Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

TIỂU LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG ĐỀ TÀI Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.44 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
0O0

TIỂU LUẬN
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI:

Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
qua các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980.

Giáo viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Hùng

Lớp học phần:

QH-2021-E TCNH CLC 3 – THL1057

Nhóm thực hiện:

02

STT

Mã SV

Họ và tên

7


21050447

Bùi Mai Hương

1

21050363

Cung Phương Anh

8

21050462

Nguyễn Diệu Linh

2

21050387

Nguyễn Thị Minh Châu

9

21050478

Nguyễn Thị Quỳnh Mai

3


21050390

Nguyễn Hồ Vân Chi

10

21050511

Đoàn Thị Hồng Nhung

4

21050394

Nguyễn Mạnh Chiến

11

21050523

Phạm Lê Anh Quân

5

21050410

Lê Nguyễn Minh Đức

12


21050539

Trịnh Thanh Thảo

6

21050426

Phạm Thị Hồng Hạnh

13

21050547

Hoàng Anh Thư


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

Hà Nội - 2021

LỜI MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên cho chúng em xin được giới thiệu, chúng em đến từ nhóm 02.
Thơng qua bài tập này, nhóm chúng em xin được trình bày về bộ máy Nhà nước
CHXHCN Việt Nam qua các bản Hiến pháp 1946, 1959 và 1980. Trong quá
trình làm bài, chúng em không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân mình
vẫn chưa nhìn ra được. Mong thầy có những góp ý, nhận xét để giúp những bài
tập sau của chúng em làm được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm
ơn!
Sau thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945, ngày 2/9/1945, tại

quảng trường Ba Đình lịch sử, trước hàng chục vạn đồng bào Thủ đơ, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ cách mạng lâm thời trịnh trọng đọc bản
Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước
công nông đầu tiên ở Đông Nam Á. Sự ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa đã khắc vào dòng chảy lịch sử dân tộc như một mốc son chói lọi, biểu
tượng của khát vọng hịa bình, độc lập, tự do. Trải qua 75 năm hình thành và
phát triển, đến nay là Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước
ta đã và đang vượt qua rất nhiều thử thách, khó khăn, khơng ngừng phát triển và
hồn thiện vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Cũng như các nhà nước khác, bộ máy của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được tạo nên bởi hệ thống các cơ quan nhà nước có chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn khác nhau từ trung ương đến cơ sở, được tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc nhất định để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của Nhà nước Việt Nam. Do đó, nghiên cứu tổ chức bộ máy nhà nước thông qua
các bản Hiến pháp để thấy sự vận động của bộ máy nhà nước qua lịch sử sẽ có
vai trị, ý nghĩa to lớn trong phục vụ xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước và
cải cách bộ máy hành chính nhà nước.

Page 2


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
CHƯƠNG I: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIẾN PHÁP 1946.....3
I.

HOÀN CẢNH RA ĐỜI...................................................................................................3


II.

HỆ THỐNG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC..........................................................................3

1.

Các cấp hành chính của bộ máy nhà nước................................................................3

2.

Hệ thống các cơ quan thành lập của bộ máy nhà nước............................................3

III.

2.2.

Hệ thống các cơ quan chấp hành:.........................................................................3

2.3.

Hệ thống các cơ quan tư pháp :..............................................................................4

ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỜI KÌ NÀY:..........................4

CHƯƠNG II:BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIẾN PHÁP 1959.....7
I.

HOÀN CẢNH RA ĐỜI...................................................................................................7

II.


HỆ THỐNG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC..........................................................................7

1.

Các cấp hành chính của bộ máy nhà nước................................................................7

2.

Hệ thống các cơ quan thành lập của bộ máy nhà nước............................................7

III.

2.1.

Các cơ quan đại diện:............................................................................................8

2.2.

Các cơ quan chấp hành:........................................................................................8

2.3.

Các cơ quan xét xử:...............................................................................................8

2.4.

Hệ thống các cơ quan kiểm sát:.............................................................................8

ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỜI KÌ NÀY:..........................8


CHƯƠNG III:BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIẾN PHÁP 1980. 11
I.

