Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận phân tích những rủi ro và đề xuất giải pháp quản lý rủi ro bao thanh toán (tín dụng ngân hàng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.69 KB, 19 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------------

TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TỐN

Nhóm: Bao thanh tốn
LỚP: D01
GVHD: Phạm Thanh Nhật

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2022
DANH SÁCH NHĨM


STT
1

HỌ VÀ TÊN

MSSV

PHÂN CÔNG
CÔNG VIỆC
Lý thuyết cơ bản về dịch vụ


bao thanh toán của ngân hàng

2

thương mại.
Giải pháp quản lý rủi ro dịch

3

vụ bao thanh toán.
Lý thuyết cơ bản về dịch vụ
bao thanh toán của ngân hàng

4

thương mại.
Mở đầu, tổng kết, tổng hợp

5

và trình bày word.
Các loại rủi ro và thực trạng
nghiệp vụ bao thanh toán ở

6

việt nam.
Các loại rủi ro và thực trạng
nghiệp vụ bao thanh toán ở


7

việt nam.
Giải pháp quản lý rủi ro dịch

8

vụ bao thanh toán.
Giải pháp quản lý rủi ro dịch

9

vụ bao thanh toán.
Các loại rủi ro và thực trạng
nghiệp vụ bao thanh toán ở
việt nam.

ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN

……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………


……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………

……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................5
1.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................................................7
1.1.

Khái niệm về bao thanh toán.......................................................................7

1.2.

Các bên tham gia trong hoạt động bao thanh tốn....................................7

1.3.

Các loại hình bao thanh tốn.......................................................................8

1.4.

Đặc điểm của bao thanh tốn......................................................................8

2.
CÁC LOẠI RỦI RO TRONG DỊCH VỤ BAO THANH TỐN VÀ THỰC

TRẠNG NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN Ở VIỆT NAM........................................9
2.1.

2.1.1.

Rủi ro tín dụng:.....................................................................................9

2.1.2.

Rủi ro gian lận:....................................................................................10

2.1.3.

Rủi ro thu nợ:......................................................................................10

2.1.4.

Rủi ro tỷ giá:........................................................................................11

2.2.

3.

Các loại rủi ro trong bao thanh toán..........................................................9

Thực trạng dịch vụ bao thanh toán..........................................................12

2.2.1.

Quy định về dịch vụ bao thanh toán..................................................12


2.2.2.

Thực trạng dịch vụ bao thanh toán....................................................12

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN..............15
3.1.

Mục tiêu cụ thể phát triển hoạt động bao thanh toán ở Việt Nam:........15

3.2.

Giải pháp....................................................................................................16

3.2.1.
3.2.2.
nghiệp.

Giải pháp vĩ mô: Giải pháp về cơ chế chính sách.............................16
Giải pháp vi mơ: Giải pháp đối với tổ chức tín dụng và doanh
16

TỔNG KẾT................................................................................................................ 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................19


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, kinh doanh ngày một phát triển kéo theo sự đa dạng

cũng như mức độ phức tạp của mối quan hệ chủ ngân hàng - người vay nợ. Không
một doanh nghiệp nào tránh khỏi những khoản nợ phát sinh, và điều này đã trở
thành một yếu tố tất nhiên trong các hoạt động kinh doanh thường nhật của doanh
nghiệp.
Các cơng ty có thể vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình, nhưng cùng lúc đó, tình trạng nợ khó địi đã trở thành
một vấn đề nhức nhối đối với nhiều doanh nghiệp chủ nợ. Nhiều công ty đang
phải đối mặt với mức độ rùi rọ tín dụng rất cao, trong đó rủi ro về tổn thất nợ khó
địi là một trong những nhãn tố cần được kiểm soát chặt chẽ. Không it trưởng hợp,
tôn thất do các khoản nợ bị "ngâm" của các công ty liên tục gia tăng, làm suy
giảm năng lực cạnh tranh, thậm chí dẫn tới nguy cơ phá sản.
Nhưng khó khăn nào cũng sẽ có lối thoát. Trong bối cảnh rắc rối này, hoạt động
mua bản nợ (factoring) trở thành vị cứu tinh khi nó có thể giải quyết được tình
trạng bế tắc về nợ nần, giúp công ty chủ nợ thu hồi vốn để hoạt động. Đối với các
công ty hoạt động thường xuyên phát sinh nợ dài ngày, giải pháp mua, bán nợ là
không thể thiếu.
Tại Mỹ và châu Âu, các công ty kinh doanh chuyên mua bán nợ được hình
thành từ khá sớm và tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quản lý nợ khó địi
của các cơng ty. Họ tạo ra một thị trường nợ rất sơi động có thể mang lại nhiều lợi
nhuận, đồng thời cung cấp nhiều giải pháp chuyên mơn hố cho cả chủ nợ lẫn
khách nợ. Khơng chi có vậy, hoạt động mua bán nợ cịn trợ giúp cho những công
ty mới thành lập khỏi e ngại khi tiếp cận với các nguồn vốn vay phục vụ hoạt
động kinh doanh ban đầu. Hiện nay, dịch vụ bao thanh tốn ở Việt Nam khi phát

