Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

vị trí, chức năng và nhiệm vụ của phòng tổng hợp – quy hoạch kinh tế và văn hóa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.69 KB, 20 trang )

Chương 1: Tổng quan về Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Yên Bái
I. Khái quát lịch sử hình thành Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sự ra đời và trưởng thành của ngành Kế hoạch gắn chặt với lịch sử
đấu tranh của nhân dân ta từ khi cách mạng Tháng Tám thành công đến
nay. Trong suốt chặng đường 60 năm đó, ngành Kế hoạch và Đầu tư đã
gắn bó chặt chẽ với vận mệnh của đất nước, mỗi bước thăng trầm, mỗi
bước tiến và mỗi bước trưởng thành qua từng thời kì lịch sử đều ghi dấu
ấn về những đóng góp của ngành Kế hoạch và Đầu tư. Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội qua từng thời kỳ thực sự là công cụ chủ yếu của
Đảng và Nhà nước để quản lý, điều hành và phát triển đất nước, xứng
đáng với vai trò “Cương lĩnh thứ 2 của Đảng”.
Xét riêng về Yên Bái là tỉnh vùng cao biên giới nằm ở phía bắc của tổ
quốc, là một trong những địa bàn quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc
phòng, an ninh của cả nước. Trải qua 60 năm, cùng với sự phát triển của
cách mạng qua từng thời kỳ công tác kế hoạch dù ở tầm vĩ mô hay vi mô
luôn xứng đáng là cơ quan tham mưu tổng hợp về phát triển kinh tế - xã
hội cho Đảng và Nhà nước và các cấp ủy, chính quyền địa phương.
Ngành Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Yên Bái từ Sở Kế hoạch và Đầu tư đến
các phòng Kế hoạch – Tài chính huyện, thị, thành phố tỉnh Yên Bái, 60
năm qua với nhiều khó khăn và thử thách nhưng nhờ có sự quan tâm
lãnh chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sự phối hợp của
các cấp, các ngành các đoàn thể trong tỉnh, với sự nỗ lực phấn đấu của
nhiều thế hệ cán bộ công chức trong ngành, do vậy cán bộ công chức
ngành Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh Yên Bái đã phấn đấu đáp ứng được
1
yêu cầu nhiệm vụ của ngành, phục vụ nhiệm vụ chính trị của mỗi giai
đoạn cách mạng, đặc biệt là thời kỳ đổi mới đất nước và từ khi tái lập
tỉnh đến nay, tự đánh giá là tham mưu cho tỉnh trên các lĩnh vực về quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khuyến khích đầu tư, kinh
tế đối ngoại, đăng ký kinh doanh cho các loại doanh nghiệp, đề xuất các


cơ chế chính sách về quản lý các thành phần kinh tế… Lịch sử phát triển
cúa ngành Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái đã trải qua các giai đoạn:
• Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp 1945 – 1954: công tác kế
hoạch đã góp phần quan trọng trong việc tham mưu và chỉ đạo công
cuộc kháng chiến, kiến quốc.
• Thời kì khôi phục và phát triển kinh tế xã hội 1955 – 1964: tham mưu
xây dựng và tổ chức các kế hoạch: kế hoạch khôi phục và phát triển kinh
tế 5 năm (1955 – 1960); kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần
thứ nhất ở miền Bắc (1961 – 1965)
• Thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chi viện cuộc đấu
tranh giải phóng ở miền Nam, thống nhất đất nước 1965 – 1975. Kế
hoạch thời chiến (1965 – 1975) với khẩu hiệu “ xây dựng miền Bắc
thành hậu phương lớn của cả nước. Tất cả cho tiền tuyến, tất cả vì miền
Nam thân yêu.
• Thời kì phát triển kinh tế xã hội đưa cả nước tiến lên CNXH 1976 –
1985: trong thời kì này, ngành Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu cho
Đảng và Nhà nước xây dựng và chỉ đạo thực hiện 2 kế hoạch: kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ 2 (1976 – 1980) và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hôi 5 năm lần thứ 3 (1981 – 1985)
2
• Thời kì đổi mới kinh tế - xã hội, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường định hướng XHCN từ 1986 đến nay:
trong thời kì này ngành kế hoạch đã tham mưu cho Đảng vầ Nhà nước
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội lần thứ 4 (1986
– 1990), việc tham mưu đã giúp việc chỉ đạo thành công những chương
trình, kế hoạch và chiến lược đã đề ra, góp phần quan trọng vào thắng lợi
của công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng từ năm 1986 đến nay.
II. Vị trí và chức năng của Sở
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện

chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh
vực: Tham mưu. Tổng hợp về kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội, tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản
lý kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh: đầu tư trong nước, ngoài nước ở địa
phương, quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu đăng
ký kinh doanh trong phạm vi địa phương: về các dịch vụ công, thuộc
phạm vi của Sở theo quy định của pháp luật, thực hiện một số quyền
hạn, nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Uỷ ban nhân dân và theo quy định
của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
III. Quyền hạn và nhiệm vụ của Sở
Sở Kế hoạch và Đầu tư có các quyền hạn và trách nhiệm sau:
3
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị về
quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân
cấp quản lý về các lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư cho Uỷ ban nhân dân các
cấp huyện và các sở, ban, ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra viêc tổ chức thực hiện các quy
định phân cấp đó.
3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa
phương: trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề liên quan đến việc
xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để

phát triển kinh tế xã hội của cả tỉnh.
4. Về quy hoạch và kế hoạch: chủ trì tổng hợp và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và
hàng năm; trình Uỷ ban nhân dân chương trình hoạt động thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội; hướng dẫn các sở, ban, ngành Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch kế
hoạch; thẩm định và phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân và phân
bổ ngân sách.
5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài: trình và chịu trách nhiệm
về nội dung các văn bản đã trình trước Ủy ban nhân dân tỉnh, về tổng
mức vốn đầu tư và bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực; thẩm
định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban
4
nhân dân tỉnh; làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động
đầu tư.
6. Về quản lý ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ: là cơ
quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối, quản lý vốn ODA và các
nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh; chủ trì, theo dõi và đánh giá thực
hiện các chương trình dự án ODA và nguồn viện trợ phi chính phủ.
7. Về quản lý đấu thầu: chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về
nội dung các văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch
đấu thầu; hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực
hiện.
8. Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất: chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy
hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý.
9. Về doanh ngiệp, đăng kí kinh doanh và kinh tế hợp tác xã: làm
đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp
tổ chức lại các doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện đăng kí kinh

doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền; phối hợp với
các sở, ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế chính sách phát triển
kinh tế.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan
chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn: theo dõi, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện.
5
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học – công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ
đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công sở.
12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm
trong việc thực hiện chính sách pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật.
13. Tổng hợp, báo cáo định kì và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
14. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Sở và phát
triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư ở địa phương.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện phân bổ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao.
6
Chương 2: Tổng quan phòng Tổng hợp – quy

hoạch kinh tế và văn hóa xã hội và quy chế làm
việc
I. Quy chế làm việc
1. Bộ máy tổ chức
1.1. Lãnh đạo Sở
Tính đến thời điểm hiện tại thì Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh Yên
Bái có 01 giám đốc và 03 phó giám đốc trong ban lãnh đạo của Sở.
Giám đốc Sở là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở và thực hiện nhiệm
vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Hội đồng Nhân dân tỉnh khi được
yêu cầu
Phó giám đốc giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc,
trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công
1.2. Cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn
Hiện tại, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái bao gồm 07 phòng
chuyên môn:
• Văn phòng
• Thanh tra
• Phòng Tổng hợp – quy hoạch kinh tế và văn hóa xã hội
• Phòng Đăng kí kinh doanh và đổi mới doanh nghiệp
7
• Phòng Kế hoạch kinh tế ngành
• Phòng Kinh tế đối ngoại
• Phòng Kế hoạch đầu tư và Xây dựng cơ bản
Nhiệm vụ của từng phòng do giám đốc quy định.
2. Cơ chế điều hành thực hiện nhiệm vụ của Ban giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư
2.1. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban giám đốc
Gíám đốc là người đứng đầu Sở Kế hoạch và Đầu tư, là người lãnh

