng ngoại tệ.Ví dụ ở việt nam
được tính trên cơ sở USD là lãi suất ngoại tệ tại Việt Nam. Ở Hoa Kỳ lãi suất được
tính trên cơ sở đồng EURO là lãi suẩt ngoại tệ tại Hoa Kỳ.
2.3.Phân loại theo phương pháp tính lãi
Phân loại theo tiêu thức này là cách phân loại mà mọi người thườn quan tâm
để quyết định vay hoặc cho vay với loại lãi suất nào và ở mức độ bao nhiêu.Theo
tiêu thức này,thường có hai loại:
+Lãi suẩt đơn:là lãi suất chỉ được xác định trên số vốn gốc ban đầu mà
không tính thêm tiền lãi tích lũy kỳ trước,tức là không ghép lãi vào vốn.Lãi suất đơn
thường là lãi suất danh nghĩa,lãi suất gi trên hợp đồng tín dụng.
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Ta sẽ có công thức tổng quát tính số tiền lãi theo lãi đơn như sau:
I =Cta/100
C:là số vốn
t :là lãi suất năm cảu 100 đơn vị tiền tệ
I: là số tiền lãi
a :là thời hạn tính theo năm
+Lãi suất ghép:lãi suất này được hình thành bởi sự gép lãi đơn trong thời kỳ
vào vốn để tính lãi trong thời kỳ kế tiếp theo và có thể tiếp tục mãi.
Khi hoàn trả tiền vay ,người đi vay trả .
Công thức tính lãi theo lãi ghép:
C
n
=C

0
(1+i)
n

C
0
:Số vốn ban đầu
n :Số thời kì gửi vốn
i :Lãi suất của một đơn vị tiền tệ
2.4.Phân loại theo giá trị thực
Tiêu thức này giúp xem xét vấn đề khi vay hoặc cho vay với một lãi suất
nào đó ,chúng ta có cơ may thu được giá trị thực của đồng tiền nhiều hoặc ít hơn so
với biến động của mức lạm phát .Phân loại lãi suất theo tiêu thức này,chúng ta có hai
loại:lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực .
+Lãi suất danh nghĩa:Là lãi suất của tài sản trên đơn vị tiền tệ ,nó đơn
thuần chỉ ra số lượng đơn vị tiền thu được từ mỗi 100 đơn vị được đem ra đầu tư
trong khoảng thời gian nhất định nào đó,không tính đến ảnh hưởng của lạm phát
.Các lãi suất được công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng là lãi suất
danh nghĩa.
+Lãi suất thực là lãi suất được chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự
tính về mức giá,do đó nó phản ánh chính xác hơn chi phí thật của việc vay tiền.
2.5.Phân loại theo nghiệp vụ ngân hàng
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Là trung gian tài chính ,ngân hàng tham gia vào quan hệ tín dụng với hai tư
cách:
-một là vai trò thụ trái,tức là đi vay
-hai là vai trò trái chủ,tức là cho vay.
Do đó các ngân hàng thường áp dụng tiêu thức phân loại lãi suất theo
nghiệp vụ ,chia lãi suất thành hai loại:

