TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP UNITECH VIỆT NAM
Hà Nội
2
MỤC LỤC
3
CBCNV:
DN:
KTXH:
TNCS:
TNHH:
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cán bộ công nhân viên
Doanh nghiệp
Kinh tế xã hội
Thanh niên cộng sản
Trách nhiệm hữu hạn
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
5
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của đất nước, sự hội nhập kinh tế
toàn cầu diễn ra mạnh mẽ, có ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng phát triển của nền
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp cá thể nói riêng. Lĩnh vực kinh doanh vật tư
kim khí đã có lịch sử phát triển lâu đời, ở nước ta từ sau hịa bình lập lại nền công
nghiệp bắt đầu từng bước phát triển đến ngày nay ngành sản xuất ô tô, xe máy, thiết
bị công nghiệp phát triển ngày càng mạnh và là một nguồn cung ứng sản phẩm công
nghiệp không thể thiếu khi đất nước đang chuyển mình phát triển theo hướng cơng
nghiệp hóa.
Các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng kim khí ngày càng nhiều và Công ty
TNHH thiết bị công nghiệp Unitech Việt Nam cũng đã ra đời với vai trò là một nhà
phân phối lớn các mặt hàng kim khí. Cơng ty ra đời cũng gặp rất nhiều khó khăn
với đội ngũ non trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm cộng với nhiều đối thủ cạnh tranh
trên thị trường nhiều biến động. Với nhiều nỗ lực phấn đấu, công ty hiện nay đã có
một chỗ đứng cho chính mình, một nhà phân phối cung cấp thiết bị vật tư cơng
nghiệp cơ khí, gia cơng và chế tạo máy móc, thiết bị cơng nghiệp với một số máy
chuyên dụng…
Trong hoạt động các hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty thì hoạt động
quan trọng nhất và đóng vai trị quan trọng nhất chính là: hoạt động tiêu thụ các sản
phẩm nhập về ra càng được tiêu thụ để đem lại doanh thu tài chính nhằm phục vụ
các hoạt động tiếp theo và xoay vòng trong sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là
thực hiện mục đích của sản xuất hàng hố, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi
tiêu dùng.
Tiêu thụ sản phẩm có một vai trị vơ cùng quan trọng. Nếu thực hiện tốt công
tác tiêu thụ sản phẩm không những thực hiện giá trị sản phẩm mà còn tạo uy tín cho
doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng cố vững chắc và phát triển thị trường
trong nước và thị trường nước ngoài. Tiêu thụ sản phẩm cũng là nhân tố tạo ra sự
cân bằng trên thị trường trong nước, hạn chế hàng hoá nhập khẩu và nâng cao uy tín
đối với các hàng hố nội địa.
Từ vai trị vơ cùng quan trọng và hết sức ý nghĩa của vấn đề tiêu thụ trong
nghiên cứu cùng với sự tìm hiểu thực tiễn tại Cơng ty TNHH thiết bị công nghiệp
6
Unitech Việt Nam đã thôi thúc em viết nên chuyên đề thực tập mang tên: “Đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH thiết bị công nghiệp
Unitech Việt Nam”.
Chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH thiết bị công nghiệp
Unitech Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH
thiết bị công nghiệp Unitech Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại công ty
TNHH thiết bị công nghiệp Unitech Việt Nam
Do kinh nghiệm cịn ít và thời gian có hạn nên chun đề khơng thể tránh
được những thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét và góp ý từ thầy cơ
để có thể làm tốt chun đề của mình. Em xin cảm ơn giảng viên
đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề.
Em xin trân trọng cảm ơn!
7
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ
CƠNG NGHIỆP UNITECH VIỆT NAM
1.1. Q trình ra đời và phát triển của công ty TNHH thiết bị công nghiệp
Unitech Việt Nam
1.1.1 Lịch sử hình thành
Cơng ty TNHH thiết bị công nghiệp Unitech Việt Nam là công ty thương mại
hoạt động theo mơ hình cơng ty TNHH, Cơng ty TNHH thiết bị công nghiệp
Unitech Việt Nam được UBND TP Hà Nội cấp giấy phép thành lập ngày
29/03/2012 với các đặc trưng sau:
Tên công ty: Công ty TNHH thiết bị công nghiệp Unitech việt nam
Tên giao dịch: VINA UNITECH CO.,LTD
Trụ sở chính: Số 48, tổ 13, cụm trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên,
Hà Nội.
Giám đốc: Nguyễn Trọng Hoan.
Website:
Điện thoại: (024) 36700497
fax:(024) 36700498
Số tài khoản: 15110000259291 tại Ngân hàng BIDV CN ĐÔNG ĐÔ
Giấy phép kinh doanh: 0105839811 – Ngày cấp 28/03/2012
Số thành viên sáng lập: 02 thành viên
Ngày hoạt động: 29/03/2012
Vốn điều lệ: 10.000.000.000VNĐ (mười tỷ việt nam đồng)
Mã số thuế: 0105839811
Công ty với phương châm: Chất lượng, giá cả và dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng. Hiện nay, công ty tự hào là Đại lý chính thức của nhiều thương hiệu
lớn trong nước.
Quy mô của công ty:
- Từ khi thành lập tới nay, cơng ty ln có chiến lược mở rộng quy mô cả về
số lượng và chất lượng, cơ cấu tổ chức, chiến lược đào tạo và sử dụng nguồn nhân
lực. Hiện nay hầu hết các khách hàng tiềm năng các đối tác của công ty tập trung ở
khu vực miền Bắc ngồi Hà Nội cịn có các tỉnh Phú Thọ, Bắc Ninh, Thái nguyên…
Phương châm kinh doanh đặt lên hàng đầu của Công ty là cung cấp cho khách hàng
những hàng hóa mà khách hàng cần chứ khơng phải cung cấp cho thị trường những
gì mà mình có.