Nhóm 4 – Bao Thanh Toán

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT


Page 5

PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN

triển, và theo xu hướng chung của sự phát triển nền kinh tế thi dịch vụ bao thanh
toán sẽ tiếp tục phát triển trong thời gian tới.
Vì vậy, việc quản lý rủi ro nghiệp vụ bao thanh toán là một việc cần thiết giúp
ngân hàng hạn chế những thiệt hai có thể xảy ra trong q trình cung cấp sản
phẩm bao thanh tốn cho các doanh nghiệp

Nhóm 4 – Bao Thanh Tốn

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT

Page 6

PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN

1. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.


Khái niệm về bao thanh toán.

Bao thanh toán là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn
trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ chức tài
trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: tài trợ bên cung ứng gồm cho
vay và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ của
các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro khơng thanh tốn của bên mua hàng.
Bao thanh tốn là một dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ
vốn hoạt động, phịng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ
thu hộ. Đó là sự thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và người cung ứng hàng hóa,
dịch vụ hay cịn gọi là người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hóa. Theo như
thỏa thuận đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của người bán dựa trên
khả năng trả nợ của người mua trong quan hệ mua bán hàng hóa hay cịn gọi là con
nợ trong quan hệ tín dụng.
1.2.

Các bên tham gia trong hoạt động bao thanh toán.

Dịch vụ bao thanh tốn thơng thường sẽ có sự xuất hiện của ít nhất ba bên:
-

Tổ chức bao thanh tốn (factor): là ngân hàng, cơng ty tài chính chun

thực hiện việc mua bán nợ và các dịch vụ khác liên quan đến mua bán nợ. Trong
nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế sẽ có hai đơn vị bao thanh tốn, một đơn vị bao
thanh toán tại nước của nhà xuất khẩu và một đơn vị bao thanh toán tại nước của
nhà nhập khẩu.
- Người bán hay nhà xuất khẩu (seller, exporter): các doanh nghiệp sản
xuất hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ có những khoản nợ của khách hàng nhưng
chưa đến hạn thanh tốn.


Nhóm 4 – Bao Thanh Tốn

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT

Page 7

PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN

-

Người mua hàng (người mắc nợ) hay nhà nhập khẩu (buyer, debtor,

importer): hay còn gọi là người phải trả tiền, đó chính là người mua hàng hóa hay
nhận các dịch vụ cung ứng.
1.3. Các loại hình bao thanh tốn.
Thơng tư số 02/2017/TT-NHNN quy định về hoạt động bao thanh tốn của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng có đưa ra 4 loại
hình bao thanh tốn:
a) Bao thanh toán bên bán hàng:
- Là việc đơn vị bao thanh tốn mua lại có bảo lưu quyền truy địi các khoản
phải thu của khách hàng (bên bán hàng) thông qua việc ứng trước tiền để được
nhận quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu theo thỏa thuận.
b) Bao thanh toán bên mua hàng:
- Là việc đơn vị bao thanh tốn mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản

phải trả của khách hàng (bên mua hàng) thơng qua việc ứng trước tiền thanh tốn
cho bên bán hàng và được khách hàng hoàn trả tiền ứng trước, lãi và phí theo
thỏa thuận.
c) Bao thanh tốn trong nước:
- Là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ. Trong đó, bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú.
d) Bao thanh toán quốc tế:
- Là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, trong đó, một bên là người cư trú,
một bên là người khơng cư trú.
1.4. Đặc điểm của bao thanh tốn
a) Đối với bên bán/ bên xuất khẩu:
- Tăng khả năng cạnh tranh bằng những phương thức thanh toán linh hoạt.
- Được đảm bảo rủi ro tín dụng bên mua hàng 100% giá trị hóa đơn.
- Nắm được chính xác uy tín tín dụng và khả năng tài chính thực tế của bên
mua (nhất là đối với người mua nước ngoài).
- Tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc quản lý và thu hồi các khoản thu.
b) Đối với người mua:
- Khơng phải trả bất kỳ một khoản phí bao thanh tốn nào.
- Khơng mất thời gian để mở thư tín dụng cho từng lần nhập hàng, khơng phải
ký quỹ.
Nhóm 4 – Bao Thanh Toán

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT

Page 8

PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI



PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN

-

Được nhận hàng và sử dụng hàng mà chưa cần phải thanh toán tiền ngay.
Chỉ thanh tốn tiền khi hàng hóa đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng.
Cơ chế thanh toán linh hoạt (bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ).