+Lãi suất huy động :là lãi suất do các ngân hàng đưa ra để huy động vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội,trong đó lãi suất tiền gửi có vị trí quan trọng .Hiện nay
hầu hết các ngân hàng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh thu hút khách hàng về
mình trong việc định giá các dịch vụ liên quan đến tiền gửi,một loại tiền vốn của
ngân hàng .Một mặt ngân hàng phải trả một khoản lãi suất đủ lớn để có thể thu hút
và duy trì sự ổn định trong lượng tiền.
+Lãi suất cho vay:là lãi suất mà người đi vay của ngân hàng căn cứ vào đó
để trả lãi vay cho ngân hàng .Trong công bố lãi suất ,lãi suất cho vay thường đứng
sau lãi suất đi vay của ngân hàng.
phân loại theo tiêu thức này giúp các ngân hàng có thể quyết định nên ấn
định lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay là bao nhiêu ,từ đó có thể huy động
được nguồn dồi dào đồng thời có thể sử dụng hết nguồn vốn của mình để cho vay
nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.Mặt khác ,phân loại theo tiêu thức này
cũng giúp cho người gửi tiền có thể lưaj chọn một ngân hàng để gởi tiền với lãi suất
cao nhất, đồng thời người vay tiền có thể lựa chọn một ngân hàng để xin vay với lãi
suất thấp nhất.
2.6.Phân loại theo phương thức tính lãi
+Phương thức cố định lãi suất:
Đây là phương thức cổ điển nhất vì nó xuất hiện từ thời Hy Lạp-La
Mã.Theo phương thức này ,các ngân hàng đưa ra các thang đo lãi suất đã lập sẵn để
thông báo cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn từ ngân hàng .Khách hàng chỉ có
thể chấp nhận mức vay ấy nếu muốn vay tiền .Phương thức này có ưu điểm sẽ giúp
cho ngân hàng ước tính khá chính xác được lợi nhuận từ những khoản cho vay và
chủ động tính lãi suất cần đưa ra để huy động tiền gửi và các tài sản nợ khác.Tuy
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
nhiên việc cố định lãi suất đã làm cho ngân hàng tự hạn chế về khả năng cho vay và
đầu tư,ngân hàng không thể cho vay dưới mức ấn định ,từ đó xáy ra tình trạng ngân
hàng nhiều khi thừa vốn mà không thể hoặc không giám đầu tư.Hơn nữa ,việc cố
định lãi suất sẽ không thể xảy ra việc thương lượng về chi phí vốn giữa người đi vay

và người muốn cho vay.Do đó ,kết quả là ngân hàng phẩi chạy theo khách hàng chứ
không phải người cần vay chạy theo ngân hàng để thương lượng.
+Phương thức thả nổi lãi suất
Khi hoạt động theo phương thức thả nổi lãi suất,ngân hàng quan tâm đến
lợi nhuận về ngắn hạn mà bỏ quên khách hàng .Ngược lại ,khi thả nổi lãi suất theo
thị trường và theo kết quả thương lượng của từng thương vụ ,ngân hàng quản lí tài
sản và lợi nhuận theo kết quả thương lượng giữa người mua và người bán.Với lãi
suất thả nổi ngân hàng quan tâm đến khách hàng và lợi nhuận theo từng mục đích lâu
dài.Khi đó ngân hàng sẽ có nhiều khách hàng tìm đến và chắc chắn sẽ có nhiều cơ
hội tốt để lựa chọn đầu tư và như vậy không phải ngân hàng tìm đến khách hàng một
cách đơn phương mà cả khách hàng cũng tìm đến ngân hàng bởi lẽ cả hai đều thấy
có thể có nhiều lợi ích qua thương lượng.
3.Một số phân biệt về lãi suất
3.1.Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Trên thực tế ,những khoản thu nhập bằng tiền hay thu nhập danh nghĩa
thường không phản ánh đúng giá trị thực của chính khoản thu nhập đó.Tỷ lệ lạm phát
hay tỷ lệ trượt giá của đồng tiền trong một thời gian nhất định luôn làm cho giá trị
thực trở nên nhỏ hơn giá trị danh nghĩa.Vì vậy,lãi suất thực luôn nhỏ hơn lãi suất
danh nghĩa bởi tỷ lệ lạm phát nói trên.
Thông thường trong những điều kiện tỷ lệ lạm phát(i
i
)không lớn hơn 10%
thì lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có thể liên hệ với nhau qua công thức đơn
giản:
i
r
=i
n
-i
i

Trong đó ,i
r
,i
n
và i
i
lần lượt là lãi suất thực,lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm
phát.
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Tuy nhiên nếu tỷ lệ lạm phát i
i
cao hơn 10%,ví dụ là 35%,lãi suất danh
nghĩa ,ví dụ là 144% thì lãi suất thực không thể tính như trên(144-35=111%)mà phải
tính theo công thức:
I
r
=(i
n
-i
i
)/(i
i
+1)
3.2.Lãi suất và tỷ suất lợi tức
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn cho vay.Trong khi
đó tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm của số thu nhập của người có vốn trên tổng số
vốn anh ta đã đưa vào sử dụng(đầu tư hay cho vay).Như vậy lãi suất không nhất thiết
bằng tỷ suất lợi tức.
3.3.Lãi suất cơ bản của ngân hàng