HOÀN CẢNH RA ĐỜI ................................................................................................11

II.

HỆ THỐNG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC........................................................................11

1.

Các cấp hành chính của bộ máy nhà nước..............................................................11

2.

Hệ thống các cơ quan thành lập của bộ máy nhà nước..........................................11

III.

2.1.

Các cơ quan đại diện...........................................................................................12

2.2.

Các cơ quan chấp hành.......................................................................................12

2.3.


Các cơ quan xét xử..............................................................................................13

2.4.

Hệ thống các cơ quan kiểm sát............................................................................13

ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỜI KÌ NÀY..........................13

KẾT LUẬN..............................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................17

Page 2


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

CHƯƠNG I: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
HIẾN PHÁP 1946
I.

HOÀN CẢNH RA ĐỜI: [1]
 Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Bác Hồ đọc Bản tuyên ngôn độc lập khai sinh

Nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa tại Quảng trường Ba Đình.
 Ngày 1 tháng 01 năm 1946, Chính phủ liên hiệp lâm thời được thành lập.
 Ngày 09 tháng 11 năm 1946, Quốc hội khóa 1 thơng qua Hiến pháp đầu
tiên của Nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, gọi là Hiến pháp năm 1946.
II.

HỆ THỐNG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC: [2]


1. Các cấp hành chính của bộ máy nhà nước:
Theo Hiến pháp 1946, bộ máy Nhà nước được phân thành 5 cấp quản lý
hành chính: cấp Trung ương, cấp Bộ (Bắc bộ, Trung bộ, Nam bộ), cấp tỉnh và
thành phố trực thuộc trung ương, cấp huyện, cấp xã và cấp tương đương.
2. Hệ thống các cơ quan thành lập của bộ máy nhà nước:
Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 1946 có ba hệ thống: Hệ thống các
cơ quan đại diện, hệ thống các cơ quan chấp hành và hệ thống các cơ quan tư
pháp (chưa có viện kiểm sát).
2.1.

Hệ thống các cơ quan đại diện:

 Nghị viện nhân dân (tức Quốc hội khóa I): là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất ở trung ương được thành lập bằng con đường bầu cử theo nguyên
tắc tự do, dân chủ, bỏ phiếu kín có nhiệm kì 3 năm.
 Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương
(khơng có ở cấp huyện và bộ) có nhiệm kì 3 năm.
2.2.

[1]

Hệ thống các cơ quan chấp hành:

“Phân tích bộ máy nhà nước Việt Nam qua các giai đoạn Hiến Pháp – Lê Trường Minh”
/>[2]
“Bộ máy nhà nước qua các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 2013 – Wiki Luật”
/>Page 3



Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

 Chính phủ: Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất, trong đó có Chủ
tịch nước là người đứng đầu Chính phủ, Phó chủ tịch nước và nội các, ủy ban
hành chính các cấp. Chính phủ do nghị viện bầu ra chịu trách nhiệm trước nghị
viện.
 Các ủy ban hành chính ở địa phương: do hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu ra. Ủy ban hành chính bộ do hội đồng nhân dân các tỉnh trong bộ bầu ra. Ủy
ban hành chính huyện do hội đồng nhân dân các xã trong huyện đó bầu ra. Ủy
ban hành chính phải chịu trách nhiệm trước hội đồng nhân dân cùng cấp và ủy
ban hành chính cấp trên. Ủy ban hành chính huyện chịu trách nhiệm trước ủy
ban hành chính tỉnh.
2.3.

Hệ thống các cơ quan tư pháp :

 Tòa án nhân dân tối cao
 Toà phúc thẩm
 Toà đệ nhị cấp (xét xử hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm)
 Toà sơ cấp
Thẩm phán của các tòa án (kể cả thẩm phán buộc tội và thẩm phán xét xử)
đều do chính phủ bổ nhiệm và hoạt động độc lập với các cơ quan nhà nước
khác.

III.

ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỜI KÌ NÀY: [3]
 Thứ nhất bộ máy nhà nước Việt Nam thời kì Hiến pháp năm 1946 là bộ

máy nhà nước dân chủ cộng hịa và mang tính chất Hiến pháp tư sản. Giai đoạn

này tồn tại nhiều đảng phái chính trị tham gia cơng việc của nhà nước như Quốc
hội khoá I được bầu ngày 6 tháng 1 năm 1946 có 57% đại diện của các đảng
phái chính trị khác nhau : Việt Minh, Đảng Xã hội, Đảng Dân chủ, Việt Nam
Quốc dân Đảng, Việt Nam Cách mệnh Đồng minh hội và khá nhiều

[3]

“Phân tích bộ máy nhà nước Việt Nam qua các giai đoạn Hiến Pháp – Lê Trường Minh”
/>Page 4


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

đại biểu không đảng phái. Cơ cấu, tổ chức bộ máy nhà nước đã phản ánh khá rõ
thuyết phân quyền, tương tự bộ máy nhà nước tư sản: Chủ tịch nước do Nghị
viện bầu ra và đứng đầu Chính phủ song có địa vị khá độc lập với cơ quan bầu
ra mình, thẩm phán do Chính phủ bổ nhiệm song hoạt động theo nguyên tắc độc
lập, chỉ tuân theo pháp luật. Các quy định của Hiến pháp năm 1946 cho thấy cơ
cấu tổ chức của bộ máy nhà nước giai đoạn này chưa mang những đặc điểm của
bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
 Hiến pháp năm 1946 ra đời là sự khẳng định mạnh mẽ về mặt pháp lý
chủ quyền quốc gia của nhân dân Việt Nam, sự độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của
nước Việt Nam. Tuy nhiên, do điều kiện chiến tranh nên bản Hiến pháp 1946
khơng được chính thức cơng bố. Chỉ 40 ngày sau khi hiến pháp được thơng qua,
đảng chính phủ ta đã tiến lên vùng núi tây bắc để tiếp tục cuộc kháng chiến
trường kỳ với thực dân pháp, đêm 19/12/1946, theo lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ
Chí Minh và Trung ương Đảng, cả nước đứng lên kháng chiến. Cuộc kháng
chiến tồn quốc bắt đầu. Do đó Nghị viện theo Hiến pháp năm 1946 cũng chưa
được bầu và theo đó các cơ quan khác như Chủ tịch nước, Chính phủ cũng chưa
được thành lập theo Hiến pháp năm 1946. Thực tế các quyết định của nhà nước

bấy giờ đều dựa vào sắc lệnh của bác Hồ chủ tịch chính phủ được thành lập từ
trước 1946.
 Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 1946 có vị trí và quyền hạn hết sức
đặc biệt trong bộ máy nhà nước. Chủ tịch nước vừa là người đứng đầu Nhà
nước, vừa là người đứng đầu Chính phủ thay vì như hiện tại người đứng đầu
chính phủ lại là thủ tướng chính phủ. Chủ tịch nước do Nghị viện bầu với tỉ lệ
phiếu 2/3, nhưng trong khi Nghị viện có nhiệm kì 3 năm thì Chủ tịch nước lại có
nhiệm kì 5 năm và có thể được tái cử ( Điều thứ 45 hiến pháp 1946: “Chủ tịch nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà chọn trong Nghị viện nhân dân và phải được hai phần ba tổng số
nghị viện bỏ phiếu thuận. Nếu bỏ phiếu lần đầu mà khơng đủ số phiếu ấy, thì lần thứ nhì sẽ
theo đa số tương đối. Chủ tịch nước Việt Nam được bầu trong thời hạn 5 năm và có thể được
bầu lại. Trong vịng một tháng trước khi hết nhiệm kỳ của Chủ tịch, Ban thường vụ phải triệu