2. CÁC LOẠI RỦI RO TRONG DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN VÀ THỰC
TRẠNG NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN Ở VIỆT NAM.
2.1.

Các loại rủi ro trong bao thanh toán.

Rủi ro đối với người bán: trong nghiệp vụ BTT miễn tuy đòi, người bán hầu như
khơng chịu rủi ro phát sinh vì đã bán hồn tồn khoản nợ cho ngân hàng; trong
nghiệp vụ BTT có truy đòi người bán vẫn còn chịu trách nhiệm hay chịu rủi ro từ
phía người mua, khi người mua mất khả năng thanh tốn thì người bán sẽ hồn lại
có trách nhiệm hoàn lại số tiền đã ứng trước từ phía đơn vị BTT.
Đối với đơn vị BTT: là đơn vị chịu nhiều rủi ro nhất những rủi rỏ này có thể bắt
nguồn từ phía người bán, người mua và ngay cả chính đơn vị BTT.
2.1.1. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng trong bao thanh tốn là rủi ro khách hàng bao gồm cả người
bán và người mua mất khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Khi người bán
chuyển nhượng khoản phải thu cho đơn vị bao thanh tốn, mọi quyền và lợi ích
liên quan đến khoản phải thu đó sẽ được chuyển giao từ người bán sang đơn vị
bao thanh tốn.
Đơn vị bao thanh tốn sẽ có quyền được hưởng lợi từ việc người mua thanh

toán khoản phải thu đi kèm với các quyền và lợi ích nêu tên, đơn vị bao thanh
toán đồng thời được chuyển giao mọi rủi ro (chủ yếu là là rủi ro tín dụng) liên
quan đến khoản phải thu đó. Khi người mua phá sản hoặc mất khả năng thanh
tốn thì đơn vị bao thanh toán thực hiện nghĩa vụ bảo đảm của mình thanh tốn
cho người bán 100% giá trị của khoản phải thu được chuyển nhượng. Một điều
đáng chú ý ở đây là ở Việt Nam hiện nay chưa có luật điều chỉnh việc chuyển
nhượng các khoản phải thu trong thương mại. Chính quyền vì quyền địi nợ
khơng được quy định chặt chẽ là một rủi ro cho đơn vị bao thanh toán trong việc
thu nợ từ người mua.
Mặc khác, đơn vị bao thanh tốn cịn ứng trước cho người bán trước khi nhận
được thanh toán từ người mua và người bán sẽ phải trả lại tính trên số tiền được
ứng trước. Việc ứng trước này cũng có thể được so sánh với một khoản tín dụng
ngắn hạn với tài sản đảm bảo là khoản phải thu từ người mua. Ngay cả trong
trường hợp bao thanh tốn miễn truy địi, đơn vị bao thanh tốn vẫn có việc
quyền truy địi người bán số tiền ứng trước này nếu xảy ra tranh chấp giữa người
bán và người mua. Khi đó, người mua khơng phải thực hiện nghĩa vụ thanh tốn
Nhóm 4 – Bao Thanh Toán

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT

Page 9

PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN

cho đến khi tranh chấp được giải quyết và người bán phải hoàn trả cho đơn vị

bao thanh toán số tiền đã được ứng trước cho khoản phải thu có tranh chấp. Tuy
nhiên, nếu người bán gặp khó khăn về tài chính hoặc mất khả năng thanh toán,
đơn vị bao thanh toán sẽ tổn thất do khơng có bất kỳ một tài sản đảm bảo nào cho
khoản ứng trước đó.
2.1.2. Rủi ro gian lận:
Rủi ro gian lận là rủi ro hóa đơn được bao thanh tốn (có ứng trước) khơng
tương ứng với một giao dịch thương mại thực tế nào. Vì vậy, hóa đơn đó khơng có
giá trị pháp lý và đơn vị bao thanh tốn khơng thể thu nợ từ người mua.
Như đã nói trên, đơn vị bao thanh tốn ứng trước cho người bán trước khi nhận
được thanh toán từ người mua. Người bán sau khi giao hàng sẽ kí phát hóa đơn
đời tiền người mua và gửi cho đơn vị bao thanh tốn một bản sao hóa đơn. Phần
lớn các gian lận đều xuất phát từ đây. Người bán có thể ký phát hóa đơn trước khi
giao hàng thực tế hoặc thậm chí kí phát những hóa đơn hồn tồn khơng có thật
để nhận được tiền ứng trước của đơn vị bao thanh toán.
2.1.3. Rủi ro thu nợ:
Rủi ro thu nợ là rủi ro đơn vị thanh tốn khơng thể thu được nợ đúng hạn và
hiệu quả. Khác với các nghiệp vụ tín dụng truyền thống khác rủi ro trong việc thu
hồi nộp phụ thuộc rất nhiều vào uy tín và năng lực tài chính của người mua hàng
trưng chứ khơng phải người bán. Bên mua hàng là người phải chịu trách nhiệm
trả nợ chính cho đơn vị bao thanh tốn nhưng vì họ khơng phải là người trực tiếp
u cầu khoản tín dụng từ đơn vị bao thanh tốn và do đó họ khơng có nghĩa vụ
phải cung cấp thơng tin và tài liệu liên quan đến khả năng tài chính về tình hình
hoạt động của mình cho đơn vị baothanh tốn. Chính vì vậy, khó khăn lớn nhất
của các đơn vị bao thanh toán trong khi thực hiện nghiệp vụ này là khơng chắc
chắn thu hồi được nợ.
Ngồi ra đơn vị bao thanh tốn có thể gặp rủi ro nếu họ cung cấp dịch vụ
thanh toán cho hàng được bán theo phương thức ký gửi hàng hóa hoặc hàng hóa
cần được lắp đặt, hoặc hàng hóa có điều khoản bảo hành cho phép người mua
khơng có quyền u cầu người bán mua loại hoặc giảm giá ếu hàng hóa không
đáp ứng được những yêu cầu nhất định