Ba lãi suất cơ bản của ngân hàng thường được quan tâm hơn cả bao gồm:lãi
suất tiền gửi, lãi suất cho vay và lãi suất liên ngân hàng.Lãi suất tiền gửi thông
thường là lãi suất mà ngân hàng thương mại trả cho người gửi tiền trên số tiền ở tài
khoản tiền gửi tiết kiệm.Tuy nhiên ở một số nước đang phát triển khác,tiền gửi
không thời hạn để phát hành séc cũng có thể được trả lãi suất tiền gửi nhằm mục đích
khuyến khích cho việc thanh toán không dùng tiền mặt.Lãi suất tiền gửi được xác
định qua công thức:
I
tg
=i
cb
+i
i
Trong đó ,i
tg
và i
cb
lần lượt là lãi suất tiền gửi và tỷ lệ lãi cơ bản ngân hàng
trả cho từng loại tiền gửi khác nhau.
Lãi suất cho vay cũng bao gồm nhiều laọi khác nhau,tuỳ theo tình chất của
món vay và thời gian vốn,tuy vậy lãi suất cho vay thường được xác định dựa trên cơ
sở lãi suất tiền gửi: i
cv
=i
tg
+X
Trong đó i
cv
là lãi suất vay,X là chi phí nghiệp vj ngân hàng,bao gồm tất cả
các khoản chi phí hoạt động,phát triển vốn và dự phòng rủi ro,…. Đối với các nước

phát triển tìa chính tự do hoá,X được xác định bởi thị trường ,còn đối với các nước
như Việt Nam,X được quy định bởi ngân hàng Nhà nước.
Ngoài lãi suất tiền gửi cho vay,liên quan đến hoạt động của ngân hàng trên
phạm vi thị trường tiền tệ còn có lãi suất liên ngân hàng:Lãi suất mà các ngân hàng
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
cho nhau vay tiền nhằm giải quyết nhu cầu vốn ngắn hạn trên các thị trường tiền
tệ.Lãi suất LIBOR hay PIBOR…tương ứng với lãi suất trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng London hay Paris.
4.Cấu trúc kì hạn và cấu trúc rủi ro lãi suất
4.1.Cấu trúc rủi ro của lãi suất:
Có rất nhiều các trường phái và lý thuyết khác nhau nghiên cứu về cấu trúc
rủi ro của lãi suất và mức độ rủi ro của một món vay hay một dự án đầu tư.Lý thuyết
về cấu trúc rủi ro của lãi suất cũng được phát triển dựa vào các thị trường với các đặc
điểm khác nhau.Và một sự thống nhất chung của các trường phái là:mức độ rủi ro
của món vay càng cao,lãi suất cảu món vay đó càng cao.
4.2.Cấu trúc thời hạn của lãi suất
Tương tự như khi chúng ta nghiên cứu về cấu trúc rủi ro,cấu trúc thời hạn
cũng đựơc trình bày khác nhau phụ thuộc vào việc phân tích các dạng thức cho vay
khác nhau tạo ra các đường cong lãi suất khác nhau.Hơn nữa,cấu trúc về thời hạn của
lãi suất còn phụ thuộc vào các lý thuyết:lý thuyết về dự đoán về cấu trúc thời hạn,lý
thuyết về tiền thưởng rủi ro và lý thuyết về phân đoạn thị trường.Tuy vậy có thể thấy
rất rõ ràng từ những kết quả phân tích mang tính quy luật và những bằng chứng thực
nghiệm rằng một món vay có thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
5.Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất
Lãi suất trong nền kinh tế thị trường luôn biến động phụ thuộc rất nhiều vào
các nhân tố kinh tế vĩ mô cũng như nhiều nhân tố khác.
5.1. Ảnh hưởng của cung cầu của quỹ cho vay
Lãi suất là giá cả của cho vay vì vậy bất lì sự thay đổi nào của cung cầu
hoặc cả cung và cầu quỹ cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi

suất trên thị trường,tuy mức độ biến động của lãi suất cũng ít nhiều phụ thuộc vào
các quy định của chính phủ và ngân hàng Trung ương ,song đa số các nước có nền
kinh tế thị trường đều dựa vào nguyên lý này để xác định lãi suất.Từ điều này cho
thấy chúng ta có thể tác động vào cung cầu trên thị trường vốn để thay đổi lãi suất
trong nền kinh tế cho phù hợp với các mục tiêu chiến lược trong từng thời kỳ:chẳng
hạn như tghay đổi cơ cấu vốn đầu tư,tập trung vốn đầu tư cho các dự án trọng
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C

×