Page 5


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp
tập Nghị viện để bầu Chủ tịch mới.” ). Theo hiến pháp 1946 Nghị Viện có thể bất tín

nhiệm với các nội các, bộ trưởng, thủ tướng ( Điều thứ 54: “Bộ trưởng nào khơng
được Nghị viên tín nhiệm thì phải từ chức. Tồn thể Nội các khơng phải chịu liên đới trách
nhiệm về hành vi một Bộ trưởng. Thủ tướng phải chịu trách nhiệm về con đường chính trị của
Nội các. Nhưng Nghị viện chỉ có thể biểu quyết về vấn đề tín nhiệm khi Thủ tướng, Ban
thường vụ hoặc một phần tư tổng số Nghị viện nêu vấn đề ấy ra. Trong hạn 24 giờ sau khi
Nghị viện biểu quyết khơng tín nhiệm Nội các thì Chủ tịch nước Việt Nam có quyền đưa vấn
đề tín nhiệm ra Nghị viện thảo luận lại. Cuộc thảo luận lần thứ hai phải cách cuộc thảo luận
lần thứ nhất là 48 giờ. Sau cuộc biểu quyết này, Nội các mất tín nhiệm phải từ chức.” ), tuy

nhiên đối với chủ tịch nước thì vẫn chưa có quy định cụ thể nào về việc nếu
Nghị Viện bất tín nhiệm với thủ tưởng. Và đặc biệt hơn nữa chủ tịch nước sẽ

không phải chịu trách nhiệm nào trừ tội phản quốc ( Điều thứ 50, Hiến pháp 1946),
còn nếu phạm phải tội này, Nghị viện sẽ lập một Toà án đặc biệt để xét xử.
Việc bắt bớ và truy tố trước Toà án một nhân viên Nội các về thường tội
phải có sự ưng chuẩn của Hội đồng Chính phủ. Đây là một điểm rất đặc biệt của
chủ tịch nước theo bản hiến pháp 1946 mà ở các bản hiến pháp sau không có.
Hiến pháp năm 1946 đã sang tạo một chế định chủ tịch nước được cho là khá
độc đáo mang hình ảnh cả một vị tổng thống của nước tư sản để phù hợp hợp
với điều kiện lịch sử của Việt Nam đáng chú ý là chủ tịch nước có quyền phủ
quyết tương đối các dự luật của Quốc hội, thảo luận và biểu quyết lại về sự bất
tín nhiệm với Nội các.

Page 6


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

CHƯƠNG II: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
HIẾN PHÁP 1959
I. HOÀN CẢNH RA ĐỜI:
[4]

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, miền Bắc hồn tồn giải

phóng và tiến tới xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục đấu tranh
để hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Hiến pháp năm 1946
đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, nhưng so với tình hình và nhiệm
vụ cách mạng mới cần được bổ sung, thay đổi. Ngày 31/12/1959, tại kỳ
họp thứ 11 Quốc hội khóa I đã nhất trí thơng qua bản Hiến pháp sửa đổi
và ngày 1/1/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh công bố Hiến
pháp. Hiến pháp năm 1959, là sự khẳng định nước Việt Nam là một nước

thống nhất từ Lạng Sơn đến Cà Mau, tổ chức theo chính thể Nhà nước
dân chủ cộng hòa, tất cả quyền lực thuộc về Nhân dân, các quyền tự do
dân chủ được bảo đảm. 

II. HỆ THỐNG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC:[5]
1. Các cấp hành chính của bộ máy nhà nước:
Bộ máy nhà nước Việt Nam được tổ chức theo Hiến pháp năm 1959
gồm có 4 cấp hành chính: Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và khu tự trị.
2. Hệ thống các cơ quan thành lập của bộ máy nhà nước:
Đến bộ máy nhà nước theo Hiến pháp năm 1959, bộ máy Nhà nước
ta gồm có 4 hệ thống, vẫn bao gồm: Hệ thống các cơ quan đại diện, hệ
thống các cơ quan chấp hành, hệ thống các cơ quan xét xử và có thêm hệ

[4] “

Sự ra đời và phát triển của nền lập hiến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Nguyễn Bảo
Ngọc”, />[5]
“Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 - Huỳnh Thu Hương”,
/>Page 7


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

thống cơ quan kiểm sát. Hệ thống cơ quan kiểm sát là một hệ thống mới
trong Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 1959.