2.1.4. Rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá là rủi ro đơn vị bao thanh toán gặp phải khi tỷ giá trên thị trường
biến động theo chiều hướng bất lợi. Rủi ro này không phát sinh từ bên bán hàng,
bên mua hàng hay do hoạt động của bản thân đơn vị Bao thanh toán. Rủi ro này
chủ yếu phát sinh trong các nghiệp vụ bao thanh tốn xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá
Nhóm 4 – Bao Thanh Toán

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT

Page 10

PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN

trên thị trường giảm (đối với trường hợp tỷ giá được yết trực tiếp) thì giá trị các
khoản phải thu cũng giảm tương ứng, gây thiệt hại cho đơn vị Bao thanh toánkhi
thực hiện chuyển đổi từ các khoản phải thu bằng ngoại tệ sang nội tệ. Hoặc đơn vị
Bao thanh tốncũng có thể gặp phải rủi ro này khi ứng trước tiền hàng bằng ngoại
tệ cho người bán.
Chính điều này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị Bao thanh toán. Do đó,
để giảm thiệt hại, đơn vị Bao thanh tốnphải tốn thêm một khoản chi phí để phịng
ngừa biến động rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, trong trường hợp tỷ giá biến động ngược
lại, đơn vị Bao thanh toánnghiễm nhiên nhận được một khoản tăng lên từ khoản
phải thu.
Ngoài ra, còn một số rủi ro khác là:


Lừa đảo bên ngồi của khách hàng: hóa đơn giả, thanh tốn sai định hướng,
nhận tiền trước hóa đơn, khơng chuyển nhượng giấy tờ tín dụng, vv. Một hợp
đồng bảo hiểm gian lận và yêu cầu khách hàng kiểm tốn có thể hạn chế các rủi
ro này.

Các rủi ro pháp lý, tuân thủ và thuế: số lượng lớn các luật và quy định áp
dụng ở các nước khác nhau.


Rủi ro hoạt động, chẳng hạn như các tranh chấp hợp đồng.



Quy chuẩn thương mại thống nhất (UCC-1) đảm bảo quyền tài sản.



Quyền giữ thế chấp IRS liên quan đến thuế tiền lương, vv


Rủi ro ICT: hệ thống bao thanh tốn tích hợp, phức tạp, trao đổi dữ liệu
rộng rãi với khách hàng.
2.2. Thực trạng dịch vụ bao thanh toán.
2.2.1. Quy định về dịch vụ bao thanh toán
Điều kiện ngân hàng thực hiện hoạt động bao thanh toán Ngân hàng Nhà nước
cho phép thực hiện hoạt động bao thanh tốn trong nước khi tổ chức tín dụng có
đủ các điều kiện sau:
 Có nhu cầu hoạt động bao thanh toán
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay tại thời điểm cuối tháng của 3
tháng gần nhất dưới 5%; không vi phạm các quy định về an tồn hoạt

động ngân hàng;
 Khơng thuộc đối tượng đang bị xem xét xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng nhưng đã khắc phục được hành vi vi phạm.
Nhóm 4 – Bao Thanh Toán