đạo, quản lý điều hành toàn diện các mặt công tác của các Phó giám đốc,
các phòng chuyên môn thuộc Sở; Đôn đốc,kiểm tra việc thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, quyết định các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Ngoài ra còn là người
thay mặt cơ quan giải quyết các công việc đối nội, đối ngoại, chủ trì và
kết luận nội dung các cuộc họp của Sờ, các cuộc họp đột xuất do ban
giám đốc triệu tập; Khi đi vắng, giám đốc ủy quyền cho một phó giám
đốc thay mình điều hành giải quyết công việc hàng ngày của Sở. Giám
đốc phải chịu trách nhiệm mọi quyết định của phó giám đốc trong việc
thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc phân công và ủy nhiệm.
Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc
phân công cho phụ trách một số lĩnh vực công tác chuyên môn nhất
định; được kí các văn bản theo sự phân công của giám đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về các việc được giám đốc phân công và ủy
quyền; đối với các công việc được phân công phụ trách thường xuyên,
phó giám đốc chủ động giải quyết công việc và chịu trách nhiệm cá nhân
trước giám đốc.
8
2.2. Chế độ làm việc của ban giám đốc
Ban giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm việc theo nguyên tắc lãnh
đạo tập thể, cá nhân phụ trách. Trong đó giám đốc làm việc theo chế độ
thủ trưởng và phân công một phó giám đốc giúp giám đốc giải quyết
công việc hàng ngày. Tất cả các chủ trương, chương trình, kế hoạch làm
việc quan trọng đều phải đưa ra thảo luận trong tập thể ban giám đốc để
thống nhất chỉ đạo.
Các phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp lĩnh vực công tác được giám đốc
phân công, trực tiếp nhận các chủ trương kế hoạch đã được thống nhất
trong ban giám đốc.
Ban giám đốc Sở phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, các đơn vị để kiểm tra đôn đốc cũng như

tổ chức thực hiện chủ trương chính sách của nhà nước.
Hàng tháng ban giám đốc họp giao ban một lần vào ngày đầu tháng.
Hàng quý họp giao ban với các trưởng phòng kế hoạch các Sở, ngành,
huyện, thị xã vào ngày cuối của tháng cuối quý.
2.3. Mối quan hệ giữa ban giám đốc và các phòng chuyên môn
Đây là mối quan hệ chính được thể hiện:
Cấp dưới phải phục tùng cấp trên, cấp trên có quyền chỉ đạo, kiểm tra
giám sát cấp dưới. Mọi nhiệm vụ do cấp trên chỉ đạo cấp dưới đều phải
phục tùng; khi có căn cứ để cho là quyết định của cấp trên đưa ra trái
pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường
hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp
của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của
việc thi hành quyết định đó.
9
Hàng tuần vào sáng thứ hai các trưởng (phó) phòng có trách nhiệm
báo cáo tình hình hoạt động, kết quả công việc lên giám đốc (phó giám
đốc) phụ trách và tiếp nhận các thông tin, nhiệm vụ từ giám đốc ( phó
giám đốc) để truyền đạt đến các công chức chuyên môn nghiệp vụ trong
phòng.
Hàng tháng các trưởng (phó) phòng có trách nhiệm báo cáo bằng văn
bản kết quả công việc lên ban giám đốc vào ngày họp giao ban; đồng
thời xây dựng dự kiến nhiệm vụ của phòng trong tháng tới, nhận nhiệm
vụ của phòng trong tháng tới do ban giám đốc phân công sau đó họp
phòng, phân công cụ thể cho từng người nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của trưởng phòng, phó trưởng phòng và
công chức chuyên môn
3.1. Đối với trưởng phòng
Thực hiện chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và giao nhiệm vụ cho từng công
chức trong phòng. Được ủy nhiệm cho phó trưởng phòng quản lý phòng

khi đi vắng.
Có trách nhiệm quản lý công chức, phân công công việc cụ thể cho
từng công chức chuyên môn nghiệp vụ trong phòng và thông báo đến
các phòng trong cơ quan. Tổng hợp các ý kiến đề xuất của tập thể trong
phòng để tham mưu cho ban giám đốc Sở về các nhiệm vụ chuyên môn.
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc Sở về các công việc ban giám
đốc Sở giao cho phòng, phối hợp với phòng hành chính quản trị đảm bảo
yêu cầu về văn phòng phẩm, phương tiện làm việc trong phòng.
10
Hàng tháng, quý, năm trưởng phòng phải báo cáo kết quả công việc
được giao, các kế hoạch tiếp theo lên ban giám đốc và thông báo các nội
dung đó bằng văn bản cho phòng Tổng hợp – quy hoạch và phòng Tổ
chức – hành chính quản trị để tổng hợp báo cáo.
3.2. Đối với phó trưởng phòng
Là người giúp việc cho trưởng phòng, phụ trách một số công tác
chuyên môn và thay trưởng phòng quản lý công chức, chỉ đạo, kiểm tra
và giải quyết công việc của phòng khi trưởng phòng đi vắng.
3.3. Đối với công chức chuyên môn
Thường xuyên nghiên cứu nắm vững các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, kịp thời đề xuất với ban giám đốc Sở cơ chế, chính
sách, biện pháp điều hành nhằm thực hiện thắng lợi các chủ trương,
chính sách của cấp trên phù hợp với thực tế địa phương về công việc
được giao.
Đôn đốc, hướng dẫn các cấp, các ngành để triển khai nhiệm vụ được
giao có hiệu quả theo sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND Tỉnh và
ban giám đốc Sở.
Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các bộ phận có liên quan
trong cơ quan để hoàn thành tốt công việc được phân công.
Giữ gìn tốt bí mật quốc gia về hồ sơ tài liệu và những thông tin nội
dung công việc có liên quan trong quá trình xử lý, giải quyết công việc.