[4] “

Sự ra đời và phát triển của nền lập hiến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Nguyễn Bảo

Ngọc”, />[5]
“Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 - Huỳnh Thu Hương”,
/>Page 8


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

2.1.

Các cơ quan đại diện:

 Quốc hội: là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Việt Nam
dân chủ Cộng hịa, có nhiệm kỳ 4 năm.
 Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do
Nhân dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương. 
2.2.

Các cơ quan chấp hành:

 Hội đồng chính phủ: do Quốc hội bầu ra, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội và là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Trong Hội đồng Chính
phủ bao gồm các thành viên là Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng,
các chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Tổng giám đốc ngân hàng nhà nước.  
 Ủy ban hành chính các cấp: do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra là
cơ quan chấp hành tại địa phương được thành lập ở ba cấp tỉnh, huyện, xã.
2.3.

Các cơ quan xét xử: 
Toà án được đổi thành Toà án nhân dân và được thành lập theo ba


cấp:
 Tòa án nhân dân tối cao
 Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 Tòa án nhân dân cấp huyện
2.4.

Hệ thống các cơ quan kiểm sát:
Các cơ quan kiểm sát là một hệ thống mới được thành lập trong bộ

máy nhà nước, được tổ chức thành ba cấp:
 Viện kiểm sát nhân dân tối cao
 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
 Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc
tuân theo pháp luật, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử…
[6]

“Phân tích bộ máy nhà nước Việt Nam qua các giai đoạn Hiến Pháp – Lê Trường Minh”
/>Page 9


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

III. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỜI KÌ NÀY:[6]

[6]

“Phân tích bộ máy nhà nước Việt Nam qua các giai đoạn Hiến Pháp – Lê Trường Minh”
/>Page 10



Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

 Thứ nhất, trong hiến pháp bắt đầu có sự ghi về vai trò lãnh đạo của Đảng
Lao động Việt Nam. Lời nói đầu của Hiến pháp năm 1959 có viết: “Từ năm
1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, ngày nay là Đảng Lao
động Việt Nam, cách mạng Việt Nam đã tiến lên một giai đoạn mới. Dưới sự
lãnh đạo sáng suốt của Đảng Lao động Việt Nam, Chính phủ nước Việt Nam
Dân chủ cộng hồ và Chủ tịch Hồ Chí Minh, tồn dân ta đồn kết rộng rãi
trong Mặt trận dân tộc thống nhất, nhất định sẽ giành được thắng lợi vẻ vang
trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc và thực hiện thống nhất nước
nhà.” Mặc dù mới được ghi nhận như một thực tế lịch sử mà chưa được quy
định ưong một điều riêng như trong các bản hiến pháp sau này, có thể nói, vai
trị lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam, nay là Đảng Cộng sản Việt Nam, đã
bắt đầu có cơ sở hiến định.
 Thứ hai, bộ máy nhà nước Việt Nam đã bắt đầu được xây dựng theo mơ
hình Xã hội Chủ nghĩa. Điều 2 của Hiến pháp 1959 có viết: “Nước Việt Nam dân
chủ cộng hồ, thành lập và củng cố do thắng lợi mà nhân dân Việt Nam đã giành được trong
Cách mạng tháng Tám vẻ vang và Kháng chiến anh dũng, là một nước dân chủ nhân dân.”.

Điều này chứng tỏ rằng nước ta tiếp tục được quy định theo chính thể dân chủ
cộng hòa giống với Hiến pháp năm 1946. Tuy nhiên song song với đó, bộ máy
nhà nước đã bắt đầu mang những dấu hiệu của bộ máy nhà nước Xã hội Chủ
nghĩa. Như đã đề cập, vai trò của Đảng Lao động Việt Nam đã được ghi nhận
khẳng định. Bên cạnh đó, Hiến pháp 1959 cũng quy định rõ tại điều 43 rằng:
“Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. ”

và điều 44: “Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp của nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà.” Tất cả những quyền hạn của Quốc hội đều được nêu tại điều 50 như