8
- Với các đối tác làm ăn ngày càng mở rộng công ty sẽ không chỉ phát triển ở
khu vực miền Bắc mà cịn khai thác khu vực phía nam và phát triển thị trường xuất
nhập khẩu trực tiếp
- Với số mặt hàng kinh doanh đa dạng phong phú mà chủ lực là các loại thiết
bị công nghiệp. Trong tương lai để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu khách hàng, công
ty sẽ tiếp tục mở rộng hơn nữa quy mô kinh doanh ở các tỉnh thành phố đặc biệt
tỉnh có tiềm năng phát triển cơng nghiệp.
1.1.2. Sự thay đổi của cơng ty cho đến nay
Là một doanh nghiệp hồn tồn cịn non trẻ về thời gian hoạt động nên bước
đầu phát triển Công ty TNHH thiết bị công nghiệp Unitech Việt Nam có khơng ít
những khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Công ty ra đời trong bối cảnh kinh tế nước nhà phát triển mạnh mẽ, tiến trình
hội nhập kinh tế đang được xúc tiến và từng bước hoàn thiện.
Năm 2007 Việt Nam đã gia nhập WTO một sự kiện ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty là chuyên cung cấp công nghiệpvật tư và thiết bị cơng nghiệp cơ khí, gia cơng và chế tạo máy móc, thiết bị cơng
nghiệp với một số máy chuyên dụng như: máy khoan, máy đột dập, các thiết bị hàn
- cắt, vòng bi dây đai, máy bơm, cam kẹp, quạt công nghiệp...
9
Hình 1.1. Hình ảnh một số máy được phân phối chính của cơng ty
Tiềm lực về vốn của cơng ty chưa lớn nên từ khi thành lập đến nay ngành
nghề kinh doanh chính của cơng ty là chun cung cấp các thiết bị công nghiệp, phụ
tùng cho các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất trong các khu cơng nghiệp. Ngồi
kinh doanh các mặt hàng nhập xuất trực tiếp trong nước, để tăng sức cạnh tranh
mặc dù cơng ty chưa có giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp cán bộ kinh doanh công
ty mạnh dạn khai thác và phát triển hàng nhập khẩu nên đã nhập khẩu hàng qua ủy
thác, đây cũng là một nhân tố giúp cơng ty có khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực
kinh doanh với các doanh nghiệp khác nhờ giảm giá vốn hàng bán.
Công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạch tốn kinh tế độc lập,
có con dấu giao dịch riêng mang tên cơng ty, có tài khoản tại ngân hàng.
Hơn sáu năm hoạt động vừa qua thị trường chưa được rộng lớn, kết quả đạt
được cịn thấp nhưng cơng ty cũng đã nắm bắt được thị trường, thị hiếu của khác
hàng và chủ trương của nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh vật tư kim khí. Cơng ty
đã tạo cho mình một thị phần tăng đáng kể cũng như một chỗ đứng vững chắc trong
quan hệ với đối tác kinh doanh với đội ngũ nhân viên kinh doanh có chuyên mơn,
kinh nghiệm và hết lịng vì sự phát triển đi lên của công ty.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, đất nước đang đi lên cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa từ chỗ ngành công nghiệp chế tạo máy, phụ tùng thiết bị công nghiệp đa số
nhập khẩu giờ đang là một điểm nóng phát triển của cơng nghiệp nước nhà cũng
như những doanh nghiệp khác cơng ty có rất nhiều thuận lợi và cơ hội mở ra trước
mắt nhưng cũng khơng ít những khó khăn gặp phải do sự khắc nghiệt của quy luật
cạnh tranh.
10
Với sự lỗ lực cùng sự đồn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên
công ty đã và sẽ vượt qua được những khó khăn để đưa công ty ngày càng phát
triển.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ tổ chức công ty
Năm 2012, lúc mới thành lập Cơng ty chỉ có vẻn vẹn 5 thành viên đến nay
tồn bộ cơng ty đã có hơn 100 công nhân viên và 2 cán bộ quản lý được bố trí vào
các phịng ban khác nhau. Bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện bằng sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức cơng ty:
Giám Đốc
PGĐ
kinh doanh
Bán bn
Hành chính - Kế tốn
Bán lẻ
PGĐ nhập hàng
Quản lý nhập
(Nguồn:Phịng Hành chính kế tốn)
Nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chung. Giám đốc là người
có quyền điều hành cao nhất trong cơng ty, ngồi cơng tác phụ trách chung các mặt
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, Giám đốc cơng ty cịn trực tiếp điều hành,
giám sát các mặt công tác của một số đơn vị gồm: văn phòng Giám đốc, phòng tổ
chức lao động tiền lương, ban đầu tư và phòng tài vụ. Giám đốc chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về mọi hoạt động của cơng ty.
Phó giám đốc kinh doanh: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá về tình hình kinh
doanh theo chiều hướng của Thị trường, thị phần của công ty đối với thị trường.
Triển khai doanh số kế hoạch xuống các đơn vị kinh doanh.Thúc đẩy hoạt
động kinh doanh tại các trung tâm kinh doanh nhằm đạt được chỉ tiêu công ty đề ra.
Kiểm tra, tổ chức công tác trưng bày hàng hóa tại các trung tâm.
* Phịng hành chính - kế toán :
11
•
Kế tốn: Quản lý tài chính. Chuẩn bị tài chính cho công ty đảm bảo thực hiện các
hợp đồng đối với khách hàng.
- Thực hiện các BCTC và các thủ tục thanh quyết toán thuế theo đúng quy định của
Pháp luật.
- Theo dõi quản lý các công nợ, thu chi quỹ cơng ty.
• Hành chính:
- Quản lý hồ sơ nhân sự của công ty
- Quản lý theo dõi thực hiện các hợp đồng lao động giữa công ty với CBCNV làm
việc tại công ty.
- Theo dõi chấm công, đề xuất BGĐ xử lý những trường hợp vi phạm các quy định
của cơng ty.
- Tổ chức cơng việc đồn thể.
- Tổ chức thăm quan nghỉ mát, thăm hỏi gia đình cán bộ công nhân viên…
- Phụ trách các công văn gửi nhận tài liệu
Phó giám đốc nhập hàng: người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc uỷ
quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách
nhiệm trực tiếp với Giám đốc về phần việc nhập hàng hóa được phân cơng.