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT

Page 11

PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN

Đối với hoạt động bao thanh tốn xuất - nhập khẩu: Ngồi các điều kiện quy
định trên, tổ chức tín dụng xin hoạt động bao thanh toán xuất - nhập khẩu phải là
tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
2.2.2. Thực trạng dịch vụ bao thanh toán
Thực trạng hiện tại Dịch vụ bao thanh toán xuất hiện ở thị trường VN từ tháng
4/2005. Đến nay, các đơn vị thực hiện nghiệp vụ này ở Việt Nam chủ yếu là các tổ
chức tín dụng (kể cả trong nước và xuất khẩu). Trong đó, có 4 ngân hàng VN tiên
phong trong lĩnh vực thực hiện nghiệp vụ Bao thanh toán là Ngoại thương (VCB),
Á Châu (ACB), Kỹ thương VN (Techcombank) và Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank). Bốn ngân hàng này cũng là những thành viên đầu tiên của VN tham
gia Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế - FCI. Nhưng 4 ngân hàng VN mới triển
mạnh ở d ịch vụ bao thanh toán mua bán trong nước cịn bao thanh tốn xuất khẩu
cịn khá khiêm tốn và sẽ phát triển hơn trong thời gian tới. Đơn vị t iên phong
triển khai dịch vụ chính là ACB, với hàng trăm hợp đồng đã thực hiện và khoảng

gần 100 khách hàng tiềm năng (theo nguồn thông tin từ Ngân hàng Á Châu). Hiện
nay Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cũng đã chấp thuận cho thực hiện nghiệp vụ
này tại một số ngân hàng Việt Nam khác như: Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà
TP.HCM, Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam… Một số ngân hàng nước ngoài
đã thực hiện nghiệp vụ này là: Deutsche Bank của Đức, Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài Far East National Bank của Mỹ - FENB (đặt tại TP.HCM), Citibank
của Mỹ, Bank of Tokyo Mitsubishi Ltd của Nhật Bản...
Ở Việt Nam hiện nay rất nhiều doanh nghiệp vẫn chưa biết đến dịch vụ bao
thanh tốn. Trong khi đó, tiện ích của dịch vụ này rất quan trọng đối với nhà sản
xuất, nhất là những đơn vị chuyên làm hàng xuất khẩu. Hiện các nhà nhập khẩu
quy mơ, ưu thế thường chỉ chấp nhập hình thức trả sau và từ chối yêu cầu mở L/C
của nhà xuất khẩu. Điều này sẽ khiến các doanh nghiệp VN mất đơn hàng xuất
khẩu, nếu khơng có khả năng về vốn. Tuy nhiên, thực tế chi phí cho dịch vụ này
cũng tốn kém đối với nhà xuất khẩu. Do vậy, các nhà chuyên môn khuyến cáo
những đơn vị thực hiện dịch vụ bao thanh tốn cần tính tốn kỹ lưỡng đối với
những mặt hàng nhiều rủi ro như nông sản, thực phẩm tươi, bởi đây là sản phẩm
khó bảo quản và rất dễ hỏng. Phí bao thanh tốn xuất khẩu gồm phí tài trợ vốn,
tương tự như lãi suất tín dụng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp xuất khẩu phải chịu phí
dịch vụ khoảng 1-2%, tùy thuộc vào tổng doanh số xuất khẩu, giá trị bình qn
của mỗi hóa đơn, thời hạn thanh tốn và uy tín của nhà nhập khẩu. Riêng phí
chuyển nhượng mỗi hóa đơn mất từ 10 đến 20 USD. Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Việt Nam cho rằng: hiện ở VN dịch vụ bao thanh tốn của các ngân hàng
Nhóm 4 – Bao Thanh Tốn

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT

Page 12


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN

vẫn chưa thật tiện lợi. Ngân hàng thường đòi hỏi cao đối với đối khách hàng.
Ngồi phí dịch vụ, nhà xuất khẩu phải chứng minh với ngân hàng uy tín của bên
mua hàng hố. Đây là khó khăn lớn cho nhà sản xuất, bởi sự hiểu biết về thị
trường xuất khẩu của còn hạn chế, sự thiếu thốn thông tin về thị trường xuất khẩu
là mối lo chính đối với nhà xuất khẩu khi phải quyết định bán hàng theo điều kiện
trả chậm. Sản phẩm bao thanh toán hiện nay tại Việt Nam đang trong giai đoạn sơ
khai, vừa triển khai thăm dò thị trường, vừa hồn thiện quy trình sản phẩm.
Trong số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam thực hiện sản phẩm bao thanh
toán, doanh số thực hiện rất khiêm tốn và cịn mang tính thăm dị khách hàng,
Ngân hàng Á Châu ACB là ngân hàng trong nước hiện nay đi đầu trong việc phát
triển về quy mô và doanh số thực hiện.
Khó khăn và hạn chế của việc thực hiện bao thanh toán:
- Thứ nhất, hệ thống pháp luật của Việt Nam về hoạt động bao thanh tốn
cịn nhiều bất cập và chưa được điều chỉnh bởi một luật nhất định. Đó là trong
hoạt động bao thanh tốn sẽ diễn ra một bước quan trọng: “chuyển giao quyền
đòi nợ” từ người bán hàng sang đơn vị bao thanh toán nhưng lại khơng thấy có
quy định liên quan nào xác lập mối quan hệ này, như vậy việc chuyển giao này
có được thừa nhận không, và trong trường hợp không được thừa nhận thì phải xử
lý như thế nào. Bên cạnh đó, sau khi bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán thỏa
thuận, ký kết hợp đồng bao thanh toán sẽ phải “thông báo bằng văn bản cho bên
mua hàng”, liệu như thế đã đủ chưa, làm thế nào để biết được rằng việc thơng
báo đã có hiệu lực thi hành cho tất cả các bên. Chưa có sự nhận thức đồng bộ
giữa các cơ quan Bộ, ngành như Ngân hàng, Bộ Tài chính, Tịa án... Nếu xảy ra
tranh chấp, ngân hàng sẽ rất vất vả để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
- Thứ hai, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn quen dùng các phương thức thanh