bầu, giám sát hoạt động và bãi miễn các chức vụ cao nhất trong bộ máy nhà
nước. Ngồi ra tại điều 71 có khẳng định rằng: “Hội đồng Chính phủ là cơ quan
chấp hành của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, và là cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.” Điều này cho thấy cơ cấu tổ chức bộ

máy nhà nước đã bắt đầu áp dụng ngun tắc quyền lực thống nhất theo mơ hình

Page 11


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

Xã hội Chủ nghĩa. Đặc biệt, trong bộ máy nhà nước đã xuất hiện hệ thống viện
kiểm sát nhân dân, cơ quan đặc thù của bộ máy nhà nước Xã hội Chủ nghĩa, với
chức năng công tố và kiểm sát việc tuân thủ pháp luật.
 Thứ ba, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hịa khơng bắt buộc là
đại biểu Quốc hội. Điều này đã được quy định rõ tại điều 62 của Hiến pháp 1959:
“Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà do Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hồ
bầu ra. Cơng dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà từ ba mươi lăm tuổi trở lên có quyền ứng
cử Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà theo nhiệm kỳ của Quốc hội.”. Và đây cũng là bản hiến pháp duy nhất trong

số tất cả 5 bản hiến pháp từng ra đời của nước ta không quy định bắt Chủ tịch
nước là đại biểu Quốc hội. Dường như chức vụ Chủ tịch nước theo Hiến pháp
năm 1959 được kì vọng là một vị trí trung lập, khơng mang màu sắc đảng phái
để có thể tập họp, huy động được đơng đảo nhất lực lượng của hai miền cho
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

Page 12



Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

CHƯƠNG III: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
HIẾN PHÁP 1980
I. HOÀN CẢNH RA ĐỜI: [7]
Thắng lợi vĩ đại của Chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân năm 1975 đã mở
ra một giai đoạn mới trong lịch sử dân tộc ta. Miền Nam được hồn tồn giải
phóng, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành trong phạm vi cả
nước. Nước ta đã hoàn toàn độc lập, tự do, là điều kiện thuận lợi để thống nhất
hai miền Nam - Bắc, đưa cả nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Hiến pháp năm
1959 đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đất nước Việt Nam lại cần một bản
Hiến pháp mới. Ngày 24/6/1976, Quốc hội khóa VI tiến hành kỳ họp đầu tiên.
Tháng 9/1980, Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã họp kỳ
đặc biệt để xem xét và cho ý kiến bổ sung, chỉnh lý trước khi trình Quốc hội
thảo luận, thơng qua. Ngày 18/12/1980, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa VI đã
nhất trí thơng qua Hiến pháp với 12 chương, 147 điều.

II. HỆ THỐNG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC:[7]
1. Các cấp hành chính của bộ máy nhà nước:
Bộ máy nhà nước Việt Nam được tổ chức theo Hiến pháp năm 1959 gồm
có 4 cấp hành chính: Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
khu tự trị.
2. Hệ thống các cơ quan thành lập của bộ máy nhà nước:
Theo Hiến pháp, tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam gồm bốn hệ thống cơ quan nhà nước, tương đối giống hệ thống bộ
máy nhà nước năm 1959, chỉ khác ở chỗ bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam năm 1959 có chủ tịch nước được tách ra thành 1 chế định riêng
khơng cịn nằm trong chính phủ cịn năm 1980 là Chủ tịch tập thể.
[7]


“HIẾN PHÁP NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM NĂM 1980 – Trường Chinh”
/>Page 13


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

2.1.