Cung cấp tài liệu ra bên ngoài phải được sự đồng ý của giám đốc (phó
giám đốc) Sở.
11
Ngoài các nhiệm vụ thường xuyên được giao các chuyên viên còn
thực hiện tốt các nhiệm vụ đột xuất do ban giám đốc Sở và phòng phân
công.
II. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của phòng Tổng hợp – Quy
hoạch kinh tế và văn hóa xã hội
1. Vị trí và chức năng
Phòng Tổng hợp – quy hoạch kinh tế và văn hóa xã hội là một bộ
phận không thể thiếu của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Do được ghép từ 3
phòng: văn xã, quy hoạch và văn hóa xã hội trước đây cho nên chức
năng và nhiệm vụ của phòng bao gồm của cả 3 bộ phận trên.
Phòng tổng hợp – quy hoạch kinh tế và văn hóa xã hội là đầu mối
tổng hợp tình hình thực hiện và xây dựng kế hoạch phát triển tất cả các
lĩnh vực về kinh tế và văn hóa xã hội hàng tháng, quý, năm. Phòng có
trách nhiệm báo cáo lại kết quả hoạt động và kế hoạch phát triển cho
giám đốc (phó giám đốc) Sở.
Phòng là bộ phận tổng hợp và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội 5 năm cũng như quy hoạch tổng thể 10 năm cho cả tỉnh.
Phòng là nơi tổng hợp, báo cáo định kì và đột xuất về các vấn đề kinh
tế xã hội có liên quan lên UBND tỉnh hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nhiệm vụ của phòng
Chủ trì tổng hợp và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể,
kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm. Bó trí kế hoạch vốn đầu
tư thuộc ngân sách địa phương, các cân đối chủ yếu về kinh tế – xã hội
của tỉnh, trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dung, cân đối vốn đầu tư
12
phát triển, cân đối tài chính. Có trách nhiệm công bố và chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

sau khi đã được phê duyệt theo quy định.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh
và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quý, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hòa, phối hợp
việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế xã hội của mình.
Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành những lĩnh vực văn hóa – xã
hội của tỉnh về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả tỉnh đã được phê
duyệt.
Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các sở, ban, ngành và quy
hoạch, kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh về lĩnh vực kinh tế - văn hóa, xã hội đảm bảo phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ
ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổng hợp, báo cáo định kì và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
13
III. Cơ cấu tổ chức của phòng và mối quan hệ với cả sở Kế
hoạch và đầu tư
1. Cơ cấu tổ chức
Hiện tại phòng Tổng hợp – quy hoạch kinh tế và văn hóa xã hội có tất
cả 7 cán bộ viên chức, trong đó có 01 trưởng phòng và 02 phó trưởng
phòng, 04 cán bộ nhân viên. Chỉ có duy nhất một người có trình độ trung
cấp, còn lại là bậc đại học chuyên ngành kinh tế và tài chính. Bên cạnh

