Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.79 KB, 20 trang )

1
Mục lục
Lời nói đầu …………………………………………………………………… 2
I. Tổng quan về công ty cổ phần sản xuất và thương mại P.P: … … 4
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ……………… ………… 4
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ………………………… ………… 4
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty …………………………… … 5
4. Các lĩnh vực hoạt động của công ty ……………………………… … 8
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:.……… … 8
1. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty 8
2. Tình hình nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của công ty 15
3. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty 16
4. Thu nhập bình quân đầu người của công ty 18
III. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm tới:…… 19
2
Lời nói đầu
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng và xu
hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận đó là nền kinh tế có
quy mô và trình độ phát triển ra sao và thuộc chế độ chình trị - xã hội thế nào.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế phát triển chung đó. Trong những năm
gần đây, số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt động xuất nhập
khẩu ngày càng tăng với rất nhiều các loại mặt hàng khác nhau như thủy sản, dệt
may, giầy dép, mây tre đan, giấy vở…
Hiện nay, ngành giấy đang là một ngành có nhiều cơ hội cùng với các ưu đãi
của Nhà nước để phát triển. Đặc biệt, sau khi một loạt các nhà máy gia công giấy
vở của Trung Quốc khi cung cấp vào thị trường Mỹ bị áp thuế chống bán phá
giá, những công ty bán lẻ tại Mỹ đã đổ xô đến thị trường Việt Nam để tìm đối tác
cho ngành hàng này. Đây là một cơ hội tốt cho toàn bộ ngành công nghiệp giấy
vở Việt Nam được thể hiện và khẳng định chất lượng sản phẩm của mình trên thị
trường quốc tế. Tuy nhiên, trên con đường phát triển, ngành giấy nước ta vẫn


còn vấp phải rất nhiều những khó khăn như thiếu vốn, trang thiết bị chưa đồng
bộ, trình độ công nghệ hiện đang ở mức dưới trung bình của thế giới, trình độ
quản lý còn yếu kém…
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại P.P là một danh nghiệp chuyên nhập
khẩu, kinh doanh nguyên liệu và các mặt hàng giấy, bên cạnh đó công ty còn mở
rộng sản xuất và gia công các mặt hàng giấy vở xuất khẩu.
Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại
P.P, với sự giúp đỡ và hướng dẫn của GS.TS Hoàng Đức Thân và các cán bộ,
nhân viên công ty tôi đã hiểu được phần nào những nét chung về công ty và hoàn
3
thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Hoàng
Đức Thân và công ty cổ phần sản xuất và thương mại P.P đã tận tình hướng dẫn
và cung cấp những tài liệu quý báu giúp tôi hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
4
I. Tổng quan về công ty cổ phần sản xuất và thương mại
P.P:
Tên công ty : Công ty cổ phần sản xuất và thương mại P.P
Tên giao dịch : P.P Manufacturing and Trading Joint Stock Company
Tên viết tắt : P.P JSC
Trụ sở chính : 336 Tổ 7, Xóm Mới, Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại : 04.9332885
Fax : 04.9332884
E-mail :
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại P.P được thành lập và đi vào hoạt
động từ năm 2000 dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Khi đó, lĩnh vực
hoạt động chính của công ty là nhập khẩu và kinh doanh bột giấy, giấy phế liệu,
giấy thành phẩm và các nguyên phụ liệu khác phục vụ ngành giấy.
Sau đó, do quy mô của công ty không ngừng được mở rộng, để thuận lợi hơn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tháng 1 năm 2004, công ty trách