Các cơ quan đại diện:

 Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan
duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với
toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Theo Hiến pháp, Quốc hội do nhân dân bầu ra,
có nhiệm kỳ 5 năm. Nhiệm vụ quyền hạn của quốc hội được quy định nhiều
thậm chí vượt ra bên ngồi Hiến pháp.
 Hội đồng nhà nước: là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của
Quốc hội, là Chủ tịch tập thể của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện những nhiệm vụ và sử dụng những quyền hạn được Hiến pháp, các
luật và nghị quyết của Quốc hội giao cho, quyết định những vấn đề quan trọng
về xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, giám sát việc thi hành Hiến
pháp, các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội và của Hội đồng Nhà nước,
giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nước, thông qua Chủ tịch Hội đồng, thay
mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Hội
đồng Nhà nước cịn có nhiệm vụ chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội (Điều 98-Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm
1980).
 Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và

chính quyền cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định và thực hiện các biện pháp
nhằm xây dựng địa phương về mọi mặt, bảo đảm phát triển kinh tế và văn hoá,
nâng cao đời sống của nhân dân địa phương và hoàn thành nhiệm vụ cấp trên
giao cho. 
2.2.

Các cơ quan chấp hành:

 Hội đồng bộ trưởng: là Chính phủ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nước cao nhất của cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất, thống nhất quản lý việc thực hiện các

Page 14


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại
của Nhà nước, tăng cường hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ
sở, bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành pháp luật; phát huy quyền làm chủ tập
thể của nhân dân, bảo đảm xây dựng chủ nghĩa xã hội, khơng ngừng nâng cao
đời sống vật chất và văn hố của nhân dân.  
 Ủy ban hành chính các cấp: là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước Uỷ ban nhân dân cấp trên
trực tiếp. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương
đương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp
và trước Hội đồng Bộ trưởng.
2.3.


Các cơ quan xét xử: 
Về cơ bản giống như quy định trong Hiến pháp năm 1959, gồm có:

 Tịa án nhân dân tối cao
 Tịa án nhân dân cấp tỉnh
 Tòa án nhân dân cấp huyện
2.4.

Hệ thống các cơ quan kiểm sát:

 Viện kiểm sát nhân dân tối cao
 Viện kiểm sát nhân dân địa phương (tỉnh, huyện)
 Viện kiểm sát nhân dân quân sự
III. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỜI KÌ NÀY:[8]
Trong hoàn cảnh lịch sử như vậy, Hiến pháp năm 1980 đã thiết lập
một bộ máy nhà nước với đặc điểm bao trùm là tính chất Xã hội Chủ
nghĩa hết sức đậm nét, có thể nói là đậm nét nhất trong số các bản hiến
pháp của Việt Nam. Điều này được thể hiện qua ba đặc điểm cụ thể sau:

[8]

“Phân tích bộ máy nhà nước Việt Nam qua các giai đoạn Hiến Pháp – Lê Trường Minh”
/>15

Page


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

 Thứ nhất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được khẳng

định và quy định một cách mạnh mẽ. Vai trò của Đảng được đề cập trong lời nói
đầu của bản Hiến pháp: “Cách mạng Việt Nam liên tiếp giành được thắng lợi to lớn là do
Đảng cộng sản Việt Nam vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, vạch ra đường
lối đúng đắn để lãnh đạo cách mạng nước ta;Toàn thể nhân dân Việt Nam đoàn kết chặt chẽ
dưới lá cờ bách chiến bách thắng của Đảng cộng sản Việt Nam, ra sức thi hành Hiến pháp,
giành những thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.”. Bên cạnh đó, lần đầu tiên vai trị lãnh đạo của Đảng đã

được quy định trong một điều riêng của hiến pháp tại điều 4 “Đảng cộng sản Việt
Nam, đội tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân Việt Nam, được vũ
trang bằng học thuyết Mác - Lênin, là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã
hội; là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam; Đảng tồn tại và
phấn đấu vì lợi ích của giai cấp cơng nhân và nhân dân Việt Nam; Các tổ chức của Đảng
hoạt động trong khn khổ hiến pháp.”. Có thể nói, quy định của Điều 4 đã đem lại