toán truyền thống như chuyển tiền T/T, đặc biệt là L/C. Nhận thức của phần lớn
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chưa được thơng thống và cịn mang
tính cục bộ. Môi trường kinh tế chưa được ổn định và cịn tiềm ẩn nhiều rủi ro
khiến rất khó thuyết phục được các doanh nghiệp nhận biết được những lợi ích
mà bao thanh tốn có thể đem lại. Chính tâm lý dè dặt trước sản phẩm mới của
doanh nghiệp cũng góp phần làm giảm đi sự năng động, sáng tạo và tìm kiếm các
sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng.
- Thứ ba, bao thanh tốn là một dịch vụ khơng chỉ tham gia vào công đoạn
đầu là cho vay đối với người bán, mà còn đi sâu vào cả quá trình tiếp theo nhằm
mục đích để cho đơn vị bao thanh tốn có thể kiểm sốt được cả bên mua và nhất
là kiểm sốt được mục đích sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Chính đặc điểm
Nhóm 4 – Bao Thanh Toán

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT

Page 13

PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN

này đã tạo ra rào cản ngăn trở quá trình đơn vị bao thanh toán tiếp xúc với các
doanh nghiệp. Tâm lý các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa muốn cơng khai tình
hình hoạt động, càng không muốn một tổ chức bất kỳ nào can thiệp vào quá trình
kinh doanh của họ. Vì vậy, các đơn vị bao thanh tốn gặp nhiều khó khăn khi tiếp
thị sản phẩm mới với khách hàng.
- Thứ tư, ở Việt Nam hiện nay, do tính cẩn thận và thận trọng trong các giao

dịch cũng như mức độ uy tín của các đối tác chưa được tin cậy thì khi thực hiện
bao thanh tốn, các ngân hàng khơng chỉ cấp hạn mức bao thanh toán cho người
bán mà. Người mua chưa hiểu hết về các lợi ích mà bao thanh toán mang lại cho
họ. Khi tham gia bao thanh tốn họ phải cơng khai tài chính, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh… để ngân hàng của người bán thẩm định, đây là việc rất là
khó khăn vì thói quen ngại công bố thông tin của các doanh nghiệp VN hiện nay.
Về phía người mua, do áp lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường như hiện
nay thì họ có rất nhiều chọn lựa nơi cung cấp hàng với nhiều điều kiện thuận lợi
hơn và hơn nữa là có thể khơng có ngân hàng tham gia bao thanh toán họ vẫn
được người bán cho thanh toán chậm.
- Thứ năm, về tài sản thế chấp trong dịch vụ bao thanh toán, về nguyên tắc,
bao thanh toán khắc phục được tình trạng cho vay dựa trên việc thế chấp tài sản,
nhưng thực tế ở Việt Nam thì chưa hẳn vậy. Các ngân hàng Việt Nam, và kể cả
các ngân hàng nước ngoài, vẫn coi trọng tài sản đảm bảo. Về điều này cũng
không thể đổ lỗi các ngân hàng được vì đặc điểm thị trường Việt Nam đầy rủi ro
khơng cho phép họ mạo hiểm. Vì vậy, các tổ chức tín dụng khơng thể xét duyệt
hạn mức tín dụng (hạn mức bao thanh toán) đơn thuần sau khi nghe các doanh
nghiệp chứng minh tình trạng tài chính của mình là lành mạnh trong khi những lý
lẽ đó có được từ việc phân tích các báo cáo tài chính khơng thể tin tưởng được.
Vì vậy hiện nay tài sản thế chấp vẫn là sự chọn lựa số một của các tổ chức tín
dụng khi triển khai thực hiện nghiệp vụ.
- Thứ sáu, yêu cầu để phát triển dịch vụ bao thanh toán ở các nước trên thế
giới là việc tài trợ trong bao thanh tốn sẽ “khơng thiên về khuynh hướng từng
giao dịch” cũng như không phải là hoạt động “chiết khấu” từng khoản phải thu
riêng biệt”, việc lựa chọn tiêu chí khách hàng của các đơn vị bao thanh tốn phải
có sự khác biệt chứ khơng phải giống hồn tồn như tiêu chí của ngân hàng khi
cho vay (có thể dựa vào tài sản đảm bảo và việc thẩm định người bán hàng).
Nhưng hiện nay tại Việt Nam hoạt động của nghiệp vụ bao thanh toán tại ngân
hàng vẫn chưa được tách bạch khỏi hoạt động tín dụng mà hầu như theo sự quản
lý thì lại gần như giống nhau, điểm khác biệt cơ bản mà các ngân hàng tham gia