nhiệm hữu hạn P.P chính thức chuyển thành công ty cổ phần sản xuất và thương
mại P.P.
Bên cạnh mảng nhập khẩu và kinh doanh, công ty còn mở rộng sản xuất, xây
dựng nhà xưởng, lắp đặt thêm máy móc thiết bị để sản xuất và gia công các mặt
hàng giấy vở xuất khẩu.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
2.1. Chức năng:
(Các lĩnh vực hoạt động của công ty)
5
- Nhập khẩu và kinh doanh bột giấy, giấy phế liệu, giấy thành phẩm và các
nguyên phụ liệu khác phục vụ ngành giấy.
- Sản xuất và gia công các mặt hàng giấy vở xuất khẩu.
- Ngoài ra công ty còn thực hiện các dịch vụ nhập khẩu ủy thác cho các dối
tác trong nước. Công ty còn được phép kêu gọi hợp tác đầu tư và liên
doanh với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước được chính phủ Việt
Nam cho phép hợp tác đầu tư theo quy định của pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ:
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn góp của các cổ đông.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu cầu,
tình hình thị trường, khả năng phát triển của công ty và tổ chức thực hiện
chiến lược, kế hoạch đã đề ra.
- Sử dụng hợp lý lao động, tài sản, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả kinh tế, chấp
hành các quy định của Luật kế toán và Luật thống kê, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
- Công bố công khai và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo tài
chính hàng năm và các thông tin về hoạt động của Công ty cho các cổ
đông theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, đảm bảo cho người lao
động tham gia quản lý công ty theo quy định của Bộ Luật lao động.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của

Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần sản xuất và thương mại P.P
được thể hiện bằng sơ đồ sau:
6
7
o Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động của
Hội đồng quản trị; chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc
họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị; theo dõi quá trình tổ chức
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
o Giám đốc công ty là bà Phan Thị Thu Hương, là người điều hành hoạt
động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Dưới giám đốc là 2 phó giám đốc
chức năng: Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc sản xuất.
o Các phòng chức năng:
- Phòng kinh doanh: Chuyên trách mảng kinh doanh các mặt hàng nhập
khẩu và các mặt hàng được sản xuất trong nước tại thị trường nội địa.
- Phòng xuất nhập khẩu: Chuyên trách việc nhập khẩu những mặt hàng
như bột giấy, giấy phế liệu, giấy thành phẩm để cung cấp cho thị trường
trong nước và các nguyên phụ liệu vật tư phục vụ các đơn hàng xuất
khẩu, đồng thời thực hiện các thủ tục xuất khẩu.
- Phòng tài chính – kế toán: Chuyên trách các kế hoạch tài chính, tổ chức
thực hiện công tác tài chính, kế toán và quản lý tài sản của công ty theo
đúng quy định hiện hành của pháp luật, tổng hợp sổ sách chứng từ và lập
báo cáo tài chính.
- Phòng kế hoạch - vật tư: Chuyên trách việc lên kế hoạch sản xuất, dự trù
và tiến hành thu mua vật tư phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.

8
- Phòng hành chính – nhân sự: Chuyên trách giải quyêt các vấn đề về
tuyển dụng và quản lý lao động cũng như các công việc liên quan đến đời
sống cán bộ công nhân viên toàn công ty.
4. Các lĩnh vực hoạt động của công ty:
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty cổ phần sản xuất và thương mại P.P là
nhập khẩu và kinh doanh bột giấy, giấy phế liệu, giấy thành phẩm và các nguyên
phụ liệu khác phục vụ ngành giấy. Công ty nhập khẩu các mặt hàng này về phân
phối cho các đối tác trong thị trường nội địa và phục vụ cho hoạt động sản xuất
của chính công ty.
Hiện nay, công ty đã và đang mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, lắp đặt
thêm máy móc thiết bị để sản xuất, gia công các mặt hàng giấy vở để xuất khẩu.
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
1. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty:
9
BẢNG 1
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2004
Từ ngày: 01/01/2004 đến ngày: 31/12/2004
Đơn vị: VNĐ
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 54.623.012.659
2. Các khoản giảm trừ 52.811.043
3. Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 54.570.201.616
4. Giá vốn hàng bán 51.029.733.056
5. Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV 3.540.468.560
6. Doanh thu hoạt động tài chính 9.740.879
7. Chi phí tài chính 857.975.555
8. Chi phí bán hàng 1.450.066.071
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.022.601.536
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 219.566.277