đó hầu hết các cán bộ của phòng đều có bằng tin học, tiếng anh và tư
tưởng chính trị rất vững vàng.
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị trong phòng được chuẩn bị đầy đủ:
bàn làm việc tốt, hệ thống máy tính được nối mạng nhằm tiếp cận những
thông tin mới một các nhanh nhất, phục vụ đắc lực cho việc lập kế hoạch
và triển khai theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, hàng tháng và hàng năm đều cử cán bộ đi tập huấn, học hỏi
thêm những kiến thức mới nhằm hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, triển
khai và lập kế hoạch của tỉnh.
2. Mối quan hệ của phòng đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đối với Ban giám đốc thì mối quan hệ của phòng Tổng hợp – Quy
hoạch kinh tế và văn hóa xã hội là: phục tùng mọi nhiệm vụ của cấp trên
chỉ đạo trong điều kiện đúng pháp luật và quyền hạn cho phép. Phòng có
trách nhiệm nhận nhiệm vụ từ ban giám đốc, triển khai thực hiện và phải
báo cáo lại kết quả đã hoàn thành cho ban giám đốc.
Đối với các phòng chuyên môn khác thì mối quan hệ là sự phối hợp
và tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ công tác. Phòng Tổng hợp – Quy
hoạch kinh tế và văn hóa xã hội là nơi tổng hợp tất cả các kế hoạch
14
thường xuyên cũng như đột xuất của cả Sở, do đó phòng lưu trữ rất
nhiều tài liệu liên quan đến công việc của các phòng chuyên môn khác.
Có thể nói phòng là đầu mối tổng hợp tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội
nói chung nên sự phối hợp và tạo điều kiện cho các phòng khác là vô
cùng cần thiết.
Đối với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh thì mối quan hệ là sự hướng dẫn, chỉ đạo công tác lập kế
hoạch sao cho phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước.
Chương 3: Đánh giá kết quả đạt được của Sở
trong thời gian qua
I. Những thuận lợi và khó khăn

1. Thuận lợi
Thuận lợi cơ bản là việc kế hoạch được giao sớm và có sự chỉ đạo
quyết liệt của tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh cộng thêm sự phấn đấu tích
cực của các ngành, các địa phương trong tỉnh.
Sự cải cách về cơ chế quản lý hành chính đã tạo điều kiện phát triển
cho các hoạt động kinh tế của tỉnh.
Với những chính sách trải thảm đỏ nhằm thu hút vốn đầu tư, hoạt
động kinh tế đối ngoại, tạo động lực thu hút các nguồn lực bên trong và
bên ngoài phát triển.
15
2. Khó khăn
Yên Bái là một tỉnh miền núi với rất đông dân tộc anh em, với nhiều
phong tục tập quán canh tác còn lạc hậu, đời sống của người dân còn gặp
rất nhiều khó khăn. Có thể nói đây là khó khăn lớn nhất mà Đảng bộ và
các cơ quan ban ngành lãnh đạo tỉnh, trong đó có Sở Kế hoạch và Đầu tư
phải đối mặt và cần có phương hướng giải quyết cụ thể.
Mọi công tác về kế hoạch và đầu tư trên tất cả lĩnh vực được giao đều
được Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành xuất sắc. Tuy nhiên đúng trước
yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới, mặc dù trung ương và
tỉnh đã có nhiều cơ chế và chính sách, giải pháp, về phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương, song nhìn chung so với yêu cầu và nhiệm vụ chính
trị được giao đối với Sở, cán bộ công chức còn nhiều bất cập.
Giá cả các loại hàng hoá, vật tư, nguyên vật liệu dành cho sản xuất
tăng đột biến, gây nên tình trạng lạm phát gia tăng xấp xỉ lãi suất ngân
hàng, gây khó khăn cho đời sống cho nhân dân.
Bệnh dịch tuy được kiềm chế nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát
thành dịch bệnh trên diện rộng, thời tiết thay đổi thất thường.
II. Đánh giá chung những kết quả đã đạt được
1. Những kết quả đã đạt được
Nhìn lại chặng đường 60 năm xây dựng và trưởng thành của ngành

Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái với những tên gọi khác nhau, từ Ủy
ban kiến thiết - Ủy ban kế hoạch và ngày nay Sở Kế hoạch và Đầu tư,
60 năm qua đã đóng góp vào trang sử vẻ vang của ngành Kế hoạch và
16
Đầu tư Việt Nam. Mọi nhiệm vụ công tác tỉnh giao đều thực hiện có hiệu
quả và hoàn thành xuất sắc trên mọi lĩnh vực được giao.
Trong đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ X đã có nghị quyết về
những vấn đề quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương được cụ thể hóa bằng 7 chương trình và 27 đề án chuyên đề về
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Yên bái
đã tham mưu đề xuất xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh để thực hiện thắng lợi các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội 5 năm (2001 – 2005) với các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội tạo mọi nguồn thu chính hàng năm, đổi đất lấy cơ
sở hạ tầng cấp quyền sử dụng đất.
Riêng năm 2006 là năm có ý nghĩa cực kì quan trọng trong việc thực
hiện kế hoạch 5 năm (2006 – 2010) và các mục tiêu của đại hội Đảng bộ
tỉnh Yên Bái lần thứ XVI đề ra. Ngành Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái
với chức năng tham mưu tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cho tỉnh ủy – HĐND – UBND tỉnh trên các lĩnh vực về quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội, khuyến khích đầu tư, kinh tế đối ngoại,
đăng kí kinh doanh cho các loại doanh nghiệp, quản lý dự án đầu tư
giảm nghèo trên phạm vi toàn tỉnh, đề xuất các cơ chế chính sách về
quản lý các thành phần kinh tế, quản lý kinh tế đối ngoại,quan lý đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội 5 năm (2006 – 2010) và các mục tiêu Đại hội
Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVI đề ra, ưu tiên các đề án trong lĩnh vực
phát triển nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo, kinh tế đối ngoại,
xuất nhập khẩu, quy hoạch dân cư và sản xuất.

17
Riêng năm 2007, kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội của Sở đưa ra
đã đuợc triển khai và hoàn thành một cách xuất sắc như: Đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất đựoc quan tâm và đầu tư có trọng điểm
vào các vùng cao và vùng động lực kinh tế xã hội; công tác cải cách hành
chính nhằm giảm bớt các thủ thục, thời gian cho người dân và các doanh
nghiệp được đẩy mạnh, công tác phòng chống tham nhũng và tiết kiệm
cũng được quan tâm thích đáng; kinh tế đối ngoại được tăng cường tạo
nguồn lực lớn cho hoạt động phát triển kinh tế của tỉnh.
2. Phương hướng, chương trình hoạt động trong thời gian tới
Nghiên cứu và chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng dự
án để kêu gọi đầu tư của các tổ chức và các cá nhân trong nước và ngoài
nước nhằm khai thác nguồn lực cho đầu tư.
Phối hợp với các ngành hữu quan, các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án xây dựng cơ bản, nhất là các dự án thuộc công trình
trọng điểm cần phải tăng cường quản lý, kiểm tra chất lượng tiến độ thực
hiện.
Phối hợp với các ngành tham mưu đề xuất chô UBND tỉnh ban hành,
sửa đổi và hoàn chỉnh một số cơ chế, chính sách tập trung vào một số
lĩnh vực: quy hoạch sản xuất, quy hoạch dân cư, xây dựng cơ chế đấu
giá đất quyền sử dụng đất, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng cấp quyền sử dụng
đất co thu tiền cho cán bộ công chức và nhân dân nhằm khai thác có hiệu
quả những tiềm năng thế mạnh của tỉnh Yên Bái.
Phối hợp với các ngành đôn đốc thực hiện các chương trình quốc gia,
các dự án trên địa bàn tỉnh, gắn công tác đối ngoại với công tác thu hút
vốn đầu tư trong nước và ngoài nước.
18
Tiếp tục tiến hành đẩy mạnh tiến hành cải cách hành chính theo cơ
chế “ Một cửa” đảm bảo thông thoáng về thủ tục hành chính.
Tập trung rà soát các chỉ tiêu kế hoạch thuộc ngành quản lý. Chỉ đạo

phòng, ban thuộc Sở, các phòng Kế hoạch – Tài chính huyện, thành phố
triển khai tốt công tác chuyên môn được giao.
Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của kế
hoạch năm 2008 được xây dựng dựa trên các căn cứ sau:
 Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVI
 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế dự kiến cho năm 2008 đạt 12,5%
dựa trên kết quả tăng trưỏng kinh tế - xã hội những năm qua và
đặc biệt trong năm 2008 các dự án phát triển công nghiệp trọng
điểm sẽ đi vào hoạt động, tạo ra giá trị tăng thêm của ngành
công nghiệp là 20%.
 Sản xuất và vốn đầu tư phát triển đều tăng cao góp phần vào
tăng trưỏng kinh tế và làm nền tảng cho phát triển kinh tế
những năm sau
 Các dịch vụ phát triển, đời sống về vật chất cũng như tinh thần
được nâng cao về cả mặt chất và mặt lượng
19
MỤC LỤC
II. Đánh giá chung những kết quả đã đạt được 16

×