Có nhiệm vụ cung cấp nguồn hàng đúng đủ và kịp thời theo yêu cầu của thị
trường. Đúng về số lượng, chất lượng, khai thác các nguồn hàng chất lượng mà giá
cả phù hợp nhất có phương thức thanh tốn phù hợp tình hình tài chính cơng ty và
cơng ty có thể dựa vào các mặt hàng có sức cạnh tranh lớn, có chính sách tốt với thị
trường Việt Nam để nhập.
1.3. Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty
1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Từ những số liệu ở bảng 1.1, có thể thấy trong suốt 4 năm (2014-2017),
doanh thu của Công ty liên tục tăng trưởng. Doanh thu của Công ty năm 2014 đạt
trên 58 tỷ đồng, nhưng đến năm 2017 đã lên tới hơn 100 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi
so với năm 2014. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Cơng ty đang có
được kết quả tốt. Tuy năm 2014 công ty bị thua lỗ 598 triệu đồng, do biến động thị
trường và công ty bị mất một số hợp đồng bán hàng và phải bán ra với giá rẻ.
Nhưng đến 2015 cơng ty đã hồn thành rất tốt đem về lợi nhuận khá cao 1,957 tỉ
12
đồng và lợi nhuận càng cao dần đến 2017 đã đạt đến 4,122 tỉ đồng là một kết quả
rất đáng khen ngợi. Tuy nhiên các chi phí quản lý và chi phí bán hàng tăng lên
nhiều, năm 2015 chi phí bán hàng hơn 10 tỉ, năm 2017 chi phí bán hàng hơn 15 tỉ
đây là các khoản chi phí lớn mà Công ty chưa quản lý tốt. Đồng thời các chi phí
quản lý cũng tăng lên mà đây là những khoản chi phí khá lớn.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động của công ty giai đoạn 2014-2017
(ĐVT: tỷ đồng)
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Tổng doanh thu
58,133
69,768
89,682
100,537
2
Giá vốn hàng bán
38,022
50,134
68,981
70,754
3
Lợi tức gộp
20,111
19,634
20,701
29,783
4
Chi phí bán hàng
15,419
10,701
10,629
15,853
5
Lợi nhuận kinh doanh thuần
Chi phí quản lý doanh nghiệp+
chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế
5,496
8,933
10,072
13,93
6,094
6,215
6,6
7,815
-0,598
2,718
3,472
6,115
Thuế thu nhập doanh nghiệp
0,761
0,972
Lợi nhuận sau thuế
-0,598
1,957
2,5
Bảng 1.2. Chỉ tiêu của cơng ty trong 4 năm
1,993
4,122
Stt
Chỉ tiêu
1
6
7
8
9
Doanh
thu
Đơn
vị
tính
Tỷ
đồng
Chi
phí
Lợi
nhuận
Chỉ
tiêu
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
2015/2014 2016/2015
%
%
2017/2016
%
58,133 69,768 89,682 100,537
102%
128%
112%
Tỷ
đồng
58,731
96,416
115%
128%
110%
Tỷ
đồng
-0,598
4,122
-
127%
164%
67,811 87,182
1,957
2,5
(Nguồn: Phịng Hành chính – kế tốn)
Xét về lợi nhuận sau thuế, từ những số liệu trên, ta dễ dàng nhận thấy lợi
nhuận của Công ty thu được là khá ít so với doanh thu (lợi nhuận chỉ chiếm từ
0,03% doanh thu). Lợi nhuận trong cả giai đoạn này nhìn chung cũng có sự tăng
trưởng, riêng giai đoạn 2016-2017 có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2017 là năm
13
mà lợi nhuận Công ty thu được tăng ở mức kỉ lục (lợi nhuận năm 2017 đạt trên 4,12
tỷ đồng (tăng 164% so với năm 2016), tăng trưởng cả về tốc độ lẫn quy mơ. Tính
chung cả 4 năm, lợi nhuận năm 2017 cao gấp 4 lần so với năm 2014.
Như vậy là cả doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty trong giai đoạn này đều có
sự tăng trưởng khá, điều này cho thấy việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty bước đầu đã thu được những kết quả tích cực. Hơn nữa, tốc độ tăng
trưởng của lợi nhuận lại nhanh hơn của doanh thu, cho thấy vấn đề chi phí đã được
kiểm sốt tốt, doanh nghiệp cần cố gắng phát huy hơn nữa.
Bảng 1.3. Thống kê tình hình tài sản
Chỉ tiêu
I. Tổng tài sản
2014
21.009.543
2015
21.513.938
2016
22.852.227
2017
23.128.426
1. Tài sản ngắn hạn
5.446.391
5.548.720
5.954.863
6.423.526
2. Tài sản cố định
II. Tổng nguồn vốn
1. Nợ phải trả
2. Vốn chủ sở hữu
15.563.152
21.009.543
5.326.917
15.682.626
15.965.218
16.897.364 16.704.900
21.513.938
22.852.227 23.128.426
5.508.685
5.921.860
5.231.526
16.005.252
16.930.367 17.896.900
(Nguồn: Phịng Hành chính – kế tốn)
Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn 2014-2017
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
ROS [1]
-0,01
0,028
0,028
0,04
[2]
ROA
-0,02
0,019
0,021
0,035
[3]
ROE
-0,12
0,153
0,194
0,266
[1]
ROS (Return On Sales) = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
[2]
ROA (Return On Assets) = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
[3]
ROE (Return On Equity) = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) cho biết một đồng doanh thu của
Công ty mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS của Công ty trong giai đoạn
2015-2017 ở mức khá ổn, dao động từ 0,0248 đến 0,04, tức là 1 đồng doanh thu
mang lại khoảng 0,04 đồng lợi nhuận. Điều này có thể được lý giải là Cơng ty có
hoạt động bán hàng diễn ra tốt, mang lại doanh thu cao, và cũng kiểm sốt được chi
phí .
Tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
14
(ROE) cho biết Công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ 1 đồng tài sản và 1 đồng
vốn chủ sở hữu. ROA của Công ty trong 4 năm qua biến động trong mức 0,019 đến
0,035; trong khi đó ROE biến động trong mức 0,153 đến 0,266. Có thể nhận thấy
chỉ tiêu ROA, ROE của Công ty năm 2017 có tốc độ tăng gấp khoảng 2 lần so với
2015. Chỉ tiêu ROE lại khá cao cho thấy hiệu quả đầu tư của vốn chủ sở hữu là tốt
hơn rất nhiều.