11. Thu nhập khác 0
12. Chi phí khác 0
13. Lợi nhuận khác 0
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 219.566.277
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 61.478.557
16. Lợi nhuận sau thuế 158.087.719
BẢNG 2
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2005
Từ ngày: 01/01/2005 đến ngày: 31/12/2005
Đơn vị: VNĐ
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 89.253.288.658
10
2. Các khoản giảm trừ 44.755.121
3. Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 89.208.533.537
4. Giá vốn hàng bán 82.173.483.182
5. Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV 7.035.050.355
6. Doanh thu hoạt động tài chính 13.873.920
7. Chi phí tài chính 1.157.549.318
8. Chi phí bán hàng 3.006.564.527
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.172.973.941
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 711.836.489
11. Thu nhập khác 0
12. Chi phí khác 0
13. Lợi nhuận khác 0
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 711.836.489
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 199.314.217
16. Lợi nhuận sau thuế 512.522.272
BẢNG 3
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2006

Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 31/12/2006
Đơn vị: VNĐ
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 165.283.867.885
2. Các khoản giảm trừ 13.322.488
3. Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 165.270.545.397
4. Giá vốn hàng bán 149.705.744.548
5. Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV 15.564.800.849
6. Doanh thu hoạt động tài chính 40.805.647
7. Chi phí tài chính 2.823.291.020
11
8. Chi phí bán hàng 6.637.007.785
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.030.032.270
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.115.275.421
11. Thu nhập khác 288.128.664
12. Chi phí khác 217.992.313
13. Lợi nhuận khác 70.136.351
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.185.411.772
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 31.915.296
16. Lợi nhuận sau thuế 853.496.476
BẢNG 4
DỰ KIẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2007
Đơn vị: VNĐ
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1. Tổng doanh thu 214.990.436.494
2. Doanh thu thuần 212.548.054.494
3. Giá vốn hàng bán 199.094.795.623
4. Lợi tức gộp 13.453.258.871
5. Tổng chi phí (chi phí bán hàng và quản lý) 8.611.962.123
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4.841.296.748

7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính - 3.561.135.693
8. Lợi nhuận bất thường 270.670.467
9. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.550.831.522
10. Thuế thu nhập phải nộp 434.232.826
11. Lợi nhuận sau thuế 1.116.598.696
(Nguồn: Công ty cổ phần sản xuất và thương mại P.P)
12
 Thông qua các bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ta thấy tổng doanh thu (bao gồm: doanh thu từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác) đều tăng
qua các năm:
- Năm 2004 tổng doanh thu là: 54.579.942.495 VNĐ
- Năm 2005 tổng doanh thu là: 89.222.407.457 VNĐ, tăng 34.642.464.962
VNĐ so với năm 2004 (tăng 63,47%).
- Năm 2006 tổng doanh thu là: 165.599.479.708 VNĐ, tăng
76.377.072.251 VNĐ so với năm 2005 (tăng 85,6%).
- Năm 2007 tổng doanh thu là: 214.990.436.494 VNĐ, tăng
49.390.956.786 so với năm 2006 (tăng 29,82%).
Tổng doanh thu giai đoạn 2004 - 2007
Tuy tổng doanh thu đều tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng doanh thu
lại không đều: Từ năm 2004 đến năm 2005 tốc độ tăng trưởng doanh thu là
13
63,47%; từ 2005 - 2006 là 85,6%; trong khi từ 2006 - 2007 tốc độ tăng trưởng
chỉ có 29,82%. Mặc dù giai đoạn 2006 - 2007 giá trị doanh thu tăng lên lớn hơn
giá trị doanh thu tăng lên giai đoạn 2004 - 2005, nhưng tốc độ tăng trưởng lại
thấp hơn.
 Cùng với việc không ngừng tăng quy mô và mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, chi phí hàng năm của công ty cũng tăng dần:
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Chi phí bán hàng 1.450.066.071 3.006.564.527 6.637.007.785