bao thanh toán hiện nay thực hiện là thẩm định thêm khả năng thanh toán người
mua để làm cơ sở bao thanh tốn cho người bán.
Nhóm 4 – Bao Thanh Toán

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT

Page 14

PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN

- Thứ bảy, hệ thống thông tin của Việt Nam chưa được tin cậy và môi trường
thông tin của nền kinh tế chưa được minh bạch hóa, cơ sở thơng tin dữ liệu về
khách hàng đã có nhưng vẫn cịn thiếu, yếu và chưa được tập trung. Hiện nay,
mới chỉ có Trung tâm thơng tin tín dụng CIC của NHNN là đầu mối tập trung
thơng tin nhiều nhất phục vụ cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Tuy
nhiên, thông tin từ CIC vì một số lý do khách quan vẫn chưa phản ánh đúng mức
độ an tồn tín dụng của khách hàng.
3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN.
3.1. Mục tiêu cụ thể phát triển hoạt động bao thanh tốn ở Việt Nam:
Hồn thiện khn khổ pháp lý nhằm tạo điều kiện cho hoạt động bao thanh
toán phát triển.
Tăng cường số lượng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
cung cấp dịch vụ bao thanh toán.
Chú trọng phát triển bao thanh toán bên mua hàng để đa dạng hóa sản phẩm
bao thanh tốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.

Nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
vừa và nhỏ và doanh nghiệp xuất nhập khẩu đối với hoạt động bao thanh toán.
3.2. Giải pháp.
3.2.1. Giải pháp vĩ mơ: Giải pháp về cơ chế chính sách
- Cơ chế, chính sách của Ngân hàng Nhà nước:

Định hướng cơ chế, chính sách nhằm phát triển hoạt động bao thanh
toán trong ngắn hạn. Các ngân hàng thương mại nhanh chóng tham gia Tổ
chức Bao thanh tốn quốc tế (FCI) và kết nối với các tổ chức cung ứng dịch
vụ BTT thuộc tổ chức để trao đổi cơ sở dữ liệu khách hàng lẫn nhau

Định hướng cơ chế, chính sách nhằm phát triển hoạt động bao thanh
toán trong trung, dài hạn. NHNN phải hoàn thiện quy chế hoạt động BTT,
theo đó, phải thay đổi nhận thức về BTT khơng chỉ là một hình thức cấp tín
dụng. Bởi thơng lệ quốc tế, hoạt động BTT là một dịch vụ tài chính trọn gói
bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt động, phịng ngừa rủi ro tín dụng,
theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ. NHNN cần sớm ban hành
quy chế hoạt động của các công ty tài chính chun ngành, trong đó có hình
thức cơng ty tài chính bao thanh tốn. Đây sẽ là một tổ chức cung ứng dịch
vụ tài chính chuyên biệt và là chủ thể cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng
thương mại.
- Cơ chế, chính sách của các bộ, ngành liên quan
Nhóm 4 – Bao Thanh Tốn

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT

Page 15


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN


Ban hành chuẩn mực kế tốn riêng cho bao thanh tốn.

Chính sách về tỷ lệ nộp thuế phù hợp, qui định đa dạng về thời gian
nộp thuế;

Các chính sách liên quan phải được thường xuyên cập nhật để phù
hợp với tình hình chung của trong nước và thế giới.
3.2.2. Giải pháp vi mô: Giải pháp đối với tổ chức tín dụng và doanh nghiệp.
Nhóm giải pháp đối với tổ chức tín dụng:

Thay đổi về nhận thức đối với hoạt động bao thanh toán.

Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý trong và ngoài nước và tham gia
Hiệp hội bao thanh tốn quốc tế.

Hồn thiện quy định nội bộ về hoạt động bao thanh toán. Ngân hàng
thương mại cần thiết kế dịch vụ BTT phù hợp từng loại hình doanh nghiệp
và đẩy mạnh hoạt động marketing đến các doanh nghiệp tiềm năng.

Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định chất lượng khoản phải thu và bên
mua hàng, đặc biệt cần nâng cao kỹ năng thẩm định hợp đồng thương mại.