Bảng 1.5. Một số chỉ tiêu về quản trị nợ giai đoạn 2014-2017
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
Tỷ lệ nợ [1]
0,527
0,524
0,530
0,533
Khả năng chi trả lãi
vay [2]
0,827
0,832
0,843
0,857
(Nguồn: Phịng Hành chính – kế tốn)
[1] Tỷ lệ nợ = Tổng số nợ / Tổng nguồn vốn
[2] Khả năng trả lãi vay = Thu nhập trước thuế và lãi vay / Lãi vay phải trả
Hai chỉ số về khả năng thanh tốn của Cơng ty đều ở mức khá, cho thấy Cơng
ty vẫn có khả năng chi trả kịp thời các khoản ngắn hạn. Tuy vậy, như đã phân tích ở
trên, nguồn vốn vay vẫn chiếm tỉ trọng quá cao trong tổng nguồn vốn của Công ty,
tuy nhiên do DN đạt kết quả kinh doanh khá tốt nên khả năng chi trả lãi vay cũng
khá cao, vẫn duy trì ở mức ổn định từ 2014-2017 trên 0,8 lần vì thế Cơng ty có thể
tiếp tục sử dụng vốn vay để có thể mở rộng hoạt động kinh doanh nếu cần thiết.
1.3.2. Đánh giá kết quả hoạt động khác
- Thi đua, khen thưởng
- Các thành tích thi đua khen thưởng: Công ty luôn đặc biệt quan tâm đến
các phong trào thi đua trong Công ty nhằm tạo động lực cho người lao động hăng
say lao động, xây dựng thương hiệu, hình ảnh cho Cơng ty. Điển hình là phong trào
phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh doanh được giao, phong trào thi đua chào mừng
các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại của đất nước, qua đó đã tìm ra được các
gương điển hình, kịp thời tuyên dương, khen thưởng để nhân rộng.
-Công ty luôn quan tâm bồi dưỡng, đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ,
công nhân viên chức, lao động; triển khai và thực hiện tốt các chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần tích cực trong việc phát triển
KTXH của địa phương... Với những thành tích đặc biệt xuất sắc, Công ty đã được
15
Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động.
- Văn hóa, thể thao
-Cơng ty rất quan tâm đến đời sống tinh thần cho người lao động. Phong trào
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong Cơng ty được lãnh đạo quan tâm, tạo điều
kiện. Lãnh đạo cơng ty phối hợp với tổ chức Cơng đồn, Đồn TNCS Hồ Chí Minh
phát động, tham gia nhiều phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của của
thành phố phát động
-Tuy nhiên để hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của CBCNV
Công ty hoạt động có hiệu quả, Ban Chấp hành Cơng đồn cần làm tốt hơn nữa
công tác tuyên truyền để CBCNV nhận thức được văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao là hoạt động bổ ích, có tác dụng to lớn đối với bản thân mỗi con người.
CBCNV cũng cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, sắp xếp thời gian khoa học để
tham gia hoạt động và cổ vũ cho các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao
do Cơng ty phát động. Bên cạnh đó lãnh đạo Cơng ty tiếp tục quan tâm, tạo điều
kiện hơn nữa về mặt vật chất, tinh thần cho các hoạt động như việc hỗ trợ thêm kinh
phí luyện tập, động viên khen thưởng kịp thời các CBCNV nhiệt tình, năng nổ và có
thành tích tốt trong phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
- Tham quan du lịch, nghỉ mát
Hàng năm Công ty tổ chức cho nhân viên đi tham quan du lịch vào dịp lễ
02/09 và các ngày lễ 30/4- 1/5. Cuối năm khi Cơng ty có lợi nhuận cao, Cơng ty
trích quỹ để thưởng cho nhân viên du lịch, nghỉ mát.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Unitech
1.4.1. Đặc điểm sản phẩm
Công ty đã và đang cung cấp nhiều máy móc và thiết bị phụ tùng cho các
ngành, sản xuất, cơ khí chính xác ,
+ Công ty cung cấp các loại máy công cụ thông dụng như: các loại máy tiện, máy
bào B365, máy khoan, xe nâng , xe đẩy
+ Dụng cụ khí cơng: kìm, búa, que hàn…
- Phụ tùng thiết bị cơng nghiệp:
+ Các loại bơm thủy lực như: bơm bánh răng, bơm pittơng hướng kính, hướng trục,
bơm trực vít, máy CNC…
Tất cả các sản phẩm công ty phân phối kể trên đều là những sản phẩm đặc
thù phục vụ trong ngành cơng nghiệp chính xác, một trong các ngành trọng điểm
hiện nay.
16
Đặc điểm của các sản phẩm kim khí trên đã tác động tới hoạt động tiêu thụ
sản phẩm ở các vấn đề sau :
- Tiêu thụ sản phẩm đa dạng và có nhiều chủng loại sản phẩm.
- Dễ dàng trong hoạt động bán buôn, bán lẻ cho một số đại lý nhập hàng.
- Tuy nhiên việc quản lý sản phẩm rất thận trọng vì số lượng nhiều và một số
mặt hàng rất dễ thất thốt.
- Khách hàng có nhu cầu mua các sản phẩm này rất lớn do đó cơng ty có thể
rất dễ dàng trong việc phát triển các hình thức gái và chính sách sản phẩm.
1.4.2. Thị trường của Cơng ty:
Do cơng ty cịn non trẻ nên hiện nay công ty mới chỉ tập trung bán và phân
phối các sản phẩm ở trong nươc, chưa mở rộng ra khu vực nước ngoài, chưa tham
gia xuất khẩu sản phẩm
+ Thị trường máy và phụ tùng: hàng năm có hàng trăm nhà máy được xây dựng
trong đó có nhiều nhà máy có nhu cầu máy cơng cụ và các loại phụ tùng trong mấy
năm qua sản phẩm này hầu hết phải nhập khẩu mới đảm bảo tiêu chuẩn. Vì vậy
Cơng ty đang cố gắng để giành thị phần.