Chi phí quản lý DN 1.022.601.536 2.172.973.941 5.030.032.270
Tổng chi phí 2.472.667.607 5.179.538.468 11.667.040.055
Từ năm 2004 đến năm 2005: tổng chi phí tăng 2.706.870.861 VNĐ, tăng
109,47%; trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 112,49%.
Từ năm 2005 đến năm 2006: tổng chi phí tăng 6.487.501.587 VNĐ, tăng
125,25%; trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 131,48%; còn chi phí bán
hàng chỉ tăng 120,75%.
Ta thấy tốc độ tăng chi phí khá nhanh so với tốc độ tăng doanh thu, đặc biệt là
chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty nên có những biện pháp hợp lý để giảm
chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm thực hiện tiết kiệm và đạt hiệu quả cao trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Tình hình lợi nhuận của công ty:
- Năm 2004 lợi nhuận sau thuế của công ty là: 158.087.719 VNĐ.
14
- Năm 2005 lợi nhuận sau thuế của công ty là: 512.522.272 VNĐ, tăng
354.434.553 VNĐ so với năm 2004 (tăng 224,2%).
- Năm 2006 lợi nhuận sau thuế của công ty là: 853.496.476 VNĐ, tăng
499.061.923 VNĐ so với năm 2005 (tăng 97,37%).
- Năm 2007 lợi nhuận sau thuế của công ty là: 1.116.598.696 VNĐ, tăng
263.102.220 VNĐ so với năm 2006 (tăng 30,82%).
Lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2004 - 2007
Lợi nhuận của công ty đều tăng qua các năm là một kết quả đáng mừng, tuy
nhiên tốc độ tăng lại không đều đặn: Từ năm 2004 đến năm 2005, lợi nhuận của
công ty tăng 224,2%. Từ năm 2005 đến năm 2006, tốc độ tăng lợi nhuận là
97,37%, về mặt tương đối tuy tốc độ tăng của giai đoạn này thấp hơn giai đoạn
2004 – 2005 nhưng về mặt giá trị tuyệt đối lại lớn hơn. Từ năm 2006 đến năm
15
2007, lợi nhuận tăng 30,82% (263.102.220 VNĐ), thấp hơn giai đoạn 2005 –
2006 cả về giá trị tuyệt đối và tương đối.
2. Tình hình nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của công

ty:
 Năm 2004 công ty nộp ngân sách nhà nước 1.876.422.778 VNĐ, trong đó
thuế xuất nhập khẩu 229.103.033 VNĐ, thuế GTGT hàng nhập khẩu là
1.585.841.188 VNĐ, thuế thu nhập doanh nghiệp là 61.478.557 VNĐ, các loại
thuế khác 1.000.000 VNĐ.
 Năm 2005 công ty nộp ngân sách nhà nước 4.266.303.592 VNĐ, trong đó
thuế xuất nhập khẩu là 468.513.359 VNĐ, thuế GTGT hàng nhập khẩu là
3.586.253.251 VNĐ, thuế thu nhập doanh nghiệp là 199.314.217 VNĐ, còn lại
là các loại thuế khác.
 Năm 2006 công ty nộp ngân sách nhà nước 11.654.258.100 VNĐ, trong
đó thuế xuất nhập khẩu là 1.349.436.563 VNĐ, thuế GTGT hàng nhập khẩu
9.145.778.049 VNĐ, thuế thu nhập doanh nghiệp là 375.354.712 VNĐ, còn lại
là các loại thuế khác.
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các
nghĩa vụ với Nhà nước. Cùng với việc tăng quy mô và không ngừng mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, mức đóng góp của công ty vào ngân sách Nhà
nước ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng lớn nhất là thuế GTGT hàng nhập khẩu.
3. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty:
16
BẢNG 5
TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY 2004 - 2007
Đơn vị: VNĐ
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tài sản 14.755.634.565 25.822.360.490 49.062.484.931 95.488.377.525
1. TS lưu động 13.735.306.875 24.311.579.570 47.328.359.951 92.474.030.714
2. TS cố định 1.020.327.690 1.510.780.920 1.734.124.980 3.014.346.811
Nguồn vốn 14.755.634.565 25.822.360.490 49.062.484.931 95.488.377.525
1. Nợ phải trả 11.528.094.565 21.091.674.965 42.870.182.869 88.492.852.588
2. Vốn chủ sở
hữu