sự bảo đảm vững chắc nhất cho vị trí, vai trị lãnh đạo tuyệt đối và duy nhất của
Đảng đối với toàn hệ thống chính trị mà trước tiên là đối với bộ máy nhà nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Các bản hiến pháp sau này đều kế thừa
Điều 4 của Hiến pháp năm 1980 với những điều chỉnh phù hợp với điều kiện và
hồn cảnh của từng thời kì.
 Thứ hai, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam đã được thiết kế hồn tồn theo mơ hình bộ máy nhà nước Xã hội Chủ
nghĩa. Ở vị trí cao nhất của bộ máy nhà nước là Quốc hội, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất do nhân dân cả nước bầu ra. Các cơ quan và chức vụ khác ở
trung ương như Hội đồng nhà nước, Hội đồng bộ trưởng, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đều là đại biểu Quốc hội, do Quốc hội bầu
ra, có cùng nhiệm kì với Quốc hội và chịu sự giám sát tối cao của Quốc hội. Với
mơ hình này, toàn bộ bộ máy nhà nước Việt Nam ở trung ương đều xuất phát từ
Quốc hội - cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân. Khi Quốc hội hết nhiệm kì
thì các cơ quan khác ở trung ương cũng hết nhiệm kì; khi Quốc hội bắt đầu

nhiệm kì mới thì Quốc hội cũng bầu ra các cơ quan nhà nước khác ở trung ương

Page 16


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

với nhiệm kì mới. Các bộ máy nhà nước khơng theo mơ hình Xã hội Chủ nghĩa
khơng có đặc điểm này.
 Thứ ba, nguyên tắc tập thể lãnh đạo được áp dụng phổ biến trong tổ chức
và hoạt động của các cơ quan nhà nước. Theo Hiến pháp, Chủ tịch nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Hội đồng nhà nước (Điều 104 -Hiến pháp nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1980) được bầu ra trong số các Đại biểu

Quốc hội (Điều 99 - Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1980),
đồng thời là cơ quan thường vụ của Quốc hội (Điều 99, 101, 108 - Hiến pháp nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1980).

Như vậy, Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
năm 1980 có ý nghĩa rất quan trọng đối với nước ta trong hoàn cảnh lúc
bấy giờ. Hiến pháp đã thiết lập một bộ máy nhà nước với đặc điểm bao
trùm là tính chất Xã hội Chủ nghĩa hết sức đậm nét, đảm bảo quyền tự do,
dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân, thống nhất tổ chức bộ máy nhà
nước ở 2 miền Nam – Bắc, đảm bảo những nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, phục vụ q trình đi lên CNXH (Lời nói đầu Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa năm 1980: “…tổng kết và xác định
những thành quả đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam trong nửa thế kỷ qua,
thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân Việt Nam, bảo đảm bước phát triển rực rỡ
của xã hội Việt Nam trong thời gian tới…”)

Page 17



Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

KẾT LUẬN
Qua những phân tích ở trên ta có thể thấy được phần nào sự phát
triển của Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Từ việc
so sánh có thể thấy, tuy định hướng nhưng tổ chức quyền lực Nhà nước
vẫn nhất quán thể hiện bản chất nhân dân, dân tộc giai cấp một cách
quyện chặt nhằm “thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân
dân” thể hiện tính kế thừa trong sự phát triển và tính phát triển trong sự kế
thừa của Bộ máy Nhà nước.

Page 18


Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam qua các Hiến pháp

TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Luật Minh Khuê, Lê Trường Minh (2021), Phân tích bộ máy nhà nước Việt
Nam qua các giai đoạn Hiến Pháp, xem 28/10/2021, < />
 Wiki Luật (2021), Bộ máy nhà nước qua các bản Hiến pháp 1946, 1959,
1980, 1992, 2013, xem 28/10/2021, < />  Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, Nguyễn Bảo Ngọc, Sự ra đời và phát triển
của

nền

lập

hiến


nước

Cộng

hòa



hội

chủ

nghĩa

Việt

Nam,

< />
 Pháp trị, Huỳnh Thu Hương (2019), Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1946,
1959, 1980, 1992, < />
 Thư viện pháp luật, Trường Chinh, HIẾN PHÁP NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
NĂM 1980, < />
cong-hoa-xa-hoi-chu-nghia-viet-nam-36948.aspx?v=d>

Page 19




×