+ Thị trường thiết bị cơng nghiệp: thiết bị kết cấu cơng trình Cơng ty có nhiều lợi
thế do Cơng ty cập nhật phân phối các sản phẩm mới nhất, hiện đại nhất Việt Nam
hiện nay cho nên có nhiều loại thiết bị, phụ tùng chỉ có Cơng ty mới có khả năng
đảm nhận được. Cũng do yêu cầu phát triển của các ngành: đường điện, thép, xi
măng …
+ Thị trường phụ tùng, phụ kiện công nghiệp: trong thị trường này đối tượng để
Công ty quan tâm nghiên cứu là: phụ tùng máy công cụ, phụ tùng máy công nghiệp
từ gang và thép.
Các thị trường tiêu thụ của cơng ty có đặc điểm là nhiều và đa dạng có nhu
cầu lớn về các loại phụ tùng máy móc và kim khí lớn do đó có q nhiều các cơng
ty cùng tham gia vào hoạt động kinh doanh này. Từ đó gây ra sự cạnh tranh khốc
liệt trên thị trường tiêu thụ trong đó công ty TNHH thiết bị công nghiệp UNITECH
Việt Nam.
1.4.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh trong ngành hiện nay diễn ra rất gay gắt, khốc liệt. Sự
cạnh tranh đó chủ yếu tập trung vào một số cơng ty có thị phần lớn như Cơng ty Cổ
phần kim khí Hà Nội, Cơng ty TNHH Kim Khí Thyssem, Công ty cổ phần thiết bị
công nghệ Việt Hàn, Công ty thiết bị TOD…các công ty này đều chiếm thị phần lớn
17
trong ngành do đó mà tiếng nói của họ trong ngành rất có trọng lượng, thậm chí họ có
thể liên kết với nhau để chi phối thị trường.
Bảng 2.1: Phân tích đối thủ cạnh tranh
Tên đối thủ
Điểm mạnh
Điểm yếu
Các cơng ty bán và phân + Hiểu được văn hóa tiêu + Chưa tạo được thương
phối trong nước
dùng của người dân.
hiệu mạnh.
+ Cơng nghệ sản xuất khá + Tầm nhìn cịn hạn chế.
hiện đại.
+ Hệ thống phân phối còn
+ Chất lượng sản phẩm hạn chế, chưa phân phối
cao.
được toàn quốc.
+ Giá cả hợp lý.
Phần lớn các đơn vị kinh doanh tư nhân nhỏ lẻ do làm ăn chộp giật, tuy cũng
cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện các biện pháp để tăng năng lực
cạnh tranh với các doanh nghiệp có thị phần trung bình. Nhưng do trình độ, vốn của
các đơn vị này rất thấp nên khả năng cạnh tranh của các đơn vị này không đáng kể.
− Đối thủ cạnh tranh nước ngoài
Các đối thủ chủ yếu của công ty là Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Malaysia… Đặc biệt là phải kể tới công ty của Trung Quốc. Đây là một cường
quốc số một về thiết bị cơng nghiệp, kim khí. Sự phát triển mạnh mẽ và phủ sóng
của Trung quốc sẽ trở thành mối đe doạ của bất kỳ quốc gia nào phân phối hàng
thiết bị cơng nghiệp và kim khí. Việc đa dạng sản phẩm cũng như giá thành rẻ, các
công ty của Trung Quốc khơng những có lợi thế về nguồn ngun liệu mà họ cịn có
khả năng nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng, họ đánh đúng vào tâm lý của
người Việt Nam thích sản phẩm giá rẻ, đồng thời họ có lợi thế bề đường biên giới
rất gần với nước ta.
1.4.4. Khách hàng
Hiện nay mạng lưới khách hàng chủ yếu là ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận
sát Long Biên
Do cơng ty có địa bàn ở Hà Nội, Khu vực Long Biên, kho hàng của công ty
đặt tại Long Biên nên hiện nay công ty ưu tiên phân phối sản phẩm địa bàn Hà Nội.
Đối với địa bàn ở xa khu vực của công ty, hiện nay công ty đang định hướng
phân phối các sản phẩm khu vực đồng bằng sông Hồng và khu vực vùng núi phía
Bắc
1.4.5. Đặc điểm nguồn cung ứng nguyên vật liệu
18
Hiện nay công ty chỉ phân phối sản phẩm chứ khơng sản xuất, vì vậy cơng ty
phối hợp với nhiều công ty, nhiều nhà máy sản xuất thiết bị công nghệ, các công ty
này sẽ hỗ trợ cung cấp nguồn hàng, đảm bảo đúng và đủ, kịp thời.
Các đơn vị cung cấp hàng của công ty hiện nay:
- Công Ty TNHH Halcyon Technology Việt Nam,
- Công Ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Kỹ Thuật Hải Vân Nam,
- Công ty TNHH Thương Mại Sun Song,
- Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức (HNX)
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP UNITECH VIỆT NAM
2.1. Phân tích thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.1.1. Các hoạt động tiêu thụ sản phẩm công ty đã áp dụng
Về hoạt động phát triển thương hiệu
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, thương hiệu ngày càng đóng vai trị
quan trọng trong q trình phát triến của doanh nghiệp. Nhiều khi người tiêu dùng
không quan tâm xem là chất lượng sản phẩm như thế nào mà chỉ nhìn vào thương
hiệu.vì vây, hoạt động phát triển thương hiệu phải được quan tâm một cách đặc biệt
hơn nữa. Hiểu được điều này công ty TNHH thiết bị công nghiệp Unitech Việt Nam
luôn chú trọng về việc phát triển thương hiệu. Trong lĩnh vực phân phối các sản
phẩm máy móc cơ khí, cơng ty đề ra phương châm uy tín, chất lượng, sự thành cơng
của doanh nghiệp là sự hài lịng của khách hàng.