3.227.540.000 4.730.685.525 6.192.302.062 6.995.524.937
Tài sản và nguồn vốn của công ty tăng đều qua các năm cho thấy sự tăng trưởng
và phát triển không ngừng của công ty:
- Từ năm 2004 đến năm 2005 nguồn vốn của công ty tăng 11.066.725.925 VNĐ,
tăng 75%.
- Từ năm 2005 đến năm 2006 nguồn vốn của công ty tăng 23.240.124.441 VNĐ,
tăng 90%.
17
- Từ năm 2006 đến năm 2007 nguồn vốn của công ty tăng 46.425.892.594 VNĐ,
tức là tăng 94,62%.
Vì công ty P.P thiên về hoạt động thương mại nên trong cơ cấu tài sản của
công ty, tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao: Năm 2004 tài sản lưu động
chiếm 93,08% tổng tài sản; năm 2005 là 94,15%; năm 2006 là 96,46% và năm
2007 là 96,84%. Cùng với việc phát triển hoạt động kinh doanh thì tỷ trọng tài
sản lưu động của công ty ngày càng tăng lên, tài sản cố định chỉ chiếm một phần
rất nhỏ. Tuy nhiên trong những năm tới công ty cũng có kế hoạch đầu tư trang
thiết bị, máy móc, nhà xưởng nhằm mở rộng sản xuất, gia công các mặt hàng
giấy vở xuất khẩu, khi đó tài sản cố định của công ty sẽ tăng lên đáng kể.
Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần
nhỏ, nguồn vốn đi vay luôn chiếm tỷ trọng lớn vì công ty nhỏ, tiềm lực kinh tế
còn hạn chế, đây là điều không thể tránh khỏi: Năm 2004 nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm 21,87% tổng nguồn vốn; năm 2005 là 18,32%; năm 2006 là 12,62% và
năm 2007 là 7,9%.
4. Thu nhập bình quân theo đầu người của công ty:
BẢNG 6
TÌNH HÌNH THU NHẬP BÌNH QUÂN THEO ĐẦU NGƯỜI CỦA CÔNG
TY
Đơn vị: VNĐ
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Thu nhập bình quân 2.000.000 2.500.000 3.200.000 3.550.000