Đẩy mạnh công tác marketing, giới thiệu, quảng bá dịch vụ bao
thanh toán tới khách hàng mạnh mẽ, sâu rộng và hiệu quả. Tiếp cận các

doanh nghiệp Việt Nam thông qua đội ngũ Sales và cung cấp đầy đủ nhất
những lợi ích đem lại từ dịch vụ BTT cho doanh nghiệp trong thanh toán
nội địa lẫn xuất khẩu.

Thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện triển khai, tư vấn phục vụ
khách hàng và phát triển sản phẩm bao thanh toán, đặc biệt trong việc thẩm
định các hợp đồng thương mại giữa bên bán hàng và bên mua hàng.

Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển cụ thể cho hoạt động bao
thanh toán.

Mở rộng tiếp cận dịch vụ bao thanh toán đến các đối tượng doanh
nghiệp vừa và nhỏ.

Đào tạo đội ngũ nhân viên am hiểu hoạt động bao thanh toán.

Đẩy mạnh tiếp thị sản phẩm trong và ngồi nước.

Chính sách giá cả phù hợp.

Tuyển chun gia nước ngồi có kinh nghiệm về bao thanh tốn.

Khi triển khai, các ngân hàng chú trọng hơn nữa đến hệ thống công
nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc tổng hợp, quản lý, phân tích, đánh
giá và đo lường các rủi ro…
Nhóm 4 – Bao Thanh Tốn

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT


Page 16

PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN

-

Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp:

Thay đổi nhận thức và nâng cao trình độ hiểu biết về hoạt động bao
thanh tốn.

Sử dụng đa dạng các hình thức tài trợ thương mại, đặc biệt là hoạt
động bao thanh toán.

Nhận thức đúng đắn về việc công khai minh bạch thông tin, trung
thực trong công bố thơng tin.

Nhóm 4 – Bao Thanh Tốn

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT

Page 17

PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI



PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN

TỔNG KẾT
Việc ứng dụng giải pháp bao thanh toán bên bán trong tài trợ chuỗi cung ứng được
xem là một trong những giải pháp tối ưu nhất để hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, nâng cao uy tín, năng lực tài chính; đồng thời giảm
thiểu rủi ro so với phương thức thanh toán truyền thống.
Theo đó, sản phẩm bao thanh tốn bên bán trong tài trợ chuỗi cung ứng là sản phẩm tài
trợ thương mại, trên cơ sở thỏa thuận hợp tác với người mua lớn, ngân hàng thực hiện
ứng trước các khoản phải thu cho các bên bán (của người mua), với điều kiện các khoản
phải thu được người mua chấp thuận thanh toán vơ điều kiện, khơng hủy ngang khi đến
hạn thanh tốn.
Thơng qua sản phẩm này, việc quản lý tài khoản thanh toán được quản lý tập trung và
chuyên nghiệp bởi ngân hàng, giảm thiểu rủi ro không thu hồi được nợ. Bên cạnh đó,
người bán chủ động dịng vốn lưu động sẽ tối thiểu hóa các khoản phải thu và thời gian
thu hồi các khoản phải thu.
Mặc dù bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng rất hiệu đã xuất hiện từ lâu
nhưng chưa được chú trọng phát triển tại Việt Nam. Trải qua trên 10 năm thực hiện,
doanh số bao thanh tốn của Việt Nam cịn ở mức rất khiêm tốn so với các quốc gia trong
khu vực.
Hiện nay chỉ có 31 trên 109 tổ chức tín dụng (TCTD) ban hành quy trình thực hiện
hoạt động bao thanh tốn. Và chỉ có 18 trong 31 TCTD này phát sinh nghiệp vụ bao
thanh toán. Doanh số bao thanh toán bên bán hàng chiếm phần lớn tổng doanh số bao
thanh tốn. Bên cạnh đó, doanh số bao thanh tốn xuất nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh số bao thanh toán.
Một phần nguyên nhân bao thanh toán chưa được phổ biến là vì vẫn cịn nhiều hạn chế
và rủi ro. Vì vậy, với với các giải pháp cụ thể, khả thi được xây dựng trên cơ sở vững
chắc về lý thuyết, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn, nhóm nghiên cứu kỳ vọng đề tài sẽ

có những đóng góp thiết thực vào sự phát triển của hoạt động bao thanh tốn tại Việt
Nam.

Nhóm 4 – Bao Thanh Tốn

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT

Page 18

PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI


PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO BAO THANH TOÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân
/>
-

/> />
-

/>
-

/> /> /> /> />

-

Nhóm 4 – Bao Thanh Tốn

Lớp D01

GVHD: PHẠM THANH NHẬT

Page 19

PHÂN TÍCH NHỮNG RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI



×