Hiện nay cơng ty có logo nhận diện thương hiệu và trang web để vừa quảng
bá sản phẩm , tất cả các sản phẩm bán ra của công ty đều được dán logo nhận diện
Nghiên cứu thị trường
19
Công tác nghiên cứu thị trường rất quan trọng nhưng đây lại là một yếu điểm
của công ty.Công ty hiện nay khơng có phịng Marketing để chun thực hiện cơng
tác nghiên cứu thi trường,và xây dựng các giải pháp xúc tiến bán công việc này lại
do phong kinh doanh phụ trách.Những nhân viên kinh doanh của công ty tuy đều có
trình độ đại học tuy nhiên lại khơng được đào tạo chuyên sâu về kiến thức
Marketing hay nghiên cứu thị trường họ làm việc làm việc trên cơ sở kinh nghiệm
làm việc lên hiệu quả của công việc không được cao chính vì vậy cơng tác này chưa
được chú trọng đúng mức và chưa mang tính chuyên nghiệp.
Bảng 2.2: Số lượng và trình độ nhân viên phịng kinh doanh
Năm 2014
Chun Số
ngành
lượng
QTKD
1
Cơ khí
5
Kế tốn
4
Sư
1
Phạm
Tổng
11
-
-
Năm 2015
Chun Số
ngành
lượng
QTKD
2
Cơ khí
5
Kế tốn
4
Nơng
1
nghiệp
Tổng
12
Năm 2016
Năm 2017
Chun Số
Chun Số
ngành
lượng
ngành
lượng
QTKD
4 QTKD
4
Cơ Khí
6 Cơ Khí
6
Kết tốn
5 Kết tốn
5
Sinh
Sinh
1
1
học
học
Tổng
16 Tổng
16
Nguồn: Phịng hành chính kế tốn
Nhìn vào bảng ta thấy từ năm 2014- 2017 số lượng nhân viên tăng từ 11 lên
14, tuy nhiên thấy được một điều là phòng kinh doanh số lượng kháđơng nhưng
trình độ chun ngành về quản trị kinh doanh chiếm số lượng ít, nhân viên phịng
chủ yếu là kế tốn, cơ khí và các ngành khách khơng liên quan đến kinh doanh điều
này ảnh hưởng lớn đến công tác nghiên cứu thị trường của công ty. Không hiểu về
nghiên cứu thị trường thì khơng thể nào nghiên cứu vè thị trường chính xác được.
Cơng ty đã tiến hành nghiên cứu thị trường theo hai phương pháp: nghiên cứu
tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường.
Với phương pháp nghiên cứu tại bàn công ty khai thác và tập hợp thông tin chủ yếu
từ:
+ Các tài liệu dự trữ những hợp đồng tiêu thụ sản phẩm trước đó.
+ Từ những phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, vơ tuyến, tạp chí,
từ mạng Internet.
Nghiên cứu tại hiện trường
Với phương pháp nghiên cứu tại hiện trường Công ty khai thác chủ yếu từ
thông tin:cử cán bộ tới tận nơi để nghiên cứu bằng các nghiệp vụ như: quan sát,
20
phỏng vấn… phương pháp này thu được những thông tin cập nhật nhưng tốn kém.
Kết thúc quá trình nghiên cứu thị trường, phải dự báo được thị trường của sản phẩm
mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ tiêu thụ.
Xây dựng và quản trị kênh phân phối
Hiện nay hệ thống phân phối của Công ty gồm hai kênh: kênh trực tiếp và
kênh gián tiếp
Sơ đồ 2.1: Hệ thống kênh phân phối hàng hóa Cơng ty
Cơng ty
Đại Lý, Cửa hàng kim khí
Khách hàng
(Nguồn: Phịng Hành chính – kế tốn)
-Kênh gián tiếp: Với hệ thống hơn 50 cửa hàng kim khí là bạn hàng thường
xuyên của Công ty.
-Kênh trực tiếp: Đối tượng khách hàng ở kênh trực tiếp này chia thành hai
loại. Thứ nhất là những khách hàng mua lẻ là những hộ gia đình. Thứ hai là các
cơng ty cơ khí . Các công ty này thường mua với số lượng nhiều và cần phải có q
trình đàm phán phức tạp. Cơng ty có một bộ phận được gọi là quan hệ khách hàng
(bộ phận này thuộc phòng kinh doanh) chuyên phụ trách mảng thị trường này. Bộ
phận này có nhiệm vụ chủ động liên hệ với các cơng ty cơ khí để đàm phán và ký
kết hợp đồng. Đây là mảng thị trường rất quan trọng bởi tốc độ đô thị hoá ngày
càng nhanh các khu chung cư ngày càng được xây dựng nhiều. Công ty áp dụng
phương pháp bán hàng trực tiếp. Sau khi thoả thuận và ký kết hợp đồng công ty sẽ
tiến hành thi công.
Kênh tiêu thụ trực tiếp này có ưu điểm là giảm chi phí, các sản phẩm được
đưa nhanh vào thị trường tiêu thụ, Công ty thường xuyên tiếp xúc với khách hàng
và thị trường từ đó hiểu rõ nhu cầu của thị trường và tình hình giá cả giúp doanh
nghiệp có điều kiện thuận lợi để tạo uy tín với khách hàng. Bên cạnh ưu điểm có
nhược điểm là doanh nghiệp phải quan hệ rộng với nhiều bạn hàng.
Chính sách giá
21
Hiện nay, giá bán các sản phẩm của Công ty chủ yếu được tính tốn dựa trên
căn cứ vào từng loại giá thành sản phẩm sản xuất ra. Căn cứ vào giá bán của các sản
phẩm cùng loại trên thị trường và có một mức lãi xuất nhất định để thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước, người lao động và một phần tích luỹ để tái đầu tư, phát triển.
Giá cả chính là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm của
Công ty, là vũ khí cạnh tranh chủ yếu trên thị trường. Vì vậy mà chính sách giá bán
của Cơng ty phải được chú trọng quan tâm, nghiên cứu, điều chỉnh sao cho hợp lý.