Mức lương tối thiểu 1.200.000 1.500.000 2.000.000 2.000.000
18
Mức lương tối đa 3.000.000 3.500.000 4.500.000 5.200.000
Thu nhập bình quân của người lao động của công ty đều tăng qua các năm, từ
năm 2004 đến năm 2007 mức thu nhập bình quân theo đầu người tăng từ
2.000.000 VNĐ lên 3.550.000 VNĐ.
Mức thu nhập bình quân theo đầu người của công ty giai đoạn
2004 – 2007
Hiện tại, tổng số lao động của công ty là 72 lao động được chia vào 5 phòng
ban và xưởng sản xuất, công ty vẫn có nhu cầu tuyển thêm lao động do đòi hỏi
của việc tăng quy mô và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
nhân viên xuất nhập khẩu.
III. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong những năm tới:
19
Có thể nhìn nhận rằng sau gần 40 năm phát triển cầm chừng, giai đoạn phát
triển cao nhất trong 10 năm qua cũng gia tăng trong khoảng 15 - 20%/năm. Kể từ
năm 2006, ngành giấy Việt nam đang bắt đầu một giai đoạn phát triển sôi động
bứt phá mới mà mỗi năm qua đi sản lượng sẽ tăng hàng mấy trăm ngàn tấn/năm.
Dường như, đã đến thời điểm để “con rồng ngành giấy Việt nam” bắt đầu bừng
tỉnh. Trong vòng 5 năm nữa năng lực sản xuất trong nước có thể sẽ gấp hơn 2 lần
hiện nay, 10 năm nữa có thể gấp từ 4 đến 6 lần.
Hiện nay, ngành giấy của nước ta đang là một ngành có nhiều cơ hội cùng
với các ưu đãi của Nhà nước để phát triển. Bắt đầu từ 01/01/2008, thuế suất nhập
khẩu các loại bột để sản xuất giấy sẽ giảm từ 1% xuống 0% và thuế suất nhập
khẩu các loại giấy đã qua sử dụng dùng để sản xuất giấy sẽ giảm từ 3% xuống
0%. Thuế suất nhập khẩu này tương ứng với thuế suất cùng loại của hầu hết các
nước trong khu vực.
Đặc biệt, sau khi một loạt các nhà máy gia công giấy vở của Trung Quốc khi
cung cấp vào thị trường Mỹ bị áp thuế chống bán phá giá, những công ty bán lẻ

tại Mỹ đã đổ xô đến thị trường Việt Nam để tìm đối tác cho ngành hàng này.
Đây là một cơ hội tốt cho toàn bộ ngành công nghiệp giấy vở Việt Nam được thể
hiện và khẳng định chất lượng sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế.
Không nằm ngoài xu thế chung đó, công ty cổ phần sản xuất và thương mại P.P
sẽ tận dụng cơ hội này để tìm kiếm những khách hàng tốt cho mình nhằm đẩy
mạnh ngành hàng xuất khẩu.
Tuy nhiên, bước vào sân chơi toàn cầu WTO, bên cạnh rất nhiều những thuận
lợi, những cơ hội tốt, ngành giấy Việt Nam cũng vấp phải khá nhiều khó khăn và
thách thức, mà khó khăn lớn nhất là do các doanh nghiệp chưa làm chủ được
công nghệ, chưa có kinh nghiệm sản xuất mặt hàng này và thị trường sản phẩm
20
chưa ổn định. Thứ hai là do ngành giấy Việt Nam chưa có một chính sách phát
triển đúng đắn, đầu tư quy mô quá nhỏ, năng suất lao động thấp dẫn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh không cao, chất lượng sản phẩm thấp, chi phí giá thành cao,
ô nhiễm môi trường nặng nề Trong khi Indonesia đã đưa sản lượng lên gấp 10
lần Việt Nam, Trung Quốc thì chỉ mặt hàng giấy in báo cũng đã có công suất
trên 2,5 triệu tấn thì ngành giấy Việt Nam lại rơi vào một vị thế cạnh tranh quá
thấp khi bước vào giai đoạn hội nhập. Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong bối
cảnh hội nhập hiện nay thì ngành giấy nước ta nói chung và công ty cổ phần sản
xuất và thương mại P.P nói riêng cần phải có chính sách, chiến lược phát triển rõ
ràng, cần phải đề ra những biện pháp hợp lý và khả thi để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng và của cả
ngành giấy nói chung.
Dự kiến doanh thu của công ty từ các mặt hàng nhập khẩu năm 2008 sẽ đạt
khoảng 160 tỷ đồng và năm 2009 đạt 210 tỷ đồng; doanh thu từ các mặt hàng
xuất khẩu dự kiến sẽ đạt khoảng 80 tỷ đồng vào năm 2008 và khoảng 150 tỷ
đồng vào năm 2009.

×