Sản phẩm của Công ty đa dạng về chủng loại, vì vậy địi hỏi Cơng ty phải có
chính sách giá linh hoạt và hợp lý. Mục đích của Cơng ty khi thay đổi giá bán trên
thị trường là tăng khối lượng hàng bán ra. Việc định giá hàng hoá của công ty sao
cho vừa phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa chiếm lĩnh thị trường là rất
khó khăn. Vì vậy mà cơng ty xâm nhập thị trường bằng chính sách giảm giá.Để có
chính sách giá hợp lý cơng ty đã xây dựng chính sách giá qua sơ đồ sau
Sơ đồ 2.2: Xây dựng chính sách giá
(Nguồn : Phịng phó giám đốc)
Chọn mục tiêu định giá
Phân tích nhu cầu thị trường
Lượng giá chi phí
Phân tích và chào hàng của đối thủ cạnh tranh
Chọn kỹ thuật định giá thích hợp
Chọn giá cuối cùng của mặt hàng
Trong thực tế, mức giá của một sản phẩm không quy định một cách cố
định khi tung ra thị trường mà phải xác định kỳ xem xét lại trong suốt chu kỳ sống
của sản phẩm. Vì vậy xác định mức giá phù hợp với từng khách hàng, từng vùng,
từng điều kiện cụ thể là một nội dung rất quan trọng trong việc thúc đẩy công tác
tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp.
22
Với những khách hàng mua quen thuộc, thường xuyên ký kết hợp đồng dài
hạn, hàng năm Cơng ty vẫn có chính sách giảm giá đặc biệt từ 10%-15% giá lơ
hàng. Với khách hàng mua khối lượng lớn sẽ được giảm giá theo giá trị lô hàng từ
2% - 8%. Thanh toán ngay được hưởng chiết khấu %.
Như vậy, cơ chế giá tại Công ty là giá thành sản phẩm được tính chung sản
phẩm được hồn thành, sau đó các đơn vị thị trường tiêu thụ tự tính giá bán. Nếu
các đơn vị giảm được chi phí thì được hưởng 100% mức giảm đồng thời nộp về
Công ty 100% lợi nhuận kế hoạch.
Bảng 2.3: Bảng giá một số sản phẩm của công ty niêm yết từ tháng 8/2017
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tên sản phẩm
Lưỡi cắt 120 răng
Kìm bấm mạng đa năng
Eto bàn nguội Asaky
Bộ vít vặn đa năng 46 chi tiết
Eto mâm xoay stanly
Máy hàn que điện tử
Máy cắt plasma 7850
Máy cắt kim loại platms
Cuộn dây hàn inox 0.8mm
Đơn vị
Giá
Chiếc
2.100.000
Chiếc
9.856.000
Chiếc
2.930.000
Chiếc
390.000
Chiếc
3.216.000
Chiếc
2.990.000
Chiếc
3.120.000
Chiếc
3.156.000
Cuộn
1.900.000
(Nguồn: Phịng phó giám đốc nhập hàng)
Phương thức thanh tốn của Cơng ty:
Phương thức thanh tốn cũng là 1 khâu quan trọng trong q trình tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề trên, từ khi thành lập, Công ty đã
chú trọng quan tâm đến phương thức thanh toán.
Phương thức thanh toán chủ yếu của Công ty là bằng tiền mặt, và chuyển
khoảng.. Nếu khách hàng mua hàng qua kênh phân phối trực tiếp ngắn thì Cơng ty
cho phép khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, chuyển khoản.
Bên cạnh đó, Cơng ty cịn cho phép khách hàng có quyền thanh tốn chậm
trong vịng 15 ngày, kể từ ngày giao hàng.
Trong trường hợp sản phẩm của Công ty được tiêu thụ qua kênh phân phối
trực tiếp dài thông qua các đại lý thì Cơng ty thực hiện chính sách ưu đãi đối với
các đại lý dưới hình thức sau:
23
-
-
-
Bán chịu cho thanh toán sau 15 ngày. Giá trị của hàng hoá bán chịu phụ thuộc vào
tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Bằng cách này các đại lý phải có trách nhiệm tối ưu
với hàng hố sản phẩm mà Công ty giao cho và buộc họ phải nỗ lực tiêu thụ sản
phẩm để vốn được quay vòng nhanh.
Đối với 1 số đại lý lớn Cơng ty có thể bán hàng vượt với tài sản thế chấp, cầm cố.
Áp dụng chế độ thưởng luỹ tiến theo số lượng sản phẩm tiêu thụ hàng tháng, quý,
năm, theo mùa và theo loại sản phẩm để tăng lợi ích cho các đại lý và khuyến khích
họ tiêu thụ sản phẩm cho Cơng ty.
Trường hợp sản phẩm hàng hoá tiêu thụ chậm do không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ
thuật cho phép, Công ty sẽ thực hiện việc sửa chữa, đổi mới sản phẩm cho đại lý
nhằm nắm vững, đảm bảo chất lượng sản phẩm đem tiêu thụ của Công ty.
Qua việc áp dụng các hình thức thanh tốn trên Cơng ty đã tạo được sự tín
nhiệm đối với các đại lý tiêu thụ cũng như các khách hàng của họ. Khuyến khích
các đại lý tích cực tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty, tạo điều kiện mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm.
Các hoạt động hỗ trợ bán hàng:
- Giao hàng, vận chuyển:
Cơng ty có phương thức giao hàng chặt chẽ, tuân thủ theo đúng yêu cầu đặt ra
Thủ kho cùng với nhân viên phòng quản lý chất lượng sản phẩm và nhân viên
của Công ty tổ chức vận hành thử sản phẩm khách hàng cần mua. Nếu sản phẩm
không đạt u cầu thì thủ kho cùng nhân viên phịng quản lý chất lượng lập biên
bản đưa lên ban lãnh đạo của Cơng ty, nếu sản phẩm đạt u cầu thì mới tiến hành
bàn giao cho khách hàng.
Khi tiến hành bàn giao sản phẩm cho khách hàng thì phải :
- Cẩu sản phẩm máy lên phương tiện chuyên trở của khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng chằng, buộc sản phẩm khi vận chuyển.
- Đề nghị khách hàng ký vào hoá đơn lưu tại kho và bản kê bàn giao.
- Nếu trường hợp khách hàng ký hợp đồng thuê trọn gói cả vận chuyển, lắp
đặt, chạy thử thì Cơng ty sẽ chịu trách nhiệm đầy đủ và giao hàng tại địa chỉ khách
hàng u cầu.
Cơng ty có tổ vận chuyển hàng hố riêng, tổ vận chuyển này phải chịu trách
nhiệm vận chuyển sản phẩm và giao sản phẩm đến đúng nơi khách hàng yêu cầu.
Với chính sách giao hàng và vận chuyển tiện lợi như vậy, khách hàng có thể yên
tâm về chất lượng sản phẩm khi giao hàng cũng như tiến độ giao hàng. Chính vì
24
vậy mà trong những năm vừa qua, khách hàng ký hợp đồng với Cơng ty đều th
trọn gói.
- Tổ chức kho bãi:
Tổ chức kho bãi cũng là một yếu tố rất quan trọng tác động đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm của Cơng ty. Có tổ chức kho bãi tốt thì sản phẩm của Cơng ty mới
được đảm bảo về chất lượng, chống hư hỏng. Trên thực tế, tình hình kho bãi của
Công ty trong mấy năm qua đã được nâng cấp, sửa chữa rất nhiều nên kho bãi rất
khô, thống. Tất cả các sản phẩm của Cơng ty khi nhập kho đều được cho lên giá đỡ
để tránh tiếp xúc với bề mặt của nhà kho. Nhưng bên cạnh đó thì tình hình bảo quản
ngun vật liệu của Cơng ty lại chưa được tốt, nguyên vật liệu của Công ty hư hỏng
nhiều, nhất là lượng sắt, thép mua về bị han rỉ nhiều làm cho chi phí tăng. Lượng
nguyên vật liệu này không được cách ly với bề mặt nền, diện tích kho dự trữ
ngun liệu khơng đủ nên lượng ngun vật liệu cịn lại phải nằm ngồi trời với mái
che rất đơn giản, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Đây là vấn đề lớn của Công ty
cần được xem xét.
Đối với những sản phẩm nhập kho đã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, Công ty đã
thực hiện quá trình bảo quản như sau :
- Xếp đỡ: khi nâng hạ hàng hố phải dùng dây cáp, dây xích cẩu theo quy
định an toàn lao động. Người lái cần cẩu phải kiểm tra việc móc cáp cho vật cẩu đã
cân bằng và an toàn mới tiến hành nâng và di chuyển theo yêu cầu, tránh tình trạnh
khi nâng hạ bị tuột dây cáp, bị rơi sản phẩm làm hư hỏng sản phẩm.
- Bảo quản: Toàn bộ sản phẩm sau khi chế tạo xong được thực hiện nghiêm
theo quy định bảo quản sản phẩm trước khi nhập kho. Đơn vị nhập hàng phải làm
sạch sản phẩm theo đúng hướng dẫn kỹ thuật. Bơi lên bề mặt sản phẩm có gia cơng
cơ khi một lớp mỡ khoảng 1mm. Bao gói sản phẩm nhỏ, chính xác bằng giấy nếu
thủ kho xếp sản phẩm lên giá kê
Do công ty mới chuyển sang phân phối các loại máy móc kim khí nên hoạt động
tiêu thụ là hoạt động quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của cơng ty. Chính vì lý do đó
em xin lựa chọn đè tài tiêu thụ sản phẩm làm nội dung cho chuyên đề ở kỳ tới, và sẽ
trình bày chi tiết hơn vấn đề tiêu thụ.
Bảng 2.4: Chi phí xúc tiến bán hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Quảng cáo
2014
2015
50
2016
72
2017
65
85
25
Quan hệ cơng chúng
Nghiên cứu thị trường
Tổng
512
345
37
42
614
472
(Nguồn: Phịng kinh doanh)
Nhìn vào bảng ta thấy chi phí cho cơng tác xúc tiến bán hàng mặc dù có sự
thay đổi qua các năm nhưng khơng có tínhđột phá. Năm 2014 tổng chi phí là 438
triệu, năm 2017 là 472 triệu. Dựa trên lĩnh việc trên lĩnh vực kinh doanh chính của
Cơng ty và trên tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện nay thì mức chi phí cho xúc
tiến bán hàng của Cơng ty cịn q ít, các hình thức xúc tiến cịn khơng có sự đa
dạng.
2.1.2 Kết quả của hoạt động tiêu thụ tại công ty
Bảng 2.5: Bảng kết quả doanh thu tiêu thụ một số sản phẩm theo các
kênh phân phối của Công ty giai đoạn 2014 – 2017
(ĐVT: tỷ đồng)
STT
Sản phẩm
1
Thiết bị hàn- cắt
Thiết bị thủy lựckhí nén
Vịng bi- dây đai
Cam kẹp
Vật tư ngành điện
Các sản phẩm khác
Tổng
2
3
4
5
6
356
32
438
2014
10,231
456
37
565
Năm
2015
2016
15,987
20,023
19,167
2017
22,886
15,345
16,982
20,779
5,879
8,654
11,234
6,79
58,133
8,765
12,877
15,132
9,988
10,886
12,559
11,555
15,483
17,877
6,491
11,246
11,304
69,768
89,682
100,537
(Nguồn: Phịng Kinh doanh)
Qua bảng trên có thể thấy rằng:
Qua các năm sản phẩm của công ty luôn tăng qua các năm
Thiết bị thủy lực – khí nén từ năm 2014 đến 2015 luôn đạt doanh thu cao từ 15
đến 16 tỷ đồngvà tăng vào các năm tiếp theo đến năm 2017 sản phẩm đạt 20,770 tỷ
đồng
Thiết bị hàn – cắt tăng đều qua các năm và đạt doanh thu cao nhất vào năm
2017 đạt doanh thu 22,886 tỷ đồng và là sản phẩm có doanh thu cao nhất của cơng
ty.
- Năm 2014 cơng ty có doanh thu 58,133 tỷ đồng nhưng sang năm 2015 doanh
thu công ty đạt 69,768 tỷ đồng tăng 11,635 tỷ đồng
- Năm 2015 cơng ty có doanh thu 69,768 tỷ đồng nhưng sang năm 2